Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tại huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðÀO XUÂN HIỆU




NGHIÊN CỨU CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN
ðẤT LÚA TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : KH. CÂY TRỒNG
Mã số : 60. 62. 01.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LAN
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN



Hà Nội, 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðào Xuân Hiệu







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Lan,TS. Nguyễn Ích

Tân, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề
tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban ñào tạo sau ðại học; Bộ
môn Hệ thống nông nghiệp; Bộ môn Canh tác học – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thái Bình, Trạm Bảo vệ thực vật
huyện Quỳnh Phụ ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Bình, huyện Ủy,
Hội ñồng nhân dân, UBND huyện Quỳnh Phụ, Phòng Nông nghiệp & PTNT
huyện Quỳnh Phụ Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Quỳnh Phụ, Chi cục
Thống kê huyện Quỳnh Phụ, Trạm Khuyến nông huyện Quỳnh Phụ ñã tận tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí
lãnh ñạo UBND, các cán bộ HTX và các hộ nông dân các xã Quỳnh Hoàng,
Quỳnh Minh, ðồng Tiến ñã nhiệt tình cộng tác giúp ñỡ tôi thực hiện các nội
dung nghiên cứu cơ sở.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 8 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


ðào Xuân Hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1

1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 3

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu 4


2.1.2. Cơ cấu cây trồng (CCCTr) 9

2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRONG NGHIÊN CỨU 23

2.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI 29

2.3.1. Những kết quả nghiên cứu ở nước ngoài 29

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 34

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 39

3.2 ðỊA BÀN, ðỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 39

3.2.1. ðịa bàn nghiên cứu 39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

3.2.2. ðối tượng nghiên cứu 39

3.2.3 Thời gian nghiên cứu 39

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 40


3.3.2. Phương pháp ñiều tra, ñánh giá 40

3.3.3 Bố trí thực nghiệm ñồng ruộng 41

3.3.4. Xử lý và phân tích số liệu 45

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46

4.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH PHỤ. 46

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường 46

4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 51

4.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 54

4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54

4.2.2. Khu vực kinh tế nông nghiệp 55

4.2.3. Khu vực kinh tế công nghiệp xây dựng 56

4.2.4. Khu vực kinh tế thương mại – du lịch 56

4.2.5. Tình hình dân số và lao ñộng của huyện 57

4.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 59

4.2.7 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Quỳnh Phụ năm 2011 62


4.2.8 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện
Quỳnh Phụ
65

4.3. HIỆN TRẠNG CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ðẤT LÚA HUYỆN
QUỲNH PHỤ
66

4.3.1 Cơ cấu diện tích và năng suất cây trồng huyện Quỳnh Phụ năm 2011. 67

4.3.2 Cơ cấu giống cây trồng huyện Quỳnh Phụ năm 2011 69

4.3.3 Hiện trạng sử dụng phân bón huyện Quỳnh Phụ 73

4.3.4

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng 75

4.3.5

Hiện trạng các công thức trồng trọt tại huyện Quỳnh Phụ 76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.3.6. ðánh giá tổng quát về hiện trạng cơ cấu cây trồng trên ñất lúa
huyện Quỳnh Phụ
80


4.4. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TRÊN ðẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN QUỲNH PHỤ
81

4.4.1 Thí nghiệm so sánh một số giống lúa thuần vụ mùa năm 2012
tại Quỳnh Phụ 81

4.4.2

Kết quả thử nghiệm mô hình trồng ngô Sugar 75 vụ ñông 2012 94

4.5. SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC TRỒNG
TRỌT CŨ VÀ MỘT SỐ CÔNG THỨC TRỒNG TRỌT MỚI
TRONG MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM
100

4.5.1 So sánh hiệu quả giữa công thức trồng trọt cũ và mới trong công
thức: Lúa xuân – Lúa mùa
100

4.5.2 So sánh hiệu quả giữa công thức luân canh cũ và mới trong công
thức: Lúa xuân (BC15)– Lúa mùa (BT7)– Cây vụ ñông
102

4.6 ðỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY
TRỒNG TRÊN ðẤT LÚA HUYỆN QUỲNH PHỤ
103

4.6.1 Cơ sở lựa chọn 103


4.6.2 Cơ cấu các loại cây trồng trên ñất lúa ñến năm 2015 104

4.6.3 Cơ cấu giống cây trồng trên ñất lúa 105

4.6.4 Thời vụ cây trồng 107

4.6.5 Các giải pháp khác 107

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 109

5.1. KẾT LUẬN 109

5.2 ðỀ NGHỊ 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

PHỤ LỤC 118


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BT7 Bắc thơm số 7
BVTV Bảo vệ thực vật
CCCTr Cơ cấu cây trồng
CCN Cây công nghiệp
CLT Cây lương thực

CS Cộng sự
CT Công thức
CTTT Công thức trồng trọt
ðC ðối chứng
ðTH ðô thị hóa
FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc
HðH Hiện ñại hóa
VH-TT&DL Văn hóa Thể thao và Du lịch
HT Hệ thống
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
HTX Hợp tác xã
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TGST Thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguồn gốc các giống lúa thuần thí nghiệm vụ mùa 2012 41

Bảng 4.1. Một số yếu tố khí hậu nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ 48


Bảng 4.2. Các loại ñất của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình năm 2011 52

Bảng 4.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua một
số năm
54

Bảng 4.4. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2005 – 2010 55

Bảng 4.5. Dân số và lao ñộng huyện Quỳnh Phụ năm 2011 58

Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Quỳnh Phụ năm 2011 62

Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng thóc huyện Quỳnh Phụ giai
ñoạn 2006 – 2011
66

Bảng 4.8. Cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng của huyện Quỳnh Phụ
năm 2011
67

Bảng 4.9. Cơ cấu giống lúa năm 2009 - 2011 huyện Quỳnh Phụ 71

Bảng 4.10. Cơ cấu giống cây trồng của một số cây trồng hàng năm khác 72

Bảng 4.11. Mức ñầu tư phân bón cho các loại cây trồng tại Quỳnh Phụ 74

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất lúa 77

Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất 2 vụ

màu - 1 vụ lúa
78

Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất
chuyên màu tại Quỳnh Phụ 79

Bảng 4.15. Các chỉ tiêu sinh trưởng các giống tham gia thí nghiệm 82

Bảng 4.16. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống thí nghiệm vụ mùa 2012 84

Bảng 4.17. Khả năng chống chịu của các giống lúa thí nghiệm trong
vụ mùa 2012 86

Bảng 4.18. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
thí nghiệm vụ mùa 2012
88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 4.19. Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm so sánh một số giống
lúa thuần vụ mùa 2012 tại Quỳnh Phụ (tính cho 1ha)
92

Bảng 4.20. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, năng suất
của giống ngô Sugar75
95

Bảng 4.21. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô ngọt và một số cây

trồng khác trong cùng vụ ñông 2012
99

Bảng 4.22. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức trồng trọt cũ và mới
trong công thức: Lúa xuân – Lúa mùa
101

Bảng 4.23. So sánh hiệu quả giữa công thức luân canh cũ và mới trong
công thức: Lúa xuân (BC15)– Lúa mùa (BT7)– cây vụ ñông
102

Bảng 4.24. ðề xuất cơ cấu các loại cây trồng trên ñất lúa huyện Quỳnh
Phụ ñến năm 2015
104

Bảng 4.25. ðề xuất cơ cấu một số giống cây trồng trên ñất lúa huyện
Quỳnh Phụ ñến năm 2015
106


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH

Sơ ñồ 1. Các thành phần của hệ thống canh tác 6

Sơ ñồ 2. Các bước nghiên cứu hệ thống cây trồng 7


Sơ ñồ 3. Quan hệ giữa cây trồng và môi trường 25

Sơ ñồ 4. Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trường chọn trước 26
Hình 4.1. Bản ñồ huyện Quỳnh Phụ 47

Hình 4.2. Lao ñộng Quỳnh Phụ năm 2011 58

Hình 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Quỳnh Phụ năm 2011 63

Hình 4.4. Cơ cấu cây trồng của huyện Quỳnh Phụ năm 2011 68

Hình 4.5. NSLT và NSTT các giống tham gia thí nghiệm vụ mùa 2012 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thái Bình, huyện Quỳnh Phụ có tổng
diện tích là 208,96 km
2
trong ñó có 14.962 ha ñất nông nghiệp. Cây trồng và
hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng từ các loại CLT, CCN ngắn
ngày, rau … Trong các loại cây trồng hàng năm thì cây lúa vẫn là cây trồng
chủ yếu với tổng diện tích gieo cấy mỗi vụ khoảng 12000 ha.
Thực hiện chủ trương của tỉnh về chuyển ñổi cơ cấu giống lúa (ñưa các
giống lúa mới có chất lượng vào thâm canh), Quỳnh Phụ ñã chủ ñộng xây
dựng và triển khai các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng

sâu bệnh, có TGST ngắn và cực ngắn vào sản xuất, ñể mở rộng diện tích gieo
trồng vụ ñông. Tỉnh, huyện ñã có nghị quyết và ñề án xây dựng nông thôn
mới; các ñịa phương ñã và ñang tiến hành dồn ñiền, ñổi thửa, quy hoạch nông
thôn mới trong ñó có quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ sở hạ
tầng và giao thông nội ñồng.
Mặc dù ñược sự quan tâm ñầu tư của các cấp các ngành, có hệ thống
khuyến nông phát triển ñến tận thôn, xóm … nhưng sản xuất nông nghiệp còn
bộc lộ nhiều hạn chế: sản xuất còn mang nặng tính tự túc, tỷ suất hàng hóa
thấp, cơ cấu cây trồng ñơn ñiệu cũng như chưa khai thác thế mạnh thị trường
tại chỗ. Bên cạnh ñó, kỹ thuật canh tác còn hạn chế dẫn tới hiệu quả sản xuất
chưa cao, chưa ñảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Vấn ñề ñặt ra, làm thế nào ñể ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, duy trì an
ninh lương thực và tạo ra những sản phẩm hàng hóa trong ñiều kiện cụ thể của
ñịa phương. ðiều ñó chỉ có thể thành hiện thực khi xác ñịnh ñược cơ cấu cây
trồng hợp lý nhằm khai thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên ñất ñai, khí
hậu bằng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, bố trí lại cơ cấu cây trồng
ñi ñôi với thâm canh tăng vụ là các giải pháp cần thiết ñể duy trì sự ổn ñịnh và
bền vững của nguồn tài nguyên ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

ðể thực hiện ñiều ñó, ñòi hỏi phải có những ñánh giá, phân tích có tính hệ
thống về hiện trạng các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi tiết và xác thực
cho từng tiểu vùng mới có thể bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, khai thác tốt nhất
tiềm năng ñất ñai, khí hậu, hạn chế rủi ro, góp phần phát triển bền vững và
nâng cao mức sống của người dân. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên ñất lúa tại huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI

1.2.1. Mục ñích
Thông qua kết quả ñánh giá hiện trạng cơ cấu cây trồng trên ñất lúa tại
huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, phát hiện ñược các lợi thế và những tồn tại
trong cơ cấu cây trồng trên ñất lúa. Từ ñó, ñưa ra các giải pháp nhằm chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng lấy lúa làm nền tảng góp phần phát triển nông nghiệp bền vững
nhằm tăng thu nhập, nâng cao ñời sống cho người dân, tăng diện tích gieo trồng
trong SXNN.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội chi phối sản xuất
nông nghiệp nói chung và lúa nói riêng tại ñịa phương.
- ðánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng trên ñất lúa huyện Quỳnh Phụ.
- ðánh giá hiện trạng các giống cây trồng trên ñất lúa.
- ðánh giá các biện pháp kỹ thuật canh tác và năng suất. Tính hiệu quả kinh
tế của các công thức trồng trọt có lúa.
- Thực hiện một số thí nghiệm về lúa thuần và ñề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ñể góp phần chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
trên ñất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về hệ
thống, cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế theo quan ñiểm phát triển sản xuất
nông nghiệp phù hợp với ñiều kiện sinh thái và tập quán của người dân ñịa phương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Có thể coi ñây là báo cáo ñánh giá hiện trạng một cách hệ thống cơ cấu
cây trồng trên ñất lúa chi tiết tại huyện Quỳnh Phụ, là cơ sở ñể huyện xây
dựng kế hoạch phát triển sản suất nông nghiệp trong thời gian tới, ñem lại

hiệu quả kinh tế cao cho người dân ñịa phương.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðề tài tập trung nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên ñất lúa, từ ñó tiến hành
thực nghiệm với cây lúa trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2012 ñến tháng 04/2013.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu
2.1.1.1.Nông nghiệp
Theo các tác giả ðào Thế Tuấn (1989), Phạm Chí Thành và CS (1993)
nông nghiệp là sự kết hợp logic giữa các qui luật sinh học, qui luật kinh tế, qui
luật xã hội vận ñộng trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu phát triển hệ thống
canh tác trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay trang trại nông hộ cũng
không nằm ngoài những qui luật trên. Như vậy, những vấn ñề ñặt ra nghiên cứu
phải căn cứ vào các quy luật sinh học và kinh tế, xã hội.
2.1.1.2. Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems).
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt ñộng
ñều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương tác
hữu cơ với nhau ñược gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một sự
vật, hiện tượng, hoạt ñộng nào ñó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ
sở của phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của chúng
(ðào Châu Thu, 2004).
Theo ðào Thế Tuấn và CS (1989), hệ thống là các tập hợp trật tự bên
trong (hay bên ngoài) của các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn
nhau), thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ, tác ñộng của các

yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống tạo nên trật tự
bên trong của hệ thống.
Zandstra H. G. E. L (1981), HTNN là tập hợp trong không gian sự phối
hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu
cầu. Nó biểu hiện một sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái
mà môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá, qua các
hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

2.1.1.3 Hệ thống canh tác (Farming systems)
Hệ thống canh tác (HTCT) là sản phẩm của bốn nhóm biến số: Môi trường
vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và ñiều kiện kinh tế - xã
hội. Trong HTCT vai trò của con người ñặt ở vị trí trung tâm của hệ thống và quan
trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả ñất canh tác. Nhà thổ nhưỡng học
người Mỹ ñã chứng minh cho quan ñiểm này, ông cho rằng ñất không phải là quan
trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh ñất ñó. Muốn phát triển một vùng
nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác dụng hơn ñộ phì của ñất (Cao Liêm và
CS, 1996). Như vậy, hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn ñịnh
các ngành nghề trong nông trại ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự
nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn
lực của nông hộ (Shaner, Philip, Sohomohl, 1982).
Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra: Hệ sinh
thái nông nghiệp (Agro-Ecosystems) và hệ kinh tế - xã hội (Socio- Economic
Systems). Trong ñó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến ñổi chung của hệ
thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này ( Lê Trọng Cúc và CS, 1996).
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995), HTCT là một thể thống nhất trong mối quan
hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí hợp lý trong không
gian và thời gian, cùng với hệ thống biện pháp kỹ thuật thực hiện nhằm ñạt năng suất

cây trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai. Hệ thống canh tác là một hệ thống bao
gồm nhiều hệ thống phụ là hệ thống trồng trọt, hệ thống chăn nuôi, hệ thống chế
biến, tiếp thị, quản lý kinh tế, ñược bố trí một cách hệ thống và ổn ñịnh với mục
tiêu của từng nông trại hay nhiều vùng (Cao Liêm và Trần ðức Viên, 1990).
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6












(Nguồn: Zandstras, 1981)
Sơ ñồ 1: Các thành phần của hệ thống canh tác
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên HTCT
mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi HTCT nhằm

mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào Thế Tuấn, 1984).
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao hơn,
trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho mỗi bộ
phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương tác của các
phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống một
cách tốt nhất (ðào Châu Thu, 2004).



HỆ THỐNG CANH TÁC
HỆ THỐNG CHẾ BIẾN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT HỆ THỐNG CHĂN NUÔI





ñầu ñầu
vào ra
Môi trường,
ñiều kiện, tự
nhiên, kinh tế
xã hội

HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
CÂY TRỒNG
CÔNG THỨC
LUÂN CANH

Năng suất,

chất lượng,
giá cả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

Nguyễn Duy Tính (1995), thuộc chương trình theo ñề tài KN - 01 - 16, ñã
ñưa ra phương pháp nghiên cứu HTCT (sơ ñồ 2).
ðây là sơ ñồ cải tiến nhiều hơn và phù hợp với ñiều kiện thực tế ñã ñặt ra
phải giải quyết ñể phát triển nông nghiệp bền vững theo cơ chế thị trường.











(Nguồn: Nguyễn Duy Tính, 1995)
Sơ ñồ 2: Các bước nghiên cứu hệ thống cây trồng
2.1.1.4. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) thì HTTT là hệ thống con và là trung tâm
của HTNN, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ thống con khác
như: chăn nuôi, chế biến, nghành nghề, … với khái niệm về HTCT như trên thì
HTTT là một bộ phận chủ yếu của HTCT.
HTTT là một bộ phận của HTNN, HTTT bao gồm:

ðất trồng và nguồn năng lượng tự nhiên (nhiệt ñộ, ánh sáng, mưa ).
Cây trồng và giống cây trồng.
Chọn ñiểm nghiên cứu
Mô tả ñiểm nghiên cứu
Thiết kế các hệ thống cây
trồng cải tiến
Ki
ểm tra hệ thống
cây trồng
Các t
ập hợp
môi trường:
- Nguồn lực cơ sở
- Hệ thống cây


Phát triển
thành phần

kỹ thuật và
ñánh giá
Sản xuất thử và ñánh giá
Chương trình sản xuất
ðiều chỉnh
kinh tế - kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Các ñiều kiện sản xuất (khả năng cung cấp nước, phân bón, cung cứng

giống) và hệ thống kỹ thuật (Võ Minh Kha, 2003).
2.1.1.5. Hệ thống cây trồng (HTCtr)
Theo Zandstra và CS, (1981), HTCTr là hoạt ñộng sản xuất cây trồng
trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp các
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng và quản lý. Ngoài ra,
HTCTr còn là các hình thức ña canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân
canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp. Công thức luân canh
là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây trồng trên một mảnh ñất và
các biện pháp canh tác dùng ñể sản xuất chúng.
Theo ðào Thế Tuấn, (1984), HTCTr là thành phần các giống và loài cây ñược
bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp
lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên HTCTr
mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCTr không thể dừng lại ở một không gian
và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra xu thế phát triển, yếu
tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi HTCTr nhằm mục ñích khai
thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế - xã
hội phục vụ cuộc sống con người (ðào Thế Tuấn, 1984).
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng
cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay chỗ thắt lại của
hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng của hệ thống cần ñược
tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao
hơn (ðào Châu Thu, 2004).
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCTr mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn
nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản
xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc ñầu
tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ trong năm,
ñể cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và xã hội
nhất ñịnh có trước (Lý Nhạc và CS, 1987).
2.1.2. Cơ cấu cây trồng (CCCTr)
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loài cây trồng có trong một vùng
ở một thời ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản
ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp ñược nhiều nhất
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào Thế Tuấn, 1984); (Cao
Liêm, Trần ðức Viên, 1990).
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống
biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế ñộ canh tác
bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và cỏ
dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh tác, vì chính nó quyết
ñịnh nội dung của các biện pháp khác. Cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính
của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm
sắp xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất
các ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây
trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, ñảm bảo
phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư,
phương tiện. (ðào Thế Tuấn, 1984).
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác
ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

thể thiếu ñược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
lớn (ðào Thế Tuấn, 1962).
2.1.2.1. Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác ñịnh lẫn
nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng
với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1977).
Theo ðào Thế Tuấn (1989), Lý Nhạc và CS (1987), cơ cấu cây trồng hợp
lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây
trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển
toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh,
sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế
khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và
vận ñộng theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây
trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành
phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có
mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi
thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường
sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
Dựa trên quan ñiểm sinh học ðào Thế Tuấn (1977) cho rằng, bố trí cơ cấu
cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm
thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý
cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi
tự nhiên, ngoài ra còn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao.
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa
cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng
sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng, nhưng cơ
cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh
phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CS, 1996), (ðào Thế Tuấn, 1984).
2.1.2.2. Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý
Những năm 60 – 70 của thế kỷ XX, ðào Thế Tuấn cùng CS ñã tiến hành nghiên
cứu về cơ cấu cây trồng vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng và ñã ñưa ra nhận ñịnh
về những yêu cầu cần ñạt ñược của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
- Khai thác tốt nhất các ñiều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm ñược những tác
hại của thiên tai ñối với cây trồng.
- Khai thác tốt nhất các ñiều kiện ñất ñai, bảo vệ và bồi dưỡng ñộ phì của ñất.
- Khai thác tốt nhất các ñặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho năng
suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng chống chịu cao)
nhằm ñạt ñược hiệu quả sản xuất cao nhất.
- Tránh ñược tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học khác vớ
phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hóa học.
- ðảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, ñảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận
dụng các nguồn lợi thiên nhiên (ðào Thế Tuấn, 1989).
Cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trò quan trọng thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng hóa, tăng
thu nhập của người dân bản ñịa.
2.1.2.3. Khái niệm về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % diện tích gieo trồng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

nhóm cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác ñộng, thay ñổi của yếu
tố tự nhiên, kinh tế xã hội. Quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình
thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng
mới (ðào Thế Tuấn, 1977).
Lê Duy Thước (1997), chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế
ñộc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung. ðể hình
thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào ñặc
tính sinh học của từng loại cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh cơ
cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và dự tính, dự báo
ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu cây trồng
truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết hợp các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội (Lê Trọng Cúc và CS, 1995; Trương ðích, 1995;
Võ Minh Kha, 1990).
Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (1994) khi nghiên cứu chuyển ñổi hệ
thống canh tác vùng trũng ñồng bằng sông Hồng cho thấy những hệ thống canh
tác mới (cây ăn quả - nuôi cá - cấy lúa), (cá - vịt) tăng thu nhập thuần 2 - 5 lần
so với hệ thống canh tác cũ.
Năm 2000, Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, tiếp tục nghiên cứu chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng vùng núi tỉnh Ninh Bình ñưa ra ñịnh hướng chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng những năm ñầu thế kỷ 21:
- Giữ ổn ñịnh diện tích trồng lúa, tăng năng suất nhờ cải tiến về giống và
sắp xếp lại các cơ cấu trà lúa.
- Mở rộng diện tích trồng lạc ñông và ngô ñông thay dần cho khoai lang
kết hợp cải tiến giống và biện pháp giữ ẩm.

- Từng bước mở rộng diện tích trồng lúa, vải thay thế dần cho các cây ăn quả
khác. Trước mắt là thay thế diện tích trồng sắn, tiếp theo là trên ñất trồng mía.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

Theo Lê Minh Toán, 1998, nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra
các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống
cây trồng mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng,
quản lý, thị trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới
nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng, xác
ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và ñịnh
tính, dự báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu
cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể
kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và CS, 1995; Trương
ðích, 1995).
2.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến cơ cấu cây trồng
Theo Mai Văn Quyền (1996), thì các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến cơ cấu
cây trồng bao gồm yếu tố tự nhiên (ñất ñai, khí hậu, chế ñộ thuỷ văn,…) và các
yếu tố kinh tế - xã hội, trong ñó các yếu tố tự nhiên vừa là ñiều kiện, vừa là môi
trường sản xuất. Mỗi yếu tố ñều có vai trò quan trọng quyết ñịnh chi phối ñến
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, do vậy phải nghiên cứu nắm vững quy luật chuyển
biến của tự nhiên mà bố trí cây trồng hợp lý, lợi dụng tối ña các mặt ưu thế, hạn
chế và né tránh những bất lợi.
* Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có ñặc ñiểm kinh tế, sinh học và
các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng
sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng phải

mang tính khu vực hoá, tính di truyền ñồng nhất và không ngừng thoả mãn nhu
cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000)
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu cầu
của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý Nhạc và CS, 1987).
* Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc và CS,1987 thì khi xây dựng hệ thống cây trồng
cần chú ý ñến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của hệ thống cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà chịu
sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương ñối ñồng ñều do con người ñiều khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng ñồng ñều vì có sự tác ñộng của con người.
Trong hệ thống cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất quan
trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần thể ñể
giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi ta trồng
xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống cây trồng cần
chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với ñiều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.

- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh.
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra nghiêm
trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây trồng. Do vậy xác ñịnh
thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của sâu bệnh.
* Khí hậu và cơ cấu cây trồng
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo chất hữu cơ, tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu sẽ
cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Vì thế có thể nói khí hậu là yếu tố
quan trọng nhất của việc xác ñịnh hệ thống cây trồng. Bên cạnh ñó, khí hậu cũng
gây ra những hiện tượng bất lợi như bão, lụt, úng Hệ thống cây trồng hợp lý là
phải tránh ñược những tác hại của ñiều kiện bất lợi ñó. Trong ñó, yếu tố khí hậu
tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và hệ thống cây trồng là nhiệt ñộ và ẩm ñộ.
- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng
Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá …), các quá trình
sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khoáng …) sẽ phát triển tốt ở nhiệt
ñộ thích hợp. Nhiệt ñộ lại có sự thay ñổi theo tháng trong năm. Vì vậy, ñể bố
trí cây trồng phù hợp với nhiệt ñộ. Tác giả ðào Thế Tuấn ñã chia cây trồng ra
làm ba loại: Cây ưa nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở
nhiệt ñộ 20
0
C như lạc, lúa, ñay, mía, Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng
tốt ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C như: Lúa mì, khoai tây, xu hào cải
bắp, Những cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 20
0

C
ñể sinh trưởng ra hoa kết quả.
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần ñạt ñược tổng tích
ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào TGST và yêu cầu nhiệt ñộ cao hay
thấp của mỗi cây.
Trong bố trí hệ thống cây trồng ñể xác ñịnh cây trồng trong một năm có
thể ñưa ra nhiệt ñộ của vùng, tổng nhiệt ñộ một vụ của cây trồng. Nếu tính cả
thời gian làm ñất một vụ cây ưa lạnh cần khoảng 1800 - 2000
0
C. Cây ưa nóng
cần 3000
0
C. ở ñồng bằng Bắc bộ một năm sản xuất hai vụ lúa - một vụ ñông thì
cần tổng tích ôn 7800
0
C (Lý Nhạc và CS, 1987).
- ðộ ẩm không khí và cơ cấu cây trồng
ðộ ẩm có liên quan ñến sinh trưởng, năng suất cây trồng. ðộ ẩm quá cao
sự thoát hơi nước của cây trồng khó khăn, ñộ mở của khí khổng thu hẹp lại,
lượng CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn ñến làm giảm cường ñộ, giảm

×