Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

công tác đánh giá phân loại chất lượng đảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.88 KB, 21 trang )

phần mở đầu
Theo quan điểm của Mác và Ăng ghen: Ngời đảng viên cộng sản là bộ
phận kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nớc, là bộ phận luôn
luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai
cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện tiến trình và kết quả chung của
phong trào vô sản. Đảng viên là ngời đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng hoàn
thiện đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ
sở đảng và trực tiếp thực hiện. Chủ Tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: Mọi công việc
Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành,
mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện.Vì
thế, nếu không có đảng viên thì lý tởng cộng sản cao đẹp, đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng, nhiệm vụ đúng đắn của tổ chức cơ sở đảng sẽ không thành
hiện thực.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nớc ta đang từng bớc đẩy mạnh CNH-
HĐH thì phẩm chất và năng lực của ngời đảng viên càng đợc coi trọng. Nhng để
nâng cao chất lợng đảng viên thì một trong những biện pháp quan trọng đó là
công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên. Trong những năm qua chi bộ tr-
ờng THCS Lai Thành đã thực hiện tốt vai trò lãnh đạo đối với đơn vị nhà trờng,
đặc biệt lãnh đạo công tác chuyên môn giảng dạy cũng nh làm tốt công tác xây
dựng Đảng. Công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên của chi bộ bớc đầu
đã đi vào nền nếp, đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ. Tuy vậy, bên
cạnh những u điểm đó, công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên hàng
năm vẫn còn một số hạn chế nh: nội dung và phơng pháp đánh giá còn chung
chung, cha cụ thể; một số tiêu chí đa ra để đánh giá, phân loại chất lợng đảng
viên cuối năm cha phù hợp chính vì vậy đã ảnh h ởng rất lớn đến chất lợng
đảng viên cuối năm, đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở đơn vị.
Là một đảng viên hiện đang sinh hoạt tại chi bộ trờng THCS Lai Thành.
Là học viên của lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính, hệ tại chức khoá:
K14G-Kim Sơn đợc trang bị về lý luận chính trị, đặc biệt là về công tác Xây
1
dựng ảng. tôi tâm đắc nhất là vấn đề đảng viên vì vậy tôi chọn đề tài : Công


tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai Thành
giai đoạn 2005-2010 - Thực trạng và giải pháp để làm tiểu luận tốt nghiệp .
Mong muốn đợc góp phần nâng cao chất lợng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai
Thành trong giai đoạn 2010-2015, nhằm xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Mục đích nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, phân loại đảng
viên của chi bộ Trờng THCS Lai Thành.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích thực trạng, ch rừ u im v khuyt im trờn c s ú xut
mt s giải pháp nhm nõng cao cht lng công tác đánh giá, phân loại chất l-
ợng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai Thành giai đoạn 2005-2010.
- Đối tợng nghiên cứu: Chi bộ giáo dục trờng THCS Lai Thành trực thuộc
đảng bộ xã Lai Thành huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: + Chi bộ giáo dục trờng THCS Lai Thành trực thuộc
đảng bộ xã Lai Thành huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
+ thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2010.
- Phơng pháp nghiên cứu: Tổng hợp, so sánh,thống kê, phân tích.
- Kết cấu tiểu luận: Ngoi phn m u, kt lun, tiu lun gm:
1. Công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên ở chi bộ trờng
THCS Lai Thành một số vấn đề lý luận
2. Thực trạng về công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên ở
chi bộ trờng THCS Lai Thành giai đoạn 2005-2010.
3. Phơng hớng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu về công tác đánh
giá, phân loại chất lợng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai Thành từ năm
2011 đến năm 2015.
Phần NộI DUNG
2
1.Công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên
ở chi bộ trờng thcs lai thành - Một số vấn đề lý luận.
1.1. V trớ, tầm quan trọng ca ng viờn.
1.1.1. Khỏi nim ng viờn

Đảng viên là ngời ở trong tổ chức của một chính đảng. Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã xác định:
Đảng viên đảng cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tởng của
Đảng, đặt lợi ích của tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên
trên lợi ích của cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cơng lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nớc; có lao động, hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết
với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng.
1.1.2. V trớ, tm quan trng ca ng viờn
Khi đứng trong hàng ngũ của đảng thì mỗi đảng viên là phần tử tạo
thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Vì vậy, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của từng tổ chức cơ sở đảng đợc quyết định chủ yếu bởi chất lợng đội
ngũ đảng viên của cơ sở tổ chức đảng; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng cũng đợc quyết định bởi chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng. Hồ Chí
Minh khẳng định Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng đợc mạnh thêm
một phần; Đảng viên kém chi bộ kém là khâu yếu của Đảng . Cho nên vị trí,
vai trò của đảng viên thể hiện rất rõ trong các mối quan hệ giữa đảng viên với chủ
trơng, đờng lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng; với xây dựng hệ thống tổ chức của
Đảng; với phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân.
Về mối quan hệ giữa đảng viên với đờng lối, nhiệm vụ chính trị.

đờng lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đờng lối chính trị đúng đắn thì mới xây
dựng đợc lập trờng, quan điểm và hành động đúng đắn cho đội ngũ đảng viên.
Nếu đờng lối sai, đảng viên mất phơng hớng hành động, dẫn đến vi phạm kỷ luật
Đảng. Có đờng lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để phân công
nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét, đánh giá phân loại đảng viên, có
phơng hớng và nội dung để bồi dỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên. Đảng

3
viên góp phần quan trọng vào việc hoạch định đờng lối, chủ trơng của Đảng, họ
là ngời trực tiếp cùng tổ chức cơ sở đảng nơi họ sinh hoạt, dân chủ thảo luận đề
ra nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, đồng thời họ là ngời lãnh đạo nhân dân và
cùng nhân dân thực hiện thắng lợi đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nớc, nhiệm vụ chính trị cơ sở.
Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng.
Đảng viên có chất lợng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng vững mạnh.
Ngợc lại, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng quyết định
chất lợng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con ngời, tổ chức mạnh
mới có đảng viên tốt. Tổ chức đảng quy định vị trí, chức năng, phơng hớng hành
động và phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt động trong một guồng máy
chung. Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đoàn kết, đội ngũ cấp uỷ viên có
phẩm chất, năng lực, biết tôn trọng và quy tụ trí tuệ tập trung thì đảng viên trong
tổ chức đó đợc rèn luyện và trởng thành, phẩm chất và năng lực của từng ngời đ-
ợc phát huy. Tổ chức đảng mạnh sẽ tạo ra một sức mạnh tập thể đợc nâng lên
nhiều lần từ sức mạnh của mỗi cá nhân. Ngợc lại, chi bộ và đội ngũ cấp uỷ yếu
kém, tổ chức lỏng lẻo, mất đoàn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân công trách
nhiệm không rõ, kỷ luật lỏng lẻo, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt không chặt
chẽ thì số cá nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy đợc tác dụng, đồng thời số
yếu kém sẽ tăng lên và tình trạng h hỏng, thoái hoá cũng nảy sinh.
Về mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng của quần
chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng viên sống gắn bó và trởng
thành trong lòng quần chúng, đợc thử thách, rèn luyện thông qua hoạt động thực
tiễn. Đảng viên là ngời tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hớng dẫn cho quần chúng
thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh đờng lối, chủ tr-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc. Qua phong trào quần chúng, một mặt, ng-
ời đảng viên học hỏi đợc kinh nghiệm từ quần chúng: mặt khác đảng viên phải
tiên phong, gơng mẫu trớc quần chúng, làm sao cho dân tin, dân phục, dân yêu.

Mối quan hệ giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với quần
chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối quan
hệ này sẽ góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
4
1.2.ý nghĩa, yờu cu, nội dung v ph ơng pháp đánh giá, phân loại
chất lợng đảng viên.
1.2.1. ý nghĩa, yêu cầu:
* ý nghĩa:
Đánh giá chất lợng, phân loại đảng viên đúng đắn là căn cứ đề ra chủ tr-
ơng và biện pháp thiết thực để giáo dục, rèn luyện, phát huy vai trò tiên phong g-
ơng mẫu, góp phần nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên.
+ Đánh giá chất lợng, phân loại đảng viên chính xác giúp cho cấp uỷ đảng
các cấp lựa chọn, bố trí, sắp xếp, đề bạt, phân công nhiệm vụ đúng ngời, đúng
việc, phát huy thế mạnh của từng ngời về trình độ, năng lực, độ tuổi, giới tính,
dân tộc, tôn giáo nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
+ Kết quả đánh giá chất lợng đảng viên là cơ sở để xét khen thởng, kỷ luật
đào tạo, bồi dỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ, đảngviên.
* Yêu cầu
+ Đánh giá chất lợng, phân loại đảng viên phải trên cơ sở bảo đảm tính
khách quan, dân chủ, công khai và từng bớc tiến hành phải chặt chẽ, cẩn trọng.
Đánh giá, phân loại đảng viên phải trên tinh thần lấy xây là chính đồng thời
phải bảo đảm tăng cờng đoàn kết thống nhất trong chi bộ, trong cấp uỷ, thúc đẩy
nhiệm vụ chính trị.
+ Đánh giá, phân loại đảng viên phải căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ của
đảng viên đợc ghi trong Điều lệ Đảng; nhiệm vụ đợc chi bộ phân công; căn cứ
vào các hớng dẫn của Ban tổ chức Trung ơng về nội dung cụ thể, các bớc tiến
hành, nhiệm vụ của từng cấp uỷ và các việc cần làm sau khi có kết quả đánh giá,
phân loại.
+ Đánh giá chất lợng, phân loại đảng viên phải căn cứ vào yêu cầu nâng

cao chất lợng đảng viên theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng, kết quả thực hiện
nhiệm vụ đợc giao; kết quả rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối
sống và kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên do Điều lệ Đảng quy định.
1.2.2 Nội dung của công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên.
* Về t tởng chính trị:
+ Sự kiên định đối với đờng lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội: trung thành với chủ nghĩa Mác-lênin và t tởng Hồ Chí
Minh.
5
+Việc chấp hành quan điểm, chủ trơng, đờng lối, nghị quyết của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nớc.
+Việc tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc.
+Tinh Thần học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực công tác.
* Về phẩm chất đạo đức lối sống:
+ Tinh thần và kết quả thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác: việc giữ gìn t cách, đạo đức,
tính tiên phong gơng mẫu của ngời đảng viên, thực hiện cuộc vận động Học tập
và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh, chấp hành quy định của bộ chính
trị về những điều đảng viên không đợc làm.
+Việc giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cơng lĩnh chính
trị và Điều lệ Đảng.
+ Quan hệ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
* Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ đợc giao:
+ Tinh thần trách nhiệm, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đợc giao.
+ Mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi
c trú.
+ Sự tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị ở

địa phơng, cơ quan đơn vị.
* Về ý thức tổ chức kỷ luật:
+Việc thực hiên nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, ý
thức tổ chức kỷ luật, phục tùng sự phân công, điều động của tổ chức.
+Việc thực hiện chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định.
Thực hiện nội quy, quy chế của tổ chức đảng, cơ quan, các đoàn thể.
1.2.3. Phơng pháp đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên.
+ Trong bui sinh hoạt chi bộ để tiến hành đánh giá chất lợng đảng viên,
đảng viên trình bày bản tự kiểm điểm theo bốn nội dung đánh giá quy định nh
6
trên và tự nhận loại trớc chi bộ. Đối với chi bộ có tổ đảng thì đảng viên trình bầy
kiểm điểm trớc tổ đảng, tổ đảng báo cáo nhận xét đảng viên với chi bộ.
+ Chi uỷ nêu ý kiến nhận xét của mặt trận, Ban chấp hành các đoàn thể,
đại diện quần chúng nhân dân, nhận xét của tổ đảng với đảng viên và gợi ý những
vấn đề cần kiểm điểm rõ (nếu có).
+ Chi bộ thảo luận, góp ý kiến cho đảng viên.
+ Chi bộ tiến hành biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín về mức xếp loại chất lợng
đảng viên.
* Chất lợng đảng viên đợc xếp thành 4 mức nh sau:
+ Đảng viên đủ t cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: là những đảng viên
thực hiện xuất sắc 4 nội dung nêu trên và đợc trên 1/2 số đảng viên chính thức
của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, đợc chi bộ biểu dơng hoặc đề nghị cấp
trên khen thởng. Số đảng viên này không vợt quá 15% tổng số đảng viên đủ t
cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trờng hợp chi bộ có dới 7 đảng viên, nếu có đảng
viên xuất sắc thì tối đa cũng chỉ có một đồng chí.
+ Đảng viên đủ t cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là những đảng viên phấn
đấu thực hiện tốt 4 nội dung nêu trên và đợc trên 1/2 số đảng viên chính thức của
chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tán thành.
+ Đảng viên đủ t cách, hoàn thành nhiệm vụ: Là những đảng viên cơ bản
thực hiện 4 nội dung đánh giá nêu trên và đợc đa số đảng viên chính thức của

chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tán thành. Trong số đảng viên đủ t cách,
hoàn thành nhiệm vụ, chi bộ cần chỉ rõ những đảng viên còn có mặt hạn chế để
kịp thời sửa chữa, khắc phục.
+ Đảng viên vi phạm t cách, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ: Là những
đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể từ khiển trách
trở lên trong năm, hoặc phạm một trong các khuyết điểm sau và có trên 1/2 số
đảng viên chính thức của chi bộ biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tán thành.
Qua kiểm điểm, đánh giá, phát hiện thấy đảng viên đó vi phạm t cách đảng
viên;
Cơ quan quản lý đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn hoặc chi
bộ đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đợc giao; Không chấp hành sự phân
công của tổ chức hoặc gây mất đoàn kết nội bộ.
2. Thực trạng về công tác đánh giá, phân loại chất l-
ợng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai Thành giai đoạn
2005-2010.
7
2.1. Đặc điểm chung của Trờng và của chi bộ trờng THCS Lai Thành.
2.1.1. Đặc điểm chung của Trờng THCS Lai Thành
2.1.1.1.những thuận lợi:
Trờng THCS lai Thành đợc thành lập từ năm 1960 (Trờng liên cấp 1, 2)
đến năm 1992 trờng tách riêng chuyển sang địa điểm mới với cơ sở vật chất là
nhà xây hai tầng diện tích:1500 m
2
các phòng học đủ cho 18 lớp học trên 2 ca,
khối công trình đủ cho các phòng: Ban giám hiệu, phòng công đoàn, văn phòng
đoàn, phòng th viện, phòng hành chính và các phòng phục vụ cho các tổ chuyên
môn .
Trong những năm gần đây, có nhiều nguyên nhân giúp nhà trờng lớn mạnh
và khởi sắc đó là sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình có hiệu quả, sự chỉ đạo sát sao
của các cấp uỷ Đảng chính quyền địa phơng, sự nỗ lực vơn lên của thầy và trò, sự

quan tâm, sự ủng hộ, sự cộng tác đắc lực của hội cha mẹ học sinh nhà trờng, sự
đầu t về cơ sở vật chất cũng nh những trang thiết bị
Đội ngũ giáo viên của nhà trờng cơ bản đủ về số lợng, về chất lợng ,nhiệt
tình, có trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, thực sự đoàn kết, thân ái, thơng yêu đùm
bọc lẫn nhau, có tinh thần vơn lên cơ bản đạt chuẩn về chất lợng, trong đó có rất
nhiều đồng chí giáo viên là đảng viên.
Đội ngũ giáo viên trong nhà trờng luôn nêu cao ý thức tự học tự bồi dỡng
ngoài những thời điểm bồi dỡng tập trung. Vì vậy hàng năm chất lợng chuyên
môn đợc nâng cao dần từng bớc, thể hiện cụ thể:
Trờng THCS Lai Thành liên tục 3 năm liền đạt danh hiệu trờng Tiên tiến.
Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp tăng dần (đạt từ 90% đến 98%). Tỉ lệ học sinh đỗ vào
các trờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Kim Sơn tăng dần.
Chất lợng học sinh giỏi hàng năm qua các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh ngày càng tăng . Xem{ Bảng số 01 và 02}.
( Bảng 01): Học sinh giỏi cấp huyện tăng dần qua các năm học cụ thể:
8
Năm học
Tổng số
Số lợng học sinh đạt giải
KK Ba Nhì Nhất
2006-2007 25 12 7 1 5
2007-2008 30 13 7 3 7
2008-2009 47 15 11 9 12
2009-2010 98 33 23 25 17
( Bảng 02) Học sinh giỏi cấp tỉnh tăng qua từng năm học cụ thể:
Năm học
Tổng số giải
Số lợng học sinh đạt giải
KK
Ba Nhì Nhất

2006-2007 2 0 1 1 0
2007-2008 4 1 1 2 0
2008-2009 9 3 2 3 1
2009-2010 17 5 5 4 3
- Là đơn vị có tỉ lệ giáo viên giỏi cấp Huyện, Tỉnh cao: 15/39= 38,46 %.
2.1.1.2 Những khó khăn
* Về cơ sở vật chất:
Lai Thành là xã có dân số đông, diện tích lớn. Do vậy một lúc cùng đầu t
cho các nhà trờng là không thể đợc. Trớc mắt trờng THCS lai Thành còn gặp
nhiều khó khăn cụ thể:
+ Trờng phải học 2 ca (ca sáng và ca chiều).
+ Phòng làm việc còn chật hẹp cha đủ quy cách.
+ Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên nguồn kinh phí đầu t cho chuyên
môn cha thỏa đáng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, còn thiếu và yếu cha đáp ứng
đợc nhu cầu phục vụ cho việc giảng dạy.
* Về chất lợng đội ngũ:
+ Về phân công giáo viên về công tác tại trờng, đã đủ giáo viên về biên
chế nhng về chuyên môn còn thừa môn này thiếu môn kia, giáo viên còn dạy
chéo ban nhiều. giáo viên đào tạo môn tiếng Nga phải dạy Thể dục, Công nghệ
+ Trong số đội ngũ giáo viên hiện tại của nhà trờng đa số giáo viên trẻ
năng lực giảng dạy còn một số hạn chế, một số giáo viên có tuổi đời cũng nh tuổi
nghề cao song còn hạn chế về năng lực chuyên môn cũng nh sức ì trong việc đổi
mới phơng pháp giảng dạy, số giáo viên này cha thực sự là hạt nhân trong chuyên
môn.
9
2.1.2. Đặc điểm của chi bộ
Chi bộ Trờng THCS Lai Thành thuộc Đảng bộ xã Lai Thành, những năm
qua liên tục đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc (5 năm liền).
Các đồng chí đảng viên là giáo viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Qua những biến động về số lợng đảng viên, hiện nay

chi bộ nhà trờng bao gồm:
+ Tổng số đảng viên trong chi bộ gồm : 24đ/c : Nam 14 đ/c; Nữ 10đ/c
+ Tuổi đời bình quân của chi bộ: 35,2
+ Trong đó: Đảng viên dới 30 tuổi: 5 /24 Đồng chí = 20,8%
+ Đảng viên từ 31đến 40 tuổi: 15/24 Đồng chí = 62,5%
+ Đảng viên từ 41 đến 50 tuổi : 4/24 Đồng chí = 16,7%
+ Đảng viên từ 51 đến 60 tuổi : Không.
Đánh giá chất lợng đảng viên trong những năm qua nh sau:
(Bảng 03):Biểu tổng hợp chất lợng Đảng viên của chi bộ từ năm(2006- 2010)
Năm T số
ĐV
Giới tính
Trình
độ
văn
Trình độ chuyên
môn
Trình độ chính trị
nam nữ sơ
cấp
trung
cấp

ĐH

cấp
trung
cấp
cao
cấp

2006 15 10 5 15 0 0 15 14 0 1
2007 16 11 5 16 0 0 16 14 1 1
2008 18 12 6 18 0 0 18 17 1 0
2009 21 13 8 21 0 0 21 19 2 0
2010 24 14 10 24 0 0 24 22 2 0
+ Đội ngũ Đảng viên trong chi bộ đoàn kết thống nhất đợc bồi dỡng thờng
xuyên về t tởng chính trị, đạo đức tác phong và chuyên môn nghiệp vụ, đa số các
đồng chí Đảng viên nhiệt tình trách nhiệm luôn nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật,
yêu ngời yêu nghề, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tạo ra đợc phong trào
thi đua sôi nổi rộng khắp và toàn diện, ở trờng mỗi đồng chí đảng viên thực sự là
hạt nhân tiêu biểu trong chuyên môn.
+ chi bộ luôn đề cao và phát huy tinh thần phê bình, tự phê bình, tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng khối đoàn kết nhất chí trong chi bộ, trong
nhà trờng tạo ra sự thống nhất cao từ t tởng đến hành động nên kỷ cơng nền nếp
10
trờng học đợc thiết lập và duy trì, chất lợng giáo dục toàn diện đợc giữ vững và
ngày càng phát triển.
2.2.Thực trạng công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên ở chi
bộ trờng THCS Lai Thành.
2.2.1. Những u điểm và nguyên nhân.
2.2.1.1.những u điểm:
*Về lập trờng t tởng chính trị
+ Đa số các đảng viên trong chi bộ có lập trờng quan điểm vững vàng.
Trung thành kiên định với đờng lối, chủ trơng của Đảng và pháp luật của Nhà n-
ớc. Các đảng viên trong chi bộ đều có trình độ chuyên môn từ đại học s phạm trở
lên. Về năng lực nhận thức các đảng viên đều có nhận thức đúng về chủ trơng đ-
ờng lối, nghị quyết của Đảng, có năng lực thực tiễn. Hầu hết các đảng viên đều
có quá trình công tác trong ngành giáo dục trên 5 năm nên kinh nghiệm giáo dục
học sinh và kinh nghiệm công tác trong thực tiễn tốt. Đa số đảng viên trong chi
bộ xác định đợc vai trò tiên phong gơng mẫu trong công tác cũng nh trong sinh

hoạt, lối sống. Không có đảng viên vi phạm 19 điều đối với đảng viên không đợc
làm. a số các đảng viên trong chi bộ nêu cao ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật
của Đảng.
+ Đảng viên trong chi bộ chấp hành tốt quan điểm, chủ trơng, đờng lối,
Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nớc, có ý thức tuyên
truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện. Tinh thần học tập nâng cao
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ (cụ thể từ năm 2005-2010 chi
bộ có 1 đồng chí đi học thạc sỹ, 2 đồng chí học Trung cấp chính trị,1 đồng chí
học cao cấp chính trị )
* Về công tác đảng viên:
Công tác tuyên truyền giáo dục đảng viên đóng vai trò quan trọng đặc
biệt. Bởi đảng viên có nhận thức đúng thì hành động đúng. Nhận thức của đảng
viên lệch lạc thì hành động sẽ sai lầm. Vì thế, Chi uỷ chi bộ đã thờng xuyên
tuyên truyền giáo dục đảng viên nhận thức đúng về: Chủ trơng đờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc. Vì vậy, nhìn chung đảng viên trong chi
bộ đã thực hiện tốt những quy định trong điều lệ Đảng và nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ vấn đề quản lý đảng viên có nhiều thuận lợi. Đảng viên thờng tập
11
trung tại cơ quan để công tác nên việc theo dõi đảng viên thực hiện nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ của ngời đảng viên tơng đối thuận lợi. Ngoài ra chi bộ còn th-
ờng xuyên phối hợp với chi bộ, khối xóm nơi đảng viên c trú để lấy ý kiến đóng
góp của quần chúng với Đảng.
*Về công tác phát triển đảng viên
Những năm qua, đợc sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chi bộ trờng THCS Lai
Thành đã quan tâm đến công tác phát triển đảng viên cụ thể nh ;
( Biểu 04) : Biểu mẫu tổng hợp công tác phát triển đảng (từ 2006 - 2010)
Năm Tổng
số
Giới tính Trình
độ văn

Tình độ chuyên môn
Trên
đại
Nam Nữ Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
2006 15 10 5 15 0 0 15
2007 16 11 5 16 0 0 16
2008 18 12 6 18 0 0 18
2009 21 13 8 21 0 0 20 1
2010 24 14 10 24 0 0 23 1
Chi bộ chăm lo bồi dỡng và phát trển đảng viên hàng năm, số
đảng viên đợc bồi dỡng kết nạp đều có trình độ đại học trở lên. So sánh kết quả
đảng viên đợc kết nạp hàng năm thì số đảng viên mới kết nạp gần đây có trình độ
chuyên môn cao hơn, do đó nhận thức về chính trị cũng tiến bộ hơn.
*Về công tác phân loại đảng viên
Phân loại đảng viên là công vệc đợc tiến hành thờng xuyên trong sinh hoạt
thờng kỳ của chi bộ, qua phân loại đảng viên tạo điều kiện giúp đảng viên hoàn
thành nhiệm vụ. Phân loại đảng viên phải đảm bảo công bằng chính xác công
khai dân chủ, từ phân loại đảng viên, suy tôn những đảng viên hoàn thành nhiệm
vụ xuất sắc, nhắc nhở những đảng viên còn hạn chế để vơn lên trong mọi lĩnh
vực, cụ thể :
(Biểu 05): kết quả đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên của chi bộ
trờng THCS Lai Thành từ năm (2006- 2010)
Năm
Tổng
số

Giới tính
Trình
độ
Phân loại đảng viên
12
Nam Nữ
Đảng viên đủ
t cách, hoàn
thành xuất
sắc nhiệm vụ
Đảng viên đủ
t cách, hoàn
thành tốt
nhiệm vụ
Đảng viên đủ t
cách, hoàn
thành nhiệm
vụ
2006 15 10 5 15 1 14 0
2007 16 11 5 16 1 15 0
2008 18 12 6 18 2 16 0
2009 21 13 8 21 2 19 0
2010 24 14 10 24 3 21 0
*Về phẩm chất đạo đức lối sống
+ Quản lý đảng viên về chính trị, t tởng, đạo đức và lối sống là lĩnh vực
quản lý rất khó, những biểu hiện này chỉ có thể nhận biết qua ngôn ngữ, hành vi
và kết quả hoạt động thực tiễn của ngời đảng viên.Vì vậy quản lý đảng viên về
chính trị, t tởng, đạo đức và lối sống là hớng cho đảng viên suy nghĩ và hành
động phù hợp với quan điểm và đờng lối của Đảng, phù hợp với thực tế khách
quan và truyền thống văn hoá của dân tộc, đồng thời thông qua hoạt động thực

tiễn, thông qua sinh hoạt đảng, sinh hoạt t tởng mà định hớng t tởng chính trị và
đạo đức lối sống cho đảng viên trong chi bộ.
+ Quản lý các mối quan hệ xã hội của đảng viên, quản lý đạo đức lối sống.
Chi bộ đã làm cho mọi cán bộ đảng viên của Đảng nhận thức đầy đủ vai trò ý
nghĩa của việc tăng cờng quản đảng viên trong tình hình hiện nay, từ đó tự giác
chấp hành các quy định của Trung ơng Đảng. Quản lý đảng viên thông qua việc
giao nhiệm vụ, phân công công tác cho đảng viên. Quản lý đảng viên còn thông
qua sự duy trì nền nếp sinh hoạt Đảng, kết hợp quản lý đảng viên nơi làm việc và
nơi c trú, giữ mỗi liên hệ của đảng viên với đảng bộ nơi đảng viên c trú theo
quyết định 76 của Trung ơng .
* về ý thức tổ chức kỷ luật.
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, ý
thức tổ chức kỷ luật, phục tùng sự phân công của của cấp trên chi bộ đã quán triệt
tới mọi đồng chí đảng viên thực hiện nghiêm túc.
Chi bộ thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo
quy định. Thực hiện tốt nội quy, quy chế của tổ chức, cơ quan, các đoàn thể.
2.2.1.2. nguyên nhân của u điểm:
Chi bộ trờng THCS Lai Thành đã xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị
của nhà trờng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, thực sự là hạt nhân lãnh đạo
13
chính trị ở cơ sở, chi bộ đã tổ chức và quy tụ đợc sức mạnh của toàn đơn vị để
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị đợc giao.
Chi bộ đảng nhà trờng luôn liên hệ mật thiết với mọi cán bộ viên chức
trong nhà trờng với phụ huynh học sinh và nhân dân, chăm lo đến đời sống vật
chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng cho cán bộ viên chức trong nhà trờng,
bảo vệ lợi ích chính đáng cho học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân.
Xây dựng đợc khối đoàn kết nhất trí cao, đảng viên gơng mẫu hoàn thành
mọi nhiệm vụ đợc giao. Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của BCH Đảng bộ, Chi
uỷ nhiệt tình có trách nhiệm cao.
2.2.2. những hạn chế và nguyên nhân.

2.2.2.1.những hạn chế:
+ Đội ngũ đảng viên có kinh nghiệm thực tế nhng trình độ lý luận chính
trị còn yếu. Năng lực lãnh đạo quần chúng còn hạn chế.
+ Về công tác giáo dục cho đảng viên chỉ mới chăm lo bồi dỡng chuyên
môn chứ cha chú ý tập trung vào công tác bồi dỡng lý luận chính trị cho đảng
viên.
+ Công tác kiểm tra kỷ luật đảng cha chặt chẽ, nhiều khi còn nể nang, cha
kiên quyết xử lý các các vi phạm dù nhỏ.
+ Nội dung hình thức sinh hoạt bi bộ cha phong phú đa dạng dẫn đến chất
lợng sinh hoạt cha cao.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế:
+ Trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dỡng và tự bồi dỡng nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của bản thân vẫn còn một số đồng chí đảng
viên thờ ơ tỏ ra có t tởng trung bình chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi, cũng nh sự cầu
tiến không cao.
+ Chi bộ chỉ đạo công tác thi đua Dạy tốt trong nhà trờng còn mang tính
chủ điểm mới tập trung chủ yếu theo các đợt thi đua trong năm nh: Chủ điểm
chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Chủ điểm ngày thành lập Đoàn
26/3.
+ Chi bộ chỉ đạo công tác bồi dỡng mũi nhọn, bồi dỡng học sinh giỏi nhà
trờng cha đợc chú trọng, quan tâm đúng mức. Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp
nên nguồn kinh phí đầu t cho chuyên môn cha thỏa đáng, cơ sở vật chất còn
14
nghèo nàn, còn thiếu và yếu cha đáp ứng đợc nhu cầu phục vụ cho việc giảng
dạy.
+ Đảng viên cha đợc bồi dỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, một số
đảng viên cha theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tiếp
cận thông tin còn chậm, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống
còn nhiều hạn chế.
2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra.

+ Trong quá trình đánh giá, phân loại đảng viên cần căn cứ vào Hớng dẫn
số 20-HD/BTCTW về đánh giá phân loại đảng viên và phải luôn bán sát các chủ
trơng, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc các văn bản có tính chất pháp quy
và quy chế của ngành đặc biệt là quy chế chuyên môn.
+ Tổ chức đánh giá, phân loại đảng viên thông qua từng tuần, từng tháng,
từng quý, từng kỳ của năm học.
+ Khi tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên, cần phát
huy cao độ tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của từng đồng chí đảng viên, đảm bảo
tính khách quan công bằng và tính hiệu quả cũng nh tính thực tiễn cao.
3. Phơng hớng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu
về công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng viên ở
chi bộ trờng THCS Lai Thành từ năm 2011 đến năm 2015.
3.1. phơng hớng, mục tiêu:
3.1.1. Phơng hớng:
Chi b trờng THCS Lai Thành nêu cao tinh thần đo n kết, quy t tâm, n
lc, phn u vt qua nhng khó khăn, thách thc để giữ vững danh hiệu trờng
tiên tiến, làm tốt công tác giáo dục học sinh. Coi trọng công tác giáo dc chính
tr t tởng gn vi thc hin tt cuộc vận động học tập v l m theo tấm g ng
đạo đức H Chí Minh. Thc hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân ch v
quy chế l m việc; th ng xuyên quan tâm công tác giảng dạy của giáo viên là
đảng viên. Chi bộ phấn đấu h ng năm đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh.
15
3.1.2. Mục tiêu:
Từ nay đến năm 2015 xác minh lý lch, xét phát triển 10 đảng viên trở lên.
Hàng năm, phân tích chất lợng chi bộ v làm tốt công tác đánh giá, phân loại
chất lợng đảng viên, phấn đấu chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, v 100% đảng
viên đạt đủ t cách ho n th nh tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3.2. Giải pháp chủ yếu về công tác đánh giá, phân loại đảng viên ở chi
bộ trờng THCS Lai Thành giai đoạn (2011- 2015)
Xuất phát từ thực trạng đảng viên ở chi bộ trờng THCS Lai Thành. Xuất

phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Để nâng cao chất lợng
đảng viên ở trờng THCS Lai Thành cần thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:
Mt l: Chi b luụn quan tõm giỏo dc, rốn luyn v phõn cụng nhim
v cho tng ng viờn.
õy l nhim v c bn, thng xuyờn ca t chc c s ng, l bin
phỏp tớch cc nhm m bo t cỏch ng viờn.
Ni dung giỏo dc ng viờn bao gm trang b kin thc v ch ngha
Mỏc- Lờnin, t tng H Chớ Minh, nhng chớnh sỏch ca ng v Phỏp lut
ca Nh nc, nõng cao trỡnh vn hoỏ, chuyờn mụn nghip v, to iu kin
ng viờn phỏt trin c trớ tu v nng lc hnh ng.
Vic giỏo dc, hc tp cho i ng ng viờn phi lp k hoch trong tng
thi gian, phự hp vi nhim v chớnh tr v cht lng i ng ng viờn. V
cht lng ca ng cn lu ý thng xuyờn quan tõm din bin t tng, nhn
thc v vn mi, trỏnh nhng biu hin lch lc, hiu sai vn , xuyờn tc
ng li chớnh sỏch. Ngoi giỏo dc bi dng kin thc, cn phi quan tõm
giỏo dc li sng lnh mnh, trong sch, thng xuyờn trau di o c cỏch
mng Cn, kim, liờm, chớnh, chớ cụng vụ t.
Hỡnh thc giỏo dc khụng ch m lp hc m c trong hot ng ca t
chc ng, trong sinh hot, hi hp, t nghiờn cu hc tp trờn cỏc ngun:
Thụng tin i chỳng v qun chỳng nhõn dõn.
Cn thc hin tt quy nh s 54 ca B chớnh tr ngy 12 thỏng 05 nm
1999 v ch hc tp lý lun chớnh tr cho ng viờn theo ỳng i tng v cú
16
kế hoạch cụ thể. Thực hiện phương châm tất cả đảng viên phải được phân công
nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm quy định 76/QĐ/TW về đánh giá chất lượng và
phân loại đảng viên hàng năm theo hướng dẫn số 20- HD/BTCTW ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Ban tổ chức Trung ương Đảng về đánh giá chất lượng
đảng viên.
Hai là: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong chi bộ.
Sau một nhiệm kỳ hoặc hàng năm chi bộ tổng kết đánh giá, phân loại đảng

viên có hình thức khen thưởng kịp thời hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng những
đảng viên có thành tích xuất sắc nhằm khích lệ, động viên tinh thần, tạo hăng hái
trong công tác góp phần làm cho chi bộ mạnh hơn. Tạo điều kiện để tổ chức
nhân dân, công nhân viên chức không phải là đảng viên tham gia đóng góp ý
kiến cho đảng viên, việc xây dựng đóng góp ý kiến phải chân thành trên tình
đồng chí thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Kỷ luật Đảng phải được quán triệt, chấp hành một cách tự giác ở tất cả
mọi đảng viên trong chi bộ nhà trường. Có biện pháp sử lý nghiêm túc và kiên
quyết với những đảng viên thoái hoá, biến chất không đủ tư cách.
Muốn như vậy trước tiên trong chi bộ phải làm cho đảng viên, quần chúng
nắm được quy định của Trung ương về tiêu chuẩn và tư cách đảng viên, các quy
định về sử lý, kỷ luật những đối tượng không đủ tư cách đảng viên và kiên quyết
đưa ra khỏi đảng, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Coi đây là một biện
pháp mang tính nguyên tắc nhằm bảo vệ sự trong sạch của chi bộ. Trước khi có
quyết định đưa đảng viên ra khỏi Đảng cần có biện pháp giáo dục thường xuyên
để chi bộ luôn có những đảng viên tốt. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng đến kỷ luật
Đảng mà coi nhẹ việc biểu dương những việc làm tốt của đảng viên, tổ chức
đảng thì công tác kiểm tra của Đảng cũng không đạt kết quả cao.
Do đó, mỗi lần kiểm tra, tổng kết công tác đánh giá, phân loại đảng viên
cũng cần có những hình thức khen thưởng những đảng viên tốt nhằm khuyến
khích đảng viên về mọi mặt.
17
Ba l: Lm tt cụng tỏc qun lý ng viờn.
Thc hin tt cụng tỏc phõn cụng nhim v cho ng viờn theo mng cụng
tỏc v hot ng, phự hp vi nng lc cỏ nhõn. To iu kin ng viờn phỏt
huy nng lc cỏ nhõn v hon thnh tt nhim v.
Thng xuyờn gi mi liờn h vi cp u ng ni c trỳ ca ng viờn
kim tra, nm bt tỡnh hỡnh vic thc hin Quy nh 76 Q/TW v vic gi
mi liờn h vi cp u ni c trỳ, Quy nh 19 Q/TW v nhng iu ng
viờn khụng c lm v vic thc hin ngha v cụng dõn ni c trỳ. Lm tt

vic gii thiu ng viờn v sinh hot ng ni c trỳ.
Bn là: Chi uỷ chi bộ cần xây dựng quy trình đánh giá, phân loại đảng
viên theo các bớc sau đây.
Bớc 1: Chuẩn bị:
- Bí th chi bộ thông báo nội dung hội nghị cho đảng viên biết để chuẩn bị
ý kiến.
- Thông báo tiêu chuẩn xếp loại đảng viên.
- Yêu cầu đảng viên nghiên cứu tiêu chuẩn từ đó đối chiếu với nhiệm vụ
công việc đợc giao và các mặt hoạt động khác để tự đánh giá, chuẩn bị bằng bản
tự kiểm điểm cá nhân.
- Thông báo ngày giờ hội nghị, địa điểm, thành phần tham gia để đảng
viên có sự chuẩn bị trớc.
Bớc 2 : Chi bộ học tập và thảo luận các tiêu chuẩn đảng viên để đánh giá
đảng viên chính xác hơn.
Bớc 3: Bản thân mỗi đảng viên đợc trình bày bản tự kiểm điểm của mình
trớc chi bộ và tự xếp loại của mình .
Bớc 4 : Tập thể chi bộ góp ý kiến cho đảng viên. Ghi nhận những thành
tích mà đảng viên đã đạt đợc, tập thể biểu dơng khen thởng và học tập. Ngợc lại
còn có thiếu sót thì đợc tập thể nhắc nhở kịp thời để đảng viên uốn nắn vơn lên .
Bớc 5 : Toàn thể đảng viên trong chi bộ biểu quyết phân loại cho đảng
viên (Bằng phiếu kín) .
Bớc 6 : Kết quả phân loại báo cáo với BCH Đảng bộ xem xét chuẩn y .
Bớc 7: Thông báo kết quả phân loại đến tận các đảng viên trong chi bộ,
Đảng bộ.
Bớc 8 : Giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của đảng viên nếu có.
(Quy trình đánh giá, phân loại đảng viên có thể vận dụng vào hàng kỳ hoặc hàng
quý trong năm).
18
Đánh giá, phân loại đảng viên là một biện pháp tích cực để nâng cao chất
lợng đảng viên. Qua nhiều lần đánh giá xếp loại những đảng viên yếu kém không

còn uy tín nữa, không đủ t cách đảng viên thì chi bộ xem xét và đề nghị cấp uỷ
cấp trên quyết định đa ra khỏi Đảng những phần tử đó để làm cho Đảng trong
sạch vững mạnh .
Nm là: Nâng cao chất lợng sinh hoạt chi bộ là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lợng công tác đánh giá, phân loại đảng viên.
+ Tổ chức sinh hoạt chi bộ phải đảm bảo theo định kỳ qui định, trớc khi
sinh hoạt chi uỷ phải chuẩn bị kỹ nội dung cho buổi sinh hoạt đó.
+ Thông báo thời gian, nội dung, chuyên đề cần sinh hoạt để đảng viên
chuẩn bị nội dung tham gia ý kiến.
+ Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng, giúp cho đảng viên dám nói
thẳng nói thật, mạnh dạn góp ý phê bình và tự phê bình nhằm xây dựng tình đoàn
kết chặt chẽ, gắn bó, thuỷ chung với đồng chí đồng đội của mình. Thơng yêu
giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
+ Thực hiện tốt các chế độ công khai trong đảng, giữ nghiêm kỷ luật của
ảng.
Sỏu l: Tng cng s ch o ca cp u cp trờn i vi chi b.
Chớnh sỏch ca ng, cỏc Ch th, Ngh quyt ca ng, ca cp trờn
chớnh l nhng tiờu chớ cp u chi b nh trng c th hoỏ ch o n tng
ng viờn thc hin nhim v.
ng u phõn cụng ng viờn theo dừi, giỳp cỏc chi b v cỏc hot
ng ca chi b, phi hp vi cỏc ng chớ ph trỏch chi u to ra s phi hp
thng nht gia hot ng ca chi b v chi u, vi cỏc hot ng khỏc trong
n v, hng dn ni dung sinh hot chi b hng thỏng v cung cp ti liu cn
thit, thng xuyờn kim tra chi b thụng qua bỏo cỏo thỏng. Nõng cao nng lc
lónh o v sc chin u ca ton ng b, giỳp cỏc chi b tng kt cỏc hot
ng, rỳt kinh nghim, un nn nhng lch lc ca c s. Tng cng cỏn b
19
cho cỏc chi b khi cn thit. Nh vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đánh
giá, phân loại chất lợng đảng viên cần thực hiện đồng bộ những giải pháp nh trên.
Một số kiến nghị

+ Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình hàng năm thống nhất nội dung bồi d-
ỡng hè cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Tăng cờng
công tác kiểm tra thực hiện việc bồi dỡng giáo viên tại các nhà trờng.
+ Đề nghị Đảng bộ Xã Lai Thành lập kế hoạch cho tất cả các đảng viên
thuộc chi bộ trờng THCS Lai Thành đợc tham gia học chơng trình trung cấp lý
luận chính trị, do Trờng chính trị tỉnh Ninh Bình mở .
+ Trờng cần có biện pháp thỏa đáng cử các đảng viên là giáo viên đi học
trung cấp lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Nhằm nâng cao trình độ lý
luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn.
Phần kết luận
Xây dựng đội ngũ đảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh. Đảng trong sạch, vững mạnh khi ta làm
tốt công tác đánh gía, phân loi chất lợng ng viên cui nm. Công tác đánh gía,
phân loi chất lợng ng viên cui nm l công vi c thng xuyên ca mi chi
b, mi ng viên. vic đánh gía, phân loi chất lợng ng viên cui nm
m bo cht lng, m bo nhng tiêu chí ã ra, òi hi phi có nhiu bin
pháp, nhm thc hin có hiu qu.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá, phân loại chất lợng đảng
viên của chi bộ trờng THCS Lai Thành nhũng năm qua. Bên cạnh những u điểm
nổi bật nh công tác đánh giá phân loại đã tiến hành một cách khách quan, dân
chủ chặt chẽ và công khai, trên tinh thần lấy xây là chính. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn còn một số hạn chế, nh nội dung và hình thức đánh giá cha thực sự đợc
đổi mới vẫn còn hình thức chung chung, tinh thần tự phê bình và phê bình của
đảng viên trong chi bộ cha cao vì vậy để nâng cao chất lợng công tác đánh giá
20
phân loại đảng viên ở chi bộ cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp từ việc
quan tâm giáo dục của chi bộ, quản lý đảng viên và thực hiện tốt các bớc trong
công tác đánh giá, phân loại đảng viên cho sát với đặc điểm yêu cầu của nhà tr-
ờng cho đến nâng cao chất lợng sinh hoạt chi bộ ngoài ra có th k n mt s
bin pháp quan trng: tng cng kim tra, giám sát ca cp u v các c quan

chc nng; s ch o sát sao ca cp u cp trên; thc hin tt công tác t phê
bình v phê bình.
ánh giá, phân loi ng viên cui nm l d p mi ng viên t ánh
giá v mình sau mt nm l m vi c, sinh hot, v c ng l d p các t chc
ng xây dng, kin to n, c ng c t chc, qua ó góp phn nâng cao nng lc
lãnh o v s c chin u ca mi t chc c s ng. Do đó, công tác đánh giá,
phân loại chất lợng đảng viên có một vai trò hết sức quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng.
21

×