Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Ừng dụng phân tích kỹ thuật phân tích diễn biến giá của cổ phiếu ACB (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.14 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình dịch chuyển bộ máy điều hành các doanh nghiệp theo
hướng cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tạo điều kiện hơn cho quá
trình hội nhập. Hệ thống ngân hàng, một trong những “mạch máu” của thị trường tài chính,
gắn liền với “sức khỏe” nền kinh tế quốc gia, chính vì thế rủi ro ngành luôn được các nhà
hoạch định chính sách đặt mối quan tâm hàng đầu và luôn tìm cách hạn chế đến mức thấp
nhất có thể.
Đó cũng chính là lý do tại sao các ngân hàng thương mại Việt Nam khi cổ phần hóa
đều tạo nên những cú “huých” cho hệ thống ngân hàng trong nước. Bởi thế cổ phiếu ngành
ngân hàng luôn giành một ưu thế và luôn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Sự kiện vượt room và hết room của hai cổ phiếu STB và ACB đã phần nào cho thấy
sự kỳ vọng của NĐT nước ngoài đối với ngành ngân hàng Việt Nam.
Ngày 21/11/2006, với việc niêm yết chính thức tại trung tâm giao dịch chứng khóan
Hà Nội với mức giá chào sàn 120.000 đồng/ cổ phiếu, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á
Châu (ACB) – Ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần đã cho thấy tiềm năng phát triển của mình.
Trong bối cảnh như vậy, báo cáo phân tích cổ phiếu ACB là cần thiết. Tuy nhiên, do
trình độ và thời gian còn hạn chế nên báo cáo này chỉ phân tích một cách định tính có trọng
tâm các nhân tố có thể ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của ACB. Nội dung báo cáo này được
chia làm bốn phần:
Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu và những lưu ý khi đầu
tư vào cổ phiếu ACB
Phần 2: Định giá cổ phiếu ACB
Phần 3: Ừng dụng phân tích kỹ thuật phân tích diễn biến giá của cổ phiếu ACB
Phần 4: Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư
1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHẨU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI ĐẤU TƯ VÀO CỔ PHIẾU ACB
1.1 Tổng quan về ACB
1.1.1 Thông tin chung
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu


Tên Quốc Tế: Asia Commercial Bank
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh
Mã chứng khóan: ACB
Điện Thoại: +84 (0)8 9290999
Email:
Website:
Chủ tịch hội đồng quản trị của Ngân hàng hiện tại là ông Trần Mộng Hùng.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 20-04-1993, thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB).
- Năm 1994: Vốn điều lệ tăng lên 70 tỷ đồng.
- Năm 1996: Vốn điều lệ tăng lên 341 tỷ đồng.
- Năm 2000: Thành lập Công ty chứng khoán ACB (ACBS).
- Năm 2003:
+Thành lập Sở Giao Dịch (Tp.HCM).
+ Vốn điều lệ tăng lên 424 tỷ đồng.
- Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 481.138 tỷ đồng.
- Năm 2005:
+ 16-02-2005: Tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.
+ 05-07-2005: Tăng vốn điều lệ lên 65.618 tỷ đồng.
+ 23-08-2005: Tăng vốn điều lệ lên 94.832 tỷ đồng.
-Năm 2006: Tăng vốn điều lệ từ 948.316 tỷ đồng lên 1.100.046.560 đồng
1.1.3 Mục tiêu và chiến lược của Ngân hàng
1.1.3.1. Mục tiêu
“Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là Ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện
đại, kinh doanh an tòan hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn cao”
2
1.1.3.2 Chiến lược
ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa

1.1.3.2.1 Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua 3 hình thức
- Tăng trưởng qua mở rộng hoạt động. Hiện nay, trên phạm vi tòan quốc, ACB đang
tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt
Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp
cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng
tinh tế và phức tạp. Ngòai ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại
Hoa Kỳ.
- Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với đối tác chiến lược. Hiện nay, ACB đã
xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như tổ chức phát hành
thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long),
chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý
chi trả kiều hối,…. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các
định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài
chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng.
Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB - ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm
của ngân hàng bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn
cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình
hội nhập
- Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập. ACB ý thức là phải xây dựng năng lực
tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và
sáp nhập khi điều kiện cho phép.
1.1.3.2.2. Đa dạng hóa
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB đang quan tâm thực hiện,
ACB đã có công ty ACBS, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang chuẩn bị
thành lập công ty cho thuê tài chính và công ty quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được
thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực
hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính
tòan diện thông qua các hoạt động sau:
-Cung cấp và tăng cường hợp tác với công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải
pháp tài chính cho khách hàng

-Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài
trợ mua xe.
3
-Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn
phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ
giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy, từ năm
2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là
chương trình chiến lược 5 năm 2006-2011 và tầm nhìn 2015.
1.1.4. Các lĩnh vực hoạt động
-Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân
quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
1.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ACB
1.2.1 Điểm mạnh
Về hình ảnh công ty: ACB đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp đối với khách hàng,
nhiều định chế tài chính trong nước, quốc tế và xã hội. Điều này được chứng minh bởi
những nhìn nhận và đánh giá tốt đẹp của khách hàng, của các định chế tài chính cũng như xã
hội dành cho ACB qua các giải thưởng, các danh hiệu cao quý: ACB là NHTMCP duy nhất
được nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, góp phần vào xây dựng sự nghiệp Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc, ACB
được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng 3 (năm
2006), ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất (Best
Retail Banker) Việt Nam và được tạp chí Euromoney chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam
(Best Bank) (2006), ACB được tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, Anh

Quốc bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best of the Year) năm 2005. Như vậy, chỉ
trong vòng 1 năm, ACB đoạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ
quan thông tấn tài chính ngân hàng có uy tín trên thế giới.
Về hiệu quả hoạt động: ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh
giá là một trong các ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện
4
đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản trị rủi ro hiệu quả. Trong môi trường
kinh doanh đầy khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vị thế là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Xem xét một số chỉ tiêu sau để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của ACB
Biểu kểt quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006
TTS 15.419.534 24.272.864 38.177.588
Tổng vốn huy động 14.353.766 22.341.236 31.670.517
Tổng dư nợ 6.759.675 9.563.198 14.464.327
Tổng thu nhập kinh doanh 475.638 687.654 787.943
Thuế và các khoản phải nộp
(**)
74.367 102.179 101.298
Lợi nhuận trước thuế 282.148 391.550 457.684
Lợi nhuận sau thuế 214.091 299.201 369.293
Tỷ lệ chia cổ tức (%) 36,7 28 38
(*)
Bằng tiền mặt (% trên mệnh giá ) 12 12 08
(*)
Bằng cổ phiếu (% trên số lượng) 24,7 16 30
(*)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006)
Các chỉ tiêu khác.
Thu nhập.
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006
Thu nhập tín dụng 350.295 73,65% 514.265 74,79% 576.092 73,11%
Thu nhập phi tín dụng 125.343 26,35% 173.389 25,21% 211.851 26,89%
Tổng thu nhập 475.638 100,00% 687.654 100,00% 787.943 100,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006.)
(**)
Bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp trong kỳ báo cáo.
(*)
Dự kiến đến 31/12/2006.
5
Chi phí.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006
Lương và chi phí liên quan 71.035 108.538 132.044
Chi phí khấu hao 17.874 25.520 30.588
Chi phí hoạt động khác 93.064 157.255 147.431
Tổng chi phí kinh doanh 181.973 291.313 310.063
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006)
Về tỷ lệ khấu hao TSCĐ
Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006
Tòa nhà 4,0% 4,0% 4,0%
Thiết bị văn phòng 20,0% 33,0% 33,0%
Xe cộ 10,0% 14,0% 14,0%
Tài sản cố định khác 20,0% 20,0% 20,0%
Phần mềm vi tính 12,5% 12,5% 12,5%
Nguồn: ACB.
Hoạt động đầu tư.
ĐVT: triệu đồng
STT Loại hình
Số dư đầu

tư 2004
Tỷ
trọng
Số dư đầu
tư 2005
Tỷ
trọng
Số dư đầu tư
30/9/2006
Tỷ
trọng
1 Đầu tư trái phiếu 2.891.750 98,3% 4.823.767 97,2% 3.705.280 91,6%
2 Góp vốn đầu tư 51.273 1,7% 136.716 2,8% 338.231 8,4%
Tổng cộng 2.943.023 100% 4.960.483 100% 4.043.511 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006.
Ghi chú:
Đầu tư trái phiếu bao gồm:
Sẵn sàng để bán và
- Giữ đến ngày đáo hạn
Như vậy, qua các bản số liệu trên ta thấy ACB có sự tăng trưởng về cả lợi nhuận và
quy mô hoạt động. Một vài nguyên nhân sâu xa của sự tăng trưởng trên là:
- Tăng trưởng kinh tế cao (GDP 9 tháng đầu năm tăng 7.8% và dự kiến cả năm đạt
mức trên 8%) thúc đẩy lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính ngân hàng.
- Lạm phát được kiểm soát tốt (CPI chỉ tăng 5.1% trong 9 tháng đầu năm) và chính
sách bình ổn tỷ giá USD/VND của ngân hàng Nhà Nước tạo môi trường kinh tế ổn định và
niềm tin đối với người tiêu dung.
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, đợt nâng lương tối thiểu cho cho công
chức và nhân viên các doanh nghiệp nhà nước trong tháng 10/2006 sẽ khuyến khích tiêu
6
dùng trong nước. Điều này đã và đang tạo điều kiện để các ngân hàng tăng dư nợ tín dụng

phục vụ hoạt động đầu tư và tiêu dùng. Trong bối cảnh đó, dư nợ của ACB trong 9 tháng
đầu năm đã tăng 51,2%.
Bên cạnh đó, lãi suất VNĐ và USD sau thời gian dài tăng đã có dấu hiệu chững lại.
Những yếu tố trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và cải thiện biên độ lợi nhuận
của ngành ngân hàng.
Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh đang tạo cơ hội để Công ty chứng khoán
ACB gia tăng hoạt động môi giới, repo, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thu phí như tư
vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế của Công
ty Chứng khoán ACB 9 tháng đầu năm 2006 đạt 31,8 tỉ đồng, bằng 138% kế hoạch của cả
năm 2006.
Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm của tập đoàn ACB là 457,7 tỉ, bằng 82,5% kế
hoạch lợi nhuận cả năm 2006.
Về nhân sự: ACB rất quan tâm đến yếu tố con người, công tác đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Nguồn lực ACB được
đánh giá là được đào tạo căn bản, có tính chuyên nghiệp cao và nhiều kinh nghiệm.
Về vị thế: ACB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và
lợi nhuận lớn nhất trong các NHTMCP Việt Nam.
Bảng so sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2005 (đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank NH Đông Á
Tổng tài sản 242272864 14456182 11369233 8515912
Vốn huy động 22341236 12271905 10309077 7320507
Dư nợ cho vay 9563198 8379335 6427689 5947768
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
391550 306504 28557 138446
(Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo tài chính ngân hàng)
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, hai ngân hàng chính sách(Ngân
hàng chính sách xã hội và Ngân hàng phát triểnViệt Nam), 37 NHTMCP, 5 NH liên doanh,
29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước
ngòai và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính. Trong nội bộ hệ thống

NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động và cho vay. Huy động
vốn của ACB đến cuối năm 2005 chiếm khoảng 3.5% thị phần tòan ngành ngân hàng, cho
vay chiếm thị phần 1.72%. Trong hệ thống NHTMCP, ACB chiếm thị phần huy động vốn là
19.28% và thị phần cho vay là 12.11% đến cuối năm 2005. Với tốc độ tăng trưởng cao về
huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong 2 năm 2004, 2005 và 9 tháng 2006, ACB đang
77
GDP bình quân đầu người Tỷ lệ tăng trưởng GDP
tạo khỏang cách xa dần với các đổi thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP vể quy
mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận.
1.2.2 Điểm yếu
Cũng như các ngân hàng khác, ACB có những điểm yếu về nguồn vốn, công nghệ và
quản trị.
1.2.3 Cơ hội
Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010-2011:
Các báo cáo của Chính phủ Việt nam, của IMF đều cho thấy 5 năm tới, từ nay cho tới
2011, kinh tế Việt nam sẽ phát triển nhanh với mức tăng trưởng GDP khoảng 8,5% -
9,0%/năm. Nhiều ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng Việt Nam có thể
tận dụng cơ hội để phát triển nhanh và toàn diện hơn và khi đó Việt Nam có nhiều khả năng
để GDP tăng trưởng hơn mức 10%/năm. Như vậy vào năm 2010/2011 GDP của Việt Nam
sẽ đạt xấp xỉ 100 tỷ USD. Đây cũng chính là mục tiêu mà chính phủ đặt ra cho nhiệm kỳ 5
năm tới. Trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ chiếm tỷ trọng khá cao (xấp xỉ
50% GDP hiện nay) và theo dự báo sẽ cần phải ngày càng cao hơn phục vụ cho việc tăng
trưởng bền vững. (Xin xem Bảng Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế và Biểu đồ Dự báo
GDP).
Tuy nhiên sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam chưa hoàn toàn vững về chất
lượng và không loại trừ khả năng diễn biến xấu không dự báo trước được do tác động từ
bên ngoài hoặc thiên tai.
88
GDP bình quân đầu người Tỷ lệ tăng trưởng GDP
CƠ CẤU GDP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

Đơn vị tính: %
Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Kinh tế nhà nước 38,53 38,40 38,38 39,08 39,23 38,42
Kinh tế ngoài QD 48,20 47,84 47,86 46,45 45,61 45,68
Đầu tư NN 13,27 13,76 13,76 14,47 15,17 15,89
Nguồn: Tiến sỹ Lê Đăng Doanh
Với xu thế hiện nay, khi Việt Nam đang là một địa chỉ đầy hấp dẫn cho các nhà đầu
tư nước ngoài và dự báo dòng vốn sẽ tiếp tục chảy mạnh hơn nữa sau khi gia nhập WTO, có
thể dự báo một cái nhìn rất lạc quan cho nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới.
Nguồn: Asian Development Bank, 2005 estimate from IMF
Sự tăng trưởng đầu tư quốc gia ổn định (từ mức 30% GDP năm 1990 lên 37% hiện
nay) được dự báo tiếp tục duy trì và tăng thêm. Một làn sóng đầu tư mới, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã bắt đầu với tốc độ tăng trưởng và chất lượng cao hơn
giai đoạn trước (Xin xem Bảng Tổng đầu tư xã hội).
99
GDP bình quân đầu người Tỷ lệ tăng trưởng GDP
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
100
0
199
9

200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
2009
201
0
0.
0
1.
0
2.
0
3.
0
4.

0
5.
0
6.
0
7.
0
8.
0
9.
0
10.0
DỰ BÁO GDP CỦA VIỆT NAM
ĐỂ VƯỢT MỨC GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI LÀ 900 USD VÀO NĂM 2010
% Tăng trưởng GDP
GDP bình quân đầu người

×