Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tìm hiểu về giấu tin trong ảnh số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.45 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
DƯ CÔNG THÀNH
Tìm hiểu về giấu tin trong ảnh số
Môn học: Mật mã và an toàn dữ liệu
Ngành: Hệ thống thông tin
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Trịnh Nhật Tiến
MỤC LỤC

1. Giới thiệu chung
Hiện nay, giấu thông tin trong ảnh là một bộ phận chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
chương trình ứng dụng, các phần mềm, hệ thống giấu tin trong đa phương tiện bởi lượng
thông tin được trao đổi bằng ảnh là rất lớn và hơn nữa giấu thông tin trong ảnh cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong các hầu hết các ứng dụng bảo vệ an toàn thông tin như:
nhận thực thông tin, xác định xuyên tạc thông tin, bảo vệ bản quyền tác giả, điều khiển
truy cập, giấu thông tin mật Chính vì thế mà vấn đề này đã nhận được sự quan tâm rất
lớn của các cá nhân, tổ chức, trường đại học, và viện nghiên cứu trên thế giới.
Thông tin sẽ được giấu cùng với dữ liệu ảnh nhưng chất lượng ảnh ít thay đổi và
chẳng ai biết được đằng sau ảnh đó mang những thông tin có ý nghĩa. Và ngày nay, khi
ảnh số đã được sử dụng rất phổ biến, thì giấu thông tin trong ảnh đã đem lại nhiều những
ứng dụng quan trọng trên các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Ví dụ như đối với các nước
phát triển, chữ kí tay đã được số hoá và lưu trữ sử dụng như là hồ sơ cá nhân của các dịch
vụ ngân hàng và tài chính. Nó được dùng để nhận thực trong các thẻ tín dụng của người
tiêu dùng.
Hay trong một số những ứng dụng về nhận diện như thẻ chứng minh, thẻ căn
cước, hộ chiếu…người ta có thể giấu thông tin trên các ảnh thẻ để xác định thông tin
thực. Ví dụ như hình vẽ bên là một thẻ chứng minh đã được giấu tin trong ảnh. Thông tin
giấu là số thẻ trùng với số đã được in rõ ở trên thẻ
Phần mềm WinWord của MicroSoft cũng cho phép người dùng lưu trữ chữ kí
trong ảnh nhị phân rồi gắn vào vị trí nào đó trong file văn bản để đảm bảo tính an toàn


của thông tin. Tài liệu sau đó được truyền trực tiếp qua máy fax hoặc lưu truyền trên
mạng. Theo đó, việc nhận thực chữ kí, xác thực thông tin đã trở thành một vấn đề cực kì
quan trọng khi mà việc ăn cắp thông tin hay xuyên tạc thông tin bởi các tin tặc đang trở
thành một vấn nạn đối với bất kì quốc gia nào, tổ chức nào. Thêm vào đó, lại có rất nhiều
loại thông tin quan trọng cần được bảo mật như những thông tin về an ninh, thông tin về
bảo hiểm hay các thông tin về tài chính. Các thông tin này được số hoá và lưu trữ trong
hệ thống máy tính hay trên mạng. Chúng rất dễ bị lấy cắp và bị thay đổi bởi các phần
mềm chuyên dụng. Việc nhận thực cũng như phát hiện thông tin xuyên tạc đã trở nên vô
cùng quan trọng, cấp thiết. Và một đặc điểm của giấu thông tin trong ảnh nữa đó là thông
tin được giấu một cách vô hình. Nó như là cách truyền thông tin mật cho nhau mà người
khác không thể biết được, bởi sau khi giấu thông tin thì chất lượng ảnh gần như không
thay đổi đặc biệt đối với ảnh mầu hay ảnh xám.
2. Các đặc trưng của giấu thông tin trong ảnh
Như đã nói ở trên nhúng thông tin trong ảnh có hai khái niệm khác nhau đó là thuỷ
vân số ( digital watermarking ) và giấu thông tin mật trong ảnh (stegnography). Trong khi
thuỷ phân số không yêu cầu thông tin giấu phải vô hình và chịu được các thao tác biến
đổi trên ảnh thì giấu thông tin trong ảnh yêu cầu các thông tin giấu phải ẩn không bị phát
hiện và lượng thông tin giấu càng lớn càng tốt (capacity of hidden message). Hai phương
pháp này có những đặc điểm khác nhau, cách thực hiện khác nhau nhưng trong báo cáo
này là giấu tin trong ảnh nên chỉ đề cập tới các đặc trưng chính của giấu thông tin trong
ảnh.
Giấu tin trong ảnh tác động lên dữ liệu ảnh nhưng không thay đổi kích thước ảnh.
Các phép toán thực hiện công việc giấu tin sẽ được thực hiện trên dữ liệu của trên
ảnh. Dữ liệu ảnh bao gồm các phần header, bảng phân màu và dữ liệu ảnh. Khi giấu
thông tin, các phương pháp đều biến đổi giá trị của các bit trong dữ liệu ảnh chứ không
chứ không thêm vào hay bớt đi dữ liệu ảnh. Do vậy mà kích thước ảnh trước hay sau khi
giấu thông tin là như nhau.
Đảm bảo yêu cầu chất lượng ảnh sau khi giấu thông tin.
Đây là một yêu cầu quan trọng đối với giấu thông tin trong ảnh. Sau khi giấu thông tin
bên trong, ảnh phải đảm bảo được yêu cầu không bị biến đổi để có thể bị phát hiện dễ

dàng so với ảnh gốc. Yêu cầu này giường như quá đơn giản đối với ảnh màu và ảnh xám
bởi mỗi pixel ảnh được biểu diễn bởi nhiều bit, nhiều giá trị và khi ta thay đổi một giá trị
nhỏ nào đó chất lượng ảnh không thay đổi, thông tin giấu khó bị phát hiện, nhưng đối với
ảnh đen trắng thì việc giấu thông tin phức tạp hơn nhiều, vì ảnh đen trắng mỗi pixel ảnh
chỉ có hai giá trị đen hoặc trắng, và nếu ta biến đổi một bit từ đen thành trắng mà không
khéo thì sẽ rất bị phát hiện. Do đó yêu cầu với các kỹ thuật giấu tin trong ảnh màu hay
ảnh xám và giấu thông tin trong ảnh đen trắng là khác nhau. Trong khi đối với ảnh màu
thì các thuật toán chú trọng vào việc làm sao cho giấu dược càng nhiều thông tin càng tốt
thì các thuật toán áp dụng cho ảnh đen trắng lại tập trung vào làm thế nào để thông tin
giấu khó bị phát hiện.
Thông tin trong ảnh sẽ bị biến đổi nếu có bất kỳ một biến đổi nào trên ảnh.
Vì phương pháp giấu ảnh dựa trên việc điều chỉnh các giá trị của các khối bit theo một
quy tắc nào đó và khi giải mã sẽ theo các giá trị đó để tìm được thông tin giấu. Theo đó,
nếu một phép biến đổi nào đó trên ảnh sẽ làm thay đổi giá trị của các bit thì sẽ làm thông
tin sai lệch. Chính đặc điểm này mà giấu thông tin trong ảnh có tác dụng nhận thực và
phát hiện xuyên tạc thông tin. f Không cần ảnh gốc khi giải mã ảnh Thông tin được giấu
trong ảnh sẽ được mang cùng dữ liệu ảnh, khi giải mã chỉ cần ảnh đã mang thông tin mà
không cần dùng đến ảnh gốc để so sánh đối chiếu.
3. Các thuật toán giấu tin trong ảnh
Bài toán: Giả sử ta có đề thi quan trọng B cần gửi qua mạng. Người ta dùng một
ảnh môi trường F đủ lớn để giấu đề thi, sau đó gửi đi bức ảnh đã chứa thông tin đề thi mà
không sợ bị nghi ngờ về sự tồn tại thông tin trong đó. Sử dụng một kỹ thuật giấu tin trong
ảnh (chọn khoá bí mật K và có thể kết hợp với ma trận trọng số) ta biến đổi ảnh F thành
ảnh F’ có mang lượng tin trên mà không làm cho F’ sai khác nhiều so với F. Để thu được
thông tin đề thi B đã giấu, chỉ cần có ảnh kết quả và các khoá mà không cần đến ảnh môi
trường.
Kí hiệu:
F: Ảnh môi trường được dùng để mang dữ liệu B, được chia thành từng khối Fi kích
thước m*n.
K: Dùng chung bởi người gửi và người nhận (nếu K là ma trận khoá thì có kích thước

m*n là ma trận chỉ gồm 0 và 1).
W: Ma trận trọng số cấp r, kích thước m*n cũng được dùng chung bởi người gửi và
người nhận.
r: Số lượng bit được giấu trong mỗi khối ảnh kích thước m*n của F, r phải thoả mãn bất
đẳng thức: 2r-1≤ m*n.
B: k*r bít dữ liệu cần giấu, được tách thành k chuỗi r bit.
3.1 Thuật toán giấu tin của Wu - Lee (WL)
Thuật toán Ta xem một bức ảnh chính nhi phân F, khoá K là một ma trận ảnh kích
thước m x n và một số bit cần giấu. Để đơn giản ta xem kích thước của ảnh F là bội số
của m x n. Việc giấu bằng cách thay đổi một số bit của F.
Mã hóa:
Bước 1: Chia F thành những khối Fi, mỗi khối có kích thước m x n.
Tính S = Sum(F
i
⊗K), S
k
= SUM(K)
Bước 2: Với mỗi khối F
i
, kiểm tra điều kiện 0 < S < S
k
thì cho phép giấu tin F
i
. Nếu
không thoả mãn điều kiện thì không giấu vào F
i
.
Bước 3: Xem bit muốn giấu vào khối F
i
là b, sau đó thực hiện các bước sau để thay đổi F

i
TH1: Nếu (S mod 2=b) thì không thay đổi F
i
.
TH2: Nếu ( S mod 2!=0) thì sẽ thay đổi một phần tử (h, g) trên F
i
từ 1=>0 hoặc từ 0=>1
tại K(h, g) ==1. Khi đó xét 3 khả năng sau:
a ) Nếu S=1 tìm phần tử (h, g) thoả mãn K[h, g] = 1 và Fi [h, g] = 0 và thay Fi [h, g] = 1.
b) Nếu S = S
k
-1 tìm (h,g) thoả mãn K[h,g] =1 và F
i
[h,g] =1 và gán F
i
[h,g]= 0;
c) Nếu 2 <= S < S
k
– 1 thì chọn ngẫu nhiên (h,g) thoả mãn K[h,g] = 1 và đảo bit F
i
[h,g]
có nghĩa giá trị của F
i
[h,g] sẽ từ 0=>1 hoặc 1=>0.
Ví dụ: Chuỗi bit cần giấu là 010
F
1
1
1
1

0
0
0
0
1
F
3
F
0 1
0 1
0 0
1 1
1 1
0 1
1 0
1 0
F
4
Kh
óa
K
1
1
1
0
0
0
0
1
F

3

F
0 1
0 1
0 0
1 1
1 1
0 1
1 0
1 0
F
4

F là một ma trận khối ảnh có kích thước 8 x 8 và K là một ma trận ảnh có kích thước là 4
x 4. Trước tiên ta chia F thành 4 khối F
1
, F
2
, F
3
, F
4
.
Vì Sum(F1⊗ K) = 1 nên ta chọn K[2,2] = 1 và F1[2,2] = 0 và đổi F1[2,2] = 1.
Vì Sum (F2⊗K ) = Sk – 1 nên ta chọn K[3,3] = 1 và F2[3,3] = 1 và đổi F2[3,3] = 0.
Vì Sum(F3⊗K )=4 nên ta chọn K[3,4]= 1 và đổi F3[3,4]=0.
Giải mã:
Phương pháp trên cho phép giấu nhiều nhất 1 dữ liệu trong một khối.
Giả sử F(i) được biến đổi thành Fi’ thì ta có bất biến sau:

I1: 0< sum(Fi ⊗K)<sum(K)->sum(Fi ⊗K)= b mod 2
Khi người thu xác định được 0 < sum(Fi ⊗K) < sum(K) thì họ sẽ tìm ra được bit
đã giấu b: b= sum(Fi ‘⊗K) mod 2. Ví dụ : Chuỗi các bit cần giấu là: 010
F
1
1
1
0
0
0
0
F
3
F
2
0 1 0
0 0 1
1 1 1
1 1 0
0 1 1
1 0 1
F
4
0 1 1
0 1 0
0 0 1
1 1 1
Khóa K
1 0
1 1

1 1
0 1
0 0
0 1
0 0
1 0
F
3

0
0
0
1
1
0
1
1
F
4

F là một khối ảnh có kích thước 6 x 6 và K là một ảnh có kích thước 3 x 3. trước
tiên ta chia F thành 4 khối F
1
, F
2
, F
3
, F
4
. Vì Sum(F

1
⊗ K) = Sum (K) =5. Do đó khối F
1
không giấu dữ liệu.
Vì Sum (F2⊗K )= Sum(K)=3, một bít dữ liệu sẽ được giấu vào trong F.
Vì bit đầu tiên cần giấu là bit 0, F2 đổi thành F2’ để đảm bảo thoả mãn biểu thức trên.
Vì Sum (F3⊗K )= Sum(K)=3, một bít dữ liệu sẽ được giấu vào trong F.
Vì bit tiếp theo cần giấu là bit 1, F3 được giữ nguyên. Tương tự F4 bị thay đổi để giấu
bit 1.
Đặc điểm của thuật toán:
- Giải mã nhanh.
- Độ phức tạp được nâng cao hơn so với hai thuật toán trên.
Tính đúng đắn của thuật toán
Người ta chứng minh tính đúng đắn của thuật toán bằng cách dựa trên chính văn
bản của thuật toán.
3.2 Kỹ thuật Injection
Kỹ thuật Injection hay còn được gọi là kỹ thuật Insertion - Sự thêm vào, sử dụng
kỹ thuật này để giấu dữ liệu ẩn vào trong một đoạn của file, mà đoạn đó hầu như không
được để ý trong các ứng dụng xử lý. Bằng cách làm này, có thể tránh được sự thay đổi
những bit của file đó. Ví dụ có thể cộng thêm một số byte vô hại vào một file thực thi hay
file nhị phân, bởi vì những byte đó không ảnh hưởng tới quá trình xử lý đồng thời người
sử dụng cũng không thể nhận thức được rằng file đó chứa các thông tin đã được cộng
thêm vào. Mặc dù vậy, khi sử dụng kỹ thuật này thì nó sẽ làm tăng kích thước của file
chứa tin đó, tăng rất nhiều nếu số lượng tin giấu lớn và do đó sẽ gây ra nghi sự nghi ngờ.
Nếu ứng dụng kỹ thuật này vào sử dụng trong giấu tin trong ảnh thì chỉ có thể giấu
tin với số lượng có hạn nhất định tùy thuộc vào kích thước của file chứa gốc.
Mô hình thuật toán :
Hình 3.7: Mô hình thuật toán Injecon
Ưu điểm: Dễ thực hiện
Nhược điểm : Kỹ thuật này sẽ gây tăng kích thước của file chứa tin giấu. Dễ gây

nghi ngờ.
3.3 Giấu tin trong ảnh màu bằng mã hóa LSB
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc sử dụng ảnh đen trắng làm ảnh môi trường
đem lại hiệu quả rất thấp vì việc biến đổi điểm ảnh từ đen sang trắng hay trắng sang đen
rất dễ tạo ra các nhiễu trên ảnh và dễ bị phát hiện bởi hệ thống thị giác của con người.
Hơn nữa ảnh đen trắng cung cấp lượng dữ liệu tương đối nhỏ để thực hiện các thao tác
giấu tin. Ví dụ như một bức ảnh đen trắng kích thước 300*300 pixel chỉ cung cấp cho ta
một lượng dữ liệu vào khoảng 90 kilobytes (kB) trong khi một bức ảnh 24 màu kích
thước tương ứng có thể cho tới 2000 kB. Hạn chế này được khắc phục bằng cách sử dụng
ảnh màu và ảnh đa cấp xám làm ảnh môi trường.
Đối với việc chọn ảnh màu và ảnh đa cấp xám làm ảnh môi trường ta cần thực
hiện thêm một bước xử lý nữa. Trước hết ta quan tâm tới khái niệm bit ít đặc trưng nhất
(Least Significant Bit hay - LSB). LSB là bit có ảnh hưởng ít nhất tới việc quyết định
màu sắc của mỗi điểm ảnh, vì vậy khi ta thay đổi bit ít đặc trưng nhất của một điểm ảnh
thì màu sắc của điểm ảnh mới sẽ tương đối gần với điểm ảnh cũ. LSB của một điểm ảnh
cũng tương tự như chữ số hàng đơn vị của một số tự nhiên, khi ta thay đổi giá trị của chữ
số này thì chênh lệch giữa số cũ và số mới sẽ ít hơn khi ta thay đổi giá trị của chữ số hàng
chục hoặc hàng trăm. Việc xác định LSB của mỗi điểm ảnh trong một bức ảnh phụ thuộc
vào định dạng của ảnh và số bit màu dành cho mỗi điểm của ảnh đó.
Quá trình giấu tin vào ảnh màu và đa cấp xám cũng tương tự như với ảnh đen
trắng nhưng trước hết ta chọn từ mỗi điểm ảnh ra từ ít đặc trưng nhất để tạo thành một
ảnh nhị phân gọi là ảnh thứ cấp. Sử dụng ảnh thứ cấp này như là ảnh môi trường để giấu
tin, sau khi biến đổi ảnh thứ cấp ta trả nó lại ảnh ban đầu để thu được ảnh kết quả.
Ảnh màu và ảnh đa cấp xám cho hiệu quả cao hơn ảnh đen trắng vì việc thay đổi
bit ít đặc trưng nhất trong những ảnh này dường như không làm thay đổi màu sắc của
điểm ảnh trong việc thay đổi mỗi bit trong ảnh đen trắng làm cho điểm ảnh chuyển màu
từ đen sang trắng hoặc ngược lại từ trắng sang đen do đó rất dễ bị phát hiện.
Đối với ảnh 16 bit màu hoặc 24 bit màu việc xác định LSB tương đối đơn giản,
tuy nhiên đối với ảnh nhỏ hơn hoặc bằng 8 bit màu (những ảnh có sử dụng bảng màu) thì
rất phức tạp. Khó khăn này có thể khắc phục nếu ta sắp lại bảng màu cuả ảnh hoặc sử

dụng những màu không dùng đến trong bảng màu của ảnh nhỏ hơn bằng 8 bit màu.
Nằm trong số các kỹ thuật Substitution thì kỹ thuật sử dụng các bit có trọng số
thấp nhất (Least Significant Bit - LSB) là phố biến nhất. Với kỹ thuật sử dụng LSB thì nó
thay thế các bit được coi là ít quan trọng ở các file ảnh chứa gốc. Và việc thay thế được
tiến hành theo trình tự số lượng byte nhất định. Với kỹ thuật này thì nó ít ảnh hưởng đến
file chứa gốc(file ảnh chứa gốc) bởi các bít bị thay thế hầu như không có tác dụng trong
file chứa gốc(file ảnh chứa gốc), với file ảnh thì nó ít ảnh hưởng tới các pixel ảnh.
Một ví dụ với ảnh BMP 24-bit như đã nói ở trên thì việc giấu một chữ cái “a” có
thể tiến hành như sau: chữ “a” trong ASCII thì có mã là 97 số này đổi sang nhị phân có
dạng 01100001. Trong 8 byte của file chứa gốc(file ảnh chứa gốc) có thể thiết lập LSB
cho mỗi byte như sau:
10010010
01010011
10011011
11010010
10001010
00000010
01110010
00101011
Và tương ứng để lấy lại thông tin giấu thì tiến hành đọc 8 bit LSB của các byte để
tạo lại 01100001 đổi số nhị phân này sang thập phân và đổi sang mã ASCII thu được ký
tự “a”.
Vậy có thể sử dụng kỹ thuật này cho phép giấu một byte file ẩn vào 8 byte file
chứa gốc(file ảnh chứa gốc). Từ trên có thể thấy được lợi thế khi sử dụng cách này là gì?
đó chính là lúc nào cũng có nhiều nhất 50% số bít trùng nhau giữa tin cần giấu và file
chứa gốc(file ảnh chứa gốc) do đó file chứa gốc ít bị ảnh hưởng lớn khi có tin giấu thêm
vào trong file chứa gốc(file ảnh chứa gốc) đó.
Least significant bit insertion : Thông tin cần được che dấu sẽ được thay thế bằng
mỗi bit có trọng số thấp nhất (Least significant bit) của mỗi pixel trong bức ảnh .
Trong tất cả các bức ảnh số thì đều là hợp thành của các điểm ảnh gọi là pixel.

Mỗi pixel lại có một màu sắc riêng phụ thuộc vào sự thay đổi % của 3 màu là đỏ ,xanh
lục và xanh gọi là (RGB) .
Mỗi phần của 3 màu đó lại có giá trị số hóa nằm trong khoảng 0-255 .Do đó mỗi
pixel thường có 24 bit .Vậy tương ứng sẽ có 256*256*256 =16,777,216 màu khác
nhau .một số màu cơ bản như :
Đỏ là 255 0 0 (11111111 00000000 00000000)
Xanh lục là 0 255 0 (00000000 1111111 00000000)
Đen là 0 0 0 (00000000 00000000 00000000)
Trắng là 1 1 1 (11111111 1111111 1111111)
Với mỗi pixel chúng ta có thể thay thế các trọng số thấp nhất thì với mắt thường cũng
không thể xác định được là có sự thay đổi .
Ta lấy một ví dụ :
2 hình vuông trên nhìn bằng mắt thường và có thể phóng to nhìn bằng các chương
trình xem ảnh đi nữa thì chúng ta cũng không thể nào phân biệt được sự khác nhau
giữa 2 hình ảnh này .
Hình 1 Màu xanh với mã màu (0 0 255)
Hình 2 Màu xanh với mã màu (0 0 254)
Có một phương pháp khá thông dụng để ẩn thông điệp vào trong một bức ảnh đó
là giải thuật LSB cụ thể:
- Chúng thay thế một số bít của file ảnh gốc để ẩn tuần tự các byte của thông điệp
cần ẩn vào trong bức ảnh
- Ứng dụng giải mã sẽ đọc từng bit cuối cùng của từng byte rồi tái tạo lại thông tin
và chúng ta có thể nhận diện được thông điệp.
KẾT LUẬN
Cùng với giấu thông tin trong audio và giấu thông tin trong video, kỹ thuật giấu
thông tin trong ảnh là những hướng nghiên cứu chính của thuật toán giấu thông tin hiện
nay và đã đạt được những kết quả khả quan. Mặc dù so với hai kỹ thuật trước, kỹ thuật
giấu thông tin trong ảnh bị hạn chế về mặt kích thước của ảnh so với hai kỹ thuật trên.
Nhưng ảnh số vẫn được các nhóm nghiên cứu lựa chọn cho việc giấu thông tin vì ảnh số
cho phép thực hiện các thao tác tới từng điểm ảnh đơn lẻ. Ngoài ra hệ thống thị giác của

con người có khả năng nhạy cảm thấp với những thay đổi nhỏ trong ảnh. Luận văn đã
trình bày một số khái niệm liên quan tới việc che giấu thông tin nói chung, cụ thể hơn là
giấu thông tin trong ảnh số và cũng trình bày một thuật toán giấu tin trong ảnh đen trắng,
trên cơ sở đó phát triển thuật toán cho việc giấu tin trong ảnh màu và ảnh đa cấp xám.
Với thuật toán giấu tin trong ảnh mầu thì tính vô hình của thông tin sau khi giấu được
đảm bảo, thông qua việc chọn m, n đủ lớn những biến đổi không gây ra sự chú ý đáng kể
nào. Ảnh sau khi giấu tin sẽ ít xuất hiện những điểm ảnh có màu sắc khác so với các điểm
ảnh xung quanh và với thị giác của con người thì không thể phân biệt được sự khác nhau
đó. Tính mạnh mẽ ở đây được hiểu là ảnh sau khi đã giấu thông tin bởi một hệ thống giấu
tin nào đó có chịu được các biến đổi trên ảnh không hoặc có chịu được các cuộc tấn công
có chủ đích. Đối với cách giấu thông tin ở đây, thì ảnh sau khi giấu sẽ không chịu được
các biến đổi trên ảnh, các phép nén ảnh và các cuộc tấn công có chủ đích gì. Nếu thực
hiện thì thông tin giấu sẽ bị mất đi tính chân thực ban đầu. Do đó phương pháp giấu tin
này có tác dụng rất lớn trong phát hiện thông tin có bị xuyên tạc hay không. Còn độ an
toàn của thuật toán đã chỉ rõ trong thuật toán giấu thông tin trong khối bit của ảnh đen
trắng đã chứng minh với m, n,r đủ thuật toán trên đảm bảo độ an toàn rất cao.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu ngắn nên tôi chỉ tập trung vào
nghiên các kỹ thuật giấu tin trong ảnh BMP(bitmap) vì đây là loại ảnh được sử dụng rộng
rãi nhất trong giấu tin mật. Trong luận văn này không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giấu tin trong dữ liệu đa phương tiện , một công nghệ mới trong bảo mật thông tin –
Trần Quốc
2. Dùng Kỹ thuật giấu tin trong ảnh sử dụng các bit LSB – Thạc sỹ Lương Đức Hải.
3. Yu-Yuan Chen, Hsing-kuang Pan, and Yu-Chee Tseng. A secure Data Hiding Scheme
for Two- Color Images. Taiwan
4. Andersen, R.J., Petitcolas, F.A.P., On the limits of steganography. IEEE Journal of
Selected Areas in Communications, Special Issue on Copyright and Privacy Protection 16
No.4 (1998) 474-481.
5. Balasubramanian, R., Bouman, C.A., Allebach, J.P.: Sequential Scalar Quantization of

Color Images. Journal of Electronic Imaging 3 No.1 (1994) 45-59.ckW.
6. M. Wu, J. Lee. A novel data embedding method for two – color Fastcimile image. In
Proceeding of international symposium on multimedia information processing. Chung-
Li, Taiwan, R.O.C, 1998.

×