Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BAo cao thuc tap Soc Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.61 MB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA THỦY SẢN
&
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP RÈN NGHỀ TẠI CÔNG TY
HUY LONG AN NĂM 2011
Tên chuyên đề: “Tìm hiểu các bệnh do Ký sinh trùng trên tôm thẻ chân
trắng(Peneanus vannama) nuôi tại công ty Huy Long An, tỉnh Sóc Trăng”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Tựu
Lớp Ngư y 42
Sóc Trăng, tháng 7 năm 2011
TÓM TẮT NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần giống và mức độ nhiễm ký sinh trùng trên tôm thẻ
3.2. Dấu hiệu bệnh lý của bệnh do Ký sinh trùng gây ra trên tôm.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nghề nuôi tôm ở nước ta nói chung và tỉnh Sóc Trăng
nói riêng bên cạnh những thành công đã đạt được về giá trị kinh tế nâng
cao đời sống của người dân thì cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn và thử thách, dịch bệnh tràn lan trên diện tích rộng gây ra những hậu
quả vô cùng nghiêm trọng.Thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh Sóc Trăng, nên tỉnh đặc biệt quan tâm chỉ đạo đầu tư phát
triển. Nhìn chung, trong thời gian qua, lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là nuôi
trồng phát triển mạnh, ổn định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế


- xã hội tỉnh nhà. Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng mạnh từ 41.382 ha
(năm 2000) lên 70.728 ha (năm 2010).
Trong đó, diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh tăng từ 300 ha
lên 25.776 ha (gấp 86 lần năm 2000). Năng suất nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là tôm sú tăng từ 0,42 tấn/ha lên 1,26 tấn/ha. Nhờ vậy, sản lượng
nuôi trồng thủy sản tăng từ 14.800 tấn lên 125.681 tấn, gấp 8,5 lần năm
2000, trong đó, sản lượng tôm tăng từ 12.303 tấn lên 61.598 tấn (gấp 5,01
lần). Giá trị xuất khẩu thủy sản tăng từ 160 triệu USD năm 2000 lên
394,44 triệu USD năm 2010 (sản lượng thủy sản xuất khẩu 46.360 tấn),
gấp 2,46 lần.
Doanh thu bình quân/ha diện tích nuôi thủy sản nước lợ (tôm sú) đạt
trên 100 triệu đồng/ha, doanh thu bình quân/ha nuôi cá da trơn dọc sông
Hậu đạt trên 200 triệu/ha, doanh thu/ha nuôi cá kết hợp trồng lúa đạt trên
40 triệu đồng/ha.
Nhìn chung, Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản góp phần
đáng kể vào việc thu hút lao động từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sang
lĩnh vực thủy sản, cụ thể năm 2002 có khoảng 100 ngàn lao động lĩnh vực
thủy sản nhưng đến năm 2010 đã có trên 200 ngàn lao động. Chương
trình đã tạo điều kiện cho việc tăng vụ, tăng giá trị trên đơn vị canh tác,
góp phần giải quyết công ăn việc làm tại các vùng nông thôn, đặc biệt đối
với các hộ không có đất và thiếu đất sản xuất. Ngoài ra, Chương trình đã
đầu tư hệ thống kênh mương, tạo điều kiện lưu thông dòng chảy trong hệ
thống kênh, rạch của tỉnh, đồng thời, góp phần tháo chua, rửa phèn tại các
vùng trũng và vùng nhiễm mặn. Đối với vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp
trồng lúa đã tạo được mô hình sản xuất bền vững, hạn chế dịch bệnh.
Những kết quả đạt được từ chương trình đã góp phần phục hóa trên
30.000 ha vùng đất kém hiệu quả như đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn và
canh tác chủ yếu là 1 vụ lúa trong năm, năng suất và sản lượng thấp,
chuyển đổi thành vùng sản xuất thủy sản giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó,
tạo vùng nguyên liệu khá ổn định phục vụ các nhà máy chế biến thủy sản

xuất khẩu, góp phần tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Đồng thời,
góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2010 lên
7.475 tỷ đồng, trong đó, giá trị công nghiệp của ngành chế biến thủy sản
chiếm trên 80%.
Hàng năm, có khoảng 10.000 lao động được giải quyết việc làm
thông qua các nhà máy chế biến thủy sản và diện tích nuôi trồng được mở
mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng tích cực; một bộ phận nông dân được chuyển giao
khoa học kỹ thuật thông qua các lớp tập huấn, các mô hình sản xuất đã
từng bước tích lũy và cải thiện kỹ năng sản xuất, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích canh tác; Các công trình hạ tầng thủy
lợi được đầu tư, ngoài mục tiêu khai thác nguồn lợi thủy sản, còn góp
phần nâng cao năng suất lúa trong vùng dự án, đảm bảo tính bền vững
trong sản xuất.
Phát huy kết quả đạt được, Sóc Trăng triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản giai đoạn 2011-2020
và kế hoạch 5 năm 2011-2015 với các mục tiêu:
Phát triển sản xuất giống: Tập trung phát triển sản xuất giống thủy
sản nước ngọt, lợ có giá trị kinh tế cao, song song đó phát triển giống cây
trồng, vật nuôi đảm bảo đạt mục tiêu giống chất lượng và sạch bệnh.
Phát triển nuôi trồng thủy sản: mở rộng diện tích nuôi thâm canh,
năng suất cao, công nghệ sạch và bảo vệ môi trường.
Kế hoạch nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2011- 2015: Tổng vốn đầu
tư 1.918.077 triệu đồng, cụ thể như sau: Phát triển giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản với tổng mức đầu tư 305.077 triệu đồng. Trong đó, ngân
sách 63.597 triệu đồng, vốn vay 241.480 triệu đồng; đầu tư nâng cấp và
phát triển nuôi các loài thủy sản vùng mặn, lợ, ngọt với tổng mức đầu tư
1.613.000 triệu đồng. Trong đó, ngân sách 722.000 triệu đồng, vốn vay
891.000 triệu đồng.
Nghề nuôi tôm sú là nghề đem lại nguồn kinh tế chính cho người nuôi

tôm ở khu vựcĐồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Tuy nhiên dịch
bệnh đang là trở ngại chính củanghề nuôi tôm. Một số bệnh là nguyên
nhân gây chết hàng loạt tôm nuôi ở khu vựcĐBSCL như bệnh còi
(MBV), bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (YHV), bệnh do
vi-rút gây hoại tử gan tụy (HPV), bệnh do vi khuẩn và những bệnh về
dinh dưỡng .v.v Trong những năm gần đây những khu vực nuôi tôm
công nghiệp như Bạc Liêu, SócTrăng và Bến Tre ao nuôi tôm xuất hiện
hiện tượng tôm thải ra phân trắng và gan tụy bị teo hay mềm nhũn. Triệu
chứng này được gọi là bệnh “phân trắng, teo gan”. Bệnh thường
xảy ra ở các ao nuôi thâm canh và gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi
tôm. Bệnh khôngxảy ra thành dịch mà chỉ xuất hiện tập trung ở một số ao
nuôi thâm canh thả nuôi với mậtđộ cao, nuôi theo quy trình ít thay nước.
Ngoài ra, bệnh còn tuỳ thuộc vào mùa vụ, bệnhcó thể xuất hiện tập trung
trên cả vùng tương đối rộng.Hiện nay có rất ít những thông tin và hầu như
chưa có những nghiên cứu đầy đủ về bệnh“Phân trắng, teo gan”. Vì vậy
mà việc phòng trị của bệnh rất khó khăn và kém hiệu quả.


Sự thay đổi của nhân tố môi trường cùng với tác động tiêu cực
của con người dẫn đến việc xuất hiện nhiều tác nhân gây bệnh ảnh hưởng
đến các đối tượng thủy sản, một trong những tác nhân gây bệnh trên tôm
có thiệt hại lớn là Ký sinh trùng, Ký sinh trùng thường là tác nhân mở
đường làm giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các tác nhân khác xâm
nhập dễ dàng dẫn đến tôm bị bệnh và có thể làm tôm bị chết.
Để tìm hiểu một số bệnh liên quan đến ký sinh trùng cuãng như các
giống ký sinh trùng thường gặp trên tôm thẻ nuôi thương phẩm trong các
ao ở công ty Huy Long An, tôi tiến hành chuyên : “Tìm hiểu các bệnh do
Ký sinh trùng trên tôm thẻ chân trắng(Peneanus vannamai nuôi tại công
ty Huy Long An, tỉnh Sóc Trăng”
Mục tiêu đề tài:

- Tìm hiểu chung về các bệnh Ký sinh trùng trên tôm thẻ chân
trắng
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Đối tượng: Các bệnh liên quan đến ký sinh trùng trên tôm thẻ chân
trắng nuôi tại Công ty Huy Long An
Vật liệu: Ký sinh trùng phân lập trên tôm thẻ chân trắng.
2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Tháng 2/2010 đến 7/2010
Địa điểm: Thu mẫu tại ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại Lô 1, công ty
Huy Long An.
Phân tích tại công ty với sự hỗ trợ của kính hiển vi quang học.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần giống ký sinh trùng trên tôm thẻ chân trắng
- Xác định đặc điểm của một số bệnh do Ký sinh trùng gây ra trên
tôm thẻ chân trắng
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp xác định thành phần giống và mức độ nhiễm ký
sinh trùng trên tôm sú
Sử dụng phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào của Lom và
Dykova (1992). Quá trình nghiên cứu như sau:
* Thu mẫu: Mẫu tôm sú được thu ở các ao nuôi tôm thương phẩm tại
công ty Huy Long An. Tiến hành thu mẫu chọn lọc, chỉ thu những mẫu
tôm có biểu hiện của bệnh do ký sinh trùng. Tôm dùng để nghiên cứu là
tôm vẫn còn sống. Mẫu tôm sau khi thu được đưa về khu vực phân tích
tiến hành phân tích ngay.
* Phương pháp xác định thành phần giống và mức độ nhiễm ký sinh
trùng trên tôm:
- Đo chiều dài toàn thân từ chuỷ đến cuối vây đuôi bằng thước đo

và cân khối lượng của tôm bằng cân điện tử.
- Kiểm tra và thu KST bên ngoài cơ thể tôm, các phần phụ của
tôm, trên mang tôm và trong ruột tôm
- Phân loại KST dựa vào các mẫu ký sinh trùng bắt gặp và dựa vào
một số tài liệu phân loại KST để xác định giống loài bắt gặp.
- Xác định cường độ và tỷ lệ nhiễm KST trên tôm sú theo công
thức sau:
Đối với trùng đơn bào
Tổng số KST tìm thấy trên 15 thị trường (10x10)
X
tb
=
15
Đối với giun tròn
Tổng số ký sinh trùng tìm thấy trên tôm
X
tb
=
Số tôm kiểm tra
X
tb
là cường độ nhiễm trung bình
Số tôm nhiễm ký sinh trùng
Tỷ lệ nhiễm (%) = x 100
Số tôm kiểm tra
4.2. Đặc điểm một số bệnh thường gặp
Tiến hành quan sát phân tích ghi chép cụ thể các dấu hiệu bệnh lý gây ra
do ký sinh trùng.
Xác định bệnh và các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng.
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Thành phần giống ký sinh trùng ký sinh trên tôm thẻ chân trắng
Thu mẫu và kiểm tra ký sinh trùng trên 200 mẫu tôm sú, chúng tôi
xác định 5 giống Ký sinh trùng phổ biến trên mẫu tôm thẻ chân trắng
kiểm tra, đó là: Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine và giun
tròn.
Ký sinh trên bề mặt của mang, bên ngoài cơ thể và các phần phụ
của tôm, là các giống Zoothamnium, Epistylis, Vorticella. Giun tròn ký
sinh trên mang tôm, ruột tôm và Gregarine ký sinh trong ruột của tôm.
Bảng 3.1. Thành phần giống ký sinh trùng trên tôm thẻ chân trắng
STT KST
Cơ quan ký sinh
Mang
Chân
bơi,
chân bò
Đuôi Ruột
1 Zoothamnium + + + -
2 Epistylis + + - -
3 Vorticella + + - -
4 Gregarine - - - +
5 Giun tròn + - - +
Ghi chú: (+). Phát hiện KST; (-). Không phát hiện KST
Hình 1: Vorticella ký sinh trên chân bơi và mang tôm thẻ chân trắng
Hình 2: Hình dạng Zoothamnium ký sinh trên tôm thẻ chân trắng
Hình 3. Hình dạng Epistylis trên tôm thẻ chân trắng
Hình 6: Giun tròn phát hiện trong ruột tôm thẻ chân trắng
Hình 7: Gregarine trong ruột mẫu tôm thẻ chân trắng
Hình 8: Gregarine và các thể dinh dưỡng của chúng
Gregarine là một trong những tác nhân gây bệnh phân trắng, gây thiệt hại
nghiêm trọng trên tôm thẻ chân trắng nuôi. Các giống Zoothamnium,

Epistylis và Vorticella thường bám trên mang và các phần phụ của tôm sú
ảnh hưởng đến hô hấp và sinh trưởng của tôm, nếu cường độ nhiễm cao
có thể làm tôm chết rải rác. Theo Tseng (1987) cho biết Gregarine đã gây
bệnh ở tôm sú nuôi trong ao, mức độ nhiễm của tôm nuôi rất cao, có
trường hợp tỷ lệ nhiễm bệnh 100%. Theo Bùi Quang Tề (2002) khi kiểm
tra ký sinh trùng trên tôm sú đều đã phát hiện Zoothamnium, Epistylis,
Vorticella và Gregarine với mức độ nhiễm rất cao, tỷ lệ nhiễm từ 70-
100%.
3.2. Dấu hiệu bệnh lý của bệnh do Ký sinh trùng gây ra trên tôm.
3.2.1. Bệnh phân trắng trên tôm thẻ chân trắng.
Các ao thu mẫu có xuất hiện những đoạn phân trắng nổi trên mặt
nước ở cuối góc ao xuôi theo hướng gió. Tôm trong các ao này có ruột
rỗng và đứt quãng, tôm giảm ăn nhanh. Sau giai đoạn thải phân trắng, gan
tôm teo lại, ốp vỏ, đóng rong, bơi lờ đờ trên mặt nước và tấp vào bờ ao.
Hình: Các dải phân trắng trên ao nuôi tôm thẻ chân trắng

Hình: Tôm thẻ sau 85 ngày nuôi chết do bệnh phân trắng.
Trên mô mang của tôm có nhiều khu vực tổn thương, bị biến đổi cấu trúc
làm bong tróc lớp kitin bao bọc bên ngoài và trên lớp tế bào biễu mô
mang xuất hiện nhiều không bào do nhiễm Zoothamnium sp và Epistylis
sp. Đặc điểm mô học của Epistylis sp và Zoothamnium sp khi nhuộm
H&E thường có dạng hình tròn bắt màu hồng đậm và dạng hình tròn bên
trong có hình móng ngựa bắt màu tím. Một số sinh vật bám có thể sản
sinh độc tố gây ra tổn thương mang (Lightner 1996). Ngoài ra còn thấy
các chất vẫn hữu có nằm xen giữa các sợi mang có tác hại làm cản trở quá
trình trao đổi khí. Nhóm trùng hai tế bào Gregarine cũng được tìm thấy
trên tôm sú thu từ ao có dấu hiệu phân trắng. Tổn thương do nhóm trùng
hai tế bào này gây ra là sự hoại tử lớp niêm mạc ruột giữa, gây xuất huyết
và đào thải tế bào biểu mô ruột giữa.
Hình : Mô mang tôm sú nhiễm trùng loa kèn. (A). a: vật chất hữu cơ ; b:

vi sinh vật bám nằm xen giữa những sợi mang, 10X (H&E) (B). Đặc
điểm mô bệnh học của trùng loa kèn trên sợi mang tôm. 1: Epistylis, 2:
Zoothamnium, 3: Acineta, 4: Vorticella, 40X (H&E)
Theo kết quả nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ: “Kết quả phân
tích mô học của 220 mẫu tôm thu trong các ao có phân trắng cho thấy có
sự hiện diện của nhiều mầm bệnh bao gồm ký sinh trùng loa kèn, trùng
hai tế bào (Gregarine), vi khuẩn,HPV và MBV. Các mầm bệnh này
nhiễm trên các cơ quan là gan, mang, cơ quan lymphoid, vàruột giữa của
tôm. Tỉ lệ tôm nhiễm nhóm trùng loa kèn là cao nhất so với các mầm
bệnh vi khuẩn,MBV, HPV và nhóm trùng 2 tế bào. Có sự đa nhiễm các
mầm bệnh trên cùng mẫu tôm phân tích.Hiện tượng nhiễm kép HPV và vi
khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất (18,03%). Kế đến là nhiễm kép HPV.và trùng
2 tế bào (12,03%). Trường hợp đa nhiễm nhiều dạng mầm bệnh là HPV,
MBV, vi khuẩn,trùng loa kèn và trùng 2 tế bào chiếm tỉ lệ thấp(1,64 %).”
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Tình hình nhiễm bệnh do Ký sinh trùng gây ra trên tôm thẻ chân
trắng là khá lớn.Với số lượng kiểm tra có lần tỷ lệ nhiễm lên đến
100%.Càng về cuối giai đoạn nuôi do điều kiện môi trường ao nuôi có
những biến động, môi trường ô nhiễm tạo điều kiện cho sự phát triển của
các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là Ký sinh trùng.
Trong quá trình tìm hiểu không phát hiện ra các giống Ký sinh trùng
mới, dấu hiệu bệnh lý của các bệnh do Ký sinh trùng gây ra thường mang
những đặc trưng nhất định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Linh (2010), “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản
xuất chế phẩm bokashi trầu, ứng dụng cho vùng nuôi tôm an toàn ở
đầm phá Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Đại học Huế, trang 31-41.
2. Hà Ký, Bùi Quang Tề (2007), Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt
Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. FAO (2005), Hướng dẫn chẩn đoán bệnh của động vật thuỷ sản

châu Á. NXB nông nghiệp Hà Nội.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×