Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI - SỰ THAY ĐỔI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.78 KB, 61 trang )

[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM

GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 1
 !
"#$

[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
%&'()"*
+),-./
I. )01
 (gọi tắt là DTU) thành lập năm 1994, là một trong bốn
trường Đại học Tư thục đầu tiên của Việt Nam. Tọa lạc ở trung tâm thành phố Đà Nẵng,
ĐH Duy Tân được xem là trường Đại học Tư thục Đầu tiên và Lớn nhất tại miền
Trung đào tạo đa bậc, đa ngành, đa lĩnh vực
%23456567
Đại học Duy Tân có 6 cơ sở đều nằm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng với tổng diện
tích sử dụng hơn 50.000 m2 Hầu hết các cơ sở đều được trang bị hiện đại, hơn 1100
máy tínhkết nối Internet, 130 máy chiếu, 20 phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện
hàng nghìn đầu sách với nhiều thứ tiếng khác nhau.
• Cơ sở 1 - K7/25 Quang Trung - Quận Hải Châu: được khởi công xây dựng đầu năm
2008 và đưa vào sử dụng từ tháng 3 năm 2009, với tổng số vốn đầu tư lên đến hơn
100 tỉ đồng. Đây là công trình có số vốn đầu tư lớn trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng
giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Công trình được xây dựng trên tổng
diện tích trên 3.000 m2 gồm 4 khối nhà, mỗi khối 8 tầng liên kết với nhau thành
một tổ hợp 109 phòng. Trong đó có 28 phòng học hiện đại, mỗi phòng có từ 50
đến 100 chỗ ngồi, 27 phòng làm việc, 8 phòng thực hành máy với 490 máy tính
được kết nối internet, 7 phòng thực hành thí nghiệm, 1 hội trường với 350 chỗ
ngồi, 36 phòng cư trú dành cho sinh viên nước ngoài, 1 thư viện với hàng ngàn
đầu sách các loại. Ngoài ra nhà trường còn cho xây dựng một số phòng đặc biệt


như phòng chiếu phim, phòng thu âm, xưởng in để phục vụ cho nhu cầu của sinh
viên.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 2
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
• Cơ sở 2 - 21 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê: Cơ sở đầu tiên của trường được
đưa vào sử dụng vào tháng 11 năm 1997, gồm 4 tầng với tổng diện tích sử dụng
1,800m2. Hiện tại, lãnh đạo trường đang có kế hoạch biến nơi đây thành cơ sở đào
tạo của Viện Công Nghệ Đà Nẵng.
• Cơ sở 3 - 182 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê: Được khánh thành và đưa vào
sử dụng trong tháng 9 năm 2002, gồm 12 tầng với tổng diện tích sử dụng:
5,000m2. Trong hai năm liền sau khi khánh thành, đây là tòa nhà cao ở Đà Nẵng,
thu hút sự chú ý của nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh các giảng đường và
phòng hội thảo, nơi đây còn được sử dụng cho các đơn vị quản lý hành chính của
trường và các khoa như: Đảng Ủy, Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên, phòng học liệu,
Trung tâm Công nghệ Phần Mềm, khoa Kế Toán và Quản trị kinh doanh.
• Cơ sở 4 - 209 Phan Thanh - Quận Thanh Khê: Tháng 9 năm 2001, cơ sở này được
chính thức đưa vào hoạt động, gồm 7 tầng với diện tích sử dụng hơn 4,500m2. Nơi
đây được sử dụng làm khu giảng đường, phòng thực hành vi tính, và phòng hành
chính của một số trung tâm như: trung tâm tin học, trung tâm ngoại ngữ Olympia,
Trung tâm đào tạo thường xuyên và từ xa
• Cơ sở 5 - Phường Nam Hoà Khánh - Quận Liên Chiểu: Đang được xây dựng trên
tổng diện tích 35,000 m2.
• Cơ sở 6 - 75 ha ở Hòa Cầm - Tp. Đà Nẵng
5856 67
Đại học Duy Tân là một trường đại học đa ngành, đa cấp. Trường đào tạo xuyên suốt
từ cao đẳng Nghề đến sau đại học. Trong đó gồm: 3 chuyên ngành sau đại học, 36 chuyên
ngành đại học, 15 chuyên ngành cao đẳng, 3 chuyên ngành cao đẳng Nghề hay 4 chuyên
ngành đào tạo bậc Đại học bằng thứ 2 hệ chính quy, 19 chuyên ngành liên thông cùng nhiều
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 3

[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
chương trình bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn và liên kết du học. Các chuyên ngành
được giảng dạy tại các khoa và trung tâm sau đây:
• 17 khoa đào tạo tại Duy Tân:
- Khoa Xây dựng
- Khoa Kiến trúc
- Khoa Công nghệ Thông tin
- Khoa Quản trị Kinh doanh
- Khoa Kế toán
- Khoa Du lịch
- Khoa Ngoại ngữ
- Khoa Khoa học Tự nhiên
- Khoa Khoa Học Xã hội & Nhân văn
- Khoa Lý luận Chính trị
- Khoa Điện tử-Viễn thông
- Khoa Y
- Khoa Dược
- Khoa Đào tạo Quốc tế
- Khoa Môi trường
- Khoa Đào tạo Sau Đại học
- Khoa Cao đẳng nghề
• Các trung tâm đào tạo:
- Trung tâm Đào tạo Bằng 2
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 4
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Trung Tâm Ngoại ngữ
- Trung Tâm Tin Học DTITC
- Trung Tâm NIIT

- Trung Tâm Đào Tạo Ngắn Hạn
9:;<=7
Đội ngũ giảng dạy của Đại học Duy Tân hầu hết là các giảng viên trẻ, năng động, có
trình độ Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ, tốt nghiệp từ các trường Đại học lớn trong và ngoài nước.
Tính đến năm 2011, đội ngũ giảng dạy tại đại học Duy Tân lên đến 495 giảng viên cơ hữu
và hơn 200 giảng viên thính giảng. Trình độ chung của đội ngũ này gồm 4,2% giảng viên có
học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; 11% giảng viên có học vị Tiến sĩ Khoa học và Tiến sĩ;
54,4% giảng viên là Thạc sĩ và phần lớn số giảng viên còn lại đang theo học Cao học. Đội
ngũ này được đào tạo từ các đại học có uy tín trong và ngoài nước và có khả năng đáp ứng
được yêu cầu đào tạo cho hầu hết các ngành nghề giảng dạy tại Đại học Duy Tân.
II.  !"#!"$%&
1. >?/@'()
#=$!ABCDE37 Phân tích PEST giúp xác định được các yếu tố bên
ngoài mà có khả năng là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp, từ đó nhận định
những cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn trong nó. Bằng sự thấu hiểu môi trường kinh doanh, có
thể tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu các mối đe dọa. PEST là đại diện cho chính trị, kinh
tế, xã hội và công nghệ. Các nhóm này được sử dụng trước hết là để định hình đặc điểm của
một quốc gia hoặc khu vực, từ đó rút ra kết luận tạo nên sự thay đổi khi vận hành trong môi
trường đó. Việc phân tích PEST giúp công ty vạch ra kế hoạch rõ ràng trong từng khu vực
cụ thể, từ đó bạn có thể tận dụng tối đa những cơ hội đến với công ty và thay đổi sao cho
phù hợp để đương đầu với những thách thức do môi trường đặt ra.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 5
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
Hơn nữa, Duy Tân là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nên yếu tố về môi
trường sinh thái không chi phối nhiều đến sự thay đổi của Duy Tân, còn các yếu tố về công
nghệ,xã hội, thể chế luật pháp, kinh tế nếu thay đổi sẽ gây ra những thách thức đòi hỏi Duy
Tân phải thay đổi
a. %BF
Trong thế giới công nghệ thay đổi nhanh chóng, sinh viên phần mềm phải đương đầu

với phương pháp mới, công cụ mới, nền mới và hiểu thị trường phần mềm. Môi trường thay
đổi nhanh này đòi hỏi rằng giáo dục kĩ nghệ phần mềm không chỉ dạy các công nghệ hiện
thời, mà còn đào tạo sinh viên có năng lực thích nghi nhanh chóng với công nghệ mới, cho
phép họ tiếp tục học công nghệ mới để đáp ứng với nhu cầu thị trường.

• Công nghệ đang ngày càng phát triển vượt bậc nhất là công nghệ thông tin và internet
( bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và sau đó bắt
đầu được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.,) nó làm thay đổi cách sống, cách làm
việc, cách học tập, cách tư duy của con người.
 
- Khả năng truyền thông tin nhanh chóng, giúp người học có thể dễ dàng chia sẽ, trao đổi
thông tin trên phạm vi toàn cầu
- Điểm nổi bật của phương pháp giảng dạy bằng công nghệ hiện đại so với công nghệ truyền
thống đó là sự đa dạng trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho người học với những hình
ảnh sinh động, âm thanh sống động, mô phỏng, video,… làm cho học sinh, sinh viên thích
học hơn, dễ tiếp thu và ghi nhớ kiếm thức hơn qua đó phát triển kiến thức người học.
 :
- Tuy nhiên, đối với giáo dục việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc đổi
mới phương pháp giảng dạy của chúng ta hiện còn đang còn nhiều hạn chế, đó là một công
việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 6
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy cũ còn khá nặng nề nên việc ứng dụng công nghệ
vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy vẫn chưa thể phát huy hết tính trọn ven tích cực
và tính hiệu quả của nó
- Công nghệ không hoàn toàn hỗ trợ giáo viên trong tất cả các tiết học, chương trình học
- Giá thành các phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy như máy tính, máy
chiếu, … còn khá cáo nên các trường học chưa thể triển khai rộng rãi
- Giáo viên chưa đủ kiến thức , kỹ năng trong việc ứng dụng công nghệ thông vào việc đổi

mới phương pháp giảng dạy cho thật sự hiệu quả
- ….
• 
Phương tiện dạy học được trang bị hiện đại đảm bảo nhu cầu đào tạo sinh viên với
1236 máy vi tính (gồm 150 laptop) được kết nối mạng để truy cập thông tin Internet. 100%
phòng học đều được gắn máy chiếu, hệ thống âm thanh kỹ thuật số, 1 phòng ghi âm thu
hình, các phòng thí nghiệm, thực hành hiện đại. Trường còn có lắp đặt hệ thống Internet
băng thông rộng (1-3 Gbps, máy chủ đặt tại Mỹ) và hệ thống Internet không dây phủ sóng
toàn trường… đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động nghiên cứu khoa học và học
tập của sinh viên.
100% phòng học được gắn máy chiếu, hệ thống âm thanh kỹ thuật số tạo nên sự đa
dạng trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho người học với những hình ảnh sinh động,
âm thanh sống động, mô phỏng, video, … làm cho sinh viên thích học hơn, dễ tiếp thu và
ghi nhớ kiến thức hơn. Qua đó phát triển kiến thức người học
Phương tiện dạy học được trang bị hiện đại đảm bảo nhu cầu đào tạo sinh viên với
1236 máy vi tính (gồm 150 laptop) được kết nối mạng để truy cập thông tin Internet. Đảm
bảo sinh viên tiếp cận gần hơn với công nghệ thông tin và các trang thiết bị liên quan. Việc
thực hành trên máy tính không còn hạn chế như phương pháp dạy truyền thống.
Trường còn có lắp đặt hệ thống Internet băng thông rộng (1-3 Gbps, máy chủ đặt tại
Mỹ) và hệ thống Internet không dây phủ sóng toàn trường. Tạo điều kiện cho sinh viên truy
cập thông tin internet mọi lúc, mọi nơi và dễ dàng hơn.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 7
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
•  !"
- Khoa công nghệ kỹ thuật môi trường Duy Tân
Phòng học hiện đại, có wifi, projector trong mỗi phòng học ở tất các cơ sở của trường.
Bên cạnh đó, sinh viên còn được thực hành trong các phòng thí nghiệm được xây dựng theo
chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại, phong phú đúng với phương châm giảng dạy của
trường là đào tạo gắn liền với thực nghiệm, lấy thực hành làm trọng tâm, học gắn với Lab,

gắn với doanh nghiệp nên khi ra trường sinh viên có thể làm việc được ngay.
- Khoa Y
Các giảng đường được trang bị thiết bị dạy học hoàn chỉnh, có đầy đủ các phòng thí
nghiệm, thực hành cho các môn khoa học cơ bản và chuyên ngành; nhà trường đã ký hợp
đồng với 7 bệnh viện trong Thành phố Đà Nẵng để Sinh viên có cơ sở thực tập, thực hành
các thao tác, kỹ thuật trên người bệnh…
Với nhiệm vụ đào tạo các cán bộ y tế có đủ phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có
đầy đủ kỹ Năng, năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, có khả năng tự nghiên cứu và phát triển…
• #$
Tuy nhiên, nhiều sinh viên vẫn chưa hoàn toàn tiếp cận với các phương pháp học hiện
đại vì ảnh hưởng của phương pháp học truyền thống và chưa được đào tạo kỹ năng về
phương pháp học hiện đại.
Mặc dù 100% phòng học được trang bị máy chiếu nhưng chỉ 80% trong số đó được sử
dụng thường xuyên và chưa hư hỏng.
 Với những thách thức và cơ hội của việc thay đổi công nghệ của giáo dục hiện nay như trên
đòi hỏi Duy Tân phải thay đổi chiến lược, thiết lập các quy trình thống nhất về vai trò của
công nghệ thông tin đối với giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy nói
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 8
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
riêng. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao trình độ về công nghệ thông tin cho đội ngxu giảng
viên và những người làm công tác quản lý giáo dục, trang bị hiện đại hóa thiết bị, hạ tầng
phù hợp cho việ đổi mới công nghệ,…
b. GHIJ3K7
• Nhà nước đầu tư ngân sách cho giáo dục và đào tạo tăng từ 15% năm 2000 lên 18%
năm 2005 với cơ cấu tăng chỉ tiêu cho những nhiệm vụ trọng tâm của ngành như đổi
mới chương trình, bồi dưỡng giáo viên, tăng cường giáo dục miền núi
• Triển khai hệ thống nghiêm túc trong hệ thống Chỉ thị số 296/CT-TTG ngày 27/2/2010

của Thủ tướng Chính phủ và chương trình của Bộ về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010-2012
• Các chính sách ưu đại cho sinh viên
- Đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thì hỗ trợ về vốn( vay vốn, miễn giảm học
phí). Từ ngày 26/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định tăng mức cho vay ưu đãi
từ 800000đ/sv/tháng lên 860000đ/sv/tháng.
- Tặng học bổng đối với những sinh viên có thành tích tốt
- Lựa chọn những sinh viên ưu tú đi đào tạo ở nước ngoài,…
• Chuyển từ giáo dục phục vụ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang giáo dục vận hành
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
• Chuyển từ giáo dục khép kín sang giáo dục mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế
- Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối
tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.
L#MDKDN
Đất nước ta đang trên đường đi lên xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, và
pháp luật trở thành công cụ định hướng cho hoạt động của tất cả các chủ thể trong xã
hội, trong đó có cả các trường đại học ở khối công lập và ngoài công lập. Đại học Duy
Tân cũng nằm trong xu thế đó.
• Trước hết, các thầy cô giảng dạy ở trường đại học Duy Tân theo chế độ hợp đồng nên
giữa họ và nhà trường tồn tại 1 bản hợp đồng tuân thủ dựa trên những quy định của
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 9
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
pháp luật dân sự, trong trường hợp phát sinh những tranh chấp và ra tòa thì cũng phải
xét xử theo luật dân sự,, Các vị lãnh đạo, nhân viên và giảng viên trong đơn vị sự
nghiệp công lập này làm việc theo chế độ hợp đồng và họ là những viên chức theo luật
Viên chức năm 2012 chịu những rang buộc nhất định theo quy định của luật.
• Thứ hai, trong tương lai trường ngày càng phát triển thì các chuyên ngành được đào tạo

ngày càng mở rộng, có thể sử dụng những giáo trình do nhà trường biên soạn hoặc của
nước ngoài nhưng phải được sự thẩm định và cho phép của nhà nước. Không thể tùy ý
sử dụng những tư liệu xuyên tạc, chống phá nhà nước hay đi ngược lại sự phát triển của
xã hội.
• Thứ ba, hội đồng lãnh đạo của nhà trường cũng phải được bầu ra dựa trên sự bổ nhiệm,
bầu cử bỏ phiếu và đòi hỏi trình độ nhất định theo quy định của nhà nước. Điểm đầu
vào trường phải ngang bằng điểm sàn của bộ giáo dục đưa ra chứ không thể tùy ý được.
% &'"()"*+& , /,0/.1#0234567
&$
8#,ON%J3K5P<8DKGK6QR !
- Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành
một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh
vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt đạt trình
độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ
để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học
tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm
lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi.
- Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp
tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp.
- Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 10
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người
học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo.
8#,SN%2T#U6VW !W!<F
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện công lập gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học; giám đốc, phó giám
đốc học viện;
c) Phòng, ban chức năng;
d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;
đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
e) Phân hiệu (nếu có);
g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
2. Trường cao đẳng, trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu tổ chức theo quy
định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
3. Trường cao đẳng, trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng quản trị,ban kiểm soát.
4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.
8#XXN/45W#=556 6
1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:
a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, cả nướccũng như của từng lĩnh vực;
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 11
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng,
trình độ và cơ cấu;
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi
tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độvà với các chương trình đào tạo

khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở
hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động
của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ.
Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã được
phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các điều kiện
theo quy định.
8#XYN%2CWK6CK6QR !
089&4""
a) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ
năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi
môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và
với các chương trình đào tạo khác;
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 12
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ
năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;
c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước
ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học;
d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định,
ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định

bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử,
ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt
Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;
e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như
chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
/8:"9"*+&
a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy
định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các
trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận
chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục
đại học;
c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo
trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại
học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục
đại học thành lập;
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 13
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền
trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu
về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo
dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối
với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc
biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại
học.
8#S-N9Q#6 9Z6!<5BF

1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa
học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới.
2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và
đời sống.
3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới.
4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học
và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
8#S[NL=ZH56 6<PP65
1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác
đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, nhằm
thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình
thành pháp nhân mới.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 14
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài
hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ
tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài.
3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải đảm bảo những điều
kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, nội dung giảng dạy; tư
cách pháp lý; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng nước
ngoài cấp hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong lĩnh vực liên
kết.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước
ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học.
5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc
bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở giáo

dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động; bồi
hoàn kinh phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các quyền lợi khác
của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động
tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có).
6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên quan về chương
trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin điện tử của nhà trường và phương
tiện thông tin đại chúng.
8#[YN%J3K\<P;<=
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 15
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp
thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục
đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên
trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này
an tâm công tác.
4. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác
trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc,
đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo
dục đại học.
• Một số điểm hiện tại của trường Duy Tân có tuân thủ theo Luật giáo dục Đại Học
- Sinh viên giỏi có học bổng của Khoa, Trường

- Trình độ đào tạo: cao đẳng, đại học, trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ( đay là trường duy nhất ở
miền Trung có chương trình đào tạo tiến sĩ)
- Ngành nghề đào tạo: hiện tại trường có 27 chuyên ngành Đại học, 10 chuyên ngành
Cao Đẳng, 9 chuyên ngành chuẩn quốc tế Đại học, 4 chuyên ngành chuẩn quốc tế
Cao Đẳng
- Cấu trúc hiện tại tuân theo Luật giáo dục đại học với Hội đồng trường, hiệu trưởng,
hiệu phó, phòng ban chức năng, khoa, các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học,…
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 16
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Liên kết đào tạo với nước ngoài: hiện tại trường đang liên kết với Hiệp Hội Kế toán
Công Chứng Vương Quốc Anh(2008), Đại Học Bang Pennsylvania (PUS)- Mỹ
( 2010), và một số trường khác.
- Đội ngũ giảng viên: trẻ hóa, được đào tạo thường xuyên, cso năng lực hợp tác,
nghiên cứu
 Với những thay đổi và cải thiện về chính sách về giáo dục như trên các tổ chức giáo dục
trong đó có Duy Tân và hoạt động giáo dục có những thay đổi căn bản, hướng tới sự đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Giáo dục đại học không còn bó hẹp
trong việc thỏa mãn nhu cầu của các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước mà phải đáp
ứng nhu cầu rộng rãi của các thành phần kinh tế khác và nhu cầu học tập của nhân dân.
Từ đó, giáo dục đại học không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn dựa vào các
nguồn lực khác có thể huy động được. Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc
cung ứng giáo dục đại học, nhưng sự bao cấp hoàn toàn trước đây đã đưuọc thay thế
bằng cơ chế chia sẻ chi phí với việc đóng góp bằng học phí của người học. Các nhà cung
ứng mới trong giáo dục cũng đã xuất hiện đó là các tổ chức, các nhân đứn ra thành lập
trường cao đẳng, đại học dân lập, tư thục,…
 Đòi hỏi Duy Tân phải thay đổi về
• Chiến lược:
- Đầu tư vào cơ sở vật chất ( những năm đầu cơ sở vật chất còn thấp kém), trang thiết bị

hiện đại
- Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên ( từ đào tạo trong nước phát triển ra đào tạo ngoài
nước nhiều hơn nữa)
- Chú trọng đến chất lượng đầu ra ( tiêu chuẩn chất lượng đầu ra yêu cầu cao hơn)
- Tinh giảm cấu trúc hệ thống nhưng vẫn đảm bảo theo luật giáo dục
- Gắn chặt việc giáo dục với khoa học công nghệ, thực tiễn và nghiên cứu khoa học, hội
nhập, liên kết với các trường đại học ngoài nước ( thực hiện liên kết với 2 trường lớn
trong năm 2008 và 2010)
- Mở rộng ngành nghề đào tạo ( tăng sô lượng nhành nghề đào tạo)
 Để tuân thủ đúng với các điều trên trong luật giáo dục
• Ngoài ra, để thực hiện chiến lược trên thì Duy Tân cũng phải thay đổi về mặt con người,
cấu trúc, gia trị chung…
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 17
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
c. ]H
:&");
Năm 2007 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO ( thành viên đầy đủ). Thực
hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự
do ASEAN ( cam kết CEPT/AFTA ) và cam kết với WTO. Điều này thu hút được một
lượng lớn các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, phát triển và thành lập các công ty tại
Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký trong 8 tháng đầu năm 2012 đạt 8,5 tỷ USD, bằng
66,1% cùng kỳ năm 2011. Đầu tư trực tiếp thực hiện 8 tháng đầu năm 2012 đạt 7,28 tỷ
USD, bằng 99,7% cùng kỳ năm 2011. Theo số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài công
bố, đã có thêm 1,5 tỷ USD vốn FDI đăng ký trong tháng 7/2013, nâng tổng vốn đầu tư cấp
mới và tăng thêm trong 7 tháng đầu năm là 11,91 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm
2012.
 %297Tạo điều kiện cho nguồn nhân lực của chúng ta được làm việc tại các công
ty nước ngoài, điều này đồng nghĩa với việc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, trình độ ngoại ngữ, các chương trình giáo dục đổi mới, hiện đại mang tầm cở
quốc tế … Nhận thấy được điều này, trường Đại học Duy Tân đã xây dựng, phát
triển và hoàn thiện mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực, đồng thời phát triển đội
ngũ giảng viên, sinh viên bằng cách liên kết với các trường đại học danh tiếng nước
ngoài.
- Thiết lập quan hệ với Hiệp Hội Kế Toán Công Chứng Vương Quốc Anh
(ACCA).
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 18
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Năm 2010, Duy Tân chính thức hợp tác với ĐH bang Pennsylvania (PUS) – một
trong năm trường đại học công lớn nhất nước Mỹ.
- Tuyển dụng các giảng viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ tốt nghiệp từ các trường Đại
học danh tiếng trên thế giới như Mỹ, Nga, Singapore, Thái Lan…
- Đưa giảng viên đi Mỹ tập huấn chuyên môn trong khuôn khổ hợp tác quốc tế giữa
Đại học Duy Tân và các trường đại học của Mỹ (Đại học Bang California, Đại
học Penn State).
- Cho phép sinh viên có thể đăng ký các môn học thuộc chương trình quốc tế và
nhận các chứng chỉ môn học nếu có yêu cầu. Ngay tại Duy Tân sinh viên có thể
đăng ký các chương trình du học Mỹ, Anh, Singapore… một cách khá dễ dàng.
 KU7 Yêu cầu phải luôn luôn cập nhật các chương trình học, phương pháp
giảng dạy, công nghệ hiện đại để theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế
giới. Để làm được những điều trên thì đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí lớn, mối
quan hệ tốt với các trường Đại học lớn, đội ngũ giảng viên có trình độ và có thể thích
ứng với sự thay đổi này.
99!$<=>?
Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB)
công bố sáng 12/7/2013 đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ước tính ở mức
5,3% trong năm 2013 và khoảng 5,4% vào năm 2014. Trong khi đó, lạm phát dự kiến ở mức
8,2% vào thời điểm cuối năm 2013.

Những mặt hạn chế chưa khắc phục được như nguy cơ tiềm ẩn lạm phát cao và bất ổn
kinh tế vĩ mô vẫn lớn, các chỉ tiêu phát triển kinh tế không đạt kế hoạch đề ra, thị trường
tiền tệ diễn biến phức tạp, nợ xấu cao, số doanh nghiệp giải thể vẫn ở mức cao., thị trường
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 19
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
BĐS và TTCK giảm mạnh, chưa có khả năng phục hồi, đời sống người dân – nhất là người
thu nhập thấp còn nhiều khó khăn.
Trong 8 tháng đầu năm 2013 cả nước có hơn 52.000 doanh nghiệp thành lập mới, chỉ
trong 6 tháng đầu năm số doanh nghiệp thành lập mới đã tăng 7,6% so với cùng kỳ năm
trước. Nếu so với 6 tháng cuối năm 2012 thì số doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng
đầu năm nay tăng 15,5%
 %297Số doanh nghiệp được thành lập tăng cao so với các năm trước, cơ hội tìm
kiếm việc làm của sinh viên sẽ được tăng cao. Trường Đại học Duy Tân áp dụng
chiến lược giá ( học phí) năm 2013 giảm học phí cho sinh viên để thu hút học sinh
nộp hồ sơ, ngoài ra còn có các chính sách ưu đãi học phí, học bổng…
 KU7 Sự cạnh tranh không bình đẳng giữa trường công lập và tư thục về việc
nhà nước bao cấp chi phí. Trường Đại học Duy Tân là trường tư thục nên sinh viên
phải tự chi trả 100% học phí, trong khi đó khi sinh viên được vào trường công lâp thì
được hưởng 70% học phí. Thêm vào đó là sự thành kiến của xã hội đối với các
trường tư thục khiến cho sinh viên Duy Tân khó kiếm được việc làm.
d. ^_`Iab9N
• Con người quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu được phát triển :
 Cơ hội :
- Nhiều người tìm đến trường đại học hơn vì cho đó là con đường dễ dàng hơn để phát triển.
- Nhà trường có được biết đến với các định hướng nhằm giúp sinh viên phát triển lâu dài, đây
được xem như một lợi thế lơn.
 Đe dọa: việc tiếp cận như thế nào để sinh viên thấy được nhu cầu của mình được đảm
bảo là một khó khăn lớn cho nhà trường
• Nhờ công cuộc đổi mới, Việt Nam đã từ một nước nghèo, lạc hậu trở thành một nước đang

phát triển nhanh với mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
 Cơ hội:
- Tình hình kinh tế phát triển, nhu cầu học tập tăng cao.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 20
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
- Việc bỏ ra chi phí cho việc học hành không còn là trở ngại.
- Việc học tập được đầu tư và chú trọng hơn nhiều.
• Người việt ngày càng yêu cầu cao hơn về tính công bằng trong xã hội: đó là 1phần trong
mục tiêu phát triển của nước ta, thể hiện qua nhiều chương trình nhằm xóa bớt đi phần nào
sự thiếu công bằng trong xã hội, như: các chuowng trình hỗ trợ, chính sách kiểm tra….
 Cơ hội:
- Tạo điều kiện để nhà trường xây dựng hình ảnh theo đúng định hướng: học tập giáo
dục cho tất cả.
- Nâng cao tính trách nhiệm cộng đồng, tạo điều kiện dễ dàng rong công tác quản lý,…
 Đe dọa: việc xây dựng các chính sách cho sinh viên đảm bảo tính công bằng rất
khó khăn trong thực tế.
• Các công ty tuyển dụng đang hướng theo khuynh hướng tuyển nhân sự có kỹ năng tốt hơn
là kiến thức:
 Đe dọa:
- Các sinh viên chịu áp lực lớn hơn trong việc học tập.
- Các trường đại học, cao đẳng đòi hỏi phải nâng cao trình đọ của giảng viên, phương
pháp dạy sao cho phù hợp.
• Vấn đề môi trường đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn: do hiện tượng ô nhiễm môi
trường, nóng lên trên toàn cầu, cùng với sự ý thức được cần phải bảo vệ môi trường sống
quanh mình mà con người đã có những thay đổi tích cực và những cái nhìn thiện cảm hơn
với các cơ quan tổ chức đồng quan tâm.
 Cơ hội:
- Giáo dục dễ dàng hơn sinh viên thực hiện các quy định cảu bộ giáo dục về môi trường.
- Tạo điều kiện để nàh trường có một môi trường họp tập thoải mái.

 Đe dọa:
- Vì nhà trường có các cơ sở xa nhau, diện tích cũng ko thể kéo rộng nên việc thực hiện
môi trường xanh là tương đối khó khăn.
- Các cơ sở đào tạo trên địa bàn có nhiều cơ hội hơn để có được thiên cảm từ những
người có nhu cầu học tập.
 ' (
>)<@A$ BC"4&9$ 4"34*&DEF$ 4"
34&D7GE
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 21
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
Trường ĐH dân lập Duy Tân với tên gọi là Đại Học Duy Tân ra đời từ ngày
11/11/1994 là trường đại học tư thục đầu tiền và lớn nhất tại miền trung.
Nhìn qua các giai đoạn phát triển ta thấy xuyên suốt quá trình hoạt động và phát triển
của ĐH Duy Tân yếu tố kinh tế đóng vai trò chủ đạo và có tác động quan trọng nhất đến sự
thay đổi của ĐH Duy Tân.
• Giai đoạn đầu khi mới thành lâp (1994-1999) trường ở trong giai đoạn xây dựng mọi mặt để
tồn tại và phát triển. Với đa sô giảng viên tại trường ở thời điểm này là thỉnh giản (chiếm
80% khối lượng đào tạo)-từ 1994-1996; tuyển dụng đội ngủ giảng viên tốt nghiệp khá giỏi
đại học cao đẳng (trong khi các trường ĐH công lập thì có bằng từ thạc sĩ trở lên) .
Từ đây ta có thể thấy trong giai đoạn này ĐH Duy Tân là một trường còn non trẻ chưa
thể tự đào tạo ra đội ngủ giảng viên cho riêng mình. Cùng với đó nhìn vào các ngành đào
tạo ta thấy đây là một trường đa ngành đa lĩnh vực. Cho thấy ĐH Duy Tân có khả năng thay
đổi và đáp ứng nhanh với nhu cầu thị trường.
Nên để tồn tại và phát triển với việc đầu tiên là thu hút sinh viên : ĐH Duy Tân đã cần
phải bám sát vào nhu cầu thị trường để đưa ra các ngành đào tạo phụ hợp với nhu cầu để có
thể thu hút sinh viên (hơn là các trường công lập thường chuyên đào tạo một lĩnh vực
chuyên biệt).
• Giai đoạn thứ hai (2000-2005) giai đoạn mở rộng quy mô và hội nhập: Trong giai đoạn này
trường có nhưng phát triển mới về đào tạo từ cơ sở ban đầu tại 21 Nguyễn Văn Linh -

Quận Thanh Khê (được đưa vào sử dụng vào tháng 11 năm 1997), trong giai đoạn này ĐH
Duy Tân đã cho xây dựng và đưa vào thêm các cơ sở mới như 209 Phan Thanh - Quận
Thanh Khê: (đưa vào hoạt động tháng 9 năm 2001); 182 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh
Khê (khánh thành và đưa vào sử dụng trong tháng 9 năm 2002). Cùng với đó đội ngủ giảng
dạy đang được “trẻ hóa”, “thạch sĩ hóa”,”tin học hóa” và “anh ngữ hóa”.
Ta có thể thấy do ảnh hưởng mạnh của kinh tế, dẩn đên nhu cầu ngày càng tăng ĐH
Duy Tân đã xây dựng và đưa vào nhiều cơ sở mới; cùng với đó yêu cầu đào tạo ngày càng
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 22
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
cao đã làm ĐH Duy Tân phải đề ra và thực hiện bằng được những sự thay đổi về cán bộ đào
tạo theo các yêu cầu trên.
• Giai đoạn 3 (2006 – nay) : Cố gắn nâng cấp để hướng đến mục tiêu tiếp tục đổi mới, phát
triển và hội nhập.
Trong gia đoạn này nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như cạnh tranh với các
trường công lập tại thị trường miền trung, ĐH Duy Tân đã có nhiều thay đổi từ cách đào
tạo, cơ sở hạ tầng đến các mục tiêu chiên lược:
Về đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên muốn được học các chương trình nước
ngoài cũng như để cạnh tranh với các trường công lập về chất lượng giảng dạy ĐH Duy Tân
đa đề ra và thực hiện phương châm “đứng trên vai người khổng lồ” bằng các chương trình
liên kết hợp tác với các trường đại học danh tiếng ở Mỹ cũng như đưa sinh viên du học
nước ngoài và lấy bằng quốc tế. Cùng với đó để đáp ứng nhu cầu học tập lên bậc thạch sĩ
của sinh viên ĐH Duy Tân đã có nhiều sự chuẩn bị và cố gắn để Ngày 16/01/2009 Thủ
Tướng Chính Phủ ra quyết định số 83/QĐ - Ttg giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ cho
trường Đại Học Dân Lập Duy Tân.
Cùng với sự thay đổi về chất lượng ĐH Duy Tân đã khởi công xây dựng đầu năm 2008
và đưa vào sử dụng từ tháng 3 năm 2009 cơ sở K7/25 Quang Trung - Quận Hải Châu; hiện
nay đang tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở 5 - Phường Nam Hoà Khánh - Quận Liên Chiểu và
6ơ sở 6 - 75 ha ở Hòa Cầm - Tp. Đà Nẵng.
Cùng với đó đến tận ngày nay sinh viên tuyển vào trường đều là thi vào nguyện vọng 2

nếu các ngành học của ĐH Duy Tân phải thật sự phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của sinh
viên thì sẻ không có người tới học.
Tóm lại qua các giai đoạn phát triển ta thấy nhưng sự thay đổi của ĐH Duy Tân chịu
sự tác động quan trọng của yếu tố kinh tế và sự thay đổi cũng đồng thời để đáp ứng yếu tố
này.
GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 23
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
2. cd/e
)*+,-.
a. #=$=U#
Chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục đạ học nói riêng luôn là vấn đề trăn trở của
nhiều người trong xã hội. Ở Việt Nam, chất lượng giáo dục đã trở thành vấn đề bức xúc đến
nhức nhối đang được xã hội quan tâm
Là sinh viên của một trong những trường lớn tại khu vực miền Trung, chúng tôi mong
muốn chất lượng giáo dục tại khu vực này sẽ được cải thiện và nâng cao hơn so với hiện tại
về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, trình độ sinh viên,… Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu sự bất mãn của đội ngũ giảng viên,và sinh viên tại trường Đại Học Duy Tân để
tìm hiểu rõ mức độ hài lòng, bất mãn của sinh viên và đội ngũ giảng viên với chất lượng
dịch vụ giáo dục của trường Duy tân, kết hợp với những tác động của môi trường bên ngoài
nhằm đưa ra những đóng góp khách quan nhất từ sinh viên, giảng viên, những người đang
sử dụng dịch vụ tại trường. Đồng thời bài nghiên cứu cũng có những kiến nghị với mục đích
mong muốn khác phục những hạn chế làm ảnh hưởng đên sự bất mãn của sinh viên và giáo
viên. Từ đó làm cho trường Duy Tân có thể thay đổi theo hướng tích cực.
b. /RJ=U#
Lựa chọn mô hình nghiên cứu và đánh giá mức độ bất mãn của sinh viên, đội ngũ
giảng viên với chất lượng dịch vụ giáo dục tại trường Đại Học Duy Tân
Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu, kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ giáo dục của sinh
viên và giảng viên tại trường Duy Tân.

GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 24
[Type text]
NHÓM BIG C – SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐẠI HỌC DUY TÂN TRONG 10 NĂM
c. f A<<5\g=U#
Đối tượng nghiên cứu:
- Sinh viên tại trường Đại Học Duy Tân
- Đội ngũ giảng viên tại trường Đại Học Duy Tân
Phạm vi: sinh viên và đội ngũ giảng viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục tại trường Đại
Học Duy Tân
d. f2DKD#MDQhiF#
- Dữ liệu sơ cấp: điều tra bằng bảng câu hỏi
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin sẵn có từ internet, các bài nghiên cứu sẵn có,….để
có cái nhìn tổng quan về chất lượng dịch vụ giáo dục của trường đại hoc Duy Tân và
thông qua các định hướng của trường để nắm được mục tiêu, phương hướng nhằm
nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên và giảng viên của trường đại học Duy Tân.
e. %BR#MDQhiF#
Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra thu thập dữ liệu ( sau khi đã test thử 10 bản về sinh viên, 3
bản về giáo viên và chỉnh sửa thành bản câu hỏi chính thức)
)/+0#- 1 (
1. ^j
Chất lượng dịch vụ giáo dục đại học liên quan đến:
• Phần cứng: những cơ sở vật chất
• Phần mềm: khung chương trình đào tạo. giáo trình, giáo viên, sinh viên với những
thủ tục, quy tắc, chính sách cụ thể liên quan đên quá trình đào tạo…
Chung quy lại thì có ba yếu tố chính cấu thành dịch vụ giáo dục Đại học
• Dịch vụ đào tạo
• Dịch vụ hậu cần
• Dịch vụ nghiên cứu khoa học
a. H<+&4""
• Nội dụng, chương trình đào tạo

GVHD: NGUYỄN PHÚC NGUYÊN 25

×