Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia hàng không việt nam VINARE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.51 KB, 84 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng

khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không
ở công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-VINARE
Giáo viên hớng dẫn
: ThS. Nguyễn Hoàng
ánh
Sinh viên
: Trần Thị Hồng Phúc
Lớp
: Nga - K38E - KTNT
Hà nội 2003
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo
hiểm hàng không 3
I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không 3
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm 3
1.1.Khái niệm và sơ lợc về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm 3
1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm 5
2.Bảo hiểm hàng không 6
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không 6
2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không 7
2.3. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực hàng không 9
3.Tái bảo hiểm hàng không 12
3.1.Khái niệm tái bảo hiểm hàng không 12
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không 13


3.3.Vai trò của tái bảo hiểm 14
II.Các phơng pháp tái bảo hiểm hàng không 15
1.Phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời 15
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời 15
1.2.Đánh giá về phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời 16
2.Phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định 18
3.Phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc 20
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 21
1. Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 21
2. Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ 22
2.1. Tái bảo hiểm số thành 22
2.2. Tái bảo hiểm mức đôi 24
3. Phí tái bảo hiểm 25
4. Thủ tục phí bảo hiểm 26
IV. Kinh nghiệm của một số nớc 27
1. ở Thái Lan 27
2. ở Singapore 28
2
Chơng ii: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở
công ty VINARE 30
I. Khái quát tình hình bảo hiểm - tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam 30
1.Vài nét về thị trờng bảo hiểm tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam 30
2.Các bên tham gia thị trờng tái bảo hiểm hàng không ở Việt Nam 31
3.Khái quát tình hình bảo hiểm hàng không tại Việt Nam trong thời gian qua 35
2.1.Hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1980 trở về trớc 35
2.2.Hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam từ năm 1989 đến nay 46
II. Hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
(VINARE) 50
1.Vài nét về Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 50
2.Nhận tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 53

3. Chuyển nhợng tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 62
III. Đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng không ở VINARE 70
4.1.Những thành tựu đạt đợc 70
4.2.Những mặt tồn tại 73
Chơng iii: một số Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng bảo hiểm
và tái bảo hiểm hàng không 75
1. Định hớng phát triển kinh doanh của công ty VINARE giai đoạn 2003 - 2005 75
1.1.Nhiệm vụ chung 75
2.2.Mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh tái bảo hiểm hàng không.75
2.Một số giải pháp và kiến nghị 76
3.1.Giải pháp đối với công ty VINARE 76
3.2.Kiến nghị đối với Nhà nớc 85
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo
3
Lời mở đầu
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ nh vũ bão, xu hớng toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với
nền kinh tế thế giới nói chung và buôn bán quốc tế nói riêng. Hơn nữa, vận tải hàng
không còn là chiếc cầu nối giữa các nền văn hoá của các dân tộc, là phơng tiện chính
trong du lịch quốc tế, là mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa phơng
thức quốc tế.
Để khôi phục, phát triển kinh tế hay mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc
gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất, thuận tiện nhất và
đợc xem nh một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra nhanh hơn.
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu giao lu bằng đờng hàng
không cũng tăng lên không ngừng. Trên thực tế, ngành Hàng không dân dụng đã tự
khẳng định mình là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phơng thức
vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng đóng vai trò to lớn và có ảnh hởng quan

trọng trong công cuộc phát triển kinh tế văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của
đất nớc.
Hàng không là một ngành có khối lợng vốn đầu t lớn tới hàng trăm tỷ đô la Mỹ. Xác
xuất rủi ro trong hoạt động Hàng không là rất nhỏ tuy nhiên mỗi khi xảy ra lại mang
tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
ngành. Do đó, việc bảo hiểm cho hoạt động của ngành hàng không là một việc không
thể thiếu đợc, vì bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Nên bảo
hiểm hàng không đã thực sự là một dịch vụ tài chính hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp
và dân c khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất trớc những rủi ro
nhân tai và thiên tai. Song phải nói thêm rằng, khả năng tài chính của bảo hiểm hàng
không không phải là vô hạn mà luôn gặp khó khăn về giới hạn tài chính. Do vậy, với
chức năng làm giá đỡ về mặt tài chính cho bảo hiểm hàng không, tái bảo hiểm hàng
không có vai trò quan trọng đối với ngành bảo hiểm còn non trẻ này.
Là một sinh viên đào tạo trong chuyên ngành Kinh Tế Ngoại Thơng của trờng Đại
học Ngoại Thơng, em luôn mong muốn có đợc cơ hội tìm hiểu sâu hơn về mặt lý luận
cũng nh thực tiễn của hoạt động bảo hiểm trên cơ sở đó để củng cố và hoàn thiện,
nâng cao kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty VINARE, đợc sự
hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hoàng ánh cùng cán bộ trong công ty em
4
chọn đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm
nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-
VINARE cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và t liệu trong phần lý luận của chuyên đề, khoá
luận này sẽ trình bày một số nét khái quát về bảo hiểm hàng không bên cạnh những
vấn đề chính và cơ bản về kỹ thuật tái bảo hiểm. Trên cơ sở đó tập trung vào phân
tích hoạt động nhận và tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở VINARE.
Phần cuối của khoá luận sẽ đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ
khắc phục khó khăn và tồn tại của VINARE và một số doanh nghiệp bảo hiểm gốc
gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng nh sau:

Ch ơng I : Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không ở công ty
VINARE.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng bảo hiểm, tái bảo hiểm hàng
không.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Hoàng ánh giảng
viên Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng đã chỉ bảo và giúp đỡ
em tận tình trong quá trình làm khoá luận: từ khi lập đề cơng đến lúc hoàn thành bản
thảo.
5
Chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo
hiểm hàng không.
I.Khái quát chung về bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng không.
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm
1.1.Khái niệm và sơ lợc về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm
Nếu nh bảo hiểm là hình thức dàn trải tổn thất của một ít ngời cho nhiều ngời
cùng chịu thì tái bảo hiểm là hình thức dàn trải một lần nữa những tổn thất mà công ty
bảo hiểm phải gánh chịu. Nói một cách ngắn gọn: Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các
nhà bảo hiểm.
Song song với sự ra đời và phát triển của bảo hiểm, tái bảo hiểm ra đời nh một tất
yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của
thị trờng bảo hiểm thế giới nói chung.
Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại trung cổ, khi ngành bảo hiểm bắt đầu phát
triển và mở rộng ở Châu âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và ngày càng tăng
nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế T bản chủ nghĩa. Italia là nớc đầu tiên
chứng kiến sự ra đời của dịch vụ tái bảo hiểm. Bản giao ớc cổ nhất đợc biết đến với tính
chất pháp lý nh một hợp đồng tái bảo hiểm đã đợc ký kết tại thành phố Genoa vào năm
1370 giữa một bên là hai thơng nhân hoạt động với t cách nh nhà tái bảo hiểm và một
bên là đại diện cho một nhà bảo hiểm. Sau này với sự phát triển rộng rãi về những mối

quan hệ giữa các thành phố của Italia va các nớc Bắc âu, đặc biệt là nớc anh, dịch vụ
tái bảo hiểm đã phát triển hơn. Do có những tiêu cực xảy ra trong thời kỳ này, nớc anh
đã cấm hoạt động tái bảo hiểm hàng hải trong một thời gian dài đặc biệt là từ 1946 đến
1804. Đạo luật này đã tạo điều kiện cho tổ chức Lloyd phát huy ảnh hởng của mình
bằng cách đồng bảo hiểm và sau năm 1804 đã nghiễm nhiên trở thành một cơ sở tái bảo
hiểm quan trọng nhất thế giới. Trong thời gian này hình thức tái bảo hiểm duy nhất đợc
sử dụng đó là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn cho từng hợp đồng riêng lẻ.
Đến giữa thế kỷ 19, nền kinh tế của các nớc t bản chủ nghĩa đã có những bớc
tiến nhảy vọt do áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Quan hệ thơng mại giữa các nớc đợc mở rộng và phát triển mạnh. Do đó hình thức hợp
6
đồng tái bảo hiểm trao đổi qua lại giữa các nhà bảo hiểm nh trên không còn đáp ứng đợc
nhu cầu. Điều này dẫn đến sự tất yếu khách quan cho việc thành lập các công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp. Năm 1846 tại Kohn (Đức) công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu
tiên đã ra đời lấy tên là công ty tái bảo hiểm Kohn (KolnischeRuck AG). Tiếp theo đó
một số công ty bảo hiểm có tên tuổi trên thị trờng tái bảo hiểm thế giới hiện nay cũng đã
đợc thành lập nh: Công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ (Swiss Re) năm 1963; Công ty tái bảo
hiểm London (London Guarantee Reinsurance Co.Ltd năm 1869); Công ty tái bảo hiểm
Munich Re (Munchences Ruck. AG) năm 1880.
Trong thời kỳ này có nhiều hình thức và phơng pháp tái bảo hiểm đợc xây dựng,
kỹ thuật tái bảo hiểm cũng đợc cải tiến. Tuy nhiên, do ảnh hởng của hai cuộc chiến
tranh thế giới cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát tiền tệ đã làm tổn hại lớn
đến sự phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng. Bị tổn hại
nhiều nhất có lẽ phải kể đến các công ty tái bảo hiểm Đức. Trong khi đó các công ty tái
bảo hiểm quốc tế nh công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ đã phát triển lên thành một lên công
ty tái bảo hiểm đồ sộ. Ngoài ra, trong thời gian này cũng có rất nhiều công ty tái bảo
hiểm ra đời, nhất là ở Mỹ, Thuỵ Sỹ
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc trng cơ bản của sự phát triển hoạt động tái
bảo hiểm đợc thể hiện thông qua những biến động lớn sau:
- Các công ty tái bảo hiểm của CHLB Đức phục hồi nhanh chóng.

- Các công ty bảo hiểm nhà nớc ở các nớc XHCN đợc thành lập.
- ở những nớc chậm phát triển hay những nớc mới giành đợc độc lập các tổ chức
độc quyền tái bảo hiểm, cục bộ hay toàn phần đã đợc thành lập nhằm bảo vệ lợi ích
riêng của họ.
- Nhiều công ty tái bảo hiểm mới đợc thành lập và ngày càng có nhiều công ty
bảo hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ tái bảo hiểm.
- Hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ là hình thức tối u nhất đáp ứng đợc nhu cầu
đảm bảo của các công ty bảo hiểm gốc và ngày càng đợc phổ biến rộng rãi.
Cho đến nay tái bảo hiểm đã trở nên biết hết sức quen thuộc và phổ biến trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ngày nay, khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn
ra trên cả bề rộng và bề sâu thì tái bảo hiểm càng có cơ hội phát triển và trở thành một
hệ thống mang tính quốc tế cao.
1.2. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, bảo hiểm ngày càng trở thành
một nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tuy
7
nhiên, trong quá trình kinh doanh bảo hiểm các công ty thờng xuyên bị đe doạ phá sản
do các nguyên nhân sau:
- Đối tợng tham gia có giá trị quá lớn mà khả năng tài chính của công ty có hạn.
- Những tổn thất lớn xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn
- Xác định phí bảo hiểm không chính xác gây ra hiện tợng thu không đủ bù chi
-Đối tợng tham gia bảo hiểm hoạt động ở địa bàn quá xa công ty không đủ khả
năng kiểm soát và quản lý rủi ro cũng dễ bị phá sản.
Đứng trớc những khó khăn đó, việc đa ra hình thức nhằm bảo vệ các công ty bảo
hiểm đặt ra. Xuất hiện hình thức là đồng bảo hiểm tức là nhiều công ty cùng bảo hiểm
cho một đối tợng tham gia, tuy nhiên hình thức này có hai nhợc điểm lớn đó là:
- Việc ký kết hợp đồng thờng bị kéo dài mất hết cơ hội kinh doanh.
- Nếu tổn thất xảy ra, rất khó tập trung bồi thờng dẫn đến tình trạng đối tợng
tham gia bảo hiểm dễ nghi ngờ khả năng tài chính của công ty bảo hiểm. Chính vì vậy
cần có hình thức thích hợp hơn, đó chính là tái bảo hiểm, trong hình thức này công ty

hiểm ban đầu là công ty gốc (hay công ty nhợng tái bảo hiểm) các công ty còn lại là các
công ty tái bảo hiểm hay công ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm có bốn tác dụng chủ yếu sau:
- Phân tán rủi ro nhanh để tránh phá sản góp phần ổn định tài chính cho công ty
gốc.
- Góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc và tăng ngoại tệ cho các
quốc gia.
- Công ty gốc còn nhận đợc một tỷ lệ phần trăm hoa hồng nhất định tính trên phí
tái bảo hiểm đồng thời nó còn tăng uy tín cho công ty gốc.
- Tái bảo hiểm ra đời còn góp phần thực hiện đờng lối kinh tế đối ngoại của các
quốc gia.
Nh vậy, sự ra đời của tái bảo hiểm là một tất yếu khách quan nhằm mục đích
thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của thị trờng bảo hiểm đầy triển vọng của các quốc gia
nói riêng và thế giới nói chung.
2. Bảo hiểm hàng không
2.1. Khái niệm về bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm hàng không là tổng hợp của bảo hiểm tài sản thân máy bay và bảo
hiểm trách nhiệm dân sự trên các điểm chính sau:
8
1.Bảo hiểm tài sản : Dựa trên các loại rủi ro thông thờng hoặc các nguy hiểm cơ
bản chỉ định cho: Thân máy bay, điều hành bay tự động, các dụng cụ kỹ thuật, radio dẫn
đờng và các thiết bị trên máy bay đợc đề cập đến trong ngành.
2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự : Dựa trên tình huống do các hành động ngoài ý
muốn, những khiếm khuyết dẫn đến thơng tích hoặc tổn hại đến tài sản của hàng không
và của ngời thứ ba.
2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không
Có thể nói rằng hoạt động bảo hiểm cho ngành hàng không là rất cần thiết, điều
đó xuất phát từ ba nguyên nhân sau:
2.2.1.Giá trị bảo hiểm của các đối tợng trong ngành hàng không rất lớn
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, công nghiệp Hàng không và ngành vận

chuyển Hàng không dân dụng phát triển cực kỳ nhanh chóng. Từ loại máy bay hai động
cơ, sức chở không quá 20 hành khách, đã đợc thay thế bằng loại máy bay bốn động cơ,
rồi máy bay phản lực, và ngày nay xuất hiện các loại máy bay phản lực khổng lồ bay với
tốc độ siêu âm, khả năng chở khách lớn và đặc biệt giá trị cao tới hàng triệu USD. Tình
hình giá cả máy bay tăng lên không ngừng biểu hiện vốn rất lớn mà các hãng sản xuất
máy bay, các nhà điều hành bay và các tổ chức tài chính đang đầu t vào lĩnh vực công
nghiệp Hàng không và vận chuyển hàng không dân dụng chẳng hạn loại máy Boeing
747 tốc độ kinh tế nhất 600 dặm/giờ, sức chở trên 400 khách, giá trị hàng trăm triệu
USD/chiếc. Tuy nhiên, đối với hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam, để bảo đảm
cho hoạt động bình thờng của ngành hàng không, ngoài máy bay còn cần rất nhiều yếu
tố nh đờng băng, sân đỗ, thiết bị phục vụ hạ cất cánh, thiết bị bảo đảm an toàn của sân
bay, hệ thống điều hành chỉ huy bay, hệ thống cung cấp nhiên liệu cho máy bay, hệ
thống kho tàng cung cấp phụ tùng cho máy bay mà hầu hết đều phải nhập của n ớc
ngoài với giá trị rất lớn.
Ví dụ: 1ra đa phục vụ cho điều hành bay từ 1-2 triệu USD, xe đặc chủng từ 0,5-1
triệu USD, xe tiếp nhận nhiên liệu 1 triệu USD, hệ thống phù trợ không vận từ 2-3 triệu
USD, máy bay loại B747- 400 là 150 triệu USD, B767-300 là 85 triệu USD, A320 là 45
triệu USD
Nh vậy giá trị bảo hiểm của các đối tợng bảo hiểm trong ngành hàng không rất lớn.
Do vậy, nếu xảy ra tai nạn thì hậu quả không thể lờng trớc đợc, chỉ cần một vụ tai
nạn máy bay xảy ra cũng đủ làm một hãng Hàng không phá sản. Tuy nhiên thực tế
cho thấy rằng các tai nạn máy bay vẫn xảy ra, dù là rất ít. Thờng là các hãng hàng
9
không tai nạn dẫn đến tổn thất toàn bộ cả ngời và tài sản, nếu tính trung bình mỗi
máy bay chuyên chở 100 hành khách và giá trị máy bay khoảng 4 triệu USD thì tổng
số tiền ớc tính bồi thờng lên tới 50-60 triệu USD/01 vụ tổn thất.
Hơn nữa, hành khách đi trên một chuyến bay thờng mang nhiều quốc tịch khác nhau,
do vậy mức thu nhập của các hành khách cũng khác nhau rất nhiều và tất nhiên các
phong tục, tập quán, luật lệ các nớc hành khách mang quốc tịch cũng khác nhau. Mỗi
khi có tổn thất về hàng không mà đặc biệt là các tổn thất liên quan đến hàng không

thì vấn đề này cần phải đợc lu ý thích đáng, có nh vậy mới tạo điều kiện cho việc giải
quyết hậu quả một cách nhanh chóng, chính xác.
2.2.2.Bảo hiểm hàng không đảm bảo an toàn xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tham gia bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh là rất
cần thiết, không chỉ vì sự an toàn của bản thân ngời kinh doanh mà còn vì sự an toàn
của xã hội, nhất là kinh doanh trong lĩnh vực hàng không. Vì phí bảo hiểm hàng
không cùng các loại hình bảo hiểm khác đợc tập trung vào cơ quan bảo hiểm hình
thành quỹ tập trung lớn có khả năng bồi thờng kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm mà
ngân sách nhà nớc không phải cấp kinh phí để tham gia giải quyết.
2.2.3. Bảo hiểm hàng không đảm bảo ổn định kinh doanh của hãng hàng không.
Trên thực tế, hàng năm các hãng vận chuyển tham gia bảo hiểm chỉ đóng một số kinh
phí bảo hiểm nhỏ để góp phần vào quỹ nhà nớc, khi xảy ra tổn thất thuộc trách nhiệm
của mình, các hãng vận chuyển không phải bỏ ra một số tiền lớn đột xuất để bồi th-
ờng. Cách đóng phí này kinh tế hơn nhiều so với loại lập quỹ dự trữ của từng loại vận
chuyển vì qui mô nhỏ không tự đáp ứng đợc khi có tổn thất xảy ra. Hơn nữa việc
tham gia bảo hiểm tạo nên cơ cấu giá cớc vận chuyển ổn định vì hãng vận chuyển đã
tính giá phí bảo hiểm vào giá thành vận chuyển từ đầu năm. Khi có tổn thất xảy ra,
công ty bảo hiểm thay mặt chủ phơng tiện giải quyết bồi thờng cho ngời bị thiệt hại,
hãng vận chuyển hàng không phải điều chỉnh giá cớc tăng lên do tai nạn xảy ra, điều
đó góp phần ổn định kinh doanh cho các hãng hàng không. Nh vậy, sự ra đời và phát
triển của công tác bảo hiểm hàng không làm giảm đáng kể nguy cơ phá sản căn bệnh
lây truyền nguy hiểm vốn có của nền kinh tế thị trờng.
2.3.Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực Hàng không dân dụng
Bảo hiểm hàng không là một loại hình khá phức tạp liên quan đến nhiều rủi ro và
phạm vi trách nhiệm khác nhau (bảo hiểm tài sản, con ngời và trách nhiệm dân sự).
10
Hiện nay trên thế giới trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không đối tợng tham gia bảo
hiểm gồm:
2.3.1.Bảo hiểm thân máy bay
Là một dạng của bảo hiểm tài sản, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thờng tổn

thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận của thân máy bay do tai nạn hoặc rủi ro bất ngờ
gây ra (trừ những nguyên nhân thuộc phần loại trừ quy định trong quá trình bảo hiểm
hàng không). Đối với loại bảo hiểm này thờng quy định tỷ lệ % trên giá trị bảo hiểm
hoặc ấn định một số tiền nhất định đối với mỗi vụ tổn thất.
2.3.2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng Hàng không đối với hành
khách, hành lý, hàng hoá, bu kiện và t trang của hành khách:
Đây là loại bảo hiểm trách nhiệm theo luật định (luật quốc tế hay luật quốc gia).
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những khoản tiền mà các hãng Hàng không (theo luật
áp dụng) do gây thơng vong cho hành khách khi họ đang lên xuống máy bay hoặc
đang trong quá trình bay hoặc gây thiệt hại đối với hành lý, hàng hoá, bu kiện, nhận
chuyên chở. Đối với loại bảo hiểm này trách nhiệm của công ty bảo hiểm không vợt
quá trách nhiệm bảo hiểm quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Loại hợp đồng này không áp dụng đối với nhân viên tổ bay khi họ đi trên máy bay
với t cách phục vụ chứ không phải hành khách và cũng không áp dụng đối với thiệt
hại (về ngời và tài sản) liên quan đến ngời thứ ba.
2.3.3.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với ngời thứ ba.
Là loại bảo hiểm dân sự theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng thiệt hại (về
ngời và tài sản) mà ngời đợc bảo hiểm có trách nhiệm đợc bồi thờng do máy bay hoặc
bất kỳ ngời nào, vật thể nào từ trên máy bay rơi xuống gây thiệt hại cho ngời thứ ba
trên mặt đất. Trách nhiệm này cũng bao gồm cả thiệt hại đối với máy bay và hành
khách trên máy bay đó đang bay trên không. Loại bảo hiểm này không áp dụng đối
với hành khách đi máy bay và nhân viên của hãng Hàng không. Hiện nay trên thế
giới giới hạn trách nhiệm của hãng Hàng không đối với ngời thứ ba theo trọng lợng
cất cánh của máy bay, nhất là máy bay đang hoạt động trên lãnh thổ của nớc khác.
2.3.4.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và ngời điều hành sân
bay:
11
Đây là loại hình bảo hiểm theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những
khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm phải trả do phát sinh trách nhiệm của họ trong quá
trình hoạt động của sân bay đối với :

- Tổn thất về ngời và tài sản của ngời thứ ba trong khu vực quy định do hoạt động của
sân bay hoặc nhân viên của ngời đợc bảo hiểm gây ra (bao gồm cả việc điều hành
máy bay hạ cánh hoặc cất cánh).
- Tổn thất về ngời và tài sản do việc cung ứng lơng thực và thực phẩm do các loại sản
phẩm khác gây ra.
Loại bảo hiểm này không áp dụng đối với thiệt hại về ngời và tài sản của nhân viên
của ngời đợc bảo hiểm.
2.3.5.Bảo hiểm mất khả năng sử dụng
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm (hãng Hàng không) phần thu
nhập bị mất do máy bay bị tai nạn bất ngờ phải ngừng bay để sửa chữa. Loại bảo
hiểm này chỉ áp dụng đối với trờng hợp máy bay bị tổn thất bộ phận. Trờng hợp máy
bay bị tổn thất toàn bộ, ngời đợc bảo hiểm không đợc hởng quyền bồi thờng này vì
họ đã đợc bồi thờng trong bảo hiểm thông thờng (bảo hiểm thân máy bay) một số tiền
đủ để mua lại một máy bay tơng tự do vậy không bị mất thu nhập trong loại bảo hiểm
này, ngời đợc bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ thoả thuận một mức bồi thờng theo
ngày hoặc tuần và một mức miễn bồi thờng theo ngày (thờng là 7-10 ngày). Bảo hiểm
chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định (thờng là từ 10 15 tuần) là khoảng
thời gian bình thờng để sửa chữa và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định trong
hợp đồng.
Theo nguyên tắc của loại bảo hiểm này số tiền bảo hiểm có thể gần đủ để thuê ngắn
hạn một máy bay khác. Trong trờng hợp này, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán mọi chi
phí liên quan đến việc bảo dỡng máy bay trừ những khoản buộc phải chi trong mọi tr-
ờng hợp (dù có tai nạn hay không).
2.3.6.Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm:
Hợp đồng này thờng đợc ký với hãng sản xuất máy bay nhằm bảo vệ cho những rủi ro
là hậu quả do lỗi của ngời đợc bảo hiểm trong quá trình đợc thiết kế, sửa chữa thay
thế phụ tùng sản xuất. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả do hậu quả của lỗi
tay nghề hoặc lỗi của nhà sản xuất gây ra:
- Chết hoặc bị thơng đối với hành khách,
12

- Thiệt hại về ngời và tài sản đối với ngời thứ ba.
- Mất khả năng sử dụng máy bay
Trách nhiệm này phát sinh không chỉ do lỗi hay sơ suất trong quá trình sản xuất mà
cả trong quá trình bán sản phẩm.
2.3.7.Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay
Là loại bảo hiểm tai nạn đối với đối tợng là hành khách hoặc nhân viên tổ bay. Hợp
đồng bảo hiểm này thờng là hợp đồng tự nguyện đợc ký kết trực tiếp giữa ngời đợc
bảo hiểm với công ty bảo hiểm hoặc ký thông qua cơ quan chủ quản hoặc cơ quan
vận chuyển trong đó thoả thuận số tiền bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho
ngời đợc bảo hiểm toàn bộ số tiền bảo hiểm trong trờng hợp chết và bồi thờng theo tỷ
lệ thơng tật và các chi phí khác trong trờng hợp bị thơng.
2.3.8.Bảo hiểm rủi ro chiến tranh.
Trớc đây bảo hiểm rủi ro chiến tranh đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm thông
thờng và ngời đợc bảo hiểm chỉ phải nộp thêm một tỷ lệ phí nhất định. Ngày nay, thị
trờng bảo hiểm thế giới đã thống nhất loại bỏ rủi ro chiến tranh ra khỏi hợp đồng bảo
hiểm thông thờng và sẽ bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm riêng.
2.3.9.Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt :
Cũng nh rủi ro chiến tranh, rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt máy bay cũng bị loại trừ ra
khỏi hợp đồng bảo hiểm thông thờng và đợc bảo hiểm riêng với điều kiện đặc biệt.
Hợp đồng này chỉ có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định để có thể khẳng
định rằng : máy bay sẽ không đợc hoàn trả lại cho ngời đợc bảo hiểm.
Ngoài ra còn tồn tại các dạng bảo hiểm khác nhau trong ngành Hàng không trên thế
giới nh: bảo hiểm mất khả năng bay cho phi công và nhân viên công tác trên không,
bảo hiểm cuống vé cho hành khách, bảo hiểm lợi nhuận cho các hãng Hàng không.
3.Tái bảo hiểm hàng không
3.1.Khái niệm về tái bảo hiểm hàng không
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về tái bảo hiểm song khái niệm đơn giản
nhất, dễ hiểu nhất tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà công ty bảo hiểm
này gánh chịu cho công ty bảo hiểm khác. Nói cụ thể hơn tái bảo hiểm về cơ bản là
một phơng thức mà trong đó các công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm gốc) chuyển

13
một hay nhiều phần rủi ro cho một hay nhiều công ty bảo hiểm khác (công ty nhận
tái bảo hiểm).
Tái bảo hiểm hàng không với t cách là một bộ phận của tái bảo hiểm. Nó đợc ra đời
để phân tán rủi ro và giảm trách nhiệm bồi thờng của các công ty bảo hiểm gốc trong
trờng hợp có tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động hàng không gây ra, đảm bảo số
tiền bồi thờng không vợt quá khả năng tài chính của công ty.
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không
Về mặt lý luận, mỗi công ty bảo hiểm đều đợc thành lập với một số vốn nhất định do
vậy khả năng nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó hoàn toàn bị giới hạn trong số vốn
của công ty. Nhng trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty có thể nhận đợc
những yêu cầu bảo hiểm vợt quá xa khả năng tài chính của mình, trong nền kinh tế
thị trờng sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt nên việc xác định của công ty
không đợc phép chậm trễ, đồng thời công ty cố gắng duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng. Nhờ có tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm có thể đảm đơng đợc dịch vụ
vợt quá khả năng tài chính của mình đồng thời có thể khai thác đợc sự giúp đỡ từ phía
công ty tái bảo hiểm đối với lĩnh vực mới, nghiệp vụ mới.
Trong thực tiễn, đặc trng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng không là các đơn vị rủi ro đợc
bảo hiểm thờng có giá trị rất lớn, vợt quá khả năng tài chính của các công ty bảo
hiểm gốc. Chẳng hạn nh chỉ có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm giới hạn có trờng hợp
lên tới 1 tỷ USD cho một vụ tổn thất, nh vậy khi có một tai nạn xảy ra, tổn thất có thể
lên tới hàng trăm triệu USD, thậm chí trên 1 tỷ USD. Mặt khác tổn thất về hàng
không mang tính quốc tế cao bởi lẽ khách hàng đi trên một chuyến bay thờng mang
các quốc tịch khác nhau nên công ty bảo hiểm không đủ khả năng để kiểm soát và
quản lý rủi ro nên cần tái bảo hiểm tránh phá sản. Tuy tai nạn xảy ra rất ít song phần
lớn thờng là tổn thất toàn bộ cả ngời và tài sản làm trách nhiệm bồi thờng của công ty
bảo hiểm rất lớn và tăng đột biến. Chính vì vậy tái bảo hiểm cần phải tốt thì mới có
thể giúp công ty tránh đợc nguy cơ phá sản trớc những rủi ro xảy ra.
Một đặc điểm nữa của bảo hiểm hàng không dẫn đến việc cần thiết phải tái bảo hiểm
là đối tợng tham gia bảo hiểm là rất khác nhau, chẳng hạn nh đối tợng bảo hiểm có

thể là thân máy bay, con ngời, hàng hoá, việc định phí mà không chính xác thì cũng
sẽ dẫn đến thu không bù đợc chi, do đó cần phải tái bảo hiểm.
14
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm
3.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân
Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị trờng bảo
hiểm trong nớc. Nh vậy, ngời đợc bảo hiểm sẽ không phải lo lắng về việc tìm công ty
bảo hiểm nớc ngoài để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho hoạt động kinh tế trong nớc
phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài, hơn nữa còn tăng thu ngoại tệ
thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nớc ngoài.
Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều nớc.
Nh vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nớc, qua tái bảo hiểm sẽ đợc bù đắp từ
những khoản tiền bồi thờng mang tính quốc tế. Tổn thất đợc phân tán trên một phạm vi
rộng, việc gánh chịu trở nên dễ dàng hơn.
3.3.2.Đối với ngời đợc bảo hiểm
Ngời đợc bảo hiểm sẽ đảm bảo rằng số tiền tổn thất sẽ đợc thanh toán khi số tiền
bảo hiểm và số tiền tổn thất là quá lớn.
Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hớng gia tăng phí bảo hiểm, vì thế không
có tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm gốc sẽ phải thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để
đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.
3.3.3.Đối với công ty nhợng tái bảo hiểm
Tác dụng đầu tiên là tái bảo hiểm giúp cho công ty nhợng tái bảo hiểm có thể tăng
khả năng nhận bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần
phải tăng thêm vốn, tức là tăng khả năng ký kết của ngời Bảo hiểm, đặc biệt là đối với
các công ty mới thành lập, vốn kinh doanh còn hạn chế.
Thứ hai, tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thờng trong trờng
hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính thảm hoạ, chẳng hạn nh một
trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng một sự cố. Nhờ đó tình hình tài
chính và hoạt động kinh doanh của công ty nhợng tái bảo hiểm ổn định hơn.
Thứ ba, tái bảo hiểm có thể giúp ngời bảo hiểm sửa chữa tính bất thờng, đột biến của

rủi ro - khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà ngời bảo hiểm có đợc qua số
liệu thống kê rủi ro từ quá khứ. Ngời bảo hiểm cũng có thể nhận đợc sự t vấn nghiệp
vụ từ những nhà nhận tái bảo hiểm .
Cuối cùng, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm, công
ty bảo hiểm gốc còn nhận đợc một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà mình
khai thác đợc. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm gốc quyết
định sẽ ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm nào
15
II.Các phơng pháp tái bảo hiểm hàng không
1. Phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là phơng pháp tái bảo hiểm lâu đời nhất cho đến
nay cũng đợc sử dụng khá phổ biến, theo phơng pháp này công ty bảo hiểm gốc
chuyển nhợng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một
cách riêng lẻ. Công ty tái bảo hiểm về phần mình không có nghĩa vụ phải nhận tái
bảo hiểm cho dịch vụ hay đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc cũng có toàn
quyền quyết định đối với dịch vụ nào, bao nhiêu và cho công ty bảo hiểm nào. Mặt
khác công ty tái bảo hiểm cũng có quyền từ chối nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay
chỉ nhận với một tỷ lệ mà họ cho là phù hợp. Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời,
công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin
có liên quan đến dịch vụ đợc bảo hiểm. Mỗi rủi ro phát sinh, muốn đợc công ty tái
bảo hiểm chấp nhận phải tiến hành một lần thơng lợng và mỗi nghiệp vụ riêng biệt đ-
ợc xếp thành một hợp đồng tái bảo hiểm riêng biệt.
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
B ớc 1: Công ty nhợng thông báo cho nhà bảo hiểm một dịch vụ nào đó mà mình cần
tái bảo hiểm dới hình thức bản chào (ship), trong đó có ghi đặc điểm chính của rủi ro
đợc bảo hiểm nh : tên và địa chỉ ngời đợc bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, mức giữ lại
của công ty nhợng, thủ tục phí tái bảo hiểm các thông tin về rủi ro đợc bảo hiểm.
B ớc 2: Sau khi nhận đợc bản chào, nhà nhận tái bảo hiểm có toàn quyền tự do để lựa
chọn nhận toàn bộ hay một phần nào đó (tỷ lệ hoặc số tiền) hoặc từ chối nhà nhận tái
bảo hiểm xác nhận phần tham gia, thông thờng bằng cách ghi trực tiếp vào bản thứ

hai của bản chào và gửi lại công ty nhợng. Tuy nhiên, khó khăn chủ yếu của công ty
nhợng là thời gian vì vậy trên thực tế việc xác nhận thờng đợc thông qua điện tín hoặc
điện thoại trớc rồi sau đó xác nhận bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý của hợp
đồng.
Trớc khi có ý kiến nhận hay khớc từ nhà nhận tái bảo hiểm có thể yêu cầu biết thêm
về những chi tiết khác để đánh giá những rủi ro mà mình sẽ nhận. Cuối cùng chỉ khi
nào nhận đợc thông báo chấp nhận của nhà nhận tái bảo hiểm thì hoạt động tái bảo
hiểm tạm thời mới đợc coi là thu xếp xong. Dịch vụ tái bảo hiểm cũng bị động chấm
dứt khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên dù hợp đồng này có đợc tái lập thì không có ý
nghĩa là nhận tái bảo hiểm bắt buộc phải cấp nhận tái bảo hiểm tạm thời cho thời hạn
kế tiếp, mà họ có quyền tự lựa chọn tiếp tục hay từ chối không tham gia tiếp nữa.
16
Ngoài ra mọi sự thay đổi về nội dung, điều khoản trong hợp đồng đã thoả thuận đều
phải đợc thông báo trớc và đợc sự đồng ý của nhà nhận tái bảo hiểm.
1.2.Đánh giá về phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
a.Ưu điểm :
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc duy trì một cơ cấu dịch vụ và khả năng vốn có của
các nhà tái bảo hiểm
- Cho phép công ty tái bảo hiểm nhỏ với kinh nghiệm hết sức hạn chế có thể cạnh
tranh để nhận dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng tài chính của mình, bởi vì họ có thể sử
dụng đợc chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn có của các nhà tái bảo hiểm.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc có thể trao đổi dịch vụ nhằm phân tán rủi ro và đảm
bảo doanh thu ổn định.
- áp dụng phơng pháp tái bảo hiểm này công ty tái bảo hiểm nghiên cứu kỹ lỡng và
kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ trớc khi quyết định nhận hay không nhận
b.Nh ợc điểm:
Phơng pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và cũng rất tốn kém vì mỗi dịch vụ phải giải
quyết một cách riêng lẻ.
- Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trớc khi quyết định nhận
một dịch vụ. Nên việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp

xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Nh vậy công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải
nhờng dịch vụ đó cho đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn nhiều hoặc nhận bảo hiểm mà
không đợc bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đôi khi mất thiện chí với khách hàng
do chậm trễ.
- Trớc khi tái tục, công ty bảo hiểm gốc phải lập lại toàn bộ quy trình đàm phán trớc
khi trao đổi về vấn đề tái tục với vấn đề khách hàng của mìn
- Sự cần thiết phải tiết lộ thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm
có thể dẫn đến việc dò rỉ tin tức cho đối thủ cạnh tranh.
c.Tr ờng hợp áp dụng ph ơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
- Rủi ro nhận bảo hiểm có giá trị lớn vợt quá phạm vi và khả năng của những thoả
thuận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cần thiết phải thu xếp tái bảo hiểm cho
phần vợt này.
17
- Những thoả thuận bảo hiểm theo hợp đồng cố định hiện có của công ty gốc có thể
không áp dụng cho một số rủi ro nào đó nếu công ty bảo hiểm vẫn quyết định bảo
hiểm cho những rủi ro đó thì phải tiến hành tái bảo hiểm tạm thời.
- Tái bảo hiểm chỉ định theo yêu cầu của khách hàng (ngời đợc bảo hiểm) trong số
trờng hợp khách hàng lớn của công ty bảo hiểm gốc yêu cầu công ty nhận bảo hiểm
cho những tài sản lớn, sau đó tái bảo hiểm phần vợt quá mức giữ lại cho nhà nhận tái
bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
Với tất cả những đặc điểm nêu trên phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời có nhiều mặt
giống nh nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp đòi hỏi công ty nhợng phải cung cấp các thông
tin nhanh, đầy đủ và chính xác. Đồng thời các nhà tái bảo hiểm phải có nhiều kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và có khả năng xét đoán rủi ro chuẩn xác kịp
thời. Mặc dù có những hạn chế nhất định nhng lại có thể áp dụng đợc trong những tr-
ờng hợp đặc biệt nên phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời vẫn đợc áp dụng khá phổ biến
trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng không và tỏ ra rất hiệu quả khi kết hợp bổ sung cho
phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định.
2. Phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
Có thể nói rằng, do tái bảo hiểm tạm thời có một số nhợc điểm nên phơng pháp tái

bảo hiểm theo hợp đồng cố định đã ra đời và phát triển nh là kết quả của những nỗ
lực nhằm tìm ra phơng pháp tái bảo hiểm hiệu quả hơn khắc phục các nhợc điểm của
phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời.
Hợp đồng cố định là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ty bảo hiểm gốc và công
ty tái bảo hiểm. Theo đó, công ty bảo hiểm gốc thoả thuận sẽ nhợng tái bảo hiểm một
loại hình dịch vụ nhất định và công tác tái bảo hiểm sẽ nhận toàn bộ phần tái bảo
hiểm đó, tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định tạo ra sự bảo hiểm này, công ty nhợng
có toàn quyền tự do chấp nhận và đánh giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro đợc
bảo hiểm yêu cầu mà không cần tham khảo ý kiến của nhà nhận tái bảo hiểm. Tuy
nhiên, nhà nhận tái bảo hiểm sẽ không vì thế mà bị ràng buộc bởi những hành động
hoặc sơ xuất của công ty nhợng đi ngợc lại với quyền lợi của họ.
Theo phơng pháp tái bảo hiểm bắt buộc, nhà nhận tái bảo hiểm sẽ hoàn toàn chia sẻ
những vận may với công ty nhợng và sẽ chấp nhận thanh toán cho phạm vi hợp đồng
tái bảo hiểm đã thoả thuận mà công ty nhợng thay mặt họ giải quyết.
Đánh giá về ph ơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
a.Ưu điểm
18
- Về phía công ty bảo hiểm gốc, đó là sự chắc chắn do hợp đồng cố định mang
lại. Công ty bảo hiểm gốc có thể nhận một dịch vụ và biết chắc chắn rằng họ không phải
lo thu xếp tái bảo hiểm cho dịch vụ đó vì nó đã đợc tự động tái bảo hiểm .
- Với phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định thì một số lợng lớn các
dịch vụ đợc nhợng tái với chi phí thấp hơn nhiều so với phơng pháp tái bảo hiểm tạm
thời đó, chi phí quản lý của công ty nhợng tái và nhận tái đều giảm đi. Đồng thời, khi
thoả thuận, ký kết hai bên đã nhất trí với các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng. Vì
vậy, không cần thiết phải cân nhắc từng rủi ro một, theo phơng pháp này thì tiết kiệm đ-
ợc thời gian của công ty tái bảo hiểm và không gây chậm trễ cho công ty nhợng.
Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm
nhận đợc nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời, riêng lẻ. Với khối
lợng dịch vụ lớn nh vậy quy luật số đông đã phát huy đợc tác dụng và điều đó có lợi
cho việc kinh doanh của công ty. Nên công ty tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến

độ khoa học kỹ thuật của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận những điều kiện rủi ro
mới.
b.Nh ợc điểm
- Có thể có một số dịch vụ gốc nằm ngoài phạm vi của hợp đồng do phạm vi của
hợp đồng tái bảo hiểm cố định thờng bị giới hạn và cần thiết phải thu xếp tái bảo hiểm
tạm thời.
Trong thực tế, có một số hình thức và phơng pháp tái bảo hiểm cố định, công ty nh-
ợng phải nhợng tất cả gốc kể cả những dịch vụ nhỏ mà họ có thể giữ lại cho riêng
mình. Điều này có nghĩa họ phải chuyển phí đi lớn hơn mong muốn.
c.Tr ờng hợp áp dụng : Nên dùng phơng pháp này dới dạng tái bảo hiểm theo ph-
ơng thức số thành hay mức dôi, hoặc dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ theo phơng thức vợt
mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ hay vợt mức bồi thờng bảo đảm tai hoạ lớn.
Tuy nhiên, do có nhiều u điểm nên phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố
định đợc áp dụng khá phổ biến đặc biệt là tái bảo hiểm hàng không.
3. Phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc
Nh vậy phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc đợc sự kết hợp của hai phơng
pháp tái bảo hiểm là phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời và phơng pháp tái bảo hiểm theo
hợp đồng cố định. Trong thực tế phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc là sự thoả
thuận theo đó công ty nhợng có quyền lựa chọn (chứ không phải là bắt buộc) chuyển nh-
ợng một số rủi ro nhất định và công ty tái bảo hiểm có nghĩa vụ (chứ không phải tự ý lựa
chọn) phải chấp nhận những rủi ro đợc chuyển nhợng. Phơng pháp tái bảo hiểm này
19
không hẳn là một dạng của phơng pháp tái bảo hiểm cố định vì nó không có đầy đủ của
phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định, nhng cũng không thể coi là một dạng
của phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời vì công ty bảo hiểm không có quyền từ chối
những rủi ro đợc chuyển nhợng, nghĩa là việc nhận tái bảo hiểm của họ mang tính bắt
buộc.
Đánh giá về ph ơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc:
a.Ưu điểm:
- Công ty nhợng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhợng tất cả những dịch vụ

mà mình nhận bảo hiểm. Họ có thể lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần
trách nhiệm vợt quá khả năng giữ lại của mình thay vì phải đem phân chia toàn bộ phần
vợt đó cho các nhà tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định.
- Công ty nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu phí lớn hơn và có phần cân bằng hơn so
với phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời.
b.Nh ợc điểm :
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhận những rủi ro mà công ty bảo
hiểm gốc chuyển cho họ tuy nhiên những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều
khoản thoả thuận trong hợp đồng.
- Khi nhận tái theo phơng pháp lựa chọn bắt buộc, nguồn dịch vụ đa vào không
thờng xuyên, không đồng đều và tổn thất xảy ra thất thờng.
Khi có khá nhiều đơn vị rủi ro có giá trị cao vợt quá khả năng của hợp đồng cố định
sẵn có và cũng cha phải thu xếp hợp đồng cố định mới. Nếu đem chào tái từng đơn vị
rủi ro thì sẽ rất tốn kém về thời gian cũng nh tiền bạc. Trong những trờng hợp nh vậy,
phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc phát huy tác dụng.
c.Tr ờng hợp áp dụng: Phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc đợc áp dụng
khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các hợp đồng số thành và mức dôi không thể đáp
ứng đợc hoặc trong trờng hợp các rủi ro có giá trị lớn các dịch vụ mà hợp đồng tái bảo
hiểm số thành và mức dôi không cho phép đa vào 100% giới hạn trách nhiệm hợp đồng.
20
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Trên thực tế, để tiến hành phân tán rủi ro các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
thờng vận dụng một cách linh hoạt các phơng pháp tái bảo hiểm khác nhau do đó có thể
chia ra ba nhóm các hình thức tái bảo hiểm là: hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ, phi tỷ lệ
và hình thức tái bảo hiểm kết hợp.
Tuy nhiên, không phải mọi phơng pháp đều vận dụng mọi hình thức tái bảo
hiểm, mà tuỳ theo đặc điểm của từng phơng pháp và nghiệp vụ cũng nh điều kiện cụ thể
của công ty mà các hình thức tái bảo hiểm đợc vận dụng cho phù hợp. Cụ thể nh tái bảo
hiểm hàng không do tính chất và đặc thù riêng nên chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm
theo tỷ lệ. Do vậy, dới đây sẽ chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu hình thức tái bảo hiểm

theo tỷ lệ.
1. Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Là hình thức tái bảo hiểm mà trong đó việc phân chia chi phí và trách nhiệm giữa
công ty nhợng và công ty tái bảo hiểm dựa trên cơ sở tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên số
tiền bảo hiểm. Nh vậy, tái bảo hiểm theo tỷ lệ có hai đặc điểm cơ bản sau:
Trách nhiệm của công ty nhợng và các nhà nhận tái bảo hiểm đợc tính theo tỷ lệ
tơng ứng của mỗi bên tham gia.
Phí và số tiền bảo hiểm đợc chia sẻ giữa công ty nhợng và các nhà nhận tái bảo
hiểm.
2. Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
2.1. Tái bảo hiểm số thành
Là hình thức tái bảo hiểm mà mọi quan hệ giữa công ty nhợng và công ty nhận
tái bảo hiểm đều đợc phân chia theo tỷ lệ nhất định (thờng tỷ lệ phần trăm), tỷ lệ đó th-
ờng đợc xác định ngay từ khi ký kết hợp đồng việc phân bổ phí và trách nhiệm bồi thờng
giữa công ty nhợng và công ty tái bảo hiểm đều dựa vào tỷ lệ mà hai bên đã thoả thuận.
Hình thức tái bảo hiểm số thành đợc quy định số tiền hạn mức trách nhiệm nhận
bảo hiểm, tức số tiền bảo hiểm tối đa dùng làm hạn mức áp dụng cho hợp đồng tái bảo
hiểm .
Ta có thể lấy ví dụ minh hoạ cho hình thức tái bảo hiểm số thành nh sau:
Hạn mức tối đa 5.000.000USD
Giữ lại 30%, chuyển tái bảo hiểm 70%
Đơn vị tính:1000USD
Rủi ro Số tiền bảo
hiểm (STBH)
STBH thuộc trách
nhiệm hợp đồng số
STBH giữ
lại (30%)
STBH tái
đi(70%)

TBH tạm
thời
21
thành
1
2
3
4
5
6
100
200
1.000
3.000
5.000
9.000
100
200
1.000
3.000
5.000
5.000
30
60
300
900
1.500
1.500
70
140

700
2.100
3.500
3.500
0
0
0
0
0
4.000
Tổng 18.300 14.300 4.290 9.010 4.000
Vì khả năng của hợp đồng trên là 5.000.000 USD nên số tiền bồi thờng vợt quá
hạn mức hợp đồng là : (4.000.000 USD) sẽ quay trở lại công ty bảo hiểm gốc và công ty
thờng phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cho phần này.
Để đơn giản, ta giả sử phí tái bảo hiểm là 1%, khi đó tổng số phí thuộc hợp đồng
số thành sẽ là :
14.300.000 x 1% = 143.000 USD
số phí này sẽ đợc phân chia nh sau :
+ Công ty bảo hiểm gốc : 30% x 143.000 = 42.900 USD
+ Công ty tái bảo hiểm số thành : 70% x 143.000 = 100.100 USD
Cần lu ý rằng số phí 100.100 USD của công ty tái bảo hiểm số thành là cha trừ đi
thủ tục phí tái bảo hiểm mà công ty này phải trả cho công ty bảo hiểm gốc.
Giả sử rủi ro thứ 4 có tổn thất 2.000.000 khi đó số tiền bồi thờng thuộc trách
nhiệm của :
+ Công ty bảo hiểm gốc là : 30% x 2.000.000 = 600.000 USD
+Công ty tái bảo hiểm số thành là : 70% x 2.000.000 = 1.400.000 USD
Hình thức này có đặc điểm là số tiền bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc giữ lại
với mỗi rủi ro là không giống nhau. Sở dĩ nh vậy là do tỷ lệ giữ lại đợc ấn định nh nhau
ngay từ khi ký kết hợp đồng, trong khi đó số tiền bảo hiểm của mỗi đơn vị rủi ro lại khác
nhau.

Từ khái niệm và đặc điểm của hình thức tái bảo hiểm số thành có thể thấy những u
nhợc điểm sau:
a.Ưu điểm :
Là hình thức tái bảo hiểm đơn giản, dễ thực hiện, chi phí quản lý hành chính và cách
quản lý đơn giản, ít tốn kém.
- Hình thức tái bảo hiểm này là một dạng công tác tuyệt đối, công tác tái bảo
hiểm chia sẻ hoàn toàn cùng với công ty bảo hiểm gốc những may rủi trong kinh doanh.
Đối với công ty nhận tái bảo hiểm đây là hình thức tơng đối thuận lợi, vì công ty nhợng
22
không đợc lựa chọn rủi ro để chuyển tái bảo hiểm. Do vậy nhận tái bảo hiểm theo hình
thức này có tính cân đối và có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn so với các hình thức tái
bảo hiểm khác.
- Với công ty nhợng thì hình thức tái bảo hiểm này mang lại lợng thủ tục phí cao
nhất.
b.Nhợc điểm:
Công ty nhợng phải chuyển tái bảo hiểm cả những rủi ro nhỏ mà bản thân công
ty có khả năng giữ lại. Do vậy, tái bảo hiểm theo hình thức này thì số phí giữ lại của
công ty bảo hiểm gốc bị hạn chế so với các hình thức tái bảo hiểm khác.
Việc phân chia số tiền bảo hiểm theo tỷ lệ nhận ấn định giữa các bên. Do vậy, tái
bảo hiểm theo hình thức này đôi khi không hạn chế đợc số tiền tuyệt đối cho công ty
bảo hiểm gốc. Hơn nữa, vì số tiền bảo hiểm không đồng nhất nên công ty bảo hiểm gốc
nhiều khi không đạt đợc mục tiêu giảm hệ số biến thiên phần tổn thất thuộc trách nhiệm
giữ lại.
c.Trờng hợp áp dụng :
Khi một công ty bảo hiểm bắt đầu triển khai một loại hình bảo hiểm mới, cha có
kinh nghiệm và thống kê về nghiệp vụ.
- Đối với các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tơng đối đồng đều.
- Đối với công ty bảo hiểm còn non trẻ thì việc áp dụng hình thức tái bảo hiểm này
là rất phù hợp vì hình thức tái bảo hiểm này tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty
nhợng và công ty nhận tái bảo hiểm. Nên công ty nhợng có thể nhận đợc từ sự hỗ trợ,

t vấn kỹ thuật từ công ty bảo hiểm.
2.2. Tái bảo hiểm mức dôi
Tái bảo hiểm mức dôi là hình thức tái bảo hiểm, theo đó công ty bảo hiểm gốc
giữ lại cho mình một số tiền nhất định, phần vợt quá mức giữ lại sẽ chuyển tái cho các
công ty tái bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thờng của các bên đợc tính toán trên cơ sở số tiền
bảo hiểm của mỗi bên gánh chịu trên tổng trách nhiệm trong hợp đồng.
Trong tái bảo hiểm mức dôi, trách nhiệm tối đa của các công ty nhận tái bảo
hiểm gánh chịu đối với mỗi rủi ro đợc xác định theo bội số của mức giữ lại của công ty
bảo hiểm gốc và đợc gọi là số lần. Một lần chính là mức giữ lại của công ty bảo hiểm
gốc.
Hình thức tái bảo hiểm mức dôi có những u, nhợc điểm sau:
a.Ưu điểm:
- Công ty bảo hiểm gốc có thể tối đa phí giữ lại do chỉ phải nhợng những rủi ro
có giá trị lớn hơn mức giữ lại.
23
- áp dụng hình thức tái bảo hiểm này công ty nhợng có thể đạt đợc sự đồng nhất
về số tiền bảo hiểm trong cơ cấu nghiệp vụ, do đó giảm đợc số tiền bồi thờng.
b.Nhợc điểm:
- Việc xác định mức giữ lại là rất khó, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm và giỏi về nghiệp vụ.
- Tỷ lệ giữ lại của các đơn vị rủi ro là khác nhau nên việc tính phí và số tiền bồi
thờng là phức tạp hơn so với tái bảo hiểm số thành.
- Nếu có nhiều tổn thất đối với đơn vị rủi ro có giá trị nhỏ thì sẽ ảnh hởng lớn
đến lợi nhuận cuả công ty bảo hiểm gốc vì lý do trên tỷ lệ thủ tục phí trả cho công ty nh-
ợng theo hình thức tái bảo hiểm mức dôi thờng thấp hơn so với hình thức tái bảo hiểm
số thành.
3. Phí tái bảo hiểm
Phí tái bảo hiểm là khoản tiền công ty nhợng tái bảo hiểm trả cho công ty nhận
tái bảo hiểm để bảo vệ cho những rủi ro mà họ chuyển giao cho công ty tái bảo hiểm.
Về bản chất, phí tái bảo hiểm không có gì khác so với phí bảo hiểm gốc, có

nghĩa là nó cũng đảm bảo các yếu tố :
- Kinh nghiệm tổn thất quá khứ và xu hớng đó.
- Những yếu tố khác có thể ảnh hởng đến tổn thất trong tơng lai
- Dự phòng những rủi ro có thể xảy ra trong tơng lai
- Chi phí khai thác, chi phí hành chính và môi giới phí của nhà tái bảo hiểm.
- Một khoản chi phí thêm để công ty bảo hiểm có lãi trong tơng lai
Vì nghiệp vụ Hàng không chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ nhng
theo số thành nên ta chỉ xem xét phí tái bảo hiểm cho các hình thức tái bảo hiểm theo tỷ
lệ. Do việc phân chia phí giữa công ty gốc và công ty tái bảo hiểm đợc tính theo tỷ lệ
tham gia của mỗi bên về số tiền bảo hiểm. Chẳng hạn, nếu phần tham gia của nhà tái
bảo hiểm trên một rủi ro là 40% của giá trị rủi ro đó thì họ cũng nhận đợc 40% của số
phí bảo hiểm và sẽ đóng góp tiền bồi thờng vào mỗi vụ tổn thất thuộc rủi ro đó là 40%.
Tức là phần phí tái bảo hiểm do nhà tái bảo hiểm nhận đúng nh phần rủi ro họ đảm nhận
tính theo tỷ lệ.
4. Thủ tục phí tái bảo hiểm
Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà công ty tái bảo hiểm trả cho công
ty nhợng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp đồng tái bảo hiểm. Số tiền này đợc
biểu thị bằng một tỷ lệ % của số phí đem tái bảo hiểm. Mục đích của phí tái bảo hiểm là
để bù đắp khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ bảo hiểm đợc đem tái
24
bảo hiểm của công ty nhợng và một phần đóng góp vào chi phí quản lý của công ty nh-
ợng.
Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc cứng nhắc nào cả
mà nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm.
Thủ tục tái bảo hiểm đợc chia làm ba loại là: thủ tục phí cố định, thủ tục phí theo lãi và
thủ tục phí theo thang luỹ tiến.
Tuy nhiên, đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm Hàng không do đặc tính riêng nên chỉ áp
dụng thủ tục phí cố định. Thủ tục phí cố định là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả
cho công ty nhợng đợc biểu thị bằng một tỷ lệ % cố định của số phí tái bảo hiểm.
Nh vậy: mặc dù có nhiều hình thức tái bảo hiểm khác nhau, mỗi hình thức đều có u

nhợc điểm riêng, tuy nhiên việc chọn hình thức phù hợp là cần thiết, nếu chọn đợc
hình thức thích hợp công ty bảo hiểm sẽ tận dụng đợc hết khẳ năng tài chính, kỹ thuật
và các điều kiện sẵn có. Chính vì vậy, đối với nghiệp vụ hàng không do đặc tính riêng
nên hiện nay chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ và song song với nó là áp
dụng thủ tục phí cố định.
25

×