Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Ảnh hưởng của tỷ lệ protein và xơ khác nhau trong khẩu phần đến lượng phát thải nitơ, phôtpho, NH3 và một số khí nhà kính trong chăn nuôi lợn thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 79 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TRẦN BÁ NHIỆM




ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ PROTEIN VÀ XƠ KHÁC
NHAU TRONG KHẨU PHẦN ðẾN LƯỢNG PHÁT THẢI
NITƠ, PHOTPHO, NH3 VÀ MỘT SỐ KHÍ NHÀ KÍNH
TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số : 60620105


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hiệp
TS. Vũ Thị Khánh Vân





HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Trần Bá Nhiệm




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài nỗ lực
học tập của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn của nhiều cá nhân
và tập thể. Cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo Sau ðại
học, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản, Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức
của chương trình học.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn khoa học
TS. Trần Hiệp ñã dày công, tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô TS. Vũ Thị Khánh Vân, Bộ môn Môi
trường, các cán bộ Trung tâm Bảo tồn giống vật nuôi, Bộ môn Môi trường, Viện
Chăn nuôi Quốc gia ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian thực tập.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè
ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu, thực hiện ñề tài.

Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Trần Bá Nhiệm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ẢNH vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. ðặc ñiểm tiêu hóa của lợn 3
2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng của lợn 8
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát dục 8
2.1.2. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và những nhân tố ảnh hưởng ñến
khả năng sinh trưởng và phát dục
9
2.3. Chất thải chăn nuôi và ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng chăn nuôi 11
2.3.1. Chất thải chăn nuôi 11
2.2.2. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi lợn 14
2.2.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ñến năng suất chăn nuôi 19

2.4. Một số giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chăn
nuôi
21
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 27
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
31
3.1. ðối tượng nghiên cứu 31
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Xác ñịnh khả năng sử dụng thức ăn và khả năng tăng khối lượng
của ñàn lợn thí nghiệm
31
3.3.2. ðánh giá ảnh hưởng của các mức xơ và protein khác nhau ñến
lượng nitơ, photpho trong chất thải chăn nuôi
31
3.3.3. ðánh giá ảnh hưởng của các mức xơ và protein khác nhau khác
nhau ñến lượng phát thải khí ñộc (NH
3
, H
2
S) và một số khí nhà
kính từ chất thải chăn nuôi

31
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Phương pháp xác ñịnh khẩu phần thí nghiệm và chế ñộ nuôi dưỡng 32
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36
3.4.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu 37
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 42
4. KẾT QUẢ VÀ THÀO LUẬN 43
4.1. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí
nghiệm
43
4.2. Thành phần hóa học của chất thải và mức ñộ ñào thải N và P của
lợn thí nghiệm
49
4.3. Mức ñộ phát thải NH
3
, H
2
S và khí nhà kính 57
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT


Cs : Cộng sự
ðC : ðối chứng
Du : Duroc
Kg : Kilogam
KL : Khối lượng
KST : Ký sinh trùng
LY : Landrace x Yorkshire
N : Nitơ
NDF : Xơ không tan trong chất tẩy trung tính
NRC : Trung tâm nghiên cứu Quốc gia của Mỹ
P : Phốtpho
TA : Thức ăn
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
T-NSP : ðường ña phi tinh bột
TS : Tổng số
VCK : Vật chất khô
VK : Vi khuẩn
VSV : Vi sinh vật






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1
ngày ñêm
13
Bảng 2.2. Các bệnh ñiển hình liên quan ñến chất thải chăn nuôi 20
Bảng 3.1. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần ăn
cho lợn thí nghiệm giai ñoạn từ 30kg - 60 kg
33
Bảng 3.2. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần ăn
cho lợn thí nghiệm giai ñoạn 60kg-100kg
35
Bảng 4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn (30 - 60kg) 44
Bảng 4.2. Khả năng sinh trưởng của lợn (60-100kg) 47
Bảng 4.3. Thành phần hóa học của chất thải và bài tiết N, P của lợn (30
- 60kg) 50

Bảng 4.4. Thành phần hóa học của chất thải và bài tiết N, P của lợn (60
– 100kg) 55

Bảng 4.5. Mức ñộ phát thải NH3, H2S và khí gây hiệu ứng nhà kính của
lơn (30 - 60kg) 57

Bảng 4.6. Mức ñộ hát thải NH3, H2S và khí gây hiệu ứng nhà kính của
lơn (60 -100kg) 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


DANH MỤC ẢNH VÀ SƠ ðỒ

Ảnh 3.1: Ảnh chuồng trại nuôi thí nghiệm 37
Ảnh 3.2: Thu gom chất thải thí nghiệm 38
Ảnh 3.3: Ảnh làm thí nghiệm thu khí NH
3
và H
2
S 39
Sơ ñồ 1: Mô phỏng hệ thống thu mẫu không khí xác ñịnh phát thải
NH
3
và H
2
S 39
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ mô phỏng hệ thống thu mẫu không khí xác ñịnh phát
thải khí nhà kính
40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ


4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn (30 - 60kg 45
4.2. Khả năng sử dụng thức ăn (FCR) của lợn (30 - 60kg) 45
4.3. Khả năng sinh trưởng của lợn (60 – 100kg) 48

4.4. Khả năng sử dụng thức ăn (FCR) của lợn (60 – 100kg) 48
4.5. Mức ñộ phát thải N (30 – 60 kg) 51
4.6. Mức ñộ phát thải P (30 – 60 kg) 51
4.7. Mức ñộ phát thải N (60 kg- 100kg) 56
4.8. Mức ñộ phát thải P (60 kg- 100kg) 56
4.9. Mức ñộ phát thải H
2
S giai ñoạn 30 – 60 kg 58
4.10. Mức ñộ phát thải NH
3
giai ñoạn 30 – 60 kg 58
4.11. Mức ñộ phát thải CH
4
giai ñoạn 30 – 60 kg 59
4.12. Mức ñộ phát thải CO
2
giai ñoạn 30 – 60 kg 59
4.13. Mức ñộ phát thải H
2
S giai ñoạn 60 - 100kg 61
4.14. Mức ñộ phát thải NH
3
giai

ñoạn 60 - 100kg 61
4.15. Mức ñộ phát thải CH
4
giai ñoạn 60 - 100kg 62
4.16. Mức ñộ phát thải CO
2

giai ñoạn 60 - 100kg 62




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chiến lược phát triển chăn nuôi lợn giai ñoạn 2007-2020 của nước ta ñã
chỉ rõ phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp từ 3,79 triệu con lợn ngoại (chiếm
14,1% tổng ñàn năm 2006) lên 12,86 triệu con lợn ngoại (chiếm 37% tổng
ñàn vào năm 2020). Song hành với sự phát triển của chăn nuôi lợn ngoại số
lượng trang trại nuôi lợn công nghiệp sẽ tăng từ 7,5 ngàn trang trại vào năm
2006 lên 14 ngàn trang trại vào năm 2020 (Cục chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, 2007). Một trong những thách thức lớn nhất của
chăn nuôi công nghiệp trang trại là ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi.
Các chất có thể gây ô nhiễm môi trường từ chất thải (phân + nước tiểu)
chăn nuôi lợn bao gồm nitơ (N), photpho (P) và các loại khí thải như: amonia
(NH
3
), hyñro sulfua (H
2
S). Hyñro sulfua là hợp chất gây mùi quan trọng nhất
từ chất thải chăn nuôi lợn (Le et al., 2007b). Ngoài ra, chăn nuôi lợn cũng gây
phát thải một lượng ñáng kể khí gây hiệu ứng nhà kính: methan (CH

4
),
cacbonít (CO
2
) và nitrous oxit (N
2
O). ðể hạn chế ô nhiễm môi trường do
chăn nuôi lợn công nghiệp ñưa lại, một số giải pháp ñã và ñang ñược sử dụng
như chổi sinh học và lọc sinh học ñể loại bỏ các chất gây ô nhiễm, hoặc sử
dụng các chất phụ gia sinh học và hóa học ñể trung hòa hay chuyển hóa sang
các chất khác có mức ñộ ô nhiễm thấp hơn (Noren, 1985; Schirz, 1985;
Phillips et al., 1990). Tuy nhiên, các giải pháp cuối ñường ống này thường tốn
kém và không bền vững (Sutton et al., 1999; Le et al., 2005a).
Các chất gây ô nhiễm môi trường là sản phẩm trung gian hoặc cuối
cùng của quá trình lên men các chất có nguồn gốc từ thức ăn trong ruột già
hoặc hố chất thải. Protein và carbohydrate lên men là hai cơ chất cơ bản nhất
cho quá trình tạo các hợp chất gây ô nhiễm môi trường và khí nhà kính
(Sutton et al., 1999; Le et al., 2005a). Do vậy, có thể giảm thiểu sản sinh các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

hợp chất gây ô nhiễm môi trường bằng giải pháp ñầu ñường ống, ñó là thay
ñổi khẩu phần ăn của lợn. ðể chứng minh giả thuyết này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Ảnh hưởng của tỷ lệ protein và xơ khác nhau trong
khẩu phần ñến lượng phát thải Nitơ, Photpho, NH
3
và một số khí nhà kính

trong chăn nuôi lợn thịt”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả môi trường trong chăn nuôi lợn thịt, ñảm bảo năng
suất, chất lượng chăn nuôi, hướng tới một nền chăn nuôi hiệu quả và bền
vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm lượng nitơ, photpho thải ra từ hỗn hợp chất thải (phân và nước
tiểu) bằng việc thay ñổi mức Protein và xơ khác nhau trong khẩu phần ăn của
lợn sinh trưởng.
- Giảm phát thải một số khí ñộc (NH
3
, H
2
S) và khí nhà kính (N
2
O, CH
4
)
từ hỗn hợp chất thải (phân và nước tiểu) bằng thay ñổi mức Protein và xơ
khác nhau trong khẩu phần ăn của lợn sinh trưởng.
1.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Chứng minh những luận ñiểm khoa học trong việc ñiều chính protein
và xơ thô trong khẩu phần ăn của lợn thị,t nhằm giảm thiểu sự phát thải nitơ,
photpho và một số khí nhà kính. ðề tài cũng góp phần ñưa ra hướng nghiên
cứu mới về dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn nhằm giảm thiểu các nhân tố gây
ô nhiễm môi trường trong tương lai gần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. ðặc ñiểm tiêu hóa của lợn
Lợn là gia súc dạ dày ñơn. Cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả
năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80-85%
tùy từng loại thức ăn.
a) Chức năng các bộ phận ñường tiêu hóa

Miệng
Thức ăn ở miệng ñược cắt nhỏ bởi ñộng tác nhai và thức ăn ñược
trộn với nước bọt làm trơn ñể nuốt trôi xuống dạ dày. Thành phần hóa học
của nước bọt chủ yếu là nước, chất nhầy muxin và α – amylaza. Lượng chất
khô trong nước bọt là 3,34 - 4,92%, với tỷ trọng biến ñổi từ 0,999 - 1,0086
(Kvasnitskii).
Lượng nước bọt tăng theo ñộ tuổi của lợn. Tuy nhiên, lượng nước
bọt tiết ra còn bị ảnh hưởng tính chất thức ăn và chất kích thích: acid
axetic, HCl, mùi vị thức ăn. Lượng thức ăn tiết ra nhiều ngay từ ñầu khi bắt
ñầu ăn. Lượng nước bọt tiết ra trung bình mỗi tuyến là 1,5 lít mỗi bữa ăn,
tổng lượng nước bọt tiết ra trong ngày ñạt 15-18 lít.

Dạ dày
Lợn thuộc loại dạ dày trung gian giữa dạ dày ñơn và dạ dày kép. Dạ
dày của lợn trưởng thành có dung tích khoảng 8 lít, chức năng như là nơi
dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch tiêu hóa mà thành phần
chủ yếu của dịch này là nước, với HCl và các emzym tiêu hóa: pepsin,
cathepsin và chitinaza.
Theo Kvasnitskii, sự tiết dịch của dạ dày là liên tục trong 24 giờ và

tiết vào ban ngày nhiều hơn ban ñêm. Lượng tiết biến ñộng từ 135-272 cm
3


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4
và tiết nhiều nhất vào thời gian sau khi ăn 2 ñến 3 giờ, nó thay ñổi phụ
thuộc vào khẩu phần thức ăn và thời gian ăn.

Ruột
Ruột là nơi diễn ra toàn bộ quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất
dinh dưỡng.
+ Ruột non: có ñộ dài khoảng 18-20 mét. Thức ăn ngay sau khi ñược tiêu
hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột non ñược trộn với dịch tiết ra từ tá tràng,
gan và tụy – thức ăn chủ yếu ñược tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non với sự có
mặt của dịch mật và dịch tuyến tụy. Mật ñược tiết ra từ gan chứa ở các túi
mật và ñổ vào tá tràng bằng ống dẫn mật giúp cho việc tiêu hóa mỡ.Tuyến
tụy tiết dịch tụy có chứa men trypsin giúp cho việc tiêu hóa protein, men
lipase giúp cho tiêu hóa mỡ và men diastase giúp tiêu hóa carbonhydrate.
Ngoài ra ở phần dưới của ruột non còn tiết ra các men maltase, sacchrose
và lactase ñể tiêu hóa carbohydrate. Ruột non là nơi hấp thụ các chất dinh
dưỡng ñã tiêu hóa ñược, nhờ hệ thống lông nhung trên bề mặt ruột non mà
bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dưỡng tăng lên ñáng kể.
+ Ruột già: Ruột già chỉ tiết chất nhầy không chứa men tiêu hóa. Chỉ
ở manh tràng có sự hoạt ñộng của vi sinh vật giúp tiêu hóa
carbohydrate, tạo ra các acid béo bay hơi, ñồng thời vi sinh vật cũng
tạo ra các vitamin K, B…
• Các enzyme trong tuyến dịch tụy lợn bao gồm

- Enzym tiêu hóa cacbohydrate: α –amylaza và α – amylaza2
- Enzym tiêu hóa Protein: chitinaza, tripsin, chimotripsinA,
chimotripsinB, chimotripsinC, Elactaza, CacboxypeptydazaA,
CacboxypeptydazaB.
- Enzym tiêu hóa mỡ: Triacilglycerol lipaza, photpholypaza,
colesterolesteraza.
- Enzym tiêu hóa acid nucleic: Nucleaza

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5
Lượng dịch tụy tiết ra thay ñổi theo lứa tuổi của lợn (50ml/ ngày với
lợn ở 6 tuần tuổi, trên 8 lít ngày ở lợn 7-8 tháng tuổi). Thành phần dịch tụy
tiết ra cũng thay ñổi theo khẩu phần ăn. Theo Aunaitre (1971), Corring và
Saucier (1972) thì lượng Enzym tiêu hóa protein trong dịch tụy sẽ cao nếu
lợn ñược ăn khẩu phần giàu protein và ngược lại α-amylaza sẽ nhiều nếu
lợn ăn khẩu phần nhiều tinh bột.

Dịch mật:
Dịch mật do gan tiết ra. Thành phần dịch mật bao gồm các anion Na
+
,
Cl
-
, K
+
, bicacbonat và các chất hữu cơ khác chủ yếu là muối mật:
photpholipit, Colesterol… ðặc ñiểm chính của muối mật là có tính bề mặt
cao. Trong dịch mật chứa chất lecitin, chất này vào ruột ñược

photpholipaza của tuyến tụy biến thành lycolecithin góp phần vào cắt chuỗi
phân tử của chất béo.
Dịch tụy ñóng góp chủ yếu vào quá trình nhũ hóa chất béo tạo ñiều kiện
thuận lợi cho men lipaza tuyến tụy phân hủy chất béo.

Dịch ruột :
Do tuyến Bruner ở màng nhày tá tràng tiết ra. Dịch ruột có ñộ kiềm rất
cao, pH: 8,4-8,9. Dịch nhày này cùng với dịch tụy và dịch mật trung hòa ñộ
acid ở những chất từ dạ dày xuống.
Lượng dịch ruột tiết ra khoảng 15,8 -17,3 ml/giờ (Florey và Lium,
1940). Thành phần dịch ruột có các enzym: α-amynaza, Enterokinaza(
Enterokinaza có tác dụng hoạt hóa men tripsin của dịch tụy, vì tripsin ñược
tiết ra ở dạng không hoạt ñộng tripsinogen).
b) Quá trình tiêu hóa hấp thu
• Tiêu hóa Gluxit
Trong khẩu phần thức ăn của lợn hàm lượng Gluxit rất cao, chiếm
tới gần 100% khẩu phần có nguồn gốc từ thực vật. Gluxit có vai trò chủ
yếu là cung cấp năng lượng cho hoạt ñộng sống, ñồng thời tham gia một
phần nhỏ vào cấu trúc cơ thể. Gluxit trong thức ăn của lợn có ba dạng tùy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6
theo cấu trúc của nó, ñó là ñường, tinh bột, xơ. Trong ñó tinh bột là nguồn
cung cấp năng lượng quan trọng nhất.
Quá trình thủy phân Gluxit trong ñường tiêu hóa ñược thực hiện nhờ các
men của ñường tiêu hóa, sản phẩm cuối cùng này là tạo ra các ñường ñơn
glucose mà cơ thể có thể hấp thụ ñược. Các men tham gia vào quá trình này
bao gồm:

-Men α-amylaza: men này ñược tiết ra từ hai nguồn chính là tuyến
nước bọt và tuyến tụy.

Maltoza
Tinh bột α-amylaza Maltotrioza
Dextrin
- Men Lactaza : Men này do tuyến Bruner ở màng nhày ruột non tiết
ra. Lactaza phân hủy ñường lactoza là loại ñường có trong sữa, nồng ñộ
men này cao ở gia súc non, sau ñó giảm dần theo tuổi.
Lactose lactaza Galactoza + Glucose
- Men tehalaza: Men này cũng ñược tiết ra ở ruột non (Dahrist,
1960). Nó hoạt ñộng trong môi trường pH = 6. Men tehalaza phân hủy
ñường tehaloza có ở côn trùng và một số thực vật. Nó không có ở ruột non
lợn sơ sinh, song nó ñược tăng dần theo tuổi của lợn ñến khoảng 200 ngày
tuổi. (Kidder và Manners , 1976).
Sản phẩm cuối của quá trình tiêu hóa tinh bột là glucoza. Trước tiên,
tinh bột ñược men α-amylaza ở nước bọt và tuyến tụy phân giải thành dạng
malioza, mantotrioza, và dextrin. Maltoza sẽ ñược phân giải nhanh chóng
nhờ men maltaza tạo 2 glucose.
Saccaraza thủy phân ñường saccarose thành glucose và fructose.
• Tiêu hóa protein
Quá trình tiêu hóa protein ở lợn cũng giống như các loài dạ dày ñơn
khác. Quá trình này ñược ñược thực hiện nhờ các men của ñường tiêu hóa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7
Khi thức ăn ñưa xuống dạ dày quá trình tiêu hóa protein ñược bắt ñầu, dưới
tác dụng của men pepsin phân cắt ñại phân tử protein thành chuỗi peptit có

số lượng phân tử nhỏ hơn. Men pepsin khi tiết ra ở dạng không hoạt ñộng
(pepsinogen), dưới tác dụng của acid HCl men này mới hoạt ñộng. Ở lợn
con mới sinh dạ dày chưa tiết acid HCl do ñó men pepsin không hoạt ñộng
lên không có tác dụng tiêu hóa protein, quá trình tiêu hóa protein nhờ các
men catepsin và rennin. Tuy nhiên sự khác nhau về tỷ lệ tiêu hóa các loại
protein ở ñường tiêu hóa lợn con là do sự khác biệt về khả năng ñông ñặc
của các loại protein trong ñường tiêu hóa của chúng.
Khi protein và các chuỗi peptit ñược chuyển xuống ruột non, ở ñây
quá trình phân giải lại ñược tiếp tục và triệt ñể. Sản phẩm cuối cùng của các
quá trình tiêu hóa là các acid amin tự do ñược hấp thu qua vách ruột. Sự
thủy phân protein ở ruột non ñược thực hiện nhờ các men của tuyến tụy:
tripsin, chimotripsin, elastaza, dipepsindaza.
E.M.Fedi (1967) cho biết, ở lợn lớn, thức ăn nấu chín làm giảm tỷ lệ
tiêu hóa protein cũng như các chất dinh dưỡng khác.
• Tiêu hóa mỡ
Các chất béo trong khẩu phần chứa thành phần chính là triglixerid,
ngoài ra còn có các dạng khác: phopholypid, sterol, esteserol.
Ở lợn con bú sữa, mỡ sữa ñược tiêu hóa dễ dàng do mỡ sữa lợn mẹ
có những giọt nhỏ với ñường kính 0,1-10 µm. Ở lợn lớn, chất béo có trong
khẩu phần có nhiều nguồn gốc khác nhau: ñộng vật và thực vật. Quá trình
tiêu hóa nhờ các men ở dịch tụy dịch mật. Dịch mật có tác dụng là giảm
sức căng bề mặt của dung dịch, làm nhũ hóa mỡ, phân cắt các hạt mỡ có
ñường kính lớn ra làm những hạt có ñường kính nhỏ hơn giúp cho việc tiếp
xúc của men tiêu hóa ñược dễ dàng hơn.
Triglycerid lipaza Glycerid + acid béo
Lecitin (photpholipit) photpholypaza lysolecitin + acid béo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8
Colesterol este Colesterolesteraza Colesterol + acid béo

Hoạt tính của các enzyme tiêu hóa mỡ trong ñường tiêu hóa của lợn
con rất cao, lúc sơ sinh và nó tăng dần không ñáng kể theo tuổi (Aumatre,
1996; Zintren, 1971).
2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng của lợn
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ trong quá trình ñồng
hoá và dị hoá là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề nang, khối lượng
của từng bộ phận và toàn cơ thể.
Phát dục là quá trình thay ñổi về chất lượng, tăng thêm, hoàn chỉnh
thêm các tính chất chức năng của cơ quan bộ phận cơ thể.
Cai sữa sớm cho lợn con là vấn ñề mà nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Thông thường ñối với các giống lợn ngoại người ta thực hiện cai sữa
vào lúc 21-28 ngày tuổi, thay vì tập quán cai sữa 40 - 50 ngày tuổi. ðể lợn
con cai sữa cần phải có khẩu phần ăn ñặc biệt và dựa vào thể trạng lợn con.
Cai sữa muộn làm ảnh hưởng tới khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ và ảnh hưởng
trực tiếp tới thành tích sinh sản của lợn nái.
Muốn có hiệu quả chăn nuôi lợn nái cao thì tốt nhất cai sữa cho lợn
cho khi ñạt khối lượng 6,6 - 7,0 kg, khi ñó khả năng tiêu hóa thức ăn của
lợn con khá hoàn thiện, khẩu phần tập ăn của lợn con gần như thành phần
của sữa mẹ, ñể ñảm bảo tốc ñộ sinh trưởng của lợn con sau cai sữa.
ðặc ñiểm phát dục của lợn thịt ñược chia làm 2 giai ñoạn
* Giai ñoạn 1 (giai ñoạn lợn choai) : từ 30 – 60 kg
Giai ñoạn này cơ thể phát triển mạnh, hệ cơ phát triển mạnh nhất.
Cuối giai ñoạn này thì bắt ñầu tích luỹ mỡ nhất là ñối với lợn lai ngoại x
nội. Cơ quan tiêu hoá ñã phát triển hoàn chỉnh, có khả năng sử dụng nhiều
loại thức ăn khác nhau. Tuy nhiên ñể tránh lợn béo sớm cần tránh sử dụng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9
các loại thức ăn giàu năng lượng với tỷ lệ % trong khẩu phần thấp. Lượng
thức ăn từ 1,2-2,1kg thức ăn hỗn hợp/con/ngày. Protein thô trong khẩu
phần chiếm 13-15%, canxi cần 0,6-0,7%, photpho cần 0,4-0,5% vật chất khô.
* Giai ñoạn 2 (giai ñoạn vỗ béo) từ 60-100kg
Tốc ñộ phát triển xương và cơ kém trong khi ñó khả năng tích luỹ
mỡ tăng dần nhất là tháng cuối cùng. Tính thèm ăn giảm dần nên cần tác
ñộng cho lợn ăn nhiều hơn.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng lớn do lợn tích mỡ mạnh và nhất là
giai ñoạn cuối cùng. Lượng thức ăn cần 2,1-3,5kg thức ăn/con/ngày, như
cầu protein thấp từ 13-14,5%, canxi chiếm 0,5-0,6%, photpho 0,4-0,5%.

2.1.2. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và những nhân tố ảnh hưởng
ñến khả năng sinh trưởng và phát dục
- Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng
Mục ñích của chăn nuôi lợn thịt cuối cùng là có sản phẩm thịt nên
người ta thường chú ý ñế một số chỉ tiêu chứng tỏ giá trị kinh tế của lơn
thịt như sau:
+ Khối lượng lúc bắt ñầu nuôi thịt (kg): Là chỉ tiêu quan trọng có
ảnh hưởng lớn tới khả năng tăng trọng cũng như tiêu tốn thức ăn trong quá
trình nuôi thịt.
+ Thời gian nuôi thịt (ngày): Cho biết năng suất nuôi thịt, thời gian
quay vòng của một lứa.
+ Khối lượng kết thúc nuôi thịt (kg/con): Là khối lượng khi xuất bán
ñể giết thịt.
Chỉ tiêu cho thấy trình ñộ chăn nuôi của cơ sở, hiệu quả kinh tế của
chăn nuôi lợn.

+ Tăng trọng trung bình trong nuôi thịt (g/ngày): Phản ánh rõ nhất về
trình ñộ chăn nuôi, chế ñộ chăm sóc, quản lý.
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg thức ăn/kg tăng trọng): Cho
thấy hiệu quả kinh tế giữa ñầu tư và lợi nhuận trong chăn nuôi…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
- Những nhân tố ảnh hưởng
+ Khối lượng bắt ñầu nuôi thịt : Khối lượng bắt ñầu nuôi thịt có ảnh
hưởng rất lớn ñến khả năng tăng trọng sau này. Nếu ñàn lợn nào có khối
lượng khi bắt ñầu ñưa vào nuôi thịt cao thì trong quá trình nuôi lợn sẽ tăng
trọng nhanh hơn những ñàn có khối lượng nhỏ hơn. Khối lượng khi ñưa
vào nuôi thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi ñưa vào nuôi thịt, trình
ñộ chăm sóc lợn con theo mẹ và lợn con cai sữa, kỹ thuật chế biến thức ăn
cho lợn con tập ăn cũng như thức ăn cho lợn con cai sữa
+ Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt : ðối với chăn nuôi lợn
thịt, khâu chăm sóc quản lý không ñòi hỏi cao như ñối với lợn nái và lợn
con. Tuy nhiên ñể ñàn lợn nuôi tăng trọng cao trong một thời gian ngắn thì
nhất ñịnh phải chú ý ñến một số ñiểm sau :
Cung cấp ñầy ñủ thức ăn cả về số lượng và chất lượng theo nhu cầu
của ñàn lợn nuôi.
Cung cấp nước sạch cho lợn theo nhu cầu. Do lợn nuôi theo hướng
công nghiệp nên ñòi hỏi lượng nước là rất lớn. Nếu chất lượng nguồn nước
cung cấp không ñảm bảo sẽ mang theo các tác nhân gây bệnh, hoặc làm
giảm khả năng sinh trưởng của lợn nuôi.
Trong quá trình nuôi dưỡng phải ñảm bảo vệ sinh chuồng trại
thường xuyên. Tạo cho vật nuôi một không gian sống thoáng mát.
Có lịch phụ sát trùng chuồng trại một cách ñịnh kỳ nhằm hạn chế sự

tồn tại của mầm bệnh trong khu vực chăn nuôi.
Theo dõi sát sự sinh trưởng, phát triển của ñàn lợn nuôi. Nếu phát
hiện cá thể nào bị bệnh cần kịp thời cách ly, chẩn ñoán và ñiều trị bệnh kịp thời.
+ Khối lượng kết thúc nuôi thịt: Khối lượng kết thúc nuôi thịt phụ
thuộc vào ñặc ñiểm của giống, khả năng tăng trọng của lợn nuôi. Tuỳ theo
ñặc ñiểm của từng giống lợn mà ñịnh ra khối lượng kết thúc nuôi khác
nhau. Lợn ngoại và lợn có máu ngoại có khối lượng kết
thúc nuôi cao hơn
so với lợn nội.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
2.3. Chất thải chăn nuôi và ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng chăn nuôi
2.3.1. Chất thải chăn nuôi
Mặc dù chất thải của ngành công nghiệp chăn nuôi lợn tồn tại ở
rất nhiều dạng nhưng tựu chung lại chỉ có hai loại chính là chất thải rắn
và chất thải lỏng (V.Porphyre & N.Q.Côi, 2006). Sự ña dạng này do nhiều
yếu tố tạo nên như nồng ñộ chất dinh dưỡng trong chất thải luôn biến ñổi,
cách thức dọn chuồng, vệ sinh chuồng, hay quản lý phân chuồng hay nói
rộng hơn ñó là cách con người tác ñộng vào nó nhằm phát huy mặt lợi ích
và hạn chế mặt có hại của chất thải chăn nuôi nói chung.
Chất thải cơ bản nhất bao gồm hỗn hợp phân rắn và nước tiểu chưa
qua xử lý. Tính theo khối lượng chất thải chăn nuôi thường bao gồm
54% phân rắn và 46% nước tiểu, lượng phân thải ra dao ñộng tuỳ theo
từng ñối tượng lợn nuôi (lợn thịt, lợn nái, lợn con), giai ñoạn sinh trưởng
(ñối với lợn thịt) và mùa vụ (V.Porphyre & N.Q.Côi, 2006). Theo cách ước
tính kinh ñiển, lượng phân rắn thải ra hàng ngày của lợn là vào khoảng

0,05 kg/kg khối lượng hơi. Tuy nhiên tỷ lệ này chưa tính ñến các yếu
tố giống, thức ăn, và lượng urine mất ñi từ nước tiểu. Theo mô hình ước
tính khối lượng chất thải lợn NuFluxAWi mới ñược xây dựng gần ñây tại
Thái Lan thì trung bình mỗi con lợn thải ra 2 - 6,5 kg/ngày (dạng sền
sệt) (Menzi H, Gerber P, 2005). Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Cẩn
cũng cho thấy trung bình lợn thải ra 1,5 - 3 kg phân/ngày với ñộ ẩm 66%
(Lê Văn Cẩn, 1975).
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất ñộn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ
+ Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh
lò mổ, các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO
2
, NH
3
, CH
4


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
Tùy theo ñặc ñiểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất
thải chăn nuôi lợn bao gồm: chất thải rắn, nước tiểu, nước thải chăn nuôi
(hỗn hợp phân, nước tiểu, nước rửa chuồng ).


a) Chất thải rắn
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không

hấp thụ ñược và thải ra ngoài cơ thể. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa ñược của quá trình tiêu hóa
vi sinh.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin …), các mô tróc ra
từ các niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn thừa của vật nuôi Chất
thải rắn chăn nuôi lợn có ñộ ẩm từ 56-83%, tỷ lệ N, P, K cao, chứa nhiều
hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho người và vật nuôi.
Thành phần chính của chất thải (dạng rắn) trong chăn nuôi lợn chủ
yếu là
N (NH
4
), P
2
O
5
và K
2
O. Trong m

t nghiên c

u g

n
ñ
ây c


a
V.Porphyre & N.Q.Côi (2006) cho th

y thành ph

n ch

t gây ô nhi

m
trong phân t
ươ
i lấy mẫu trong mùa hè và mùa ñông là khác nhau, nhất là
ñối với thành phần P
2
O
5
. Trong khi mẫu lấy vào mùa hè có hàm lượng N
và P
2
O
5
lần lượt là 1,60% và 3,51% tổng lượng phân tươi thì kết quả
phân tích mẫu lấy vào mùa ñông lại cho thấy hàm lượng các chất này lần
lượt là 1,57% và 1,99%. Hàm lượng nitơ ammoniac (N-NH
4
) trong 1 kg
phân tươi lấy mẫu vào mùa hè chứa 472 mg còn trong 1 kg phân khô là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



13
1000mg; các giá trị này trong phân lấy mẫu vào mùa ñông lần lượt là 1552
mg và 3583 mg (V.Porphyre & N.Q.Côi, 2006)
Lượng phân thải ra trong một ngày ñêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8%
trọng lượng của vật nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ
ñược thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra
trong 1 ngày ñêm
Gia Súc Lượng phân (kg/ngày)

Nước tiểu (kg/ngày)
Lợn (<10kg) 0,5- 1 0,3- 0,7
Lợn (15- 45kg) 1- 3 0,7- 2
Lợn (45-100kg) 3- 5 2- 4

Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống;
- ðộ tuổi của lợn (mỗi ñộ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật nuôi và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể
cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
b) Chất thải lỏng
Chất thải lỏng trong chăn nuôi bao gồm nước tiểu của vật nuôi, nước
tắm, nước rửa chuồng, vệ sinh dụng cụ, ước tính khoảng vài chục nghìn
tỷ m
3
/năm.
Nước phân chuồng là hỗn hợp phân, nước tiểu và nước rửa chuồng. Vì

vậy nước phân chuồng rất giàu chất dinh dưỡng và có giá trị lớn về mặt phân
bón. Trong 1m
3
nước phân có khoảng: 5-6kg N nguyên chất; 0,1kg P
2
O
5
; 12kg
K
2
O. Nước phân chuồng nghèo lân, giàu ñạm và rất giàu Kali. ðạm trong nước
phân chuồng tồn tại theo 3 dạng chủ yếu là: urê, axit uric và axit hippuric, khi
ñể tiếp xúc với không khí một thời gian hay bón vào ñất thì bị VSV phân giải
axit uric và axit hippuric thành urê và sau ñó chuyển thành amoni carbonat.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
Hàm lượng N trong mẫu nước rửa chuồng lấy
vào mùa hè c
ũ
ng th

p
trong m

u l

y vào mùa

ñ
ông (20,6 mg/lít

m

u mùa hè so v

i 155 mg/lít
m

u l

y vào mùa
ñ
ông). Tuy nhiên hàm l
ượ
ng P
2
O
5
trong nước rửa
chuồng lấy mẫu vào mùa hè (226,8 mg/lít) lại cao hơn rất nhiều so với
mẫu lấy vào mùa ñông (61mg/lít).
Hàm lượng K
2
O trong nước rửa chuồng lấy mẫu vào mùa hè là
3,0 mg/l còn mẫu lấy mùa ñông là 241 mg/l. Như vậy cả hàm lượng nitơ
và hàm lượng kali trong chất thải lợn vào mùa ñông ñều cao hơn vào mùa
hè (V.Porphyre & N.Q.Côi, 2006).
ð

ây là ñặc ñiểm cần lưu ý khi sử
dụng chất thải từ chăn nuôi lợn làm phân bón cho cây trồng ñể việc bón
phân có hiệu quả và tính hợp lý cao nhất.
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất ñặc trưng và có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu
cơ, cặn lơ lửng, N, P và VSV gây bệnh.
c) Chất thải khí
Chăn nuôi phát thải nhiều loại khí thải (NH
3
, H
2
S, CH
4
, CO
2
, ). Các
chất khí này thải ra do hoạt ñộng hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, do sự lên men
của VSV tron chất thải, chế biến thức ăn ước khoảng vài trăm triệu tấn/
năm.

2.2.2. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi lợn
Theo số liệu của Tổng cục thống kê tại thời ñiểm 2010, tổng ñàn lợn
cả nước ñạt 27,3 triệu con. Ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc ñộ rất
nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn kỹ
thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do ñó năng suất chăn nuôi thấp
và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Mỗi năm, ñàn gia súc gia
cầm thải ra khoảng 75-85 triệu tấn chất thải, với phương thức sử dụng phân
chuồng không qua xử lý ổn ñịnh và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp
ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
Chất thải chăn nuôi tác ñộng ñến môi trường và sức khỏe con người
trên nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường
khí, môi trường ñất và các sản phẩm nông nghiệp. ðây chính là nguyên
nhân gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hoá, do trong chất thải chứa
nhiều VSV gây bệnh, trứng giun do vậy phải có các biện pháp thu gom và
xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa ñáng nếu không sẽ ảnh hưởng rất
lớn ñến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. ðặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long
móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp
ñi sinh mạng của rất nhiều người.
Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân huỷ các chất
hữu cơ có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ
thể của lợn thì các chất khí ñã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm
hỗn hợp nhiều loại khí trong ñó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H
2
S và
NH
3
. Trong ñiều kiện kỵ khí cộng với sự có mặt của vi khuẩn trong phân
và nước thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát( SO
4
2-
) thành sunphua
(S
2-
). Trong ñiều kiện bình thường thì H

2
S là một trong những nguyên nhân
gây ra các vấn ñề về màu và mùi. Nồng ñộ S
2-
tại hố thu nước thải chăn
nuôi lợn có thể lên ñến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo
TCVN 5945-2005 cột C nồng ñộ sunfua là 1,0mg/l).
Càng thâm canh ngành chăn nuôi thì ô nhiễm môi trường càng tăng,
nếu không có các biện pháp xử lý chất thải ñi kèm. Trong quá trình chăn
nuôi lượng khí CO
2
thải ra chiếm 9% và lượng khí CH
4
(một loại khí có
khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO
2
) chiếm 37%. Lượng
khí CH
4
chủ yếu ñược tạo ra ở ñộng vật nhai lại, những vi khuẩn phân hủy
Cellulose trong cỏ ñể tạo ra năng lượng là một quá trình yếm khí, tiến trình
ñó gây ra sự thoát khí CH
4
qua ợ hơi. Quá trình chăn nuôi còn tạo ra 65%
lượng khí NO
x
(có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO
2
)
và tạo ra 2/3 tổng lượng phát thải khí NH

3
, nguyên nhân chính gây mưa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16
axit phá hủy các hệ sinh thái. Mức phát tán ngày càng cao của các chất khí
sẽ ảnh hưởng tới khí hậu toàn cầu cũng như chất lượng ñất từng vùng. Vì
thế, ngay từ ñầu nên có các biện pháp bảo ñảm phù hợp ñể hạn chế tới mức thấp
nhất ảnh hưởng xấu của chăn nuôi thâm canh ñối với khí hậu và ñất ñai.
Nguồn chất thải rắn và lỏng do vật nuôi thải ra bị tích tụ lại dẫn ñến
các chất ñạm (nitơ) chuyển thành 1 lượng khá lớn khí NH
3
. Trong ñiều kiện
hiếu khí, NH
3
ñược VSV chuyển thành NO
3
Khi thấm xuống ñất, một
phần NO
3
- ñược vi khuẩn kỵ khí biến thành NO, NO
2
-, N
2
O; phần còn lại,
theo thời gian, ngấm vào nước gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Khí NO2
bay vào không khí, gây tác ñộng xấu ñến tầng Ozon của khí quyển bao
quanh trái ñất, trong ñó có gây hiệu ứng nhà kính. Theo tổ chức Nông

Lương Thế Giới (FAO), chất thải của gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng
N
2
O trong khí quyển. ðây là loại khí có khả năng hấp thu năng lượng mặt
trời cao gấp 296 lần so với khí CO
2
. ðộng vật nuôi còn thải ra 9% lượng
khí CO
2
toàn cầu, 37% lượng khí CH
4
- loại khí có khả năng giữ nhiệt cao
gấp 23 lần khí CO
2
, theo Nguyễn Khoa Lý .
Bên cạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm thì việc nuôi trồng thuỷ sản góp
phần không nhỏ trong việc gây ra ô nhiễm. Theo Lăng Ngọc Huỳnh, hình
thức nuôi thâm canh theo hướng công nghiệp, thức ăn tổng hợp này có
chứa protein thô (chiếm 30- 35%), trong khi ñó thuỷ ñộng vật chỉ hấp thụ
25- 40% lượng N, 17- 25%, lượng P, do hiệu quả hấp thụ N, P trong thức
ăn không cao ñã góp phần làm giảm nguồn ô nhiễm nước, theo Giáo trình
ô nhiễm nước - Trường ðại học Cần Thơ, trang 21-24 [27].
Các chất khí phát tán có nguồn gốc nông nghiệp và công nghiệp ñược
chuyển hoá hoá học trong không khí. Sol khí (gồm những hạt bụi, hạt keo
phân tán có kích cỡ tử 0,01- 10 mm) ñược hình thành, gây ảnh hưởng hiệu
ứng nhà kính. Thêm nữa, sự hình thành các sản phẩm phản ứng làm thay
ñổi khả năng oxy hoá của tầng ñối lưu dẫn tới sự hình thành các axít. NH
3

ñóng một vai trò lớn trong quá trình này. Trong khi NH

3
trong không khí

×