Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu đô thị 330.000 dân Chất lượng nước thải sau xử lý đoạt loại A (TCVN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.84 KB, 80 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trang 1 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
LỜI MỞ ĐẦU

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cùng với những diễn biến mạnh mẽ về
kinh tế – xã hội mang tính toàn cầu với tốc độ phát triển rất nhanh chóng trong
những thập kỷ qua đã làm cho tác động của con người tới môi trường ngày càng trở
nên sâu sắc, đe dọa sự tồn tại và phát triển của chính loài người và thiên nhiên. Do
đó vấn đề bảo vệ môi trường đã trở nên cấp bách và đang được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm.
Mặc dù hàng loạt các biện pháp bảo vệ môi trường đã ra đời và được thực
hiện như: luật quốc gia, công ước quốc tế… nhưng thời gian qua tình trạng môi
trường vẫn tiếp tục suy giảm, tiếp tục bị ô nhiễm: tài nguyên cạn kiệt, nhiệt độ trái
đất ngày càng tăng, hạn hán, lũ lụt, các nguồn nước thiên nhiên và khí quyển bị ô
nhiễm nặng nề… đã gây tác hại đến đời sống và phát triển kinh tế – xã hội.
Trong giai đoạn thúc đẩy công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nước ta cũng
không nằm ngoài khung cảnh chung đó. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất
nước thì vấn đề môi trường cũng trở nên gay gắt hơn. Trong đó, ô nhiễm đô thị mà
đặt biệt là từ nguồn nước thải và vấn đề xử lý nó đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu
của các chuyên gia kỹ thuật nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Với việc thực hiện đề tài: “ Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu đô thị
330.000 dân - Chất lượng nước thải sau xử lý đoạt loại A (TCVN) ” sẽ giải quyết
được vấn đề ô nhiễm từ nguồn nước thải của đô thị, góp phần bảo vệ nguồn nước
nhằm phục vụ lâu dài cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển
bền vững.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 2 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
CHƯƠNG 1
LẬP LUẬN KINH TẾ KĨ THUẬT
1.1.Sự cn thit đu tư:
Ở khu vực đô thị, nhất là các đô thị phát triển, đời sống dân cư càng cao thì
lượng chất thải càng nhiều. Trong đó nước thải là một nguồn ô nhiễm đáng lo ngại


của khu vực đô thị, nhất là các đô thị của Việt Nam.
Thành phố Đà Nẵng là một đô thị đang phát triển về nhiều mặt, đời sống dân
cư ngày càng cao. Vấn đề nước thải đô thị đang trở thành vấn đề nhức nhối của
thành phố, đặc biệt ở các quận Cẩm Lệ và Hải Châu với số dân xấp xỉ 330.000
người cùng với khu công nghiệp Hòa Cầm. Do đó, việc xây dựng một hệ thống xử
lí nước thải hoạt động hiệu quả ở khu vực này là rất cần thiết để đảm bảo môi
trường trong lành cho cư dân thành phố và khách du lịch, nhất là trong giai đoạn
thành phố đang thực hiện đề án môi trường và phát triển du lịch.
1.2.Giới thiệu chung v thành phố Đà Nẵng: [6]
Đà Nẵng là thành phố lớn của vùng duyên hải miền Trung và đứng thứ tư
trong cả nước. Đà Nẵng cách thủ đô Hà Nội 759 km về phía Nam, cách thành phố
Hồ Chí Minh 974 km về phía Bắc và nằm trên trục đường quốc lộ 1A.
1.2.1.Đặc điểm v vị trí địa lí:
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15
0
15’ đến 16
0
40’ Bắc và từ 107
0
17’ đến
108
0
20’ Đông, phía Bắc giáp Thừa Thiên Huế, phía Tây và Nam giáp Quảng Nam,
phía Đông giáp biển Đông.
1.2.2.Đặc điểm khí hậu:
Đà Nẵng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít
biến động. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12,
mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,9
0
C,

cao nhất vào các tháng 6,7,8 trung bình từ 28-30
0
C, thấp nhất vào các tháng 12,1,2
trung bình từ18-23
0
C.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 3 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm; lượng mưa cao nhất
vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng
1, 2, 3, 4, trung bình từ 23-40 mm/tháng.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung
bình từ 85,67 - 87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,
trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69
đến 165 giờ/tháng.
Hướng gió chủ yếu vào mùa nóng là Đông Nam và vào mùa lạnh là Đông
Bắc, tốc độ gió trung bình là 3-4 m/s.
1.2.3.Đặc điểm v địa hình:
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và
dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một
số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc
lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường
sinh thái của thành phố.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh
Quảng Nam.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn,
là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và
các khu chức năng của thành phố

1.2.4.Diện tích, dân số và đơn vị hành chính:
-Diện tích: Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2;
trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành
chiếm diện tích 1.042,48km2.
-Dân số và đơn vị hành chính:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 4 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Năm
Đơn vị hành chính 1999 2003

Dân số Mật độ Dân số Mật độ
(người) (Người/km2) (người) (Người/km2)
Thành phố Đà Nẵng 684.846 545,15 777.216 599
Quận Hải Châu 189.297 7863,13 208.281 8,65
Quận Thanh Khê 149.637 16084,81 167.830 17,126
Quận Sơn Trà 99.344 1634,89 112.196 1,809
Quận Ngũ Hành Sơn 41.895 1146,61 50.097 1,347
Quận Liên Chiểu 63.464 763,87 71.818 855
Quận Cẩm Lệ 71.429 2,164
Huyện Hòa Vang 141.209 191,47 106.746 211
Huyện Đảo Hoàng Sa
1.3.Giới thiệu chung v quận Cẩm Lệ và Hải Châu:[6]
1.3.1.Giới thiệu chung v quận Cẩm Lệ:
Cẩm Lệ là một quận mới trên địa bàn thành phố, được thành lập vào ngày
29/8/2005 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung
thuộc quận Hải Châu với tổng diện tích tự nhiên là 3.330ha và 71.429 nhân khẩu.
Quận Cẩm Lệ có địa giới hành chính: Đông giáp quận Ngũ Hành Sơn; Tây
và Nam giáp huyện Hòa Vang; Bắc giáp các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải
Châu với 6 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Khuê Trung, Hòa Thọ
Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa An, Hòa Phát, Hòa Xuân. Cơ cấu kinh tế quận hầu hết là

kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
1.3.2. Giới thiệu chung v quận Hải Châu:
*Diện tích: 24,08 km2, chiếm 1,92% diện tích toàn thành phố.
* Dân số (năm 2003): 208.281 người, chiếm 27,68% số dân toàn thành phố.
* Mật độ dân số: 8.650 người/km2.
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, được thành lập từ
tháng 01/1997. Phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng, Tây giáp quận Thanh Khê và huyện
Hòa Vang, Đông giáp quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn, Nam giáp huyện Hòa
Vang.
Là một quận trung tâm, nằm sát trục giao thông Bắc Nam và cửa ngõ ra biển
Đông. Với một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển mạnh, đồng thời là trung tâm
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 5 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
hành chính, thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung đông dân cư và các cơ
quan, văn phòng của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; quận Hải
Châu có một tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng về
tất cả mọi mặt.
Quận Hải Châu gồm 12 phường: Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thạch Thang,
Thanh Bình, Thuận Phước, Hòa Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Thuận,
Bình Hiên, Khuê Trung, Hòa Cường.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1.Giới thiệu tài nguyên nước:
2.1.1.Tài nguyên nước đối với cuộc sống con người:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 6 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Sự sống tồn tại được trên trái đất là nhờ nước. Nước tham gia vào thành phần
cấu trúc của sinh quyển, giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, đất đai.
Nước rất cần thiết cho nhu cầu của con người, đáp ứng các nhu cầu đa dạng trong
cuộc sống của con người như dùng trong sinh hoạt, dùng trong nông nghiệp, dùng

trong sản xuất công nghiệp…
2.1.2.Nguồn nước và phân bố trong tự nhiên:
Nước trên trái đất phát sinh từ ba nguồn: từ bên trong, từ các thiên thạch đưa
lại và từ lớp trên của khí quyển trái đất. Trong quá trình phân hóa các lớp đá của lớp
vỏ giữa của trái đất, hơi nước được hình thành ở nhiệt độ cao. Chúng thoát ra ngoài
không khí và sau đó ngưng tụ lại thành mưa tràn ngập những miền trũng trên mặt
đất, tạo nên các đại dương và các ao hồ, sông, suối.
2.1.3.Tài nguyên nước ở Việt Nam:
So với nhiều nước, Việt Nam có tài nguyên nước khá dồi dào, lượng nước
bình quân đầu người đạt 17.000m
3
/năm. Nếu hệ số đảm bảo nước trung bình trên
thế thế giới là 20 thì con số này ở Việt Nam là 68. Sở dĩ như vậy là do Việt Nam có
lượng mưa trung bình hàng năm cao, hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc.
2.2.Hiện trạng môi trường nước lục địa:
Nước lục địa bao gồm nước mặt và nước ngầm. Hiện nay vấn đề ô nhiễm
nước ngầm, nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là tại các lưu
vực sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị.
Các nguồn gây ô nhiễm:
+ Nước thải sinh hoạt và công nghiệp
+ Nước thải bệnh viện
+ Nước thải từ hoạt động nông nghiệp và nước thải từ các nguồn khác tại
khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống…
Tác hại của việc ô nhiễm nguồn nước:
+Tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người.
+Làm mất cảnh quan, ảnh hưởng đến ngành du lịch.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 7 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
+Là nguyên nhân của tình trạng thiếu nước sạch, ảnh hưởng lâu dài đến thế
hệ mai sau.

2.3.Thành phn và đặc tính của nước thải:
Các chất chứa trong nước thải chủ yếu là chất hữu cơ, chất vô cơ và các vi
sinh vật gây bệnh.
2.3.1.Các chất hữu cơ:
Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy: là các hợp chất protein, chất béo nguồn gốc
động thực vật, hydratcacbon. Đây là chất gây ô nhiễm chính có trong nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp thực phẩm.
Các chất hữu cơ khó bị phân hủy: là những chất có vòng thơm, các chất đa
vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, photpho hữu cơ. Hầu hết là các chất có tính
độc đối với sinh vật và con người, chúng tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể
sinh vật.
2.3.2.Các chất vô cơ:
Trong nước thải có một lượng khá lớn các chất vô cơ tùy thuộc nguồn nước
thải.
Các chất chứa Nito: Trong nước, hợp chất chứa nito tồn tại ở 3 dạng: hợp
chất hữu cơ, amoniac và dạng oxy hóa.
Các hợp chất chứa photpho: Trong nước, photpho thường ở dạng muối
photphat, hợp chất photpho hữu cơ. Nồng độ photphat quá cao trong nước sẽ làm
giảm chất lượng nước.
Một số kim loại nặng:
+Chì: có độc tính cao đối với não, có khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể,
gây chết người.
+Crom: có độc tính cao đối với người và động vật.
Một số chất vô cơ khác:
+SO
4
2-
: nồng độ cao có thể gây bệnh đi tháo, mất nước.
+Cl
-

: làm nước có vị mặn
2.3.3.Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 8 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Các vi sinh vật gây bệnh cho người, động vật, thực vật chủ yếu là vi khuẩn
và virut. Các vi khuẩn Samonella, Shigella… thường sống rất lâu từ 40 ngày đến
nhiều tháng trong nước thải, gây bệnh thương hàn…Ngoài ra trong nước thải có thể
có nhiều loại virut và các loại giun sán.
2.4.Các phương pháp xử lí nước thải:[2],[4]
Nước thải chứa nhiều tạp chất khác nhau, mục đích của quá trình xử lí nước
thải là khử các tạp chất đó sao cho sau khi xử lí đạt tiêu chuẩn chất lượng ở mức
chấp nhận được theo các tiêu chuẩn đã đặt ra.
Hiện nay có nhiều biện pháp xử lí nước thải khác nhau. Thông thường quá
trình được bắt đầu bằng phương pháp cơ học, tùy thuộc vào đặc tính, lưu lượng
nước thải và mức độ làm sạch mà người ta chọn tiếp phương pháp hóa lí, hóa học,
sinh học hay tổng hợp.
2.4.1.Xử lí bằng phương pháp cơ học:
Phương pháp này để xử lí sơ bộ, loại bỏ các tạp chất rắn kích cỡ khác nhau
có trong nước thải như: rơm, cỏ, gỗ, bao bì chất dẻo… và các hạt lơ lửng huyền phù
khó lắng. Các phương pháp xử lí cơ học thường dùng:
+Phương pháp lọc:
- Lọc qua song chắn, lưới chắn:
Mục đích của quá trình này là loại bỏ những tạp chất, vật thô và các chất lơ
lửng có kích thước lớn trong nước thải để tránh gây ra sự cố trong quá trình vận
hành xử lý nước thải. Song chắn, lưới chắn hoặc lưới lọc có thể đặt cố định hay di
động, cũng có thể là tổ hợp cùng với máy nghiền nhỏ. Thông dụng hơn là các song
chắn cố định.
- Lọc qua vách ngăn xốp: Cách này được sử dụng để tách các tạp chất phân
tán có kích thước nhỏ khỏi nước thải mà các bể lắng không thể loại được chúng.
+Phương pháp lắng:

- Lắng dưới tác dụng của trọng lực:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 9 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Phương pháp này nhằm loại các tạp chất ở dạng huyền phù thô ra khỏi nước.
Để tiến hành quá trình người ta thường dùng các loại bể lắng khác nhau: bể lắng
cát, bể lắng cấp 1, bể lắng cấp 2.
- Lắng dưới tác dụng của lực ly tâm và lực nén:
Những hạt lơ lửng còn được tách bằng quá trình lắng dưới tác dụng của lực
ly tâm trong các xyclon thuỷ lực hoặc máy ly tâm.
Ngoài ra, trong nước thải sản xuất có các tạp chất nổi (dầu mỡ bôi trơn, nhựa
nhẹ…) cũng được xử lý bằng phương pháp lắng.
2.4.2.Xử lí bằng phương pháp hóa lí và hóa học:
-Phương pháp trung hoà:
Nước thải sản xuất của nhiều lĩnh vực có chứa axit hoặc kiềm. Để nước thải
được xử lý tốt ở giai đoạn xử lý sinh học cần phải tiến hành trung hòa và điểu chỉnh
pH về vùng 6,6 ÷ 7,6. Trung hòa còn có mục đích làm cho một số kim loại nặng
lắng xuống và tách khỏi nước thải.
Dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm
để trung hoà nước thải.
-Phương pháp keo tụ:
Để tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ lửng phân tán nhỏ, keo, thậm chí cả
nhựa nhũ tương polyme và các tạp chất khác, người ta dùng phương pháp đông tụ
để làm tăng kích cở các hạt nhờ tác dụng tương hổ giữa các hạt phân tán liên kết
vào tập hợp hạt để có thể lắng được. Khi lắng chúng sẽ kéo theo một số chất không
tan lắng theo nên làm cho nước trong hơn.
Các chất đông tụ thường dùng là nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua…
-Phương pháp oxy hoá - khử:
Trong phương pháp này các chất độc hại trong nước thải được chuyển thành
các chất ít độc hơn và tách ra khỏi nước bằng lắng hoặc lọc.Để làm sạch nước thải
người ta có thể sử dụng các chất oxy hóa như: clo ở dạng khí và lỏng trong môi

trường kiềm, vôi clorua (CaOCl
2
), hipoclorit, ozon,… và các chất khử như: natri
sunfua (Na
2
S), natri sunfit (Na
2
SO
3
), sắt sunfit (FeSO
4
),…
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 10 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
-Phương pháp hấp phụ:
Dùng để loại bỏ các chất bẩn hoà tan vào nước mà phương pháp xử lý sinh
học cùng các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm lượng rất nhỏ. Thông
thường đây là các hợp chất hoà tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu
rất khó chịu.
Các chất hấp phụ thường dùng: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen,
keo nhôm… Trong đó than hoạt tính được dùng phổ biến nhất.
-Phương pháp tuyển nổi:
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán trong nước có
khả năng tự lắng kém nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi lên trên bề
mặt nước, sau đó người ta tách bọt khí cùng các phần tử dính ra khỏi nước. Thực
chất đây là quá trình tách bọt hay làm đặc bọt.
Khi tuyển nổi người ta thường thổi không khí thành bọt khí nhỏ li ti, phân
tán và bảo hòa trong nước.
-Phương pháp trao đổi ion:
Phương pháp này loại ra khỏi nước nhiều ion kim loại như: Zn, Cu, Hg, Cr,

Ni… cũng như các hợp chất chứa asen, xianua, photpho và cả chất phóng xạ. Ngoài
ra còn dùng phương pháp này để làm mềm nước, loại ion Ca
+2
và Mg
+2
ra khỏi nước
cứng.
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp như: zeolit, silicagen, đất sét, nhựa anionit và cationit…
2.4.3.Xử lí bằng phương pháp sinh học:
Cơ sở của phương pháp là dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu
là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng
cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa và trở thành những
chất vô cơ, những chất đơn giản hơn, các chất khí và nước.
Vi sinh vật trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng.
Những công trình xử lý sinh học chia thành hai nhóm:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 11 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
- Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi
lọc, hồ sinh học, Quá trình xử lý này diễn ra chậm, chủ yếu dựa vào nguồn oxy và
vi sinh vật có trong nước và đất.
- Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học
(Biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten)… Quá trình xử lý này diễn ra nhanh
hơn và cường độ mạnh hơn.
Căn cứ vào tính chất hoạt động của vi sinh vật có thể chia phương pháp sinh
học ra thành 3 nhóm chính như sau:
- Các phương pháp hiếu khí:
Các quá trình hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc trong các điều
kiện nhân tạo. Quá trình xử lý bằng hiếu khí nhân tạo, người ta đã tạo ra các điều

kiện tối ưu cho quá trình oxy hoá nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn
rất nhiều.
- Các phương pháp thiếu khí:
Các phương pháp xử lý thiếu khí thường được áp dụng để loại các chất dinh
dưỡng như nitơ, photpho, các yếu tố gây hiện tượng bùng nổ tảo trên bề mặt nước
thải.
- Các phương pháp kị khí (lên men):
Thường được sử dụng để chuyển hoá các chất hữu cơ trong phần cặn của
nước thải bằng vi sinh vật hô hấp tùy tiện hoặc vi sinh vật kị khí, trong đó ưu thế là
vi sinh vật kị khí.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:
- Công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
+ Hồ sinh học:
Ưu điểm: diện tích nhỏ, có thể nuôi trồng thủy sản, và cung cấp nước cho
trồng trọt, chi phí thấp.
Quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong hồ sinh học chủ yếu dựa vào các
loại vi khuẩn và rong tảo. Trong số các chất hữu cơ đưa vào hồ thì các chất không
tan sẽ bị lắng xuống đáy hồ còn các chất tan sẽ được hòa loãng trong nước. Ở đáy
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 12 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
hồ sẽ diễn ra quá trình phân giải yếm khí các hợp chất hữu cơ tạo thành các chất
đơn giản như: NH
3
, H
2
S, CH
4
… Trên vùng yếm khí, vùng yếm khí tùy tiện và hiếu
khí với khu hệ vi sinh rất phong phú gồm các giống Pseudomonas, Bacillus,
Flavobacterium,… vi sinh vật phân giải chất hữu cơ thành nhiều chất trung gian

khác nhau, sản phẩm tạo thành sau khi phân huỷ lại được rong tảo sử dụng.
Căn cứ vào đặc tính tồn tại, tuần hoàn của các vi sinh vật và cơ chế xử lý mà
ta phân biệt ba loại hồ sau: hồ hiếu khí, hồ tùy nghi, hồ kỵ khí.
+ Cánh đồng tưới và bãi lọc:
Việc xử lý sinh học được thực hiện trên những cánh đồng tưới và bãi lọc là
dựa vào khả năng giữ các cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua
màng lọc. Nhờ có oxy trong các lỗ hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh
vật hoạt động hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống lượng
oxy càng ít và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhiễm bẩn giảm dần.
Cánh đồng tưới và bãi lọc có hai chức năng: xử lý nước thải và bón tưới cây
trồng.
- Công trình xử lý sinh học trong điều kiện hiếu khí nhân tạo:
+ Bể phản ứng sinh học hiếu khí sinh học aeroten:
Quá trình hoạt động sống của quần thể vi sinh vật trong aeroten thực chất là
quá trình nuôi vi sinh vật trong các bình phản ứng hay bình lên men thu sinh khối.
Sinh khối vi sinh vật trong xử lý nước thải là quần thể vi sinh vật, chủ yếu là vi
khuẩn có sẵn trong nước thải.
Bể aeroten thường có dạng hình khối chữ nhật hoặc hình tròn. Thường hiện
nay nguời ta dùng aeroten hình khối chữ nhật. Nước thải chảy qua suốt chiều dài
của bể và được sục khí khuấy đảo nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan và tăng
cường quá trình oxy hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước.
Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở
dạng hòa tan cùng các chất lơ lửng đi vào aeroten. Các chất lơ lửng này là một số
chất rắn và có thể là các chất hữu cơ hòa tan. Các chất này là nơi vi khuẩn bám vào
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 13 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
để cư trú, sinh sản và phát triển, hình thành các hạt cặn bông. Các hạt này to dần và
lơ lững trong nước. Các hạt bông này chính là bùn hoạt tính.
Trong nước thải có những hợp chất hữu cơ hòa tan, loại hợp chất dễ bị phân
hủy nhất. Còn loại hợp chất khó bị phân hủy, các hợp chất chưa hòa tan, khó hòa

tan ở dạng keo có cấu trúc phức tạp, cần được vi khuẩn tiết ra enzym ngoại bào
phân hủy thành những chất đơn giản, rồi sẽ thẩm thấu qua màng tế bào và bị oxy
hóa tiếp thành sản phẩm cung cấp vật liệu cho tế bào hoặc sản phẩm cuối cùng là
CO
2
và H
2
O.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm sạch nước của bể aeroten:
• Lượng oxy hòa tan trong nước.
• Thành phần dinh dưỡng đối với vi sinh vật.
• Nồng độ cho phép của chất bẩn hữu cơ có trong nước thải để đảm bảo cho
bể aeroten làm việc có hiệu quả.
• Các chất có độc tính trong nước thải ức chế vi sinh vật.
• pH của nước thải.
• Nhiệt độ.
• Nồng độ các chất lơ lửng.
Các loại bể aeroten: bể aeroten truyền thống, bể aeroten nhiều bậc, bể
aeroten có khuấy đảo hoàn chỉnh, bể aeroten thông khí kéo dài…
+ Mương oxy hoá:
Đây là một dạng cải tiến của aeroten khuấy trộn hoàn chỉnh làm việc trong
điều kiện hiếu khí kéo dài với bùn hoạt tính chuyển động tuần hoàn trong mương.
Nước thải có độ nhiễm bẩn cao BOD
20
= 1000 ÷ 5000 mg/l có thể đưa vào xử lý ở
mương oxy hoá. Đối với nước thải sinh hoạt thì không cần qua lắng 1 mà có thể cho
luôn vào mương.
+ Bể lọc sinh học:
Nguyên tắc: dựa vào hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh học để oxy hóa
các chất bẩn hữu cơ trong nước thải.

Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 14 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Màng sinh học là tập thể các vi sinh vật hiếu khí, kị khí, tuỳ tiện. Các vi
khuẩn hiếu khí được tập trung ở phần lớp ngoài của màng sinh học. Ở đây chúng
phát triển và gắn với giá mang là các vật liệu lọc.
Các loại bể lọc sinh học đang được dùng hiện nay: lọc sinh học có vật liệu
tiếp xúc không ngập nước, lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước, lọc
sinh học có vật liệu tiếp xúc là các hạt cố định, đĩa quay sinh học RBC.
- Xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí sinh học:
Là quá trình phân huỷ sinh học yếm khí các hợp chất hữu cơ chứa trong
nước thải để tạo thành khí CH
4
và các sản phẩm vô cơ kể cả CO
2
, NH
3

+ Ưu điểm của phương pháp này:
• Nhu cầu về năng lượng không nhiều.
• Ngoài vai trò xử lý nước thải và bảo vệ môi trường, quá trình còn tạo ra
nguồn năng lượng mới là khí sinh học, trong đó CH
4
chiếm tỷ lệ 70 ÷ 75%.
• Bùn hoạt tính dùng trong quy trình này có lượng dư thấp, có tính ổn định
khá cao, để duy trì hoạt động của bùn không đòi hỏi cung cấp nhiều chất dinh
dưỡng, bùn có thể tồn trữ trong thời gian dài.
+ Hạn chế:
• Quá trình nhạy cảm với các chất độc hại, với sự thay đổi bất thường về tải trọng
của công trình, vì vậy khi sử dụng cần có sự theo dõi sát sao các yếu tố của môi trường.
• Xử lý nước thải chưa triệt để, nên bước cuối cùng là phải xử lý hiếu khí.

+ Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phân huỷ kị khí:
• Nhiệt độ: t
0
opt
= 35 ÷ 55
0
C
• Nguyên liệu: là các loại nước thải có độ ô nhiễm cao (BOD từ 4000 ÷ 5000
mg/l), các loại cặn phân rác thải.
• pH môi trường: pH
opt
= 6,4 ÷ 7,5. Thực tế có những biện pháp kỹ thuật cho
lên men ở độ pH = 7,5 ÷ 7,8 vẫn hiệu quả.
• Các ion kim loại có ảnh hưởng rất lớn đến hệ vi sinh vật sinh mêtan.
+ Các dạng công trình xử lý kị khí:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 15 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
• Bể tự hoại: Là công trình xử lý nước thải loại nhỏ. Công trình này thực hiện
2 chức năng: lắng và chuyển hóa cặn lắng của nước thải bằng quá trình phân giải kị
khí.
• Bể mêtan cổ điển: được ứng dụng để xử lý cặn lắng (từ bể lắng) và bùn
hoạt tính dư của trạm xử lý nước thải.
• Bể lọc kị khí AF: quá trình xử lý nước thải qua vật liệu lọc để vi sinh vật kị
khí bám vào và thực hiện quá trình chuyển hóa sinh hóa các hợp chất hữu cơ chứa
trong nước thải, đồng thời tránh được rữa trôi của màng vi sinh vật.
• Bể lọc UASB với dòng chảy ngược qua bông bùn hoạt tính: ở đây các vi
sinh vật kị khí liên kết và tập hợp lại thành đám lớn dạng hạt và có vai trò chủ yếu
để chuyển hóa các hợp chất hữu cơ.
2.5.Chọn phương pháp xử lí:
Nghiên cứu lựa chọn các công nghệ xử lí nước thải đô thị thích hợp trước hết

nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của từng vùng. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình đô
thị hóa ở nước ta diễn ra với tốc độ nhanh. Để đáp ứng yêu cầu phát triển và bảo vệ
môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, trong những năm gần đây việc đầu tư
cho thoát nước và vệ sinh đô thị đã được quan tâm. Trong vấn đề này, muốn đầu tư
có hiệu quả thì phải lựa chọn được công nghệ xử lí nước thải thích hợp.
Nguyên tắc lựa chọn: để lựa chọn công nghệ xử lí nước thải thích hợp ở
nước ta hiện nay, cần dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng khu vực, từng đô thị.
+ Phù hợp với thành phần, tính chất của nước thải.
+ Phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của từng vùng.
+ Kết hợp trước mắt và lâu dài.
Trên cơ sở thành phần và đặc tính của nước thải trong quá trình sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt, việc lựa chọn các quá trình xử lý sinh học được xem là
thích hợp nhất nhằm làm giảm hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 16 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Trong quy trình công nghệ này, nước thải được xử lý qua các phương pháp:
cơ học, sinh học và cuối cùng là khử trùng nước thải trước khi xả ra ngoài.
Ở phương pháp cơ học, nước thải được dẫn qua các công trình đơn vị: song chắn
rác, bể lắng cát ngang, bể lắng ly tâm I, bể lắng ly tâm II để loại bỏ các tạp chất bẩn.
Với phương pháp sinh học, sử dụng bể thông khí sinh học Aeroten.
Việc khử trùng nước thải trước khi xả ra ngoài là giai đoạn không thể thiếu
để loại bỏ các VSV còn lại trong nước thải và cũng là công đoạn cuối cùng của quá
trình xử lý.
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số ô nhiễm trong nước thải đô thị [1]
TT Thông số Đơn vị
Giá trị giới hạn
Loại A Loại B
1 Nhiệt độ

o
C 40 40
2 pH 6-9 5-9
3 Độ màu Độ Pt/Co 20 50
4 Độ đục NTU 50 100
5 Tổng chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 50 100
6 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1.000 3.000
7 COD mg/l 50 100
8 BOD
5
mg/l 20 50
9 Clorua (Cl
-
) mg/l 250 1.000
10 Sunphát (SO
4
2-
) mg/l 200 1.000
11 Nitơrit (NO
2
-
) mg/l 0,1 2
12 Nitơrat (NO
3
-
) mg/l 50 -
13 Dầu khoáng mg/l 0,001 1
14 Clo dư mg/l 1 2
15 Coliform MPN/100ml 5.000 10.000
CHƯƠNG 3

CHỌN VÀ THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÍ
3.1.Chọn quy trình công nghệ: [1]
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 17 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
3.2.Thuyt minh dây chuyn công nghệ:[1]
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Nước thải
Song chắn rác
Ngăn tiếp nhận và
trạm bơm nước thải
Bể lắng cát ngang
Bể làm thoáng sơ bộ
Bể lắng đợt 1
Máng trộn
Bể lắng đợt 2
Bể tiếp xúc li tâm
Trạm Clo
Bể aeroten
Máy nghiền rác
Sân phơi cát
Bể nén bùn li tâm
Bể metan
Bùn hoạt tính
tuần hoàn
Sân phơi bùn
(Máy ép bùn)
Trạm khí nén
Ra sông
Nước
Bón ruộng

Đồ án tốt nghiệp Trang 18 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Nước thải từ mạng thu gom nước được đưa về trạm xử lí trung tâm bằng
đường ống tự chảy về hệ thống xử lí. Tại đây nước thải được xử lí lần lượt qua các
công trình đơn vị:
3.2.1.Ngăn tip nhận nước thải:
Nước thải của KCN được bơm từ ngăn thu nước thải trong trạm bơm nước
thải vào ngăn tiếp nhận nước thải trong trạm xử lý, theo đường ống có áp trước khi
đi vào các công trình xử lý tiếp theo.
Ngăn tiếp nhận nước thải sẽ được bố trí ở vị trí cao nhất để có thể từ đó nước
thải theo các mương dẫn tự chảy vào các công trình xử lý.
3.2.2.Song chắn rác:
Song chắn rác được sử dụng để giữ lại các chất rắn thô có kích thước lớn có
trong nước thải mà chủ yếu là rác nhằm tránh hiện tượng tắt nghẽn đường ống,
mương dẫn hay hư hỏng bơm. Khi lượng rác giữ lại đã nhiều thì dùng cào để cào
rác lên rồi tập trung lại đưa đến bãi rác và hợp đồng với công nhân vệ sinh để
chuyển rác đến nơi xử lý.
Song chắn rác gồm các thanh đan sắp xếp cạnh nhau trên mương dẫn nước.
Thanh đan có thể tiết diện tròn hay hình chữ nhật, thường là hình chữ nhật. Song
chắn rác thường dễ dàng trượt lên xuống dọc theo 2 khe ở thành mương dẫn và đặt
nghiêng so với mặt phẳng ngang một góc 45
o
hay 60
o
để tăng hiệu quả, tiện lợi khi
làm vệ sinh.
3.2.3.Bể lắng cát ngang:
Bể lắng cát dùng để loại bỏ các tạp chất vô cơ không hoà tan như: cát, sỏi,
sạn… và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng lớn hơn các chất hữu cơ có thể phân
huỷ trong nước thải. Việc tách các tạp chất này ra khỏi nước thải nhằm bảo vệ các
thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống,

bảo vệ bơm…
Dưới tác động của lực trọng trường, các phần tử rắn có tỉ trọng lớn hơn tỉ
trọng của nước sẽ lắng xuống đáy bể trong quá trình chuyển động. Trong thành
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 19 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
phần cặn lắng chủ yếu là cát, cát sau khi tách được sẽ được chuyển đến sân phơi cát.
Vận tốc dòng chảy trong bể thay đổi từ 0,15-0,3 m/s theo lưu lượng nước thải.
3.2.4.Bể làm thoáng sơ bộ:
Bể lắng đợt 1 chỉ giữ lại 40-60% các chất không hòa tan trong nước thải. Để
hàm lượng cặn lơ lửng sau lắng đợt 1 giảm xuống dưới 150 mg/l và thu hồi các ion
kim loại nặng, các chất bẩn khác có ảnh hưởng không tốt đến quá trình xử lí nước
thải tiếp theo, người ta có thể dung phương pháp làm thoáng sơ bộ.
Quá trình làm thoáng sơ bộ thực hiện trên máng dẫn nước thải, được thực
hiện trước khi lắng đợt 1. Ngoài việc cấp khí nén với lưu lượng 0,5 m
3
/m
3
nước thải
còn cho thêm bùn từ bể lắng đợt 2,bùn đưa về đây là bùn hoạt tính dư. Thời gian
thổi khí kéo dài 20 phút, hiệu suất lắng có thể tăng lên 10-15%, BOD trong nước
thải sẽ giảm 10-15%.
3.2.5.Bể lắng li tâm đợt 1:
Nước thải sau khi qua bể làm thoáng sơ bộ được dẫn đến bể lắng li tâm đợt
1. Tại đây nước thải được phân phối đều theo miệng phân phối đặt ở trung tâm. Bùn
cặn được đưa tập trung về hố thu nằm giữa bể bằng hệ thống gạt cặn quay với vận
tốc 2-3 vòng/phút. Độ dốc của đáy bể thường là 0,1-0,3%. Bùn xả được xả ra khỏi
bể bằng thiết bị xả thủy tĩnh hoặc bằng bơm hút bùn.
Sau khi qua bể lắng li tâm đợt 1, hàm lượng COD giảm 40%, hàm lượng
BOD giảm 30-40%. Hiệu suất bể lắng li tâm đạt 45-55%, thời gian lắng 1-2h.
3.2.6.Bể Aeroten sục khí liên tục:

Bể Aeroten là công trình bê tông cốt thép, dạng hình chữ nhật. Tại bể
Aeroten, nước thải chảy dọc theo chiều dài bể và được sục khí từ dưới đáy bể lên
nhằm tăng cường quá trình oxy hóa, tăng khả năng khuấy trộn môi trường và tăng
quá trình oxy hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước thải bởi vi sinh vật.
Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu nước trong bể Aeroten
không đủ để làm giảm nhanh hàm lượng các chất bẩn hữu cơ, do đó phải hoàn lưu
bùn đã lắng ở bể lắng 2 vào đầu bể nhằm duy trì nồng độ đủ của vi sinh vật.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 20 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Trong quá trình nước thải vào bể, các bông bùn hoạt tính được hình thành,
các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư trú, phát triển dần, cùng với các động vật nguyên
sinh, nấm, xạ khuẩn…tạo nên các bông bùn có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
hòa tan, keo và không hòa tan phân tán nhỏ. Vi khuẩn và vi sinh vật sống dùng chất
nền và chất dinh dưỡng (N,P) làm thức ăn để chuyển hóa thành các chất trơ không
hòa tan và thành tế bào mới.
Nước thải sau khi qua bể Aeroten được đưa đến bể lắng li tâm đợt 2 để xử lí
bùn hoạt tính còn dư.
3.2.7.Bể lắng li tâm đợt 2:
Bể lắng li tâm đợt 2 có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động tương tự bể lắng li
tâm đợt 1. Bể lắng li tâm đợt 2 tiếp nhận nước sau khi đã qua bể Aeroten và có
nhiệm vụ chắn giữ các bông bùn hoạt tính và các thành phần chất không hòa tan.
Bùn cặn sau khi ra khỏi bể lắng 2 thì một phần được tuần hoàn lại bể Aeroten, phần
bùn dư sẽ được đưa đến bể nén bùn, còn nước thải sẽ tiếp tục đi đến máng trộn. Sau
khi qua bể lắng li tâm đợt 2 thì hàm lượng chất lơ lửng chỉ còn một lượng rất nhỏ.
3.2.8.Máng trộn:
Nước thải sau khi qua bể lắng li tâm 2 thì được đưa đến máng trộn. Tại máng
trộn, dung dịch clo hoạt tính được đưa vào máng trộn để trộn đều với nước thải
trong thời gian từ 1-2 phút.
Khi khử trùng, ngoài việc tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, các quá trình
diễn ra còn tạo điều kiện để oxy hóa các chất hữu cơ và đẩy nhanh các quá trình làm

sạch khác.
Hỗn hợp sau khi trộn được chuyển qua bể tiếp xúc li tâm để thực hiện các
quá trình và phản ứng diệt khuẩn.
Ở đây dùng máng trộn vách ngăn có lỗ.
3.2.9.Bể tip xúc li tâm:
Bể tiếp xúc tạo điều kiện tiếp xúc tốt hóa chất khử trùng với nước thải để
diễn ra quá trình khử trùng. Đồng thời khi nước lưu lại trong bể, các chất oxy hóa sẽ
oxy hóa tiếp tục các chất hữu cơ mà các quá trình trước đó chưa xử lí được.
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 21 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Thời gian lưu thường 15-30 phút.
Bùn cặn lắng lại trong bể có độ ẩm 96% và được xả ra ngoài bằng bơm hút.
Còn nước thải được đưa ra sông hoặc dẫn đi tưới ruộng.
3.2.10.Bể nén bùn li tâm:
Bùn từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại bể Aeroten, phần còn lại được đưa
sang bể nén bùn. Bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn hoạt tính dư.
Dung dịch cặn loãng đi vào buồng phân phối đặt ở tâm bể, cặn lắng xuống và
được lấy ra ở đáy bể chuyển đến bể mêtan để xử lí.
3.2.11.Bể mêtan:
Bể mêtan có nhiệm vụ phân hủy cặn lắng thực hiện trong 2 điều kiện kị khí
và hiếu khí. Bể mêtan có mặt bằng hình tròn hay chữ nhật, đáy hình nón hoặc chóp
đa giác và có nắp đậy kín, ở trên cùng của nắp đậy làm chóp mũ để thu hơi khí.
Sản phẩm của quá trình lên men chủ yếu là CH
4
, ngoài ra còn có CO
2
,
NH
3
,H

2

Quá trình lên men trong bể mêtan phân hủy được 60-80% chất hữu cơ.
Bùn cặn sau khi lên men có màu đen, các hợp chất hữu cơ dễ gây thối rửa đã
bị phân hủy, các vi khuẩn gây bệnh hầu như không còn.
Tiến hành lên men nóng, toàn bộ trứng giun sán bị tiêu diệt,cặn chín đều.
3.2.12.Sân phơi bùn (hoặc máy ép bùn):
Cặn sau khi lên men ở bể lắng mêtan và bùn cặn từ bể tiếp xúc li tâm được
chuyển ra sân phơi bùn để làm ráo nước trong cặn nhằm đạt đến độ ẩm cần thiết
thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lí tiếp theo. Sân phơi bùn làm giảm độ ẩm bùn
cặn từ 97-98% xuống 80%, thể tích bùn giảm 2,5-3 lần.
Trong mùa mưa, sử dụng máy ép bùn để thay thế sân phơi bùn.
Bùn sau khi làm khô được vận chuyển đi làm phân bón
Nước bùn được dẫn theo hệ thống thoát nước đưa về trạm bơm xử lí lại.
Nồng độ chất bẩn trong nước bùn:
Cặn lơ lửng : 1000-2000 mg/l
BOD : 1000-1500 mg/l
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 22 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ XỬ LÍ NƯỚC THẢI
Nước thải đô thị gồm 2 nguồn:
- Nước thải sinh hoạt
- Nước thải công nghiệp
-Tiêu chuẩn thoát nước q:
+Tiêu chuẩn thoát nước trung bình: q
tb
= 165 l/người/ngđ
+Tiêu chuẩn thoát nước trong ngày dùng nước lớn nhất: q

max
= 205 l/người/ngđ.
-Lưu lượng nước thải công nghiệp: Q
cn
= 21.000 m
3
/ngđ
-Chất lượng nước thải công nghiệp sau khi xử lí cục bộ:
+Hàm lượng chất lơ lửng: C
cn
= 320 mg/l
+Nhu cầu oxy sinh hoá trong 5 ngày đêm: NOS
5
= 290 mg/l
-Yêu cầu cơ bản về chất lượng nước thải sau khi xử lí đạt loại A như sau:
+pH : 6-9
+Chất lơ lửng : Không vượt quá 22mg/l
+NOS
20
: Không vượt quá 15-20 mg/l
+Các chất nguy hại : Không vượt quá giới hạn cho phép
4.1.Xác định lưu lượng tính toán của nước thải:
4.1.1.Lưu lượng nước thải sinh hoạt:
Lưu lượng trung bình ngày đêm: [ 3, trang 99]
Q
sh
tb ngd
=
=
1000

* Nq
tb
=
1000
000.330*165
54450 m
3
/ngđ
Trong đó q
tb
= Tiêu chuẩn thoát nước trung bình
N = Dân số của đô thị, N = 330000 người
Lưu lượng trung bình giờ:
Q
sh
tb h
=
=
24
Q
sh
d ng tb
=
24
54450
2268,75 m
3
/h
Lưu lượng trung bình giây:
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân

Đồ án tốt nghiệp Trang 23 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
Q
sh
tb s
=
=
6,3
Q
sh
h tb
=
6,3
2268,75
630,21 l/s
Lưu lượng lớn nhất ngày đêm: [ 3, trang 99]
Q
sh
max ngd
=
=
1000
*
max
Nq

=
1000
000.330*205
67650 m
3

/ngd
Trong đó q
max
= Tiêu chuẩn thoát nước ngày dùng nước lớn nhất
Lưu lượng lớn nhất giờ: [ 3, trang 99]
Q
sh
max h
= Q
sh
tb h
* K
ch
= 2268,75*1,23 = 2790,56 m
3
/h
Trong đó K
ch
= Hệ số không điều hoà chung của nước thải
Lưu lượng lớn nhất giây: [ 3, trang 100]
Q
sh
max s
= Q
sh
tb h
* K
ch
= 630,21*1,23= 775,16 l/s
4.1.2.Lưu lượng nước thải công nghiệp:

Lưu lượng trung bình giờ:
Q
cn
tb h
=
=
24
Q
cn
=
24
21000
875m
3
/h
Lưu lượng trung bình giờ của một ca dùng nước lớn nhất: [ 3, trang 100]
Q
cn
tb h max
=
=
T
cn
camax
Q
=
8
13350
1668,75 m
3

/h
Trong đó Q
cn
max ca
= Lưu lượng nước thải của ca dùng nước nhiều nhất
Lưu lượng trung bình giây của nước thải công nghiệp:
Q
cn
tb s
=
=
6,3
Q
cn
s tb
=
6,3
875
243,06 l/s
Lưu lượng trung bình giây của nước thải công nghiệp trong ca dùng nước lớn nhất:
Q
cn
tb s max
=
=
6,3
Q
maxh tb
cn
=

6,3
75,1668
463,54 l/s
Lưu lượng nước thải lớn nhất giờ [3, trang 100]
Q
cn
max h
= 2850 m
3
/h [bảng 3-3, 3, trang 102]
Lưu lượng nước thải công nghiệp lớn nhất giây:
Q
cn
max s
=
=
6,3
Q
hmax
cn
=
6,3
2850
791,67 l/s
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 24 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
4.1.3.Lưu lượng tổng cộng của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp:
Lưu lượng nước thải tổng cộng Q
tc
:

Q
tc
= 54450 + 21000 = 75450 m
3
/ngd
Lưu lượng trung bình giờ: [3, trang 101]
Q
tc
tb h
=
=
24
Q
ngd tb
tc
=
24
75450
3143,75 m
3
/h
Lưu lượng trung bình giây: [3, trang 101]
Q
tc
tb s
=
=
6,3
Q
h tb

tc
=
6,3
75,3143
873,26 l/s
Lưu lượng nước thải tổng cộng lớn nhất ngày đêm: [ 3, trang 101]
Q
tc
max ngd
= Q
sh
max ngd
+ Q
cn
ngd
= 67650 + 21000 = 88650 m
3
/ngd
Lưu lượng nước thải tổng cộng lớn nhất giờ: [3, trang 101]
Q
tc
max h
= 7131,4 m
3
/h [bảng 3-3, 3, trang 102]
Lưu lượng nước thải tổng cộng lớn nhất giây: [ 3, trang 101]
Q
tc
max s
=

=
6,3
Q
hmax
tc
=
6,3
4,7131
1980,94 l/s
Lưu lượng nước thải tổng cộng nhỏ nhất giờ: [3, trang 102]
Q
tc
min h
= 1828,6 m
3
/h [bảng 3-3, 3, trang 102]
Lưu lượng nước thải tổng cộng nhỏ nhất giây: [3, trang 102]
Q
tc
min s
=
=
6,3
Q
hmin
tc
=
6,3
6,1828
50794 l/s

4.1.4.Xác định nồng độ bẩn của nước thải:
Hai chỉ tiêu cơ bản để tính toán thiết kế công nghệ xử lí nước thải là:
-Hàm lượng chất lơ lửng, C
-Nhu cầu oxy sinh hoá (NOS), L
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt [3, trang 103]
C
sh
=
=
tb
ll
q
n 1000*
=
165
1000*55
333,33 mg/l
Trong đó n
ll
= Tải lượng chất rắn lơ lửng của nước thải sinh hoạt tính cho 1
người trong ngày đêm, n
ll
= 55 g/ng.ngd
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân
Đồ án tốt nghiệp Trang 25 GVHD:Th.S Trn Th Truyn
q
tb
= Tiêu chuẩn thoát nước trung bình, q
tb
= 165 l/ng.ngd

Hàm lượng chất lơ lửng trong hỗn hợp nước thải:
C
tc
=
=
+
+
cnsh
cncnshsh
QQ
QCQC **
=
+
+
2100054450
21000*32054450*33,333
329,62 mg/l
Trong đó C
sh
, C
cn
= Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt và nước
thải công nghiệp: C
sh
= 333,33 mg/l, C
cn
= 320 mg/l
Q
sh,
Q

cn
= Lưu lượng trung bình ngày đêm của nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp, m
3
/ngd.
Hàm lượng NOS
20
trong nước thải sinh hoạt: [3, trang 103]
L
sh
=
=
tb
NOS
q
n 1000*
=
165
1000*35
212,12 mg/l
Trong đó: n
NOS
= Tải lượng chất bẩn theo NOS
20
của nước thải sinh hoạt tính cho
1 người, n
NOS
= 35 g/ng.ngd.
Hàm lượng NOS
20

trong hỗn hợp nước thải: [3, trang 103]
L
tc
=
=
+
+
cnsh
cncnshsh
QQ
QLQL **
=
+
+
2100054450
21000*18,34154450*12,212
248,04 mg/l
Trong đó: L
tc
=Hàm lượng NOS
20
trong nước thải hỗn hợp, mg/l
L
cn
= Hàm lượng NOS
20
của nước thải công nghiệp:
L
cn
(NOS

20
)= NOS
5
: 0,85= 290: 0,85= 341,18 mg/l
4.1.5.Dân số tính toán:
Dân số tương đương theo chất lơ lửng [3, trang 104]
N
ll
td
=
=
ll
cncn
n
CQ *
=
55
320*21000
122181,82 người
Dân số tính toán theo chất lơ lửng: [3, trang 104]
N
ll
=N+N
ll
td
=330.000 + 122181,82= 452181,82 người
Dân số tương đương theo NOS
20
: [3, trang 104]
N

td l
=
=
NOS
cncn
n
QL *
=
35
21000*18,341
204708 người
Dân số tính toán theo NOS
20
: [3, trang 104]
N
NOS
= N+N
td l
= 330000+ 204708= 534708 người
Thit k hệ thống xử lý nước thải đô thị SVTH: Nguyễn Đình Thiên Ân

×