Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vai trò của công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.82 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo xu thế hội
nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế. Để nền kinh tế tăng trởng và
phát triển bền vững, chúng ta cần phát huy đợc nguồn lực nội sinh ở trong nớc
và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng đợc mô
hình huy động vốn hợp lý và hiệu quả. TTCK đã hình thành và bắt đầu phát
triển tại Việt Nam trong 6 năm gần đây, nó không chỉ phát huy đợc nội lực của
nền kinh tế mà còn thu hút mạnh mẽ hơn các nguồn vốn đầu t nớc ngoài.Phát
triển TTCK đặt ra yêu cầu thách thức lớn đối với các nhà kinh tế vĩ mô Việt
Nam. Trong đó quá trình thành lập các công ty cổ phần đẵ tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của thị trờng chứng khoán. Các công ty cổ phần phát triển
rộng rãi đã làm thay đổi căn bản cơ cấu các loại chứng khoán, tạo điêù kiện cho
thị trờng chứng khoán hoạt động với những sản phẩm đích thực nh cổ phiếu, trái
phiếu và tăng thêm sự h ng thịnh của kinh tế và xã hội. Công ty cổ phần đóng
vai trò là chủ thể quan trọng tác động cả về phía cung và cầu của thị trờng
chứng khoán. Vấn đề đẩy mạnh việc thành lập các công ty cổ phần và cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc, đồng thời phát triển và mỏ rộng thị trờng chứng
khoán, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn đầu t và nâng cao chất l-
ợng quản lý kinh tế đang là một vấn đề rất đơc quan tâm. Trên cơ sở đó, tôi
chọn đề tài Vai trò của công ty cổ phần trên thị tr ờng chứng khoán

1
Phần I: thị trờng chứng khoán và vai trò của công
ty cổ phần trên thị trờng chứng khoán.
1. thị trờng chứng khoán (TTCK).
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK.
Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng
trăm năm. Hình thành trong các phiên chợ hội chợ, các thơng gia thờng tụ tập
tại các quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Dần dần hình
thành nên một thị trờng với 3 giao dịch: hàng hoá, ngoại tệ và chứng khoán bất
động sản. Sau một thời gian hoạt động, do không đáp ứng đợc cả 3 yêu cầu giao


dịch khác nhau, thị trờng này đã tách thành thị trờng hàng hoá, thị trờng hối
đoái và TTCK.
Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Lịch sử đã
ghi nhận 2 đột khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trờng chứng khoán ở Mỹ, Tây
âu, Bắc âu, Nhật bản bị sụp đổ trong vài giờ vào ngày thứ 5 đen tối,
29/10/1929 và ngày thứ 2 đen tối, 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng
hoảng,cuối cùng TTCK lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thế
chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng.
Chứng khoán là các giấy tờ có giá trị, ra đời do đòi hỏi của việc huy động
vốn (đối với trái phiếu) hoặc do kỹ thuật của việc mua bán trao đổi (đối với th-
ơng phiếu). Và các hoạt động trao đổi mua bán trên giấy tờ này hình thành nên
TTCK. Đó là TTCK trớc khi CTCP.
Công ty cổ phần là một sáng kiến trong kinh doanh.Nó giải quyết tình trạng
thiếu vốn để mở hoặc phát triển các doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn mà một cá
nhân không đủ khả năng tài chính để làm điều đó.Đồng thời những cổ đông
tham gia kinh doanh sẽ hi vọng kiếm đợc lợi nhuận từ việc kinh doanh đó.Và
trong tay họ nắm giữ các cổ phiếu,họ có quyền chuyển nhợng chúng cho ngời
khác.
2
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn

TTCK
Sự bùng nổ của thị trờng chứng khoán: công ty cổ phần có một ảnh hởng
mang tính chất cách mạng làm thay đổi toàn bộ hoạt động của TTCK. TTCK
gìơ đây có thêm một loại chứng khoán có sức hấp dẫn đầu t rất lớn là các cổ
phiếu và cổ phiếu chiếm tỷ trọng áp đảo trong giao dịch mua bán chứng khoán.
1.2 Khái niệm và bản chất của TTCK.
Hiện nay, vấn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau vềTTCK:
Quan điểm thứ nhất cho rắng TTCK và thị trờng vốn là một, chỉ là tên gọi

khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trờng t bản (Capital Market). Nếu xét
về mặt nội dung, thì thị trờng vốn biểu hệ các quan hệ bản chất bên trong của
quá trình mua bán các chứng khoán, TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức
giao dịch vốn cụ thể. Do đó các thị trờng này không thể phân biệt, tách rời nhau
mà thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị tr-
ờng t bản.
Quan điểm thứ hai của các nhà kinh tế cho rằng:TTCK đợc đặc trng bởi thị
trờng vốn chứ không phải đồng nhất là một. Nh vậy, theo quan điểm này,
TTCK và thị trờng vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các
công cụ tài chính trung và dài hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu va trái
phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền
tệ, không thuộc phạm vi của TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các Sở giao dịch
chứng khoán lại cho rằng:TTCK là thị trờng cổ phiếu, hay là nơi mua bán các
cổ phần bán đợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm
này, TTCK đợc dặc trng bởi thị trơng mua bán các công cụ tài chính mang lại
quyền tham gia sở hữu.
Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và
trong từng đìu kiện lịch sử nhất định.
Tuy nhiên, quan nuiệm đày đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung
của TTCK hiện nay, đợc trình bày trong giáo trình là:
TT trường nợ TT vốn cổ phần
3
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn

TTCK
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán.
Chứng khoán đợc biểu hiện là các loại giáy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho
phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng

khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờng sơ
cấp (Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Market), tại sở giao dịch
(Stock Exchange) hay TTCK phi tập trung (Over The Counter Market), ở thị tr-
ờng giao ngay(Spot Market) hay thị trờng có kỳ hạn (Future Market). Các quan
hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chử sở hữu của chứng khoán và nh vậy
thực chất đây chính là quá trình vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang
t bản kinh doanh.
TTCK không giống với thị trờng hàng hoá thông thờng khác vì hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. loại hàng hoá
này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy, có thể nói bản chất của TTCK là
thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giá cả
của TTCK chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK
là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.3 Vị trí và cấu trúc của TTCK.
1.3.1 Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính.
TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chín. Vị trí cua TTCK trong tổng thể
thị trờng tài chính thể hiện:
TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn.

TT trường nợ TT vốn cổ phần
4
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn

TTCK


Nh vậy, trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính trên thị trờng vốn và
công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.
TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính, nơi diễn ra quá trình phát

hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn (các công cụ sở hữu).
1.3
.2 Cấu trúc của TTCK:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau.Tuy nhiên, thông thờng ta có thể xem xét ba cách
thức cơ bản là: phân loại theo hàng hoá,phân loại theo hình thức tổ chức của thị
trờng và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.
Phân loại theo hàng hoá: theo các loại hàng hoa đợc mua bán trên thị trờng,
ta có thể phân thị trờng chứng khoán thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái
phiếu và thị trờng các công cụ dẫn suất.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trờng đợc phân thành thị trờng
sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Thị trờng sơ cấp là nơi phát hàng chứng khoán hay
la nơi mua bán chứng khoán lần đầu tiên. Thị trờng thứ cấp là thị trờng giao dịc
TT trường nợ TT vốn cổ phần
TT trái phiếu TT cổ phiếu
5
mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm
lời, di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng: TTCK có thể đợc tổ chức theo
2 cách là: TTCK tập trung nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán của công ty
lớn hoạt động có hiệu quả; và TTCK phi tập trung (OTC) là thị trờng của những
nhà buôn, những ngời tạo ra thị trờng.
1.4 Các chủ thể trên TTCK:
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán có thể dợc chia
thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t và các tổ chức có liên quan
đến chứng khoán.
1.4.1 Chủ thể phát hành:
Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán hàng hóa của
TTCK. Các chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và một số
tổ chức khác nh: các quỹ đầu t, tổ chức tài chính trung gian

Chính phủ và chính quyền địa phơng là chủ thể phát hành các chứng khoán:
trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công trình, tín phiếu kho
bạc, tín phiếu kho bạc.
Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nh các trái
phiếu, chứng chỉ hởng thụ phục vụ cho việc huy động vốn và phù hợp với đặc
thù hoạt động của họ theo Luật định.
1.4.2 Chủ thể đầu t:
Chủ thể đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán
trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu t có thể đợc chia thành hai loại: nhà
đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ chức.
Nhà đầu t cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời có vốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong đầu t thì lợi nhuân luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao
thì mức độ chấp nhận rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì vậy, các nhà đầu t
6
phải luôn lựa chọn hình thức đầu t phù hợp với khả năng cũng nh mức độ chấp
nhận rủi ro của mình.
Nhà đầu t có tổ chức là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán chứng
khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Một số nhà đầu t chuyên nghiệp chính trên
TTCK là các ngân hàng thơng mại, công ty chứng khoán, công ty đầu t, các
công ty bảo hiểm, quỹ tơng hỗ và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. đầu t thông
qua các tổ chức đầu t có u điểm là có thể đa dạng hoá các doanh nghiệp đầu t và
các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có
kinh nghiệm.
1.4.3 Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
1.4.3.1 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK:
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy TTCK hình thành một
cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu nh cha có sự
quản lý. Nhng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nàh đầu t và đảm bảo

hoạt động của thị trờng đợc thông suốt, ổn định và an toàn, bản thân các nhà
kinh doanh chk và các quốc gia có TTCK hoạt động cho rằng cần phải có cơ
quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán.
Chính vì vậy cơ quan quản lý và giám sát TTCK đã ra đời.
Cơ quan quản lý và giám sát TTCK đợc hình thành dới nhiều mô hình tổ
chức và hoạt động khác nhau, có nớc do các tài chính t nhân thành lập, có nớc
cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhng có nớc lại có sự kết hợp quản lý giữa
các tổ chức tự quản của Nhà nớc. Nhng nói chung, cơ quan quản lý Nhà nớc về
TTCK do Chính phủ các nớc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của ngời đầu
t và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững
Cơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau tuỳ
thuộc từng nớc và nó đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối
với TTCK.
Tại Hàn Quốc, quản lý Nhà nớc về TTCK có Uỷ ban chứng khoán và giao
dịch chứng khoán (SEC) và Uỷ ban giám (SSB) đợc thành lập dới sự quản lý của
7
Bộ kinh tế tài chính. Ban giám sát chứng khoán là cơ quan phát hành của Uỷ
ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, thực hiện các chức năng quản lý
Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.
1.4.3.2 Sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tài
chính và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán
trên cơ sở phù hợp với các quy định của Luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
1.4.3.3 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán:
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đ-
ợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu t
trên thị trờng. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện một số chức
năng chính nh sau:
Đào tạo, nghiên cứu trong các lĩnh vực chứng khoán.

Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.
Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định Pháp
luật về chứng khoán hiện hành.
Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác
động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.4.3.4 Tổ chức lu kí và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại, cty
chứng khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện lu
kí và thanh toán bù trừ chứng khoán.
1.4.3.5 Các tổ chức hỗ trợ:
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng thị
tăng trởng của TTCK thông qua các hoạt động nh: cho vay tiền để mua cổ phiếu
8
và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ
trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau. Có một số nớc
không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.
1.4.3.6 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm:
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài
chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản cam kết của tổ chức phát
hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
Các nhà đầu t có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra
quyết định đầu t của mình.
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm có vai trò quan trọng trong việc phát
hành các chứng khoán, đặc biệt là phát hành các chứng khoán quốc tế.
1.5 Vai trò của TTCK.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thơng

mại Thế giới (WTO), của lên minh châu Âu, của các khối thị trơng chung, đòi
hỏi các quốc gia phải thúc đảy phát triẻn kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.
Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khảng định vai trò
quan trọng của thị trờng chứng khoán trong phát triển kinh tế:
thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh toán cao, có thể tích
tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế.
ở Hàn Quốc, TTCK đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng trởng kinh tế trong
hơn ba mơi năm cho tới cuối thập kỉ 90. TTCK Hàn Quốc đã đã lớn mạnh đứng
hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ Đô la Mỹ, đã góp
phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm,thu nhập quôc dân
bình quânđàu ngời năm 1995 la trên 10.000 USD.
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân
phối một cách có hiệu quả.Thi tròng tài chính la nơi tiên phong áp dụng công
nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi,Thực tế trên thị tr-
9

×