Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Dự án xây dựng hệ thống cửa hàng ăn nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.61 KB, 13 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DỰ ÁN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỬA HÀNG ĂN NHANH
“HƯƠNG VIỆT”
(2007 – 2017)
“Hương Việt_ Thức ăn nhanh đậm đà hương vị Việt_ Ngon”
Người hướng dẫn: Lê Kim Thạch
Nhóm thực hiện: Nguyễn Ngọc Anh
Vũ Thị Dung
Ngô Thị Thuý
Hà Nội 1/10/2006
1
MỤC LỤC
I. NHỮNG CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN
Giao lưu các giá trị văn hóa giữa các nước đang diễn ra rất tự
nhiên và là nhu cầu tất yếu trong một thế giới chung trong lương lai.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đó càng cấp thiết, chính vì vậy mà
ngày càng có nhiều giá trị văn hóa hiện đại của người phương tây đang
được người dân Việt Nam hấp thụ và cải biến cho thích hợp với người
Việt vì nó phù hợp với tác phong công nghiệp đã và đang tiếp tục được
hình thành tại Việt Nam. Một trong số các giá trị đó là thức ăn nhanh;
thức ăn nhanh đang dần trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại, vì nó
phù hợp với cuộc sống công nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian cho mọi
người trong khi đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, hợp vệ
sinh và tiện sử dụng …Tận dụng các ưu thể đó của thức ăn nhanh,
chúng tôi quyết định đầu tư vào thị trường mới mẻ nhưng hấp dẫn này.
II. NHỮNG LUẬN CỨ VỀ THỊ TRƯỜNG
Hiện nay các cửa hàng thức ăn nhanh tại Việt Nam còn ít trong khi
nhu cầu sử dụng của người dân tương đối cao vì đó là loại thức ăn mới
lạ và tiện dụng. Thị trường Việt Nam đang được coi là một thị trường


tiềm năng của thức ăn nhanh trong điều kiện tâm lý người tiêu dùng
Việt Nam đang hướng tới sử dụng sản phẩm sạch và an toàn phù hợp
túi tiền của họ. Chất lượng cuộc sống được nâng cao tạo điều kiện cho
ngành công nghiệp thức ăn nhanh phát triển. Những điều này thiết
nghĩ sẽ mang đến cho dự án đầu tư những hứa hẹn tiềm năng phát triển
lâu dài.

III. CÁC LUẬN CỨ VỀ KỸ THUẬT
Chúng tôi dự định xây dựng tổng cộng là 3 cửa hàng tại 3 địa
điểm khác nhau nhưng đều gần các trường học, khu văn phòng và
đông dân cư. Các loại máy và dụng cụ sử dụng được xem xét kỹ
lưỡng, phù hợp về giá cả và độ tiện dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng. Có
bảng giá cụ thể
IV. DỰ KIẾN NHÂN LỰC SỬ DỤNG
Bao gồm 12 đầu bếp có tay nghề, 12 phụ bếp, 18 nhân viên
đứng quầy, 12 nhân viên dọn vệ sinh cửa hàng, 12 nhân viên bảo vệ +
coi xe cho khách, 6 nhân viên đưa hàng. Tất cả được chia làm 2 ca
phục vụ tại cửa hàng và đi đưa hàng theo yêu cầu, lương thỏa thuận;
có bảng lương cụ thể
Trang
4
6
6
8
2
V. TÍNH TOÁN VỀ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Bao gồm tất cả các khoản thu chi hàng tháng cũng như thu nhập thực
tế 1 năm sau khi đã tính các khoản phải nộp phải trả: thuế phải nộp, tiền
lãi phải trả ngân hàng, thưởng nhân viên nếu có thành tích; có bảng kê chi
tiết, cụ thể từng khoản mục.

VI. PHƯƠNG ÁN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÁC CỬA
HÀNG CUNG ỨNG CÙNG LOẠI SẢN PHẨM
Để cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại của các hãng ăn nhanh
nổi tiếng thế giới đã và đang xâm nhập vào thị trường Việt Nam, chúng tôi
dự định sẽ cạnh tranh trên các phương diện mà mình có lợi thế như giá,
thái độ phục vụ và tận dụng tinh thần dân tộc của thực khách, còn đối với
các cửa hàng cùng loại của Việt Nam thì sẽ cạnh tranh trên phương diện
chất
lượn
g sản
phẩm
cũng
như
trên
phươ
ng
diện
phục
vụ.


I. NHỮNG CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN
Việt Nam với hơn 80 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2005 dự kiến lên đến 8,5% đang là thị trường hấp dẫn các tập
đoàn kinh doanh thức ăn nhanh.
Theo kết quả nghiên cứu của AC Nielsen, Việt Nam là thị trường sơ khai của thức ăn
nhanh khi mới có khoảng 8% người tiêu dùng dùng thức ăn nhanh từ 1-3 lần/tháng.
Con số này quá ít so với các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, ấn
3
Độ có hơn 70% người tiêu dùng ăn thức ăn nhanh ít nhất 1 lần/tháng.

Và số lượng khoảng 90% người tiêu dùng Việt Nam chưa quen với thức ăn nhanh sẽ
là cơ hội để các nhà kinh doanh khai thác. Ông Leo Maglasang, người quản lý đại
diện cho Tập đoàn Jollibee tại Việt Nam nói: "Chúng tôi đánh giá đây là thị trường
tiềm năng và sẽ tăng trưởng rất tốt trong thời gian sắp tới nên đích thân tập đoàn sẽ
đầu tư vốn lớn hàng triệu USD, tổ chức các lớp học bài bản, đưa người Việt Nam ra
nước ngoài huấn luyện để chuẩn bị mở hàng loạt cửa hàng thức ăn nhanh tại các tỉnh
và thành phố lớn trên toàn Việt Nam".
Trong khi nhiều hãng đồ ăn nhanh nhận định Việt Nam là thị trường tiềm năng và
đang dự định xâm nhập thị trường ẩm thực Việt Nam thì tại sao chúng ta không tận
dụng lợi thế sân nhà để xây dựng thương hiệu riêng cho mình để kinh doanh trước khi
các gã khổng lồ xâm chiếm thị trường của chúng ta.
Chúng tôi lựa chọn thị trường Hà Nội làm đất để kinh doanh đầu tiên vì đây là thị
trường khó tính nhất nên khi trụ vững được tại Hà Nội thì cũng sẽ được chào đón
nồng nhiệt tại các vùng khác và vì Hà Nội hiện nay là một đô thị lớn tốc độ phát triển
nhanh, theo tổng cục thống kê thì mật độ dân số của Hà Nội năm 2004 là 3347
(Người/km
2
), lớn hơn nhiều so với các tỉnh thành phố khác, cùng với đó là việc Hà
Nội là trung tâm Văn hoá, chính trị, xã hội của cả nước nên từ trước tới nay số học
sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc rất đông, số người lao động phổ thông
cũng không ít, do đó mật độ dân số ngày càng tăng.
Mặt khác với chính sách khuyến khích đầu tư và nới lỏng các yêu cầu đầu tư,
khuyến khích kinh doanh cũng như việc Việt Nam sắp gia nhập WTO trong năm nay
khiến cho rất nhiều công ty lớn cả trong nước, liên doanh nước ngoài và 100% vốn
nước ngoài đã và đang được thành lập tại Hà Nội và các tỉnh thành khác với phong
cách làm việc hiện đại và hiệu quả công việc cao. Khi đó, cường độ lao động ngày
càng cao, áp lực làm việc ngày càng căng thẳng. Do đó, thời gian nghỉ ngơi bị hạn
chế; điều này khiến cho người lao động còn rất ít thời gian rảnh rỗi trong ngày, thậm
chí trong những ngày làm việc thì thời gian của họ còn bị hạn chế hơn rất nhiều, họ
có rất ít thời gian để ăn uống và nghỉ ngơi. Vì vậy thay vì phải về nhà nấu cho mình 1

bữa cơm ngon lành nhưng tốn nhiều thời gian thì họ có thể đi ăn tại các cửa hàng ăn
nhanh để vừa được phục vụ vừa đỡ tốn thời gian lại không phải lo lắng nhiều về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc cũng có thể tiếp bạn bè tại những nơi như thế
cũng tương đối lịch sự.
Đối với học sinh, sinh viên hiện nay thì áp lực bài vở cũng như thời gian cần thiết
để có thể giành cho học tập cũng ngày càng tăng lên khiến cho họ lựa chọn ăn ở gần
trường để không phải về nhà ở tận xa nếu không cần thiết. Mặt khác giới học sinh
sinh viên là lớp người trẻ tuổi, ham học hỏi nên họ muốn thử nghiệm những thứ mới
mẻ với thị trường. Không chỉ có thế, hiện nay công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của
những cửa hàng thực phẩm còn yếu kém, không đảm bảo nên nhiều người ngại ăn
uống tại đó nhưng vẫn phải ăn và tự an ủi mình rằng: “khuất mắt trông coi” nên từ
trước tới nay đã có không ít vụ ngộ độc thức ăn đã xảy ra.
4
Theo một cuộc phỏng vấn "bỏ túi", với 20 người ở các nhóm đối tượng khác
nhau: "Bạn thích ăn thức ăn nhanh vì lẽ gì?". Giới công chức văn phòng trả lời: "Phục
vụ nhanh, ở những tiệm thức ăn nhanh có không gian thoáng đãng, có thể tranh thủ
ngồi nghỉ trưa đợi vào giờ làm".
Đây cũng là nơi tiếp khách phổ biến trong giờ trưa của giới văn phòng, nhất là
những nhân viên của công ty nước ngoài vì khách hàng Tây của họ cũng hợp gu thức
ăn nhanh. Trong 10 mẫu điều tra dành cho giới văn phòng tại những cửa hàng thức ăn
nhanh, chỉ có ba người thừa nhận hợp khẩu vị với loại thức ăn công nghiệp này.
Lý do đơn giản, những năm du học ở trời tây, họ đã quen với những món này, lâu
không ăn, thấy thèm. Trung bình mỗi tháng, họ đi đến tiệm thức ăn nhanh 3 lần. 6
người còn lại cho rằng "vì phải tiếp khách, tiệm thức ăn nhanh gần cơ quan, lâu lâu đổi
món, ăn cho qua bữa…".
Phiếu còn lại rơi vào người mới ăn thức ăn nhanh lần đầu, anh Nguyễn Khoa, nhân
viên của công ty Holcim Vietnam Ltd, nói: "Nếu không vì chuyện gì, chắc tôi không
quay lại đây lần thứ hai, đơn giản là không hợp khẩu vị…".
Năm mẫu phỏng vấn tiếp theo dành cho giới học sinh, sinh viên, câu trả lời chung
là: "Thích không khí và tác phong phục vụ ở những tiệm thức ăn nhanh, thực đơn

thức ăn nhanh đa dạng và lạ miệng, quan trọng là giá cả có thể chấp nhận được, 10-50
nghìn đồng/suất ăn".
Quốc An, một học sinh của trường trung học Marie Curie, nói: "Tôi chọn thức ăn
nhanh vì đơn giản mình có vẻ năng động, sành điệu hơn người khác". Trung bình,
mỗi tuần nhóm đối tượng này đi ăn thức ăn nhanh một lần.
Năm mẫu phỏng vấn còn lại dành cho những bà mẹ trẻ và các "bé bự" thích ăn
thức ăn nhanh. Theo những bà mẹ trẻ, "chúng tôi tan sở, đón con học nội trú về nhà,
ghé siêu thị mua lương thực, thực phẩm, tiện thể ăn luôn bữa tối".
Có một lý do khá bất ngờ, mà theo người quản lý các cửa hàng thức ăn nhanh,
làm cho thị trường thức ăn nhanh Việt Nam phát triển chậm hơn so với các nước châu
Á khác, là do giao thông bằng xe gắn máy không thuận tiện và không tạo cơ hội cho
người tiêu dùng có thể vừa lái xe, vừa dùng thức ăn nhanh.
Nhà kinh doanh hy vọng, với tốc độ đô thị hoá, các phương tiện giao thông công
cộng phát triển sẽ tạo đà cho thị trường thức ăn nhanh tăng trưởng nhanh hơn.
II. NHỮNG LUẬN CỨ VỀ THỊ TRƯỜNG
Cho đến nay, nếu chỉ tính các điểm bán thiết kế theo hệ thống có thương hiệu
như KFC, Lotteria, Jollibee, Chicken Town, Manhattan thì chỉ có 27 cửa hàng, bên
cạnh đó còn có hơn 30 nhà hàng, tiệm bánh quy mô nhỏ đặt trong các siêu thị, trung
tâm thương mại, khu vực dân cư đông đúc chuyên bán bánh pizza, hamburger, mì
Ý, salad trộn với các hiệu Win Chicken, Monaco, Hollywood, Mama Tuy nhiên
giá cả vẫn còn khá cao so với mức thu nhập của dân cư.
5
Ngoài ra còn có hệ thống hàng trăm xe đẩy, tiệm bán thức ăn nhanh theo kiểu
Việt Nam với bánh tươi, bánh mì kẹp thịt, các loại bánh làm từ gạo, nếp phục vụ đa
dạng nhu cầu ăn uống của người dân. Tuy nhiên, chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm thì cần phải xem xét lại.
Hiện nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao nên các phương tiện giao
thông cũng đang từ xe đạp – xe máy là chủ yếu chuyển sang xe máy – ôtô là chủ yếu
cũng tạo điều kiện cho kinh doanh thức ăn nhanh phát triển.
Chính vì những lẽ đó mà chúng tôi đã đề ra dự án này nhằm mục đích kinh doanh

kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ nhu cầu khách hàng một cách thân thiện và an
toàn. Chúng tôi nhận thấy đây là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút
nhiều đối tượng khách hàng tò mò muốn thử, và đây sẽ là điều hết sức thuận lợi cho
dự án này.
III. CÁC LUẬN CỨ VỀ KỸ THUẬT
Địa điểm xây dựng:
Chúng tôi dự định mở 3 cửa hàng:
Cửa hàng số 1 tại Đường Tây Sơn quy mô 150 m2;
Cửa hàng số 2 tại Đường Đại Cồ Việt quy mô 140 m2
Cửa hàng số 3 tại Giảng Võ quy mô 180 m2.
Đây là những địa điểm gần các trường Đại học và khu văn phòng cũng như tiện
đường đi lại, thông thoáng và tương đối sạch sẽ.
Lựa chọn thiết bị và công nghệ:
Qua tham khảo giá thị trường chúng tôi hệ thống được chi phí máy móc và dụng
cụ cho các cửa hàng, cụ thể như sau:
Máy móc thiểt bị cần dùng cho cửa hàng:
Tên máy sử dụng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Lò nướng đối lưu FC 60G
3 13,289,000 39,867,000
Lò quay gà RBG 20
3 50,599,000 151,797,000
6
Máy cắt thịt Mirra 300
3 12,190,000 36,570,000
Máy ép trái cây công nghiệp Santos 50
6 19,000,000 114,000,000
Bếp ga tủ đứng Electrolux 66GS
3 10,990,000 32,970,000
Máy lạnh panasonic ionizer C18D/EKH 2HP
1 12,099,000 12,099,000

Nồi cơm điện 4,62 Happy Cook HC-46L
STS 6 12,190,000 73,140,000
Ti vi + hệ thống âm thanh
3 45,000,000 135,000,000
Tổng cộng
595,443,000
Dụng cụ cần dùng:
Dụng cụ sử dụng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tủ lạnh Electrolux ER 3106D SS/SG
3 7,290,000 21,870,000
Quạt treo tường ASIA LH
18 195,000 3,510,000
Quạt trần
6 779,000 4,674,000
Máy vi tính Compaq Presario CEZ 6GHZ
1 5,530,000 5,530,000
Loa vi tính SIGMA SP2015.1
1 550,000 550,000
Điện thoại cố định Ktel 824
3 160,000 480,000
Máy tính tiền Casio TE100
3 2,290,000 6,870,000
Tủ đông SANYO SF.C995 3 4,709,000 14,127,000
Bình lọc nước Blacker 22L
6 299,000 1,794,000
Bộ dụng cụ xử lý thức ăn 8 chức năng
6 67,000 402,000
Bàn chữ nhật xếp INOX 700X1100X800
60 1,323,900 79,434,000
Ghế đẩu cao 480DK mặt ghế 290

360 139,900 50,364,000
Bộ dụng cụ làm bếp
3 5,000,000 15,000,000
Lắp đặt hệ thống điện, nước
3 7,000,000 21,000,000
Máy xay sinh tố đa năng Philips HR-7640
18 1,249,000 22,482,000
Lò vi sóng Electrolux EMS 2840S
3 3,389,000 10,167,000
Mặt bếp âm Electrolux EGG 9430K
3 3,099,000 9,297,000
Hút mùi Electrolux EFT 9460X
3 2,689,000 8,067,000
Bình đun siêu tốc Philips HD4674
3 629,000 1,887,000
Chi phí vận chuyển lắp đặt, trang trí
15,000,000
Chi phí khác
12,000,000
Tổng cộng
304,505,000
Giá trị thanh lý các tài sản trên tại thời điểm kết thúc dự án coi như bằng 0
Nguồn cung cấp thiết bị chúng tôi có thể liên hệ trực tiếp với các đại lý của các
công ty cung ứng thiết bị đó hoặc có thể mua tại Metro Supermarket để giảm bớt chi
phí.
Sau khi ký hợp đồng thuê cửa hàng lâu dài với chủ nhà thì chúng tôi sẽ bắt tay
vào sửa chữa và trang trí lại cửa hàng cho hợp lý. Đồng thời sửa chữa hệ thống điện
nước cho hoàn chỉnh và tiện dụng.
7
Tiến độ đầu tư công trình:

Ký hợp đồng thuê nhà: 15/12/2006
Thời gian sửa chữa: 16/12/2006 – 26/12/2006
Ký hợp đồng mua và vận chuyển thiết bị: 20/12/2006
Lắp đặt thiết bị và vận hành chạy thử: 26/12/2006 – 28/12/2006
Thời gian khuến mại giảm giá từ 19/12/2006 đến 31/12/2006
Đưa công trình vào khai thác chính thức: 1/1/2007
Thời gian khai thác tối thiểu dự kiến của dự án: 10 năm
IV. DỰ KIẾN NHÂN LỰC SỬ DỤNG
Chúng tôi dự kiến sẽ phục vụ cả ngày do đó chia làm 2 ca với tổng số nhân lực sử
dụng và mức lương tương ứng như sau:
STT
Khoản mục
Số nhân
công
Lương
tháng
Phần trích
theo lương
Tổng phải trả
1 Đầu bếp 2người/cửa hàng 12 6,000,000 1,140,000 85,680,000
2 Phụ bếp 12 1,500,000 285,000 21,420,000
3 Tại quầy 3 người/quầy, 18 1,500,000 285,000 32,130,000
4 Nhân viên vệ sinh cửa hàng 12 1,000,000 190,000 14,280,000
5 Bảo vệ + coi xe cho khách 12 900,000 171,000 12,852,000
6 Nhân viên đưa hàng 6 1,000,000 190,000 7,140,000
Tổng chi phí nhân công 173,502,000
V. TÍNH TOÁN VỀ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Các thông số của dự án:
Tổng cộng máy móc thiết bị
595,443,000

Tổng cộng dụng cụ
304,505,000
Chi phí thuê cửa hàng hàng năm
324,000,000 /3cửa hàng
Chi phí tiền điện, điện thoại nước, ga hàng năm
1,080,000,000
Chi mua nguyên liệu hàng năm
3,600,000,000
Tiền lương nhân công/năm
2,082,024,000
Chi phí khác/năm
540,000,000
Tuổi thọ các thiết bị
10 năm
Tuổi thọ các dụng cụ
5 năm
Số lần mua dụng cụ
2 lần
Vốn tự có
400,000,000
Vay NH
600,000,000
Lãi tiền vay
0.12
Thuế thu nhập 28%
Tỷ suất chiết khấu tính NPV 12%
8
Số năm vay NH
10
Dự tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng tháng như sau:

Chi phí hàng tháng:
Khoản mục
Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền
Thuê cửa hàng
3 Cửa hàng 9,000,000 27,000,000
Trích khấu hao TSCĐ và công
cụ dụng cụ 3 Cửa hàng 2,500,000 10,037,108
Chi phí mua nguyên liệu
3 Cửa hàng 100,000,000 300,000,000
Tiền điện, điện thoại, nước, ga
3 Cửa hàng 30,000,000 90,000,000
Tổng chi phí nhân công
3 Cửa hàng 173,502,000
Chi phí khác
3 Cửa hàng 15,000,000 45,000,000
Tổng cộng
645,539,108
Để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực ổn định và hợp vệ sinh chúng tôi dự định
ký hợp đồng lâu dài với các chủ cửa hàng có uy tín và các cơ sở cung ứng thực phẩm
sạch để tạo điều kiện thuận lợi cho khâu chế biến và bảo quản sản phẩm.
Thu nhập hàng tháng (tại quầy + giao hàng):
Khoản mục
Số lượng
Đơn vị
tính Đơn giá Thành tiền Tính cho 1 năm
Gà quay + Gà rán
1,500 Kg 90,000 135,000,000 1,620,000,000
Bánh ngọt
25,000 Chiếc 4,000 100,000,000 1,200,000,000
Bánh mỳ kẹp các loại

30,000 Chiếc 5,000 150,000,000 1,800,000,000
Khoai tây chiên
40,000 Gói 4,000 160,000,000 1,920,000,000
Cơm các loại
3,000 Đĩa 8,000 24,000,000 288,000,000
Sinh tố các loại
20,000 Cốc 7,000 140,000,000 1,680,000,000
Làm đại lý cho hãng
Coca Cola 15,000,000 180,000,000
Tổng cộng
724,000,000 8,688,000,000
Dự tính trích khấu hao tài sản của dự án:
Để dễ dàng cho việc tính khấu hao chúng tôi quyết định tính khấu hao theo
phương pháp tuyến tính: (ĐVT: triệu đồng)
Dự kiến vay và trả NH như sau:
Với số tiền vay NH là 800000000 chúng tôi dự định trả dần từng năm vốn gốc +
trả lãi hàng năm bằng nhau. Cụ thể: (ĐVT: triệu đồng)
Năm Dư đầu năm Trả gốc Trả lãi Gốc+ Lãi
0 600
1 $34.99 $69.12 $104.11
9
2 $39.02 $65.09 $104.11
3 $43.52 $60.59 $104.11
4 $48.53 $55.58 $104.11
5 $54.12 $49.99 $104.11
6 $60.36 $43.75 $104.11
7 $67.31 $36.80 $104.11
8 $75.07 $29.05 $104.11
9 $83.71 $20.40 $104.11
10 $93.36 $10.75 $104.11

Dự tính thu nhập hàng năm với thuế suất thuế thu nhập 28% là:
Năm
thứ
Doanh thu Chi phí Trả lãi NH
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
1 7384.8 7,746.47 $69.12 ($430.79) ($120.62) ($310.17)
2 7819.2 7,746.47 $65.09 $7.64 $2.14 $5.50
3 8253.6 7,746.47 $60.59 $446.54 $125.03 $321.51
4 8688 7,746.47 $55.58 $885.95 $248.07 $637.88
5 8688 7,746.47 $49.99 $891.54 $249.63 $641.91
6 8688 7,746.47 $43.75 $897.78 $251.38 $646.40
7 8688 7,746.47 $36.80 $904.73 $253.32 $651.41
8 8688 7,746.47 $29.05 $912.48 $255.50 $656.99
9 8688 7,746.47 $20.40 $921.13 $257.92 $663.22
10 8688 7,746.47 $10.75 $930.78 $260.62 $670.16
VI. PHƯƠNG ÁN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG
CUNG ỨNG CÙNG LOẠI SẢN PHẨM
Đối với các cửa hàng lớn của các hãng kinh doanh đồ ăn nhanh lớn như KFC,
McDonald, Lotteria, Jollibee, Chicken Town … thì chúng tôi nhận thấy thương hiệu
của họ quá nổi tiếng, tiềm lực tài chính của họ là rất lớn, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, sang trọng, tay nghề đầu bếp cao, trình độ quản lý cũng rất cao, lượng khách
hàng rất đông đảo cả ở các nước phát triển nhất trên thế giới, nên khi các hãng này
thâm nhập vào Việt Nam thì chắc chắn cũng sẽ thu hút được rất nhiều thực khách
Việt Nam, nhất là những thực khách có điều kiện về thu nhập vì vậy việc cạnh tranh

trực tiếp là thực sự khó khăn. Tuy nhiên, cũng phải nói tới nhược điểm chính của các
hãng trên là giá quá cao so với thu nhập thực tế của người dân Việt Nam hiện nay:
một suất ăn trung bình giá khoảng 40000 đến 50000, còn rẻ nhất cũng phải 30000;
10
mức giá trên so với giá thực phẩm trên thị trường là khá đắt. Như vậy với thu nhập
của một người bình thường thì khó có thể ăn nhiều tại các cửa hàng trên; tận dụng
điều đó, chúng tôi sẽ dùng chính sách giá hợp lý để cạnh tranh. Chúng tôi sẽ dựa vào
những tiềm lực sẵn có về nguồn cung ứng nguyên liệu, nhân công rẻ và lợi dụng lợi
thế “sân nhà” để cạnh tranh với họ về giá, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ và
kêu gọi tinh thần dân tộc của các thực khách. Còn đối với các hàng ăn khác trong
nước thì chúng tôi dự tính sẽ cạnh tranh về chất lượng vệ sinh của thực phẩm, chất
lượng phục vụ và thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên của cửa hàng. Hy vọng
rằng những cố gắng đó của chúng tôi sẽ giúp cho các cửa hàng của chúng tôi cạnh
tranh tốt với các đối thủ trên. Tuy nhiên, lĩnh vực ẩm thực không hẳn dành riêng cho
bất cứ một nhà kinh doanh nào và cũng chẳng có nhà kinh doanh nào có thể kinh
doanh phục vụ được tất cả các đối tượng khách hàng mà mỗi một vùng thị trường lại
thích hợp với một nhà kinh doanh phục vụ trên lĩnh vực đó và đáp ứng được nhu cầu
của những khách hàng của vùng thị trường đó nên chúng tôi sẽ cố gắng cạnh tranh
giành lấy vùng thị trường của mình và làm vui lòng khách hàng để giữ vững vùng thị
trường của mình.
11
CÁC BẢNG TỔNG HỢP TÀI CHÍNH CỦA DƯ ÁN:
Bảng tính khấu hao:
Năm thứ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Máy móc thiết bị 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5 59.5
Phân bổ dụng cụ 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9 60.9
Tổng cộng 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4
Bảng tổng hợp chi phí hàng năm của dự án:
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chi phí cố

định 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4 120.4
Chi phí
biến đổi 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0 7,626.0
Tộng cộng 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5 7,746.5
Bảng tổng hợp dòng tiền của dự án:
Chi tieu
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10
Tong dau tu
899.95
Trả gốc tiền vay NH
34.99 39.02 43.52 48.53 54.12 60.36 67.31 75.07 83.71 93.36
Dong tien ra
899.95 34.99 39.02 43.52 48.53 54.12 60.36 67.31 75.07 83.71 93.36
Vay Ngân hàng
600.00
Dong tien HDKD
310.17 5.50 321.51 637.88 641.91 646.40 651.41 656.99 663.22 670.16
Khau hao
120.45 120.45 120.45 120.45 120.45 120.45 120.45 120.45 120.45 120.45
Dong tien vao
600.00 189.72 125.95 441.95 758.33 762.36 766.84 771.85 777.43 783.66 790.60
Dong tien rong
299.95 224.72 86.92 398.43 709.80 708.23 706.49 704.54 702.37 699.95 697.25
NPV
2,142.47
IRR
0.57

×