Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Chiếc áo len

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 56 trang )

Tuần 3
Thứ , ngày tháng 09 năm 2004
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : bối rối, thì
thào, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : lất phất, bối rối,
phụng phòu,
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Biết nhấn giọng ở
những từ ngữ gợi tả, gợi cảm : lạnh buốt, ấm ơi là ấm, bối rối, phụng phòu,
dỗi mẹ, thì thào, …
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : bối rối, thì thào.
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : Anh em phải biết nhường nhòn,
thương yêu, quan tâm đến nhau.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng
dẫn.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Cô giáo tí hon
- Giáo viên cho học sinh đọc bài và hỏi :
+ Các bạn nhỏ trong bài chơi trò chơi gì ?


+ Những cử chỉ nào của “cô giáo” Bé làm em
thích thú ?
+ Tìm những hình ảnh ngộ nghónh, đáng yêu
của đám học trò.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ
điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Mái ấm là chủ
- Hát
- 2 học sinh đọc
- Học sinh quan sát
Trực quan
diễn giải
điểm nói về gia đình.
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : hôm nay các em sẽ chuyển sang một
chủ điểm mới. Dưới mỗi mái nhà, chúng ta đều có
gia đình và những người thân với bao tình cảm ấm
áp. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài : “Chiếc áo len”
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
• GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm
- Chú ý giọng đọc đọc của từng nhân vật :
+ Giọng mẹ : lúc bối rối, khi cảm động, âu
yếm.
+ Giọng Lan nũng nòu.

+ Giọng Tuấn thì thào nhưng mạnh mẽ,
thuyết phục
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp
giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng
câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu
đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời
của nhân vật có xen lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm,
cách ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
đoạn : bài chia làm 4 đoạn.
• Đoạn 1 :
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Áo có dây
kéo ở giữa, / lại có cả mũ để đội khi có gió lạnh / hoặc
mưa lất phất.//”
- Gọi học sinh đọc.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : bối rối, thì thào
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc,
1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Mùa đông năm nay như thế nào ?

+ Chiếc áo len của bạn Hoà đẹp và tiện lợi
như thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Vì sao Lan dỗi mẹ ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Khi biết em muốn có chiếc áo len đẹp mà
- Học sinh trả lời.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2
lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Cá nhân
- Học sinh đọc theo nhóm đôi.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Đồng thanh
( 18’ )
- Học sinh đọc thầm.
- Mùa đông năm nay đến sớm
và lạnh buốt.
- Áo có dây kéo ở giữa, lại có
cả mũ để đội khi có gió lạnh
hoặc mưa lất phất.
- Lan dỗi mẹ vì mẹ nói rằng
không thể mua chiếc áo đắt
tiền như vậy.
- Tuấn nói với mẹ hãy dành

tiền mua áo cho em Lan. Tuấn
Đàm thoại
thực hành
diễn giải
Đàm thoại
thảo luận
mẹ lại không đủ tiền mua, Tuấn nói với mẹ điều gì ?
+ Qua đó, em thấy Tuấn là người anh như
thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Vì sao Lan ân hận ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo
luận nhóm, suy nghó và tìm một tên khác cho truyện.
- Gv cho HS giải thích vì sao lại đặt tên đó cho câu
chuyện.
không cần thêm áo vì Tuấn
khoẻ lắm. Nếu lạnh, Tuấn sẽ
mặc nhiều áo ở bên trong.
- Tuấn là người con thương
mẹ, người anh biết nhường
nhòn em.
- Học sinh đọc thầm, thảo luận
nhóm đôi.
- Học sinh tự do phát biểu suy
nghó của mình…
• Lan ân hận vì đã làm cho
mẹ phải buồn.
• Lan ân hận vì thấy mình
quá ích kỉ, chỉ biết nghó đến

mình, không nghó đến anh.
• Lan ân hận vì thấy anh
trai yêu thương và nhường nhòn
cho mình.
- Học sinh đọc thầm, thảo luận
nhóm và trả lời
Thứ , ngày tháng 09 năm 2004
Tập đọc
I. Mục Tiêu
1. Rèn kó năng nói :
- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho
phù hợp với nội dung.
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II. Chuẩn bò
1. GV: Tranh minh hoạ SGK
2. HS: SGK
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương
pháp
 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 1 và lưu ý học sinh
về giọng đọc ở các đoạn.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm
4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn
chuyện, Lan, mẹ Lan, Tuấn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo
viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời

đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với
lời thoại.
- Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và
nhóm đọc hay nhất.
 Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng
đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện
hôm nay, các em hãy dựa vào các gợi ý dưới đây,
kể lại từng đoạn của câu chuyện : “Chiếc áo len”
theo lời kể của Lan một cách rõ ràng, đủ ý.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên giải thích :
+ Kể theo gợi ý : gợi ý là điểm tựa để nhớ các ý
trong truyện.
+ Kể theo lời của Lan là kể bằng cách nhập vai
vào Lan, kể bằng lời của Lan nên khi kể cần xưng hô là
tôi, mình hoặc em.
- Giáo viên treo bảng phụ có viết sẵn các nội dung
gợi ý và yêu cầu học sinh đọc gợi ý đoạn 1
- Giáo viên hỏi :
+ Nội dung của đoạn 1 là gì ? Nội dung cần
- Học sinh chia nhóm và phân
vai.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- Bạn nhận xét.
- Dựa vào các gợi ý dưới đây,
kể lại từng đoạn của câu
chuyện : “Chiếc áo len” theo lời
kể của Lan

- Học sinh quan sát và đọc.
- Nội dung của đoạn 1 nói về
Thực hành
sắm vai
Quan sát
kể
chuyện
thể hiện qua mấy ý? Nêu cụ thể nội dung của từng
ý ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào gợi ý để kể lại
đoạn 1 của câu chuyện
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi
nhóm có 4 học sinh và yêu cầu các học sinh nối tiếp
nhau kể chuyện, mỗi học sinh kể 1 đoạn.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể
xong từng đoạn với yêu cầu :
 Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển
lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và
đúng trình tự không ?
 Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ?
Dùng từ có hợp không ?
 Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp,
có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu
bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng
tạo.
 Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên hỏi :
+ Em học được điều gì qua câu chuyện
này ?

- Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng lời khuyên
của câu chuyện :
+ Anh em phải biết nhường nhòn, yêu thương
nhau.
+ Giận dỗi mẹ như bạn Lan là không nên.
+ Không nên ích kỉ, chỉ nghó đến mình.
+ Không nên đòi bố, mẹ những thứ mà gia đình
không có điều kiện.
+ Khi có lỗi phải biết nhận lỗi và sửa lỗi.
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể
chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc
chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không
nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm
hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Chuyện
áo len” cho chúng ta thấy Anh em phải biết nhường nhòn,
thương yêu, quan tâm đến nhau.
Chiếc áo đẹp, cần kể rõ 3 ý

- Học sinh kể trước lớp : Mùa
đông năm nay đến sớm hơn mọi
năm, gió thổi từng cơn lạnh buốt.
Đã hơn một tuần nay, lớp mình
đều mặc áo ấm nhưng mình thích
nhất là chiếc áo len của bạn Hoà.
Nó đẹp lắm, màu vàng có dây kéo
và cả chiếc mũ nữa. Mình đã nói
với mẹ là mình muốn có chiếc áo
như của bạn Hoà.
- Học sinh kể tiếp nối. Các bạn

nhóm khác theo dõi, nhận xét.
- Lớp nhận xét.
- Học sinh trả lời
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh :
- Ôn tập, củng cố về đường gấp khúc và tính độ dài đường gấp khúc,
về tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
- Củng cố nhận dạng hình vuông, hình tứ giác, hình tam giác qua bài
“đếm hình” và “vẽ hình”, …
2. Kó năng : học sinh tính nhanh, đúng, chính xác
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Ôn tập về hình học ( 1’)
 Hướng dẫn ôn tập : ( 33’ )

Bài 1 : tính độ dài đường gấp khúc ABCD
- GV gọi HS đọc yêu cầu phần a)
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ và hỏi :
+ Đường gấp khúc ABCD gồm mấy đoạn
thẳng, đó là những đoạn thẳng nào ? Hãy nêu độ dài
của từng đoạn thẳng.
A
B
C
D
4
2

c
m
2
6

c
m
3
4

c
m
+ Muốn tính độ dài đường gấp khúc ta làm
như thế nào ?
- Cho HS làm bài.
- GV gọi HS lên sửa bài. Lớp nhận xét.
- GV Nhận xét

- GV gọi HS đọc yêu cầu phần b)
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ và hỏi :
+ Hình tam giác MNP gồm mấy cạnh, đó là
những cạnh nào ? Hãy nêu độ dài của từng cạnh.
- hát
- HS đọc.
- Học sinh quan sát và trả
lời : Đường gấp khúc ABCD
gồm 3 đoạn thẳng, đó là
đoạn thẳng AB dài 42 cm,
BC dài 26 cm, CD dài 34
cm.
- Muốn tính độ dài đường
gấp khúc ta tính tổng độ
dài các đoạn thẳng của
đường gấp khúc đó.
- HS làm bài
- HS sửa bài
- Học sinh đọc
- Học sinh quan sát và trả
lời : Hình tam giác MNP gồm
3 cạnh, đó là cạnh MN dài
26 cm, MP dài 34 cm, NP dài
42 cm.
Quan sát,
vấn đáp
động não
Thực hành
Thi đua
M

N P
2
6

c
m
3
4

c
m
42 cm
+ Muốn tính chu vi của một hình ta làm như
thế nào
- Cho HS làm bài.
- GV gọi HS lên sửa bài. Lớp nhận xét.
- GV Nhận xét
- Giáo viên liên hệ : cho học sinh so sánh kết quả của
2 bài để thấy được độ dài đường gấp khúc đó cũng là
chu vi hình tam giác.
Bài 2 : đo độ dài mỗi cạnh rồi tính chu vi
- GV gọi HS đọc yêu cầu phần a)
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ và hỏi :
+ Hãy nêu cách đo độ dài của từng đoạn thẳng.
A B
C
D
+ Có nhận xét gì về độ dài các cạnh AB và CD
của hình tứ giác ABCD ?
+ Có nhận xét gì về độ dài các cạnh AD và BC

của hình tứ giác ABCD ?
- Yêu cầu HS tính chu vi hình tứ giác.
- Gọi học sinh lên bảng sửa bài
- GV Nhận xét
- GV gọi HS đọc yêu cầu phần b)
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ và hỏi :
+ Hình chữ nhật MNPQ gồm mấy cạnh, đó là
những cạnh nào ? Hãy đo độ dài của từng cạnh.
M
N
P
Q
- Yêu cầu HS tính chu vi hình chữ nhật.
- Gọi học sinh lên bảng sửa bài
- GV Nhận xét
Bài 3 : điền số :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình và hướng dẫn
học sinh đánh số thứ tự cho từng phần hình như hình
bên.
- Muốn tính chu vi của
một hình ta tính tổng độ dài
các cạnh của hình đó.
- Học sinh làm bài
- Học sinh sửa bài
- Học sinh đọc
- HS quan sát và nêu :
cạnh AB = 3 cm, BC = 2 cm,
CD = 3 cm, AD = 2cm
- Độ dài các cạnh AB và

CD bằng nhau và bằng 3
cm.
- Độ dài các cạnh AD và
BC bằng nhau và bằng 2
cm.
- Học sinh làm bài
- HS sửa bài
- Học sinh nêu
- Học sinh quan sát, thực
hành đo và trả lời : Hình chữ
nhật MNPQ gồm 4 cạnh, đó
là cạnh MN dài 3 cm, NP
dài 2 cm, cạnh PQ dài 3
cm, MQ dài 2 cm.
- Học sinh làm bài
- HS sửa bài
- Học sinh nêu
- Học sinh quan sát hình và
đánh số thứ tự
1
2
3
4
5
6
- Giáo viên yêu cầu học sinh đếm số hình tam giác có
trong hình vẽ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đếm số hình tứ giác có
trong hình vẽ.
- Nhận xét.

Bài 4 : Kẻ thêm một đoạn thẳng vào mỗi hình
sau để được : 2 hình tam giác, 3 hình tứ giác
- Cho HS đọc yêu cầu bài
- Cho học sinh làm bài và sửa bài
- Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ.
- GV Nhận xét, tuyên dương
- Học sinh đếm và nêu : có
12 hình tam giác: hình 1,
hình 2, hình 3, hình 4, hình 5,
hình 6, hình (1, 6), hình (3, 4),
hình (1, 2, 6), hình (2, 3, 4),
hình (3, 4, 5), hình (1, 5, 6)
- Học sinh đếm và nêu : có
3 hình tam giác : hình (1, 2,
3), hình (4, 5, 6), hình (1, 2, 3,
4, 5, 6)
- Học sinh nêu
- Học sinh làm bài
- HS sửa bài
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài Ôn tập về giải toán
 
Chính tả
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa,
chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
- Ôn bảng chữ cái, học thêm tên chữ do hai chữ cái ghép lai : kh
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác đoạn 4 ( 63 chữ ) của bài Chiếc áo len.

- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh
hưởng của đòa phương : tr / ch hoặc thanh hỏi / thanh ngã
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : tr / ch hoặc
thanh hỏi / thanh ngã
- Điền đúng 9 chữ và tên chữ vào ô trống trong bảng chữ.
- Thuộc lòng tên 9 chữ tiếp theo trong bảng chữ.
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : gắn bó,
nặng nhọc, khăn tay, khăng khít
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng
dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác đoạn 4 ( 63 chữ ) của bài
Chiếc áo len
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần
dễ viết lẫn : tr / ch hoặc thanh hỏi / thanh ngã
• Điền đúng 9 chữ và tên chữ vào ô trống trong
bảng chữ.

 Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh
nghe viết ( 20’ )
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại đoạn văn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét
đoạn văn sẽ chép. Giáo viên hỏi :
+ Đoạn này chép từ bài nào ?
+ Vì sao Lan ân hận ?
- Hát
- Học sinh lên bảng viết,
cả lớp viết vào bảng con.
- Học sinh nghe Giáo viên
đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Đoạn này chép từ bài
Chiếc áo len
- Lan ân hận vì thấy mình
Vấn đáp,
thực hành.
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
• Câu 1 : Nằm cuộn tròn … ân hận quá.
• Câu 2 : Em muốn … vờ ngủ
• Câu 3 : Áp mặt … nói với mẹ
• Câu 4 : “Con không thích chiếc áo ấy nữa”
• Câu 5 : Còn lại
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
+ Cuối mỗi câu có dấu gì ?
+ Chữ đầu câu viết như thế nào ?

+ Tìm tên riêng viết trong bài chính tả.
+ Lời Lan muốn nói với mẹ được đặt trong dấu
câu gì ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó,
dễ viết sai : ấm áp, xin lỗi, xấu hổ, vờ ngủ, …
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu
cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng
này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2 lần
cho học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi
của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh
thường mắc lỗi chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc
chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai
chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào
cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng
bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai,
sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm
bài tập chính tả. ( 13’ )
Bài tập 1a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu

- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Cuộn ………òn ………ân thật Chậm ………ễ
Bài tập 1b : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
quá ích kỉ, chỉ biết nghó
đến mình, không nghó đến
anh
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt
vào 4 ô.
- Đoạn văn có 5 câu
- Học sinh đọc
- Cuối mỗi câu có dấu
chấm.
- Chữ đầu câu viết hoa.
- Lan
- Dấu hai chấm và dấu
ngoặc kép
- Học sinh viết vào bảng
con
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả
vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Điền vào chỗ trống tr
hoặc ch :
- Đặt dấu hỏi hoặc dấu
ngã trên chữ in đậm. Ghi

lời giải câu đố vào chỗ
trống trong bảng
- Học sinh viết vở
Thực hành,
thi đua
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Giáo
viên chia bảng thành 2 cột, mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp
sức nối tiếp nhau.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Vừa dài mà lại vừa vuông
Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng
Là cái
thước kẻ
Tên nghe nặng tròch
Lòng dạ thăng băng
Vành tai thợ mộc nằm ngang
Anh đi học ve, săn sàng đi theo.
Là cây
bút chì
Bài tập 1b : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi
dãy cử 2 bạn thi tiếp sức.
Số thứ tự Chữ Tên chữ
1 giê
2 giê hát
3 giê i
4
5 i
6 ca

7
8 e-lờ
9
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm
thắng cuộc.
- Học sinh thi đua sửa bài
- Cá nhân
- Viết những chữ và tên
chữ còn thiếu trong bảng
sau :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Thứ , ngày tháng 09 năm 2004
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học
sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa
phương : chích chòe, vẫy quạt, ,
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi
dòng thơ và giữa các khổ thơ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa và biết cách dùng các từ mới được giải nghóa ở sau
bài đọc ( thiu thiu ).
- Hiểu tình cảm yêu thương, hiếu thảo của bạn nhỏ trong bài thơ đối với
bà.

3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn
những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học
thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Chiếc áo len ( 4’ )
- GV gọi 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại 4 đoạn
câu chuyện : “Chiếc áo len”.
- Giáo viên kết hợp hỏi học sinh :
+ Chiếc áo len của bạn Hoà đẹp và tiện
lợi như thế nào ?
+ Vì sao Lan dỗi mẹ ?
+ Khi biết em muốn có chiếc áo len đẹp
mà mẹ lại không đủ tiền mua, Tuấn nói với mẹ
điều gì ?
+ Vì sao Lan ân hận ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và
hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : Bà là người rất yêu thương, quý

mến các cháu, luôn hết lòng chăm sóc cho các
cháu, và chúng ta cũng rất yêu quý bà của
mình. Hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu thêm về
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh trả lời
- Học sinh quan sát và trả lời.
Quan sát,
vấn đáp
tình cảm của một bạn nhỏ qua bài thơ : “Quạt cho
bà ngủ”
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
• GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng dòu dàng,
tình cảm.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết
hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng dòng thơ, bài có 4 khổ thơ, gồm 16 dòng thơ,
mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn nào đầu
tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ
đọc luôn tên tác giả.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát
âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1

- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng,
tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các
dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho
đúng nhòp, ý thơ ở khổ 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc các khổ thơ
còn lại tương tự như trên. Chú ý ngắt nhòp khi đọc
khổ thơ 4
- Giáo viên kết hợp giải nghóa từ : thiu thiu
- Giáo viên cho học sinh đặt câu có từ thiu thiu
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ
thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu
bài ( 9’ )
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng khổ thơ
và hỏi :
+ Bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì ?
+ Tìm câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất quan
tâm đến giấc ngủ của bà.
+ Cảnh vật trong nhà, ngoài vườn như
thế nào ?
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1– 2
lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2
lượt bài
- Cá nhân
Ơi / chích chòe ơi ! //

Chim đừng hót nữa, /
Bà em ốm rồi, /
Lặng / cho bà ngủ. //
Hoa cam, / hoa khế /
Chín lặng trong vườn, /
Bà mơ tay cháu /
Quạt / đầy hương thơm. //
- Học sinh đọc phần chú giải.
- Học sinh đặt câu
- 2 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Bạn nhỏ đang quạt cho bà
ngủ.
- Chim đừng hót nữa. Lặng
cho bà ngủ. Bạn vẫy quạt thật
đều và mong bà Ngủ ngon
- Mọi vật đều im lặng như
đang ngủ : ngấn nắng ngủ thiu
thiu trên tường, cốc chén nằm
im, hoa cam, hoa khế ngoài
vườn chín lặng lẽ. Chỉ có một
chú chích choè đang hót.
Thực hành.
Thảo luận
nhóm
vấn đáp
+ Bà mơ thấy gì ?
+ Vì sao có thể đoán bà mơ như vậy ?

- Giáo viên chốt ý :
•Vì cháu đã quạt cho bà rất lâu trước khi bà
ngủ thiếp đi nên bà mơ thấy cháu ngồi quạt.
•Vì trong giấc ngủ bà vẫn ngửi thấy hương
thơm của hoa cam, hoa khế
•Vì bà yêu cháu và yêu ngôi nhà của mình.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ,
thảo luận nhóm đôi và trả lời :
+ Qua bài thơ, em thấy tình cảm của
bạn nhỏ đối với bà như thế nào ?
- Giáo viên chốt ý : cháu rất hiếu thảo, yêu thương,
chăm sóc bà.
 Hoạt động 3: Học thuộc lòng bài
thơ ( 8’ )
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ thơ, cho
học sinh đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại
những chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Khi – Sớm -
Mẹ
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học
thuộc lòng từng dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn
lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài
thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp
đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ
qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái những

bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông
hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Ơi – Bàn –
Căn – Hoa )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả
bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc
đúng, hay.
- Bà mơ thấy cháu đang quạt
hương thơm tới.
- Học sinh thảo luận nhóm đôi
và trả lời theo suy nghó.
- Bạn nhận xét
- Học sinh phát biểu theo suy
nghó.
- Cá nhân
- HS Học thuộc lòng theo sự
hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau
đọc 2 dòng thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp
sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc
thuộc cả khổ thơ.
- 2 – 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét.
Thực hành,
thi đua.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.

- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Chú sẻ và bông hoa bằng lăng
 
Toán
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh :
- Củng cố cách giải bài toán về “ nhiều hơn, ít hơn”.
- Giới thiệu bổ sung bài toán về “hơn kém nhau một số đơn vò” ( tìm phần
“ nhiều hơn” hoặc “ ít hơn” ).
2. Kó năng : học sinh tính nhanh, chính xác
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Ôn tập về hình học ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Ôn tập về giải
toán ( 1’ )
 Hoạt động 1 : hướng dẫn Ôn tập
bài toán về nhiều hơn, ít hơn ( 16’ )
Bài 1 : tính
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV hỏi :

+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
525 kg gạo
135 kg gạo
? Kg gạo
Buổi sáng :
Buổi chiều :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
- Yêu cầu HS làm bài.
Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV hỏi :
- Hát
- Học sinh đọc
- Một cửa hàng buổi sáng bán
được 525 kg gạo, buổi chiều bán
được ít hơn buổi sáng 135 kg
gạo.
- Hỏi buổi chiều cửa hàng đó
bán được bao nhiêu ki-lô-gam
gạo ?
- Bài toán thuộc dạng toán về ít
hơn
- 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp
làm vở.
- Lớp nhận xét
- HS đọc
Thi đua,

trò chơi
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
345 cây
? cây
? cây
83 cây
Đội Một :
Đội Hai :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS sửa bài
- Nhận xét
 Hoạt động 2 : giới thiệu bài toán
về “hơn kém nhau một số đơn vò” ( 17’ )
- GV ghi bảng bài toán : Hàng trên có 7 lá cờ,
hàng dưới có 5 lá cờ. Hỏi hàng trên có nhiều hơn
hàng dưới mấy lá cờ?
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV cho học sinh quan sát hình và hỏi :
+ Hàng trên có mấy lá cờ ?
+ Hàng dưới có mấy lá cờ ?
+ Muốn biết hàng trên có nhiều hơn
hàng dưới mấy lá cờ ta làm như thế nào ?
+ Hãy đọc câu lời giải.
- Gọi học sinh lên trình bày bài giải.
- Giáo viên kết luận : Đây là dạng toán tìm phần
hơn của số lớn so với số bé. Để tìm phần hơn của số

lớn so với số bé ta lấy số lớn trừ đi số bé.
- GV ghi bảng bài toán : Hàng trên có 7 lá cờ,
hàng dưới có 5 lá cờ. Hỏi hàng dưới có ít hơn
hàng trên mấy lá cờ?
- Giáo viên tiến hành tương tự như trên và rút ra
kết luận : Đây là dạng toán tìm phần kém của số bé so
với số lớn. Để tìm phần kém của số bé so với số lớn ta
lấy số lớn trừ đi số bé.
Bài 3 :
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Đội Một trồng được 345 cây,
đội Hai trồng được nhiều hơn đội
Một 83 cây.
- Hỏi : a) Đội Hai trồng được bao
nhiêu cây ?
b) Hai đội trồng được tất
cả bao nhiêu cây ?
- Bài toán thuộc dạng toán về
nhiều hơn
- Học sinh làm bài và sửa bài
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Hàng trên có 7 lá cờ
- Hàng dưới có 5 lá cờ
- Muốn biết hàng trên có nhiều
hơn hàng dưới mấy lá cờ ta thực
hiện phép tính 7 – 5

- Số lá cờ hàng trên có nhiều
hơn hàng dưới là :
- Học sinh lên bảng viết
- Học sinh đọc
- Khối lớp Ba có 85 bạn nam và
92 bạn nữ.
- Hỏi : a) Khối lớp Ba có tất cả
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
92 bạn
85 bạn
? bạn
Nữ :
Nam :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS sửa bài
- Nhận xét
Bài 4 : Lập bài toán theo tóm tắt sau :
- GV gọi HS đọc đề bài
- GV cho học sinh dựa vào tóm tắt đặt một đề
toán
- Giáo viên tiến hành hỏi tương tự như trên.
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS sửa bài
- Nhận xét
bao nhiêu bạn ?
b) Số bạn nữ nhiều hơn
số bạn nam là bao nhiêu bạn ?
- Đây là dạng toán tìm phần

hơn của số lớn so với số bé
- Học sinh làm bài và sửa bài
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Học sinh đặt đề toán.
- Học sinh làm bài và sửa bài
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài : Xem đồng hồ.
 
Luyện từ và câu

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Ôn luyện về so sánh, dấu chấm.
2. Kó năng : tìm được những hình ảnh so sánh trong các câu thơ, câu văn. Nhận biết
các từ chỉ sự so sánh trong những câu văn đó.
- Điền đúng dấu chấm vào chỗ thích hợp trong đoạn văn chưa đánh
dấu chấm.
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : , bảng phụ viết sẵn 4 cột trong bài tập 1 và bài tập 3.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Mở rộng vốn từ về trẻ em; ôn kiểu
câu : Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?

- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các
em tiếp tục được học về so sánh và cách dùng dấu
chấm.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : So sánh ( 10’ )
• Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu .
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp
thành 2 dãy, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp sức, mỗi
em cầm bút gạch dưới những hình ảnh so sánh rồi
chuyền bút cho bạn.
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn
a) Mắt hiền sáng tựa vì sao.
b) Hoa xao xuyến nở như mây từng chùm.
c) Trời là cái tủ ướp lạnh./ Trời là cái bếp lò nung.
d) Dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng
cuộc.
• Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu .
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Tìm và viết lại các hình ảnh
so sánh trong những câu thơ,

câu văn dưới đây.
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa bài
- Bạn nhận xét.

- Ghi lại các từ chỉ sự so sánh
trong những câu thơ, câu văn
Thực hành
Thi đua
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp
thành 2 dãy, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp sức, mỗi
em cầm bút gạch dưới những hình ảnh so sánh rồi
chuyền bút cho bạn.
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn
a) tựa
b) như
c) là - là
d) là
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng
cuộc.
 Hoạt động 2 : dấu chấm ( 20’ )
• Bài tập 3
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu .
- Gọi học sinh đọc lại đoạn văn.
- Giáo viên hướng dẫn : dấu chấm được đặt ở cuối
câu, mỗi câu cần nói trọn một ý. Để làm đúng các
bài tập, các em cần đọc kó đoạn văn, chú ý các chỗ
ngắt giọng và suy nghó xem chỗ ấy có cần đặt dấu
chấm câu không vì thường nghỉ hơi khi đọc hết câu.

- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh sửa bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng : Ông tôi là thợ
gò hàn vào loại giỏi. Có lần, chính mắt tôi đã thấy ông tán
đinh đồng. Chiếc búa trong tay ông hoa lên, nhát nghiêng,
nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm thấy trước mặt
ông phất phơ những sợi tơ mỏng. Ông là niềm tự hào của
cả gia đình tôi.
- Giáo viên nhận xét.
ở bài tập 1.
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa bài
- Chép lại đoạn văn dưới đây
sau khi đặt dấu chấm vào chỗ
thích hợp. Nhớ viết hoa những
chữ đầu câu.
- HS đọc
- Học sinh làm bài
- Học sinh sửa bài .
- Học sinh đọc
- Bạn nhận xét
Thực hành
Giảng giải
Động não
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Từ ngữ về gia đình. Ôn tập câu Ai là gì ?

 
Tự nhiên xã hội


I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết nguyên nhân, đường lây bònh và tác hại của bệnh lao
phổi.
2. Kó năng : Kể ra những việc nên làm và không nên làm để đề phòng bệnh lao
phổi.
- Nói với bố mẹ khi bản thân có những dấu hiệu bò mắc bệnh về đường
hô hấp để được đi khám và chữa bệnh kòp thời.
- Tuân theo các chỉ dẫn của bác só khi bò bệnh.
3. Thái độ : HS có ý thức cùng với mọi người xung quanh đề phòng bệnh lao phổi.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên : các hình trong SGK, bảng phụ
- Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’)
- Giáo viên cho cả lớp đứng dậy, hai tay
chống hông, chân mở rộng bằng vai. Sau đó
Giáo viên hô : “Hít – thở” và yêu cầu học sinh
thực hiện động tác hít sâu – thở ra theo hô.
2. Bài cũ : ( 4’ ) Phòng bệnh đường hô hấp
- Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp
là : những bệnh nào ?
- Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh viêm đường
hô hấp ?
- Chúng ta cần làm gì để phòng tránh các
bệnh viêm đường hô hấp.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

- Nhận xét bài cũ.
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : ( 1’)
- Giáo viên : trong các bệnh về đường hô hấp,
bệnh lao phổi là bệnh nguy hiểm nhất. Hôm nay
chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Bệnh
lao phổi”
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : làm việc với SGK
(14’ )
Mục tiêu : Nêu được nguyên nhân, đường
lây bònh và tác hại của bệnh lao phổi.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : Làm việc theo nhóm
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2,
- Hát
- Học sinh trả lời
- HS quan sát .
Thảo luận
giảng giải
3, 4, 5 trang 12 SGK .
- Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời
các câu hỏi :
+ Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi là
gì ?
+ Người bò mắc bệnh lao phổi thường có
các biểu hiện nào ?
+ Bệnh lao phổi có thể lây từ người bệnh
sang người lành bằng con đường nào ?
+ Bệnh lao phổi gây ra tác hại gì đối với

sức khỏe của bản thân người bệnh và những
người xung quanh ?
 Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày
kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Giáo viên chốt ý :
• Bệnh lao phổi là bệnh do vi khuẩn lao
gây ra. ( Vi khuẩn lao còn có tên là vi khuẩn Cốc.
Đó là tên bác só Ro-be Cốc – người đã phát hiện ra
vi khuẩn này ). Những người ăn uống thiếu thốn,
làm việc quá sức thường dễ bò vi khuẩn lao tấn công
vá nhiễm bệnh.
• Người bệnh thường ăn không thấy ngon,
người gầy đi và hay sốt nhẹ vào buổi chiều. Nếu
bệnh nặng, người bệnh có thể ho ra máu và có thể bò
chết nếu không được chữa trò kòp thời.
• Bệnh này có thể lây từ người bệnh sang
người lành qua đường hô hấp.
• Người mắc bệnh lao bệnh sức khỏe giảm
sút, tốn kém tiền của để chữa bệnh và còn dễ làm lây
cho những người trong gia đình và những người
xung quanh nếu không có ý thức giữ gìn vệ sinh như
: dùng chung đồ dùng cá nhân hoặc có thói quen
khạc nhổ bừa bãi, …
 Hoạt động 2 : thảo luận nhóm
Mục tiêu : Nêu được những việc nên làm
và không nên làm để để đề phòng bệnh lao phổi.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các

hình trang 13 SGK
- Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu
kính lúp
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn
nhau
+ Tranh vẽ gì ?
+ Kể ra những việc nên làm và hoàn
cảnh khiến ta dễ mắc bònh lao phổi.
+ Nêu những việc làm và hoàn cảnh
giúp chúng ta có thể phòng tránh được bệnh
lao phổi.
+ Tại sao không nên khạc nhổ bừa bãi ?
 Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên
- Học sinh thảo luận nhóm đôi.
- Đại diện các nhóm trình bày.
Các nhóm khác bổ sung, góp ý.
( 14’ )
- Học sinh quan sát.
- Cá nhân
- Đại diện các nhóm trình bày.
Quan sát
Đàm thoại
Thảo luận

trình bày kết quả thảo luận nhóm mình. Mỗi học
sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
- Sau khi đại diện các nhóm trình bày, Giáo
viên giảng thêm cho học sinh :
 Những việc làm và hoàn cảnh khiến ta dễ

mắc bònh lao phổi :
+ Người hút thuốc lá và người thường
xuyên hít phải khói thuốc lá do người khác hút.
+ Người thường xuyên phải lao động
nặng nhọc quá sức và ăn uống không đủ chất
dinh dưỡng.
+ Người sống trong những ngôi nhà chật
chội, ẩm thấp, tối tăm, không có ánh sáng hoặc
ít được Mặt Trời chiếu sáng cũng dễ bò bệnh lao
phổi.
 Những việc làm và hoàn cảnh giúp chúng ta
có thể phòng tránh được bệnh lao phổi :
+ Tiêm phòng bệnh lao cho trẻ em mới
sinh.
+ Làm việc và nghỉ ngơi điều độ, vừa
sức.
+ Nhà ở sạch sẽ thoáng đãng, luôn
được Mặt Trời chiếu sáng.
 Không nên khạc nhổ bừa bãi vì : trong
nước bọt và đờm của người bệnh chứa rất
nhiều vi khuẩn lao và các mầm bệnh khác. Nếu
khạc nhổ bừa bãi, các vi khuẩn lao và mầm
bệnh khác sẽ bay vào không khí, làm ô nhiễm
không khí và người khác có thể nhiễm bệnh qua
đường hô hấp.
 Bước 3 : Liên hệ
- Giáo viên hỏi học sinh :
+ Em và gia đình cần làm gì để phòng
tránh bệnh lao phổi ?
- Cho cả lớp đọc lại các việc trên.

Kết Luận:
 Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn
lao gây ra.
 Ngày nay, không chì có thuốc chữa khỏi
bệnh lao mà còn có thuốc tiêm phòng lao.
 Trẻ em được tiêm phòng lao có thể không bò
mắc bệnh này trong suốt cuộc đời.
 Hoạt động 3 : đóng vai ( 5’ )
Mục tiêu :
- Biết nói với bố mẹ khi bản thân có những dấu
hiệu bò mắc bệnh về đường hô hấp để được đi khám
và chữa bệnh kòp thời.
- Biết tuân theo các chỉ dẫn của bác só khi bò bệnh.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : nhận nhiệm vụ và chuẩn
bò trong nhóm
- Giáo viên nêu ra 2 tình huống :
+ Nếu bò một trong các bệnh đường hô
hấp như viêm họng, viêm phế quản, … em sẽ nói
Các nhóm khác bổ sung, góp ý.
• Tranh 6 : Bác só đang tiêm
phòng lao cho em bé. Đây là việc
nên làm vì người được tiêm phòng
lao có thể không bò mắc bệnh lao
trong suốt cuộc đời.
• Tranh 7 : hút thuốc lá là việc
không nên làm vì khói thuốc lá rất
độc hại với người hút và với cả
những người xung quanh. Người hút
thuốc lá rất dễ mắc bệnh lao phổi.

• Tranh 8 : để nhà cửa bẩn thỉu,
tối tăm, bừa bộn là môi trường cho
các vi khuẩn sinh sôi và gây bệnh vì
thế không nên làm.
• Tranh 9 : dọn dẹp thường
xuyên để nhà cửa thông thoáng, có
ánh nắng là việc nên làm vì như thế
sẽ hạn chế sự phát triển của các vi
khuẩn gây bệnh.
• Tranh 10 : khạc nhổ bừa bãi
làm ô nhiễm môi trường là việc
không nên. Hơn nữa, người đã mắc
bệnh lao phổi nếu khạc nhổ bừa bãi
sẽ làm những người xung quanh bò
mắc bệnh.
• Tranh 11 : nên ăn uống đầy đủ
chất dinh dưỡng để cơ thể khoẻ
mạnh, có sức chống bệnh tốt.
- Để phòng tránh bệnh lao phổi,
em và gia đình luôn quét dọn nhà
cửa sạch sẽ, mở cửa cho ánh nắng
mặt trời chiếu vào, không hút thuốc
lá, thuốc lào, làm việc và nghỉ ngơi
điều độ.
Sắm vai
Thảo luận
gì với bố mẹ để bố mẹ đưa đi khám bệnh ?
+ Khi được đưa đi khám bệnh, em sẽ nói
gì với bác só ?
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm

chọn một trong 2 tình huống, cho học sinh thảo
luận nhóm, phân vai bạn đóng vai học sinh bò
bệnh, vai ba, mẹ, bác só và bàn xem mỗi vai sẽ
nói gì.
 Bước 2 : trình diễn
- Giáo viên cho các nhóm xung phong sắm vai
trước lớp.
- Yêu cầu các nhóm khác nhận xét xem các
bạn đã biết cách nói để bố mẹ hoặc bác só biết
về tình trạng sức khỏe của mình chưa.
Kết luận : khi bò sốt, mệt mỏi, chúng ta cần
phải nói ngay với bố mẹ để được đưa đi khám bệnh
kòp thời. Khi đến gặp bác só, chúng ta phải nói rõ
xem mình bò đau ở đâu để bác só chuẩn đoán đúng
bệnh; nếu có bệnh phải uống thuốc đủ liều theo đơn
của bác só.

- Học sinh chia nhóm, thảo luận,
phân vai.
- Các nhóm xung phong sắm vai
- Học sinh nhận xét.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Thực hiện tốt điều vừa học.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài 6 : Máu và cơ quan tuần hoàn
Tập viết
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa B
- Viết tên riêng : Bố Hạ bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng : Bầu ơi thương lấy bí cùng / Tuy rằng khác giống

nhưng chung một giàn bằng chữ cỡ nhỏ.
2. Kó năng :
- Viết đúng chữ viết hoa B, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết
đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy đònh, dãn đúng khoảng
cách giữa các con chữ trong vở Tập viết.
3. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : chữ mẫu B, tên riêng : Bố Hạ và câu tục ngữ trên dòng kẻ ô li.
- HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Ổn đònh: ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh và chấm
điểm một số bài.
- Gọi học sinh nhắc lại từ và câu ứng dụng đã viếtở
bài trước.
- Cho học sinh viết vào bảng con : Âu Lạc, Ăn quả
- Nhận xét
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói
trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa BÂ,
củng cố cách viết một số chữ viết hoa có trong tên
riêng và câu ứng dụng : H, T
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên
bảng con ( 18’ )
1) Luyện viết chữ hoa

- GV cho HS quan sát tên riêng : Bố Hạ và hỏi:
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng ?
- GV gắn chữ B trên bảng cho học sinh quan sát và
nhận xét.

+ Chữ B được viết mấy nét ?
- Hát
- Học sinh nhắc lại
- Học sinh viết bảng con
- Các chữ hoa là : B, H
- HS quan sát và nhận xét.

- 4 nét.
Vấn đáp,
thực hành
- Giáo viên viết chữ B hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở
bảng lớp cho học sinh quan sát, vừa viết vừa nhắc
học sinh lưu ý : chữ B hoa cỡ nhỏ có độ cao là hai li
rưỡi.
- Giáo viên : trong bài tập viết hôm nay, các em sẽ
luyện viết củng cố thêm chữ hoa H. Hãy theo dõi cô
viết trên bảng và nhớ lại cách viết.
- Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên
dòng kẻ li ở bảng lớp, kết hợp lưu ý về cách viết.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ hoa :
• Chữ B hoa cỡ nhỏ : 2 lần
• Chữ H hoa cỡ nhỏ : 1 lần
- Giáo viên nhận xét.
2) Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
- GV cho học sinh đọc tên riêng : Bố Hạ

- Giáo viên giới thiệu : Bố Hạ một xã ở huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang, nơi có giống cam ngon nổi tiếng.
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học
sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Những chữ nào viết hai li rưỡi ?
+ Chữ nào viết một li ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
- GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng
kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ.
- Giáo viên cho HS viết vào bảng con
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
3) Luyện viết câu ứng dụng
- GV cho học sinh đọc câu ứng dụng :
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
- Giáo viên : câu tục ngữ mượn hình ảnh bầu và bí
là những cây khác nhau nhưng leo trên cùng một
giàn để khuyên chúng ta phải biết yêu thương, đùm
bọc lẫn nhau.
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho
học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi
viết.
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng
con
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết
vào vở Tập viết ( 12’ )
- Giáo viên nêu yêu cầu :
- Học sinh quan sát

- Học sinh quan sát.
- Viết bảng con
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận
xét.
- B, H
- ô, a
- Cá nhân
- Học sinh theo dõi
- Học sinh viết bảng con
- Cá nhân
- Học sinh quan sát và nhận
xét.
- Câu ca dao có chữ được
viết hoa là Bầu, Tuy
- Học sinh viết bảng con
Thực hành

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×