Tải bản đầy đủ (.) (15 trang)

giáo án bồi dưỡng thao giảng giáo viên vật lý lớp 9 bài sử dụng an toàn và tiết kiệm điện (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.6 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

Đề tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

Giáo viên
:
Sinh viên thực hiện:
Lớp
:
Lóp học phần
:

TRẦN THỊ NGỌC VỸ
NGUYỄN BỬU TỰ THIÊN HƯƠNG
37K03.1
QTTCH1_4


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Đà Nẵng, tháng 10 năm 2013

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương


Trang 2


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó, để hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết
định về quản lý, điều hành công ty hướng đến mục tiêu gia tăng giá trị cho doanh
nghiệp và tối đa hóa giá trị cho cổ đông các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ
chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc tính tốn,
phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 3


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình

hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp
hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao
hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty
đề ra. Để làm được điều đó địi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn,
nhân lực, công nghệ v…v. Và một trong những việc cần làm là phân tích được báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì những lí do đó mà việc đi sâu vào việc
phân tích các chỉ số tài chính là điều vơ cùng quan trọng.
Cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Thị Ngọc Vỹ tơi đã hồn thành bài tiểu
luận này. Trong q trình phân tích khơng tránh khỏi những thiếu sót rất mong cơ
thơng cảm và bỏ qua.

I.

TĨM TẮT

Trong giai đoạn từ 2008-2012, tình hình tài chính của cơng ty ln được duy trì
vững mạnh. Mặc dù trong năm 2012 công ty đã chi một số tiền 3.133 tỷ đồng, lớn
nhất từ trước tới nay cho đầu tư, mua sắm TSCĐ và thanh tốn cổ tức cho cổ đơng
tổng cộng số tiền là 2.223 tỷ đồng (4.000đồng/cổ phiếu) nhưng dòng tiền vẫn duy trì
ở mức cao. Các chỉ số tài chính rất tốt và đã được duy trì qua nhiều năm
Nhìn chung, mặc dù tình hình thị trường cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng Vinamilk
đã có được một mức tăng trưởng tốt, đạt được các mục tiêu đặt ra. Trong đó, lợi
nhuận trước thuế và sau thuế đạt được tốt hơn nhiều so với các năm trở lại đây là kết
quả của việc kiểm sốt chi phí chặt chẽ, tăng tính hiệu quả các chương trình tiếp thị
bán hàng. Các chỉ số về khả năng thanh toán giảm nhẹ so với các năm trước do giải
ngân đầu tư các dự án tuy nhiên vẫn cao hơn so với bình quân ngành. Các chỉ số tài
chính cịn lại đều tốt hơn so với năm 2011, chỉ lưu ý thêm về vòng quay hàng tồn
kho cịn khá chậm so với bình qn ngành. Công ty hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương


Trang 4


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

tự có, khơng có nợ vay ngân hàng hay nói cách khác hệ số địn bẩy tài chính cơng ty
thấp.
Sau đây là một số thơng số tài chính chủ yếu:
Thơng số

2012

2011

2010

2009

2008

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

56%

61%

55%


60%

53%

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

44%

39%

45%

40%

47%

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

21%

20%

26%

21%

19%

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn


79%

80%

74%

78%

80%

Tổng nợ/ Vốn CSH

27%

25%

35%

27%

24%

Khả năng thanh toán hiện thời

268%

321%

224%


326%

328%

Khả năng thanh tốn nhanh

184%

210%

135%

242%

145%

Vịng quay Tổng tài sản

151%

164%

164%

147%

144%

Vịng quay Hàng tồn kho


518%

535%

578%

436%

326%

Lợi nhuận ròng biên

22%

20%

23%

22%

15%

ROA

33%

32%

38%


33%

22%

ROE

42%

41%

50%

42%

28%

Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)

35%

19%

52%

90%

29%

II.


SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY

1. Giới thiệu chung
Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh
nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 5


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 01/12/2003, Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. Vốn điều lệ đăng ký hiện nay
của công ty là 1.590 tỷ đồng, trong đó cổ đơng Nhà nước chiếm 50,01% vốn cổ
phần, cổ đông nội bộ chiếm 13,10% và cổ đơng bên ngồi chiếm 36,89%
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Logo:
- Trụ sở: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358
- Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204
- Web site: www.vinamilk.com.vn
- Email:
TẦM NHÌN

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 6


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của
Cơng ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc tế còn

lại 70% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm 75%
thị trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên
64/64 tỉnh thành. Ngồi ra, Vinamilk cịn xuất khẩu các sản phẩm sang các nước
Mỹ, Đức, Canada, Trung Quốc...
Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam
cũng như của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bị tươi thu mua từ
các hộ nơng dân chăn ni bị sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Hiện
nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Cơng ty.
Nguồn cung cấp ngun vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt
Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn
ngun liệu sữa bị tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và
góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Các nguyên liệu khác ở Việt Nam
hiện nay rất đa dạng và có mức giá cạnh tranh với nhau
 Lĩnh vực kinh doanh chính:

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 7


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tơ; Bốc xếp hàng hố;

- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phịng khám đa khoa.
- Chăn ni trồng trọt, các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi, trồng trọt.
- Dịch vụ sau thu hoạch.
- Sử lý hạt giống để nhân giống.
 Danh mục sản phẩm
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có hơn 200 sản phẩm được chia theo
các nhóm hàng chính như sau:






Sữa bột, bột ăn dặm & sản phẩm dinh dưỡng
Sữa đặc
Sữa nước
Sữa chua, kem, Phômai
Sữa đậu nành, nước ép & nước giải khát
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín

nhiệm mà cịn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa
Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada,
Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 8



QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Á, Lào, Campuchia …Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công
nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

3. Đội ngũ quản lý

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU QUẢN LÝ
 Ban lãnh đạo công ty:
Tên

Chức vụ

Mai Kiều Liên

Chủ tịch Hội đồng quản trị

Vũ Trí Thức

Ủy viên Hội đồng quản trị

Hà Văn Thắm

Ủy viên Hội đồng quản trị


Ngô Thị Thu Trang

Ủy viên Hội đồng quản trị

Lê Thị Băng Tâm

Ủy viên Hội đồng quản trị

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 9


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Pascal De Petrini

Ủy viên Hội đồng quản trị

Lê Anh Minh

Ủy viên Hội đồng quản trị

Nguyễn Thị Tuyết Mai

Ủy viên Hội đồng quản trị

Lê Song Lai


Ủy viên Hội đồng quản trị

Nguyễn Trung Kiên

Trưởng Ban Kiểm sốt

Vũ Trí Thức

Thành viên Ban Kiểm soát

Nguyễn Anh Tuấn

Thành viên Ban Kiểm soát

Nguyễn Ngọc Vũ Chương

Thành viên Ban Kiểm soát

Mai Kiều Liên

Tổng Giám đốc

Nguyễn Thị Thanh Hịa

Phó Tổng Giám đốc

Nguyễn Quốc Khánh

Phó Tổng Giám đốc


Nguyễn Hữu Ngọc Trân

Phó Tổng Giám đốc

Nguyễn Thị Như Hằng

Phó Tổng Giám đốc

Ngơ Thị Thu Trang

Phó Tổng Giám đốc

Trần Minh Văn

Phó Tổng Giám đốc

Mai Hồi Anh

Phó Tổng Giám đốc

Ngơ Thị Thu Trang

Giám đốc Tài chính

Lê Thành Liêm

Kế tốn trưởng

Lê Quang Thanh Trúc


Đại diện công bố thông tin

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 10


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

4. Chiến lược phát triển:
Mục tiêu của Cơng ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các
đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh

ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của tồn Cơng ty;
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 11


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
5. Môi trường kinh doanh ngành
 Tình hình sản xuất sữa
Theo báo cáo tháng 12/2012 của Bộ Công thương, chỉ số sản xuất công nghiệp đối
với chế biến sữa và các sản phẩm sữa tăng 40,2% so với tháng bình quân năm gốc
2005; tăng 5,8% với với tháng 11/2012; tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2011.
Năm 2012, cả nước ta sản xuất được khoảng 75,1 ngàn tấn sữa bột, đạt 107,3% kế
hoạch đề ra cho năm 2012 (sản xuất 70 ngàn tấn sữa bột). Tính đến 01/11/2012, chỉ
số tồn kho đối với sữa và sản phẩm sữa giảm 2,4% và giảm 7,0% so với cùng kỳ
năm 2011. Hiện tại đây ngành chế biến sữa là ngành cho tỷ lệ tồn kho thấp nhất so
với các ngành khác.
Hiện nay thị phần sản xuất sữa trên thị trường Việt Nam của một số công ty lớn như

sau: Vinamilk chiếm 40%, Dutch Lady là 25, Mộc Châu là 10%, IDP là 5%,
Hanoimilk là 5% và các công ty khác 15%.
 Dự báo ngành sữa 2013
 Sản xuất và tiêu dùng sữa trong nước
Mức tiêu thụ sữa đang tăng mạnh ở Việt Nam. Nếu năm 2004, có khoảng
580 triệu lít sữa được tiêu thụ tại thị trường trong nước thì dự tính đến năm
2013, sẽ là 2 tỷ lít. Đó là thơng tin trong chỉ số ngành sữa 2011 (Dairy Index
2011) được Tetra Pak - Công ty dẫn đầu thế giới về chế biến và đóng gói thực
phẩm. Theo dự báo của EMI, sản lượng sữa tiêu thụ có thể đạt tỷ lệ tăng trưởng kép
hàng năm 6,5% trong giai đoạn 2011-2016

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 12


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

Bảng dự báo sản xuất và tiêu dung sữa trong nước 2013 như sau:
Năm

Chỉ tiêu theo dõi
Sản lượng

Tổng sản

Tổng sản


Dân

Tiêu dùng

Tỷ lệ sữa

sữa tươi

lượng sữa

lượng sữa

số

sữa tươi

tươi SX

SX trong

nhập khẩu

tươi tiêu

(triệu

quy đổi

trong


dùng

người) (Kg/người/

nước (triệu

(triệu kg)

kg)

năm)

(triệu kg)

nước (%)

2008

262

726

988

85,12

11,61

26,53


2009

278

848

1.127

86,03

13,10

24,69

2010

307

989

1.296

86,93

14,90

23,67

2011


345

1.157

1.503

87,84

17,11

22,99

2012

380

1.363

1.743

88,00

19,81

21,80

2013

420


1.585

2.005

89,00

22,53

20,95

 Dự báo sản xuất sữa trên thế giới
Theo dự báo của Cục Nông nghiệp và kinh tế tài nguyên Úc: sản xuất sữa thế giới
gặp khó khăn do giá sữa giảm trong khi đó giá thức ăn lại tăng. Dự báo sản xuất sữa
thế giới niên vụ 2012-2013 tăng trưởng chậm bởi kinh tế của khu vực EU yếu, tốc
độ gia tăng nhu cầu sữa của khu vực châu Á thấp nên giá sữa trung bình của thế giới
giảm thấp.
Giá bơ thế giới dự báo giảm 14% xuống mức giá trung bình là 3.350 USD/tấn trong
năm 2012-2013. Giá sữa bột không kem và sữa bột nguyên kem sẽ giảm khoảng 4%
với giá trung bình tương ứng là 3.100 USD/tấn và 3.280 USD/tấn. Giá phomat thế
giới giảm 3% với mức giá trung bình 4.150USD/tấn.
 Cơ hội và thách thức của Doanh nghiệp
• Cơ hội:
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 13


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ


- Thị trường sữa Việt Nam ngày càng phát triển do thu nhập người dân ngày được
cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng cường sức khỏe như sữa ngày một
tăng thêm. Thêm vào đó với lợi thế là một doanh nghiệp nội địa lớn trong ngành,
Vinamilk sẽ dễ dàng khi tìm hiểu người tiêu dùng nếu như so sánh với các hãng sữa
ngoại khác.
- Thu nhập ngày được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số trẻ sẽ là yếu tố khiến
cho sức cầu các sản phẩm có lợi cho sức khỏe như sữa ngày được nâng cao.
- Hệ thống phân phối tốt cũng là một yếu tố hỗ trợ khi Vinamilk đưa vào sản thị
trường các dòng sản phẩm mới (nếu các sản phẩm này được người tiêu dùng chấp
nhận).
- Sản phẩm thay thế đối với sữa không nhiều
- Rào cản gia nhập không nhỏ cho các công ty mới ra nhập ngành
• Thách thức:
- Nguồn ngun liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải nhập khẩu phần lớn
(chiếm đến 70% nhu cầu nguyên liệu)
- Cạnh tranh lớn ở phân khúc sản phẩm sữa bột (đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ
em) từ các hãng ngoại nhập khẩu

như Dutch Lady, Nestle, Abbott, Mead

Jonhson…
- Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn nhận được sự
quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua và sữa đặc là những
sản phẩm mà Vinamilk đã chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh tranh ở phân
khúc sữa bột ngày càng khó khăn hơn.
- Thị trường xuất khẩu chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu
của Vinamilk hiện nay
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương


Trang 14


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

III. HỆ THỐNG CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG, KỸ THUẬT PHÂN TÍCH
1. Hệ thống các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói
chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần:
tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh một cách tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế tốn,
dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp những
thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các
hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn,đồng thời nó cịn phản ánh
tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo nhằm theo dõi dòng tiền vào và dịng tiền ra
của cơng ty trong một thời kỳ. Báo cáo này được trình bày thành 3 nhóm: lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu
chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương


Trang 15


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012
2008

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
B. Tài sản dài hạn
Phải thu dài hạn
Tài sản cố định ròng
Đầu tư dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Phải trả người lao động
Vay ngắn hạn

Phải trả khác
Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
Vốn góp
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

2009

2010

Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012

3.187.605
338.654
374.002
530.149
1.775.342
53.222
2.779.354
475
1.936.923
570.657
243.810
5.966.959

5.069.158
426.135
2.314.253

513.346
1.311.765
288.370
3.412.879
8.822
2.524.964
602.479
249.125
8.482.036

5.919.803
263.472
2.092.260
587.458
2.351.354
87.854
4.853.230
24
3.428.572
1.141.798
162.461
10.773.032

9.467.683
3.156.515
736.033
1.143.168
3.272.496
133.434
6.114.989

5.044.762
846.714
107.338
15.582.672

11.110.610
1.252.120
3.909.276
1.269.842
3.472.845
230.006
8.587.258
8.042.301
284.429
150.152
19.697.868

1.154.432
972.502
492.556

1.808.931
1.552.606
789.867

2.808.596
2.645.012
1.089.417

3.105.466

2.946.537
1.830.959

4.204.772
4.144.990
2.247.659

3.104
188.222
74.464
181.930
4.761.913
1.752.757

28.688
13.283
83.848
256.325
6.637.739
3.512.653

33.549
567.960
118.236
163.583
7.964.437
3.530.721

44.740
59.479

158.929
12.477.205
5.561.148

106.151
664.137
59.782
15.493.097
8.339.558

Trang 16


QTTCH1_4
Thặng dư vốn cổ phần
Lãi chưa phân phối
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG NGUỒN VỐN

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ
1.064.948
803.037
96.198
5.966.959

892.344
182.265
8.482.036


1.909.022
10.773.032

Trang 17

1.276.994
4.177.446
15.582.672

1.276.994
5.198.758
19.697.868


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Công ty Vinamilk năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2008

2009

2010

2011

2012


Doanh thu thuần về BH và CCDV

8.208.982

10.613.771

15.752.866

21.627.429

26.561.574

Giá vốn hàng bán

5.432.539

6.500.984

10.289.077

14.624.715

16.949.378

Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

2.776.443

4.112.787


5.463.789

7.002.714

9.612.196

Chi phí bán hàng

1.052.308

1.245.476

1.438.186

1.811.914

Chi phí quản lý doanh nghiệp

297.804

292.942

388.147

459.432

525.197

Khấu hao


178.430

234.078

290.131

414.590

535.452

LN thuần từ hoạt động KD

1247901

2.340.291

3.347.325

4.316.778

6.205.758

Lợi nhuận khác

130.173

135.959

608.786


237.226

287.317

1.378.074

2.476.250

3.956.111

4.554.004

6.493.075

Doanh thu từ hoạt động tài chính

264.810

439.936

448.530

680.232

475.239

Chi phí tài chính

197.621


184.828

153.199

246.430

51.171

1.371.313

2.731.358

4.251.207

4.978.992

6.929.668

121.193

355.666

635.201

760.810

1.110.213

1.250.120


2.375.692

3.616.186

4.218.182

5.819.455

LN kế tốn trước thuế và lãi

2.345.789

(EBIT)

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 18


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Công ty Vinamilk năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012
Đơn vị tính: triệu đồng


LƯU CHUYỂN TIỀN

2008

2009

2010

2011

2012

1.371.313

2.731.358

4.251.207

4.978.992

6.929.668

Khấu hao TSCĐ

178.430

234.078

290.131


414.590

535.452

Các khoản dự phịng

124.892

62.020

(3.795)

46.247

(75.029)

Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá

(5.704)

3.485

(42.641)

7.606

23.750

Lãi/lỗ từ thanh lý TSCĐ


-

-

(334.207)

22.449

20.674

Lãi/lỗ từ HĐ đầu tư

(26.175)

(299.749)

607

9.240

12.177

Lãi tiền gửi

-

-

(275.493)


(492.527)

(362.908)

Chi phí lãi vay

26.971

6.655

6.172

13.933

3.115

3. LN từ HĐKD trước

1.669.727

2.738.074

3.891.981

5.000.530

7.086.899

TỆ_GIÁN TIẾP

LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HĐKD
1. LN trước thuế
1. 2. Điều chỉnh cho các
khoản

hối đoái

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 19


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

những thay đổi vốn
lưu động
(Tăng)/giảm các khoản

13.354

(117.381)

(319.292)

(1.105.678)

(177.764)


(112.069)

453.952

(1.110.497)

(1.021.809)

(273.492)

(105.919)

441.700

367.932

703.897

268.728

(17.077)

10.276

(14.275)

(28.541)

(18.320)


Tiền lãi vay đã trả

(25.957)

(6.942)

(5.034)

(14.786)

(3.115)

Thuế TNDN đã nộp

(101.861)

(293.332)

(548.573)

(793.481)

(1.073.342)

Tiền thu khác từ HĐKD 53.507

16.032

66.405


1.256

3.704

Tiền chi khác từ HĐKD (103.946)

(146.949)

(309.873)

(330.219)

(518.731)

Lưu chuyển tiền thuần 1.269.759

3.096.503

2.018.774

2.411.169

5.294.568

phải thu
(Tăng)/giảm hàng tồn
kho
Tăng/(giảm) các khoản
phải trả (không kể lãi

vay phải trả, thuế thu
nhập phải nộp)
(Tăng)/giảm chi phí trả
trước

từ HĐKD
LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HĐ ĐẦU TƯ
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 20


QTTCH1_4
Tiền chi mua sắm và

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ
(445.062)

(654.817)

(1.432.288)

(1.767.206)

(3.133.999)

4.217

8.596


690.015

47.134

86.945

-

(2.323.386)

-

(18.000)

(30.000)

(47.181)

309.886

-

101.162

-

Chi đầu tư ngắn hạn

-


-

(500.000)

-

(2.536.900)

Tiền chi đầu tư góp vốn

(134.152)

(2.450)

(188.315)

-

-

-

134.267

16.774

-

250.000


Lãi tiền gửi đã thu

-

-

269.375

1.170.408

18.000

Tiền thu lãi cho vay, cổ

90.373

69.083

272.640

472.509

372.293

-

(15.603)

(121.252)


-

-

xây dựng cơ bản
Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
Tiền chi cho vay, mua
các công cụ nợ của các
đơn vị khác
Tiền thu hồi cho vay,
mua các công cụ nợ của
các đơn vị khác

vào đơn vị khác
Tiền thu hồi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác

tức và lợi nhuận được
chia
Tiền chi mua lại phần

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 21


QTTCH1_4


GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

vốn góp của các cổ
đơng thiểu số
Lưu chuyển tiền thuần (531.785)

(2.476.274)

(993.051)

6.007

(4.973.661)

20

3.646

18.068

1.454.528

-

-

(154)

(515)


(1.853)

(1.982)

nghiệp đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài

173.547

3.320

967.076

624.835

-

hạn nhận được
Tiền chi trả nợ gốc vay
Cổ tức, lợi nhuận đã trả

(9.963)
(680.733)

(188.222)
(351.281)

(407.813)
(1.765.200)


(1.209.835)
(741.428)

(2.222.994)

cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần (517.149)

(532.691)

(1.188.384)

126.247

(2.224.976)

từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần 220.825

87.538

(162.662)

2.543.423

(1.904.069)

trong kỳ
Tiền và tương đương


338.654

426.135

613.472

3.156.515

từ hoạt động đầu tư
LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HĐ TÀI CHÍNH
Tiền thu từ phát hành
cổ phiếu, nhận vốn góp
của CSH
Tiền chi trả vốn góp
cho các CSH, mua lại
cổ phiếu của doanh

117.819

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 22


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

tiền đầu kỳ

Ảnh hưởng của thay đổi 10

(57)

(1)

(380)

(326)

426.135

263.472

3.156.515

1.252.120

tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ
Tiền và tương đương

338.654

tiền cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 23



QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

2. Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thông các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta sử dụng chủ yếu là phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng
ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so
sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
• Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
- Điều kiện hai: các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo

tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn và thời gian tính tốn.
SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 24


QTTCH1_4

GV: Trần Thị Ngọc Vỹ

3. Các thơng số tài chính:
3.1. Các thông số khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong
nền kinh tế thị trường. Nhưng chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động là tốt hay xấu thì có
thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi số lợi nhuận này khơng tương xứng
với lượng chi phí bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Để
khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu
tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong
kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích
mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thơng qua tính tốn và
phân tích các chỉ số sau:
 Khả năng sinh lợi trên doanh số:
 Lợi nhuận gộp biên:
Là tỷ số đo lường hiệu quả trong hoạt động sản xuất và Marketing.
Một cơng ty có thơng số này cao chứng tỏ họ có nhiều nổ lực trong việc cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động.


 Lợi nhuận ròng biên

SVTH: Nguyễn Bửu Tự Thiên Hương

Trang 25


×