Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Địa lý 12 (Nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 160 trang )

Ngày soạn 19/08 /2009
Tiết thứ: 1
Bài 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Hiểu được tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đối với công cuộc Đổi mới và
những thành tựu đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Nắm được một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
2. Kĩ năng
- Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ.
- Biết liên hệ các kiến thức địa lí với các kiến thức về lịch sử, giáo dục công dân trong
lĩnh hội tri thức mới.
- Biết liên hệ SGK với các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, khi tìm hiểu các thành tựu
của công cuộc Đổi mới.
3. Thái độ
Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với sự nghiệp phát triển của đất
nước.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
٭ Giáo viên:
- Bản đồ Kinh tế Việt Nam.
- Một số hình ảnh, tư liệu, video về các thành tựu của công cuộc Đổi mới
٭ Học sinh:
- Một số tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực .
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số


Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy: Sau 20 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu nổi bật trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh
quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức, khó khăn màchúng ta phải vượt
qua để chủ động hội nhập trong thời gian tới.
- 1 -
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động l: Xác định bối cảnh nền
kinh tế - xã hội nước ta trước Đổi mới.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục l.a cho
biết bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước
ta trước khi tiến hành đổi mới.
- Dựa vào kiến thc đã học, hãy nêu
những hậu quả nặng nề của chiến tranh
đối với nước ta.
Một HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
Chuyển ý: Giai đoạn 1976- 1980, tốc
độ tăng trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt
1,4 %. Năm 1986 lạm phát trên 700%.
Tình trạng khủng hoảng kéo dài buộc
nước ta phải tiến hành Đổi mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 3 xu thế đổi
mới của nước ta .
Hình thức: Cặp.

Bước 1 : GV giảng giải về nền nông
nghiệp trước và sau chính sách khoa
10 (khoán sản phẩm theo khâu đến
nhóm người lao động). Khoán gọn
theo đơn giá đến hộ xã viên (từ tháng 4
năm 1998, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ).
Bước 2: GV đặt câu hỏi (Xem phiếu
học tập phần phụ lục). HS trao đổi
theo cặp.
Bước 3: HS đại diện trình bày, các HS
khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét
phần trình bày của HS và bổ sung kiến
thức.
Chuyển ý: Quyết tâm lớn của Đảng và
Nhà nước cùng với sức sáng tạo phi
thường của nhân dân ta để đổi mới
toàn diện đất nước đã đem lại cho
nước những thành tựu to lớn.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các thành tựu
của nền kinh tế - xã hội nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các
nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- Nhóm 1: Trình bày những thành tựu
to lớn của công cuộc Đổi mới ở nước
I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải
cách toàn diện về kinh tế xã hội
a. Bối cảnh

Ngày 30 - 4 - 1975: Đất nước
thống nhất, cả nước tập trung vào
hàn gắn các vết thương chiến tranh
và xây dựng, phát triển đất nước.
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp
lạc hậu.
- Tình hình trong nước và quốc tethững
năm cuối thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90 diễn
biến phức tạp. Trong thời gian dài nước ta
lâm vào tình trạng khủng hoảng.
b. Diễn biến
Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới
trong một số ngành (nông nghiệp, công
nghiệp)
Ba xu thế đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ
6 năm 1986:
+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướngxã hội chủ
nghĩa.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các
nước trên thế giới.
c. Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát
được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con
số.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, (đạt
- 2 -
ta.

Cho ví dụ thực tế.
Nhóm 2: Quan sát hình 1.1, hãy nhận
xét tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (tỉ
lệ lạm phát) các năm 1986 - 2005. Y
nghĩa của việc kiềm chế lạm phát .
Nhóm 3: Dựa vào bảng 1, hãy nhận
xét về tỉ lệ nghèo chung và tỉ lệ nghèo
lương thực của cả nước giai đoạn 1993
- 2004.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi,
đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày
của HS và kết luận các ý đúng của mỗi
nhóm.
GV chỉ trên bản đồ Kinh tế Việt Nam
(các vùng kinh tế trọng điểm, vùng
chuyên canh nông nghiệp, nhấn mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh
thổ.)
Hoạt dộng 4: Tìm hiểu tình hình hội
nhập quốc tế và khu vực của nước ta.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy cho
biết bối cảnh quốc tế những năm cuối
thế kỉ 20 có tác động như thế nào đến
công cuộc đổi mới ở nước ta? Những
thành tựu nước ta đã đạt được.
- Một HS trả lời, các HS khác nhận

xét, bổ sung.
GV đặt câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của
bản thân, hãy nêu những khó khăn của
nước ta trong hội nhập quốc tế và khu
vực .
HS trả lời, các HS khác nhận xét, GV
chuẩn kiến thức. (Khó khăn trong
cạnh tranh với các nước phát triển hơn
trong khu vực và thế giới; Nguy cơ
khủng hoảng; Khoảng cách giàu nghèo
tăng. . .)
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số định
hướng chính để đẩy mạnh công cuộc
đổi mới.
Hình thức: Cá nhân.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, hãy
nêu một số định hướng chính để đẩy
mạnh công cuộc Đổi mới ở nước ta.
9,5% năm 1999, 8,4% năm 2005).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá (giảm tỉ
trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và
III) .
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển
biến rõ nét (hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm, các vùng chuyên canh ).
Đời sống nhân dân được cải thiện làm
giảm tỉ lệ nghèo của cả nước.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và
khu vực

a. Bối cảnh
- Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng tất
yếu của nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh
hợp tác kinh tế khu vực.
- Việt Nam là thành viên của ASEAN
(7/95), bình thường hóa quan hệ Việt -
Mỹ, thành viên WTO năm 2007.
b. Thành tựu
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA,
FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ
thuật, bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới,
xuất khẩu gạo
3. Một số định hướng chính đẩy mạnh
công cuộc Đổi mới
- Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi
với xóa đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền
kinh tế thị trường.
- Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh
- 3 -
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét,
bổ sung. GV chuẩn kiến thức: Qua gần
20 năm đổi mới, nhờ đường lối đúng
đắn của Đảng và tính tích cực, chủ
động sáng tạo của nhân dân, nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử. Thực hiện hiệu quả
các định hướng để đẩy mạnh công

cuộc Đổi mới sẽ đưa nước ta thoát
khỏi tính trạng kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
tế tri thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyênm
môi trường. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo
dục.

4. Củng cố
1 Hãy ghép đôi các năm ở cột bên trái phù hợp với nội dung ở cột bên phải:
1. Năm 1975 A. Đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế - xã hội
2. Năm 1986 B. Gia nhập ASEAN, bình thường hoá quan hệ với Hoa Kì
3. Năm 1995 C. Đất nước thống nhất
4. Năm 1997 D. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
5. Năm 2006 E. Khủng hoảng tài chính ở châu A .
5. Dặn dò
- Làm câu hỏi 1,2 SGK
- Sưu tầm tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực .Thành tựu phát triển KTXH
- 4 -
Ngày soạn 23 / 08 /2009
Tiết thứ: 2
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
VỊ TRI ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Xác định được vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế
- xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới.

2. Kĩ năng
Xác định được trên bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vị trí và phạm vi lãnh thổ của
nước ta.
3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
٭ Giáo viên:
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ các nước Đông Nam Á
٭ Học sinh:
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982).
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ: Hãy cho biết bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỉ 20 có tác
động như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? Những thành tựu nước ta đã đạt
được.
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tô góp phần hình thành
nên đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế
- xã hội nước ta.
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động l: Xác định vị trí địa lí
nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát bản đồ các
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên
bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu
- 5 -
nước Đông Nam á, trình bày đặc điểm
vị trí địa lí của nước ta theo dàn ý:
- Các điểm cực Bắc, Nam, Đông Tây
trên đất nước. Toạ độ địa lí các điểm
cực.
- Các nước láng giềng trên đất liền và
trên biển.
Một HS chỉ trên bản đồ để trả lời, các
HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn
kiến thức.
Hoạt động 2: Xác định phạm vi vùng
đất của nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi lãnh
thổ nước ta bao gồm những bộ phận
nào? Đặc điểm vùng đất? Chỉ trên bản
đồ 2 quần đảo lớn nhất của Việt Nam?
Thuộc tỉnh nào?
Một HS lên bảng trình bày và xác
định vị trí giới hạn phần đất liền trên
bản đồ Tự nhiên Việt Nam, GV chuẩn
kiến thức.

Hoạt động 3: Xác định phạm vi vùng
biển của nước ta.
Hình thức: Cá nhân.
1- Cách l: Đối với HS khá, giỏi: '
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK kết hợp
quan sát sơ đồ phạm vi các vùng biển
theo luật quốc tế xác định giới hạn của
các vùng biển ở nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét,
bổ sung.
- Một HS trả lời, các HS khác đánh giá
phần t rình bày của các bạn.
Cách 2: Đối với HS trung bình, yếu:
GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các
vùng biển ở nước ta sau đó yêu cầu HS
trình bày lại giới hạn của vùng nôi
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm
lục địa.
Hoạt động 4: Đánh giá ảnh hưởng
của vị trí dịa lí, tự nhiên, kinh tế, văn
hoá - xã hội, quốc phòng nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các
nhóm, glao nhiệm vụ cụ thể cho từng
vực Đông Nam á.
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: 23
0
23'B - 8

0
34' B (kể cả đảo:
23
0
23' B - 6
0
50' B)
+ Kinh độ: 102
0
109Đ - l09
0
24'Đ (kể cả đảo
101
0
Đ – l07
0
20’Đ).
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212
km2.
- Biên giới:
+ phía Bắc giáp Trung Quốc với đường
biên giới dài 1300km.
+ phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia
hơn 1100km.
+ phíađôngvànam giápbiển 3260km
- Nước ta có 4000 đảo lớn, trong đó có hai
quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng
Sa (Đà Nẵng).


b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng
thềm lục địa.
c. Vùng trời: Khoảng không gian bao trùm
trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- 6 -
nhóm.
- Nhóm 1, 2, 3: Đánh gía những mặt
thuận lợi và khó khăn của vị trí địa llí
và tự nhiên nước ta.
GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng
của vị trí địa lí tới cảnh quan, khí hậu,
sinh vật, khoáng sản.
Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng
của vị trí địa lí kinh tế, văn hoá - xã hội
và quốc phòng
Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi,
đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: nhận xét phần trình bày của
HS và kết luận ý đúng của mỗi nhóm.
GV đặt câu hỏi: Trình bày những khó

khăn của vị trí địa lí tới kinh tế - xã
hội nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét,
bổ sung. GV chuẩn kiến thức: nước ta
diện tích không lớn, nhưng có dường
biên giới bộ và trên biển kéo dài. Hơn
nữa biển Đông chung với nhiều nước,
việc bảo vê chủ quyền lãnh thổ gắn với
vị trí chiến lược của nước ta.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có
nhiều tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân
hoá Bắc - Nam. Đông - Tây, thấp - cao.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b. Ý nghĩa về kinh tê, văn hóa, xã hội và
quốc phòng:.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi dể phát triển cả về
giao thông đường bộ, đường biển, đường
không với các nước trên thế giới tạo điều
kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập
với các nước trong khu vưc và trên thế giơí
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển
các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch).
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi nước ta
chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và
cùng phát triển với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phòng: là khu vực

quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông
Nam á.
4. Củng cố
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: 23
0
23'B - 8
0
34' B (kể cả đảo: 23
0
23' B - 6
0
50' B)
+ Kinh độ: 102
0
109Đ - l09
0
24'Đ (kể cả đảo 101
0
Đ – l07
0
20’Đ).
5. Dặn dò
- Làm câu hỏi 1,2 SGK
- 7 -
Ngày soạn 28 / 08 /2009
Tiết thứ: 3
Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

- Hiểu được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ thống
kinh vĩ tuyến). Xác định được vị trí địa lí nươc ta và một số đối tượng địa lí quan trọng.
2. Về kĩ năng
Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền) và một số đối tượng
địa lí.
3. Thái độ: Tôn trọng kỷ thuật đo vẽ bản đồ.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
٭ Giáo viên:
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
٭ Học sinh:
- Bản đồ trống Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ: Cho biết phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm những bộ phận nào?
Đặc điểm vùng đất? Chỉ trên bản đồ 2 quần đảo lớn nhất của Việt Nam? Thuộc tỉnh
nào?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Hôm nay chúng ta rèn kĩ năng vẽ lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền)
và một số đối tượng địa lí.
b) Triển khai bài dạy:
Hoạt Động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam.
Hình thức: Cả lớp.

Bước 1: Vẽ khung ô vuông.
GV hướng dẫn HS vẽ khung ô vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo
hàng từ trái qua phải (từ A đến E), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ
nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang
của thước (3,4 cm).
- Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành
khung khống chế hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền).
- Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể
dùng màu xanh nước biển để vẽ).
- Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa
(ô E4) và Trường Sa (ô E8).
- 8 -
Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước
biển).
Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ.
Hình thức: Cá nhân.
* Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh.
+ Tên nước: chữ in đứng.
+ Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với
cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông.
* Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã.
Xác định vị trí các thành phố ven biển: Hải Phòng: gần 21
0
B, Thanh Hoá: 19
0
45'B,
Vinh: 18
0
45'B, Đà Nẵng: 16
0

B, Thành phố Hồ Chí Minh l0
0
49'b
Xác định vị trí các thành phố trong đất liền:
+ Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08
o
đ.
+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l04
0
đ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 22
0
B.
+ Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 12
0
B.
* Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ.
4. Củng cố
Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh
nghiệm những lỗi cần phải sửa chữa.
5. Dặn dò:
HS về nhà hoàn thiện bài thực hành
- 9 -
Ngày soạn 05 / 09 /2009
Tiết thứ: 4
Bài 4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH
THỔ VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU:
1 Kiến thức
- Hiểu được lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam diễn ra rất lâu dài

và phức tạp trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ kiến tạo và giai
đoạn Tân kiến tạo.
- Nắm được ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri.
2. Kĩ năng
- Xác định trên biểu đồ các địa vị nền móng ban đầu của lãnh thổ.
- Sử dụng thành thạo bảng niên biểu địa chất.
3. Thái độ :
Tôn trọng và tin tưởng cơ sở khoa học để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát
triển lãnh thổ tự nhiên nước ta trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động địa chất
của Trái Đất.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
٭ Giáo viên:
- Bản đồ Địa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
٭ Học sinh:
- Các tranh ảnh minh hoạ.
- Atlat địa lí Việt Nam.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Trong cuốn Thiên nhiên Việt Nam, Giáo sư Lê Bá Thảo

viết: "Những đồi núi và đồng bằng, sông ngòi và bờ biển nước ta không phải đã được
cấu tạo nên một sớm, một chiều nhưng cũng không phải đã luôn luôn như thế mà tồn
tại"
Nhận định này có gì mâu thuẫn? Tại sao?
GV: Để có bề mặt lãnh thổ như ngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổ nước
ta đã trải qua lịch sử phát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bị sụt lún
xuống. Những hiện tượng đó diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính
bằng tháng, năm như lịch sử phát triển của loài người mà được tính bằng đơn vị hàng
triệu.
b) Triển khai bài dạy:
- 10 -
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động l: Tìm hiểu về bảng niên biểu
địa chất.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc bài đọc thêm, Bảng
niên biểu địa chất, hãy:
- Kể tên các đại, các kỉ thuộc mỗi đại.
- Đại nào diễn ra thời gian dài nhất, đại
nào diễn ra trong thời gian ngắn nhất?
- Sắp xếp các kỉ theo thứ tự thời gian diễn
ra từ ngắn nhất đến dài nhất.
Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét,
bổ sung.
GV nhận xét phần trình bày của HS và
chuẩn kiến thức (Lịch sử hình thành lãnh
thổ nước ta diễn ra trong thời gian dài và
chia thành 3 giai đoạn chính, ở mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều kỉ có nhiều
điểm khác nhau,…)

* Những giai đoạn chính trong lịch sử
hình thành và phát triển lãnh thổ Việt
Nam.
- Giai đoạn Tiền Cambri.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm giai
1 đoạn Tiền Cambri. .
1 Hình thức: Nhóm. 1
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 5, nêu
đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri theo
dàn ý:
- Gồm những đại nào? Kéo dài bao lâu?
- Nhận xét về phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của
HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đưa thêm câu hỏi cho các nhóm:
1. Các sinh vật giai đoạn Tiền Cambri
hiện nay còn xuất hiện ở nước ta không?
(Không còn xuất hiện, vì đó .là các sinh
vật cô. Các loài tảo, động vật thân mềm
hiện nay được tiến hoá từ các loài sinh
vật của thời kì Tiền Cambri).
- Lãnh thổ địa phương em giai đoạn này

đã được hình thành chưa?
Hoạt động 3: Xác định các bộ phận lãnh
thổ được hình thành trong giai đoạn Tiền
Cambr'i.
1. Giai đoạn tiền Cambri: Hình thành
nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt
Nam.
a. Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất
trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt
Nam
thời gian: Bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết
thúc cách đây 540 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên
phần lãnh thổ nước ta hiện nay: các mảng
nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên
Sơn, sông Mã, khối Kon Tum,….
c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai
đơn điệu
- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có
ôxi, chỉ có chất khí amôniac, điôxit
cacbon, nitơ, hiđro.
- Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước
trên mặt.
- Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo
đỏ), động vật thân mềm (sứa, hải quỳ,
thuỷ tức, san hô,ốc, …
- 11 -
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5 SGK,
tìm vị trí các đá biến chất tiền Cambri, rồi

vẽ lại vào bản đồ trống Việt Nam các nền
móng đó.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống,
các HS khác nhận xét, bổ sung.
(GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng
màu tượng trưng cho các mảng nền cổ
Tiền Cambri và yêu cầu HS dán cùng vị
trí).
GV kết luận: Tiền Cambri là giai đoạn cổ
xưa nhất, kéo dài nhất, quang cảnh sơ
khai, đơn điệu và lãnh thổ nước ta chỉ
như moat đảo quốc với vài hòn đảo nhô
cao khỏi mực nước biển.
4. Củng cố:
HS trả lời các câu hỏi cuối bài.
5. Dặn dò:
HS về nhà chuẩn bị trước bài kế tiếp.
- 12 -
Ngày soạn 12 / 09 /2009
Tiết thứ: 5
BÀI 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
VIỆT NAM (Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của hai giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo
trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Xác định được trên bản đồ những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai
đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo ở nước ta.
- So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực địa hình ở

nước ta.
3. Thái độ:
Nhìn nhận, xem xét lịch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên Việt Nam trên cơ sở
khoa học và thực tiễn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
٭ Giáo viên:
- Bản đồ địa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
٭ Học sinh:
- Các tranh ảnh minh họa.
- Atlat địa lí Việt Nam.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri gồm những đại nào?
Kéo dài bao lâu? Nhận xét về phạm vi lãnh thổ và đặc điểm của các thành phần tự
nhiên.
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghĩa gì đặc biệt đối với sự hình thành
lãnh thổ nước ta?
GV: Những địa được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri được đánh giá là
nền móng ban đầu hình thành nên lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm
triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo, hình dáng đất nước

Việt Nam dần dần được hiện ra.
b) Triển khai bài dạy:
- 13 -
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm giai
đoạn Co kiến tạo và Tân kiến tạo
Hình thức: nhóm
Bước 1: : GV chia HS ra thành các
nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể (Xem phiếu
học tập phần phụ lục)
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn
Co kiến tạo.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn
Tân kiến tạo.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của
HS và kết luận các ý đúng của mỗi
nhóm.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu
vẽ bản đồ địa hình Việt Nam sau giai
đoạn Cổ kiến tạo thì nước biển lấn vào
đất liền ở những khu vực nào. (Biển vẫn
còn lấn vào vùng đất liền của Móng Cái
(Quảng Ninh, đồng bằng sông Hồng, các
đồng bằng Duyên hải miền Trung và
đồng bằng Sông Cửu Long).
- Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa

dạng và phân thành nhiều bậc? (Do giai
đoạn Tân kiến tạo vận động nâng lên
không đều trên lãnh thổ và chia thành
nhiều chu kì) .
- Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo
ngoại lực(mưa, nắng, gió, nhiệt độ ) tác
động chủ yếu tới bề mặt địa hình nước
ta. Nếu một năm tác động
Ngoại lực bào mòn 0,lmm thì 41,5 triệu
năm bào mòn bao nhiêu? (Sau 41,5 triệu
năm ngoại lực bào mòn thì đỉnh núi cao
4150m sẽ bị san bằng. Như vậy, sau giai
đoạn Palêôgen bề mặt địa hình nước ta
trở lên bằng phẳng, hầu như không có
núi cao như ngày nay).

Hoạt động 2: Xác định các bộ phận lãnh
thổ được hình thành trong giai đoạn Cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo. Hình thức: Cả
lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5, SGK vị
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo (Xem thông
tin phản hồi)
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
(Xem thông tin phản hồi)
- 14 -
trí các loại đá được hình thành trong giai
đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo, rồi vẽ
tiếp vào bản đồ trống Việt Nam các khu
vực được hình thành trong hai giai đoạn

trên.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống
lãnh thổ nước ta sau giai đoạn Cổ kiến
tạo, các HS khác nhận xét, bổ sung.
.(GV có thể chuẩn bị các miếng dán
cùng màu tượng trưng cho các mảng nền
và yêu cầu HS dán đúng vị trí).
Hoạt động 3: So sánh đặc điểm giai đoạn
Cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
Hinh thức: Cá nhân/cặp
GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ
kiến tạo với Tân kiến tạo, nửa còn lại so
sánh tân kiến tạo với cổ Kiến tạo từng
cặp HS trao đổi để trả lời câu hỏi: so
sánh đặc điểm 2 đoạn theo nội dung sau:
- Thời gian kiến tạo.
- Bộ phận lãnh thổ được hình thành.
- Đặc điểm khí hậu, sinh vật.
- Các khoáng sản chính
Kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 HS làm thư
kí ghi kết qua so sánh lên bảng. Lần lượt
các đại diện cổ kiến tạo nói trước , nhóm
Tân kiến trình bày tiếp theo… (Cổ kiến
tạo: thời gian dài hơn, lãnh thổ được
hình thành rộng hơn, chủ yếu là đồi
núi Tân kiến tạo: thời gian ngắn hơn,
hình thành lên các vùng đồng bằng )
GV nhận xét phần trình bày của HS và
bổ sung kiến thức.
4. Củng cố: Khoanh tròn ý em cho là đúng.

1. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam diễn ra phức tạp vì vị trí tự nhiên của lãnh
thổ: .
A. Nơi tiếp giáp của nhiều đơn vị kiến tạo.
B. Là nơi găp gỡ của nhiều hệ thống hoàn lưu.
C. Nằm trong vòng đai nội chí tuyến.
D. Vị trí rìa phía Đông bán đảo Đông Dương.
2. Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya đã làm địa hình nước ta thay đổi theo hướng:
A. Các dãy núi có đỉnh tròn, sườn thoải
B. Sông chảy xiết, nhiều thác ghềnh
C. Các dãy núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu
D. Các bồn trũng lục địa được bồi lắp
5. Dặn dò
HS về nhà chuẩn bị trước bài tiếp theo
- 15 -
PHIẾU HỌC TẬP
Giai
đoạn
Thời gian bắt
đầu và kết thúc
Hoạt dộng
địa chất
Đặc điểm
lãnh thố
Các khoáng sản
được hình thành
Đặc điểm lớp
võ cảnh quan
Cổ
kiến
tạo

Tân
kiến
tạo
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Giai
đoạn
Thời gian bắt
đầu và kết thúc
Hoạt dộng
địa chất
Đặc điểm
lãnh thố
Các khoáng sản
được hình thành
Đặc điểm lớp
võ cảnh quan
Cổ
kiến
tạo
Bắt đầu cách
đây 540 triệu
năm, kết thúc
cánh đây 65
triệu năm.
Vận động
uốn nếp và
nâng lên ở
Tây Bắc,
Đông Bắc,
Bắc Trung

Bộ, hoạt
động
macma
mạnh ở
Trường
Sơn Nam.
Phần lớn
nước ta
trở thành
đất liền
( trừ các
khu vực
đồng
bằng)
Đồng, sắt, thiếc,
vàng, bạc, đá
qúy…
Phát triển lớp
võ cảnh quan
nhiệt đới.
Tân
kiến
tạo
Bắt đầu cách
đây 65 triệu
năm, và kéo
dài đền ngày
nay.
Vận động
uốn nếp,

đứt gãy
phun trào
macma…
Vận động
nâng lên
không đều
theo nhiều
chu kì bồi
lấp các
vùng trũng
lục địa.
-Địa hình
đồi núi
chiếm
phần lớn
diện tích.
Địa hình
phân bậc.
- Các cao
nguyên
badan,
các đồng
bằng
châu thổ
được
hình
thành.
Dầu mỏ, khí tự
nhiên, than nâu,
bôxit…

Lớp võ cảnh
quan nhiệt đới
tiếp tục được
hoàn thiện,
thiên nhiên
ngày cành đa
dạng. Phong
phú như ngày
nay.
Ngày soạn 19/ 09 /2009
- 16 -
Tiết thứ: 6
THỰC HÀNH : CÁC GIAI ĐOẠN TRONG LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu được ba giai đoạn trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên
Việt Nam.
- Giải thích được sự phân hoá đa dạng của tự nhiên và sự phong phú của các loại
tài nguyên khoáng sản ở nước ta trên cơ sở những kiến thức về lịch sử địa chất và kiến
tạo.
2. Kĩ năng:
- Xác định được trên lược đồ các hình thái và cấu trúc địa chất chính ở Việt
Nam.
- Liên hệ, giải thích được các kiểu địa hình và khu vực địa lí tự nhiên trên lãnh
thổ nước ta ngày nay.
- Phân tích, so sánh các yếu tố trên bản đồ.
3. Thái độ:
- Tôn trọng cơ sở khoa học để tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử phát triển lãnh thổ tự
nhiên Việt Nam.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
٭ Giáo viên:
- Lược đồ cấu trúc địa chất Việt Nam (có thể phóng to).
- Bản đồ địa chất - khoáng sản Việt Nam.
٭ Học sinh:
- Át lát địa ly 12
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ: Trình bày đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo và đặc điểm giai đoạn
Tân kiến tạo?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
1. Nôi dung 1
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu giai đoạn tiền Cambri
- HS (theo nhóm đôi) dựa vào lược đồ hình 5 SGK và bản đồ Địa chất - Khoáng
sản (Atlat Địa lí Việt Nam) xác định vị trí các đá biến chất tiền Cambri (đó cũng là vị trí
và phạm vi của các bộ phận nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta).
- 17 -
- Một HS lên bảng chỉ vị trí các bộ phận nền móng của lãnh thổ nước ta trên bản
đồ Địa chất - Khoáng sản.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu giai đoạn Cổ kiến tạo
- HS (cá nhân) xem lại bảng Niên biểu địa chất (sau bài 4), khẳng định giai đoạn

Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỉ Cambri, trải qua hai đại Cổ sinhh và Trung sinh, chấm dứt vào
kỉ Krêta. Giai đoạn này gồm các kỉ Cambri, Ocđêvic, Silua, Đevon, Cacbon, Pecmi,
Triat, Jura, Krêta.
- HS (theo nhóm đôi) dựa vào lược đồ hình 5 SGK và bản đồ Địa chất - Khoáng
sản (Atlat Địa lí Việt Nam) xác định sự phân bố các loại đá chính (đá trầm tích, macma,
biến chất tuổi Cổ sinh ; đá Đêvôn, Cacbon - Pecmi ; đá trầm tích, macma Trung sinh),
các đứt gãy chính, các tài nguyên thiên nhiên chính (các mỏ kim loại, than, đá vôi).
- Một HS lên bảng chỉ trên bản đồ Địa chất - Khoáng sản sự phân bố các loại đá
chính, các đứt gãy, các mỏ khoáng sản (kim loại, than, đá vôi).
* Hoạt động 3 : Tìm hiểu giai đoạn Tân kiến tạo
- HS (theo nhóm đôi) dựa vào lược đồ hình 5 SGK và bản đồ Địa chất - Khoáng
sản (Atlat Địa lí Việt Nam) xác định :
+ Các khu vực có hoạt động nâng cao (vòm sông Chảy, cao nguyên Đồng Văn,
Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, núi Ngọc Lĩnh ở Kon Tum, núi cực Nam Trung
Bộ từ mũi Nạy đến Đà Lạt) và hạ thấp địa hình (đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông
Cửu Long)
+ Các đứt gãy chính : sông Hồng, sông Mã
+ Các vùng trầm tích : đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
+ Các mỏ ngoại sinh : sắt (Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng), than nâu (Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Đồng bằng sông Hồng), than bùn (Đồng bằng sông Cửu Long), bôxit
(Tây Nguyên), dầu mỏ và khí đốt (thềm lục địa Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ).
- Một HS lên bảng chỉ các khu vực có hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, các
đứt gãy, các vùng trầm tích, các mỏ ngoại sinh trên bản đồ Địa chất - Khoáng sản
2. Nội dung 2
* Hoạt động 4 : Xác định hướng của các đơn vị cấu trúc địa chất cơ bản và
trình bày sự phong phú của tài nguyên khoáng sản
- HS (nhóm đôi) đối chiếu bản đồ Địa chất - Khoáng sản và bản đồ các miền tự
nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) để :
+ Xác định các đơn vị cấu trúc địa chất cơ bản có hướng tây bắc - đông nam và
hướng vòng cung.

+ Trình bày sự phong phú của tài nguyên khoáng sản nước ta có nguồn gốc nội
sinh và ngoại sinh.
- 18 -
- GV có thể gợi ý cho HS về nội dung này, đặc biệt sự phong phú của tài nguyên
khoáng sản nước ta.
B. BÀI LÀM THỰC HÀNH
1. Xác định các giai đoạn phát triển của lãnh thổ tự nhiên nước ta
a. Giai đoạn tiền Cambri : có tuổi 2,3 tỉ năm, kéo dài suốt 2 tỉ năm.
- Các bộ phận nền móng ban đầu của lãnh thổ tự nhiên ngày nay còn lại rất ít, chủ
yếu là đá biến chất tiền Cambri, phân bố trên phạm vị hẹp.
- Phía Bắc : Phần núi phía bắc Hoàng Liên Sơn và khu vực thượng nguồn sông
Chảy thuộc địa phận tỉnh Lào Cai.
- Phía Nam: Phần bắc của khối núi Kon Tum, thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam.
b. Giai đoạn Cổ kiến tạo : Có tuổi 540 triệu năm, kéo dài 475 triệu năm gồm hai
giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh, biểu hiện ở:
- Sự phân bố các loại đá chính
+ Tuổi Cổ sinh : có các loại đá trầm tích, đá mác ma, đá vôi kỉ Đê vôn, Cacbon-
Pecmi, phân bố vùng thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, Mường Tè - Lai
Châu, Trường Sơn Bắc, địa khối Kon Tum.
+ Tuổi Trung sinh : chủ yếu là các loại đá trầm tích biển và trầm trích lục địa, các
loại đá mác ma xâm nhập và mác ma phún xuất; phân bố trên phạm vị rộng ở Tây Bắc,
khu Đông Bắc, một phần Tây Nghệ An và khu vực khối núi ở Nam Trung Bộ.
- Các đứt gãy chính
+ Phía bắc vĩ tuyến 16°B có đứt gãy sông Đà, Lai Châu-Điên Biên, sông Mã, sông
Gianh.
+ Phía nam vĩ tuyến 16°B có đứt gãy sông Xê Công (tây Kon Tum) và rãnh Nam
Bộ (từ Bà Rịa lên phía bắc dãy núi Vọng Phu).
- Các tài nguyên thiên nhiên chính: đá vôi (Đông Băc, Tây Bắc), apatit (Lào Cai),
than đá (Quảng Ninh, Nông Sơn ), vàng, đồng, chì-bạc-kẽm, thiếc (Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Cao Bằng).

c. Giai đoạn Tân kiến tạo : có tuổi 23 triệu năm, kéo dài đến ngày nay.
- Các khu vực có hoạt động nâng cao, hạ thấp hình thành dạng địa hình nâng bậc
không đều: Vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên…
- Các đứt gãy chính : đứt gãy sông Hồng-sông Chảy, Cao Bằng-Lạng Sơn, sông
Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Hương, sông Thu Bồn.
- Các vùng trầm tích : Do vận động đứt gãy, sụt võng các vật liệu xâm thực trầm
tích hình thành các châu thổ sông ven biển như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long
và các sông ở Trung Bộ.
- 19 -
- Các mỏ ngoại sinh : được hình thành từ các vật liệu trầm tích hữu cơ hoặc các đá
khoáng vỡ vụn dưới ảnh hưởng của tác động ngoại lực gồm:
+ Nhóm kim loại: sắt (Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng), titan (ven biển miền
Trung), bô xít (Tây Nguyên).
+ Nhóm năng lượng: than nâu (Lạng Sơn, Đồng bằng sông Hồng), than bùn (Đồng
bằng sông Cửu Long), dầu khí (thềm lục địa Nam Bộ, vịnh Bắc Bộ).
2. Xác định các đơn vị cấu trúc và các tài nguyên khoáng sản Việt Nam (tham
khảo Atlat Địa lí Việt Nam - Bản đồ Hình thể, Khoáng sản)
a. Các đơn vị cấu trúc cơ bản
- Hướng tây bắc-đông nam : dãy núi Hoàng Liên Sơn, dãy núi Con Voi, dãy núi
sông Mã, dãy Trường Sơn Bắc.
- Hướng vòng cung: dãy núi cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh
cung Bắc Sơn, cánh cung Đông Triều.
b. Sự phong phú của tài nguyên khoáng sản nội sinh và ngoại sinh
Do có quá trình phát triển địa chất lâu dài trong môi truờng nhiệt đới ẩm gió mùa nên
nguồn khoáng sản có nguồn gốc nội và ngoại sinh nước ta khá phong phú, phân bố gần
khắp lãnh thổ:
- Các mỏ nội sinh: tập trung tại hai khu vực chính:
+ Khu vực từ thung lũng sông Hồng đến Cao Bằng, Lạng Sơn: Các mỏ khá đa
dạng nhưng trữ lượng không lớn như: thiếc, vàng, sắt, chì-bạc-kẽm …
+ Khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ :sắt, đồng, vàng, thiếc, crôm, các mỏ đa kim

- Các mỏ ngoại sinh: phân bố trên diện rộng:
+ Khu vực phía Bắc có các mỏ: thiếc (sa khoáng), măn gan, sắt, apatít, than, đá
vôi
+ Khu vực Tây Nguyên : bô xít
+ Khu vực phía Nam : dầu khí, than bùn…
4. Củng cố
5. Dặn dò
- Xem trước nội dung bài mới
- 20 -
Ngày soạn 24 / 09 /2009
Tiết thứ: 7
BÀI 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh
phần lớn diện tích nước ta là đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự
khác nhau giữa các vùng.
2. Kĩ năng
- Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
- Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả
trong bài học.
3. Thái độ:
Thêm tin yêu đất nước các vùng miền của Việt nam ta.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ

٭ Giáo viên:
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
٭ Học sinh:
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ: Trình bày các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn Cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ Đia lí tự nhiên Việt
Nam để trả lời:
- Màu chiếm phần lớn trên bản đồ địa hình là màu gì? Thể hiện dạng địa hình
nào?
GV: Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ
bản của địa hình nước ta. Sự tác động qua lại của địa hình tới các thành phần tự nhiên
khác hình thành nên đặc điểm chung của tự nhiên nước ta - đất nước nhiều đồi núi.
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung
của địa hình nước ta.
Hình thức (Theo cặp/ Nhóm).
Bước 1:: GV yêu cầu HS nhắc lại cách
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình đồi núi chiêm phần lớn diện
tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- 21 -
phần loại núi theo độ cao (núi thấp cao

dưới 1000m, núi cao cao trên 2000m)
sau đó chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1, quan
sát hình 1 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy:
- Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm
phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ
yếu là đồi núi thấp.
- Kể tên các dãy núi hướng tây bắc -
đông nam, các dãy núi hướng vòng
cung.
- Chứng minh địa hình nước ta rất đa
dạng và phân chia thành các khu vực.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi bổ
sung cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ để
chứng minh núi chiếm phần lớn diện
tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp và kể tên các dãy núi hướng tây bắc
- đông nam, các dãy núi hướng vòng
cung.
Một HS chứng minh địa hình nước ta rất
đa dạng và phân chia thành các khu vực,
các HS khác bổ sung ý kiến.
GV đặt câu hỏi: hãy giải thích vì sao
nước ta đồi núi chiếm phần lớn diện tích
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp? (Vận
dộng uốn nếp, đứt gãy, phun trào
macma từ giai đoạn cổ kiến tạo đã làm
xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi

đồ sộ, liên tục:
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận
động tạo núi An-pi diễn ra không liên
tục theo nhiều đợt nên địa hình nước ta
chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân
thành nhiều bậc, cao ở tây bắc thấp dần
xuống đông nam. Các đồng bằng chủ
yếu là đồng bằng chân núi, ngay đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long cũng được hình thành trên một
vùng núi cổ bị sụt lún nên đồng bằng
thường nhỏ).
GV hỏi: hãy lấy ví dụ chứng minh tác
động của con người tới địa hình nước ta.
Chuyển ý: GV chỉ trên bản đồ Địa lí tự
nhiên Việt Nam khẳng định: Sự khác
nhau về cấu trúc địa hình ở các vùng
lãnh thổ nước ta là cơ sở để phân chia
- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%,
núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất
đai.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng
vòng cung
- Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc
rõ rệt.
- Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam
- Cấu trúc gồm 2 hình chính

+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông
Hồng đến Bạch Mã
+ Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc
và Trường Sơn Nam
c Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của
con người
- 22 -
nước ta thành các khu vực địa hình khác
nhau.
Hoạt động 2: (Nhóm) Tìm hiểu đặc
điểm các khu vực địa hình.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục)
Nhóm l: Trình bày đặc điểm địa hình
vùng núi Đông Bắc.
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình
vùng núi Tây Bắc.
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình
vùng núi Bắc Trường Sơn.
Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình
vùng núi Nam Trường Sơn.
Lưu ý: Với HS khá, giỏi GV có thể yêu
cầu HS trình bày như một hướng dẫn
viên du lịch (Mời bạn đến thăm vùng
núi Đông Bắc )
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.

Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần
trình bày của HS.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào
tới khí hậu.
- Địa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng
như thế nào tới sinh vật.
Hoạt động 8: So sánh các vùng đồi núi
nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm
giống như hoạt động 2, nhiệm vụ của
các nhóm sẽ được hoán đổi cho nhau.
Nhóm l: Dùng các cụm từ ngắn để so
sánh đặc điểm địa hình vùng núi Tây
Bắc với cả nước.
Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so
sánh đặc điểm địa hình vùng núi Đông
Bắc với cả nước.
Nhóm 3: dùng các cụm từ ngắn để so
sánh đặc điểm địa hình vùng núi Nam
Trường Sơn với cả nước.
Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so
sánh đặc điểm địahình vùng núi Bắc
Trường Sơn với cảnước.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm lên bảng viết.
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
* Vùng núi Đông Bắc

- Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông
Hồng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía
bắc và đông chụm lại ở Tam Đảo.
- Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và thấp
xuống Đông Nam
* Vùng núi tây bắc:
Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông
Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng
Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy
núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa
là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La,
Mộc Châu).
* Vùng núi Bắc Trường Sơn.
- Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy núi Bạch
Mã.
- Hướng tây bắc - đông nam .
- Các dãy núi song song, so le nhau dài
nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình,
Quảng Trị)
* Vùng núi Trường Sơn Nam
- Các khối núi Kontum, khối núi cực nam
tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc
đứng.
- Các cao nguyên đất đỏ ba dan: Playku,
Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt
bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 -
1000m.

- 23 -
Với HS trung bình hoặc kém, GV có thể
làm mẫu vùng rồi chia nhóm để HS có
thể so sánh 3 vùng còn lại.
Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá
phần trình bày của nhóm bạn. GV chuẩn
kiến thức.
4. Củng cố
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất
1. Khu vực có địa hình cao nhất nước ta là:
A. Tây Bắc. C. Bắc Trường Sơn.
B. Đông Bắc D. Tây Nguyên.
2. Đặc điểm nổi bật của địa hình nước ta là:
A. Địa hình chủ yếu là đồng bằng châu thổ. '
B. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
C Chủ yếu là đia hình cao nguyên.
D. Địa hình bán bình nguyên chiếm phần lớn diện tích.
5. Dặn dò
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
- 24 -
Ngày soạn 01/10 /2009
Tiết thứ: 8
BÀI 8: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)
A. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức
- Biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các
vùng đồng bằng ở nước ta.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng.
- Hiểu được ảnh hưởng của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh
và phát triển kinh tế ở nước ta.

2. Kĩ năng
- Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm
lục địa và ảnh hưởng của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
3. Thái độ:
Thêm tin yêu đất nước các vùng miền của Việt nam ta.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp pháp vấn.
- Phương pháp chia nhóm.
- Phương pháp hệ thống.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
٭ Giáo viên:
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
٭ Học sinh:
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Tranh ảnh cảnh quan địa hình đồng bằng.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
Lớp 12C1
Vắng
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Khi nói về nông nghiệp, có 2 ý kiến sau đây:
- Nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước. .
- Nông nghiệp nước ta là nền NN với cây công nghiệp là chủ yếu.
Dựa vào tiêu chí nào để có thể đưa ra các nhận xét như vậy?
GV: Các nhận xét trên dựa trên đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một phần khu vực
địa hình nước ta - địa hình đồng bằng hoặc miền núi.
b) Triển khai bài dạy:

HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long.
Hình thức: Nhóm ~
b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long.
- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×