Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Xây dựng website quản lý thông tin cho trung tâm công nghệ thông tin văn phòng tỉnh ủy tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LÊ TRUNG QUÂN – PHẠM THỊ TRANG
XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ THÔNG TIN
CHO TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VĂN PHÒNG
TỈNH ỦY TỈNH TIỀN GIANG.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TP. HCM, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
TP. HCM, 2013
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ THÔNG TIN
CHO TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VĂN PHÒNG
TỈNH ỦY TỈNH TIỀN GIANG.
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH: HỆ THỐNG THÔNG TIN
GVHD: Ths. NGUYỄN LƯƠNG ANH TUẤN
Sinh viên thực hiện:
1. LÊ TRUNG QUÂN
MSSV 11L1120050 LỚP: CN11LT
2. PHẠM THỊ TRANG
MSSV: 11L1120066 LỚP CN11LT
TP.HỒ CHÍ MINH 2013
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em đã bằng sự cố gắng và nỗ lực tìm hiểu, học hỏi của bản thân mình.
Với sự tìm tòi từ thực tế để giải quyết bài toán quản lý học viên tại các trung tâm tin


học văn phòng, từ các bài viết phân tích về vấn đề này, từ các thuật toán để giải
quyết vấn đề, tìm hiểu về ngôn ngữ ASP.NET và công cụ SAP CRYSTAL
REPORT, từ sự tham khảo ý kiến của các anh chị đi trước, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của thầy ths. Nguyễn Lương Anh Tuấn đã giúp chúng em hoàn thành tốt bài
LVTN của mình. Chúng em xin chịu trách nhiệm với những gì mình đã viết.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng
đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong sự cảm
thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô.
Em xin chân thành cám ơn ./.
TP. HỒ CHÍ MINH, Ngày tháng năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiện
Lê Trung Quân
Phạm Thị Trang
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN



























Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ i
L I M UỜ Ở ĐẦ 1
CH NG 1: T NG QUAN V TÀIƯƠ Ổ Ề ĐỀ 4
1.1. Tình hình ng d ng công ngh thông tinứ ụ ệ 4
1.2. Nhi m v c a đ tài.ệ ụ ủ ề 5
1.2.1. Xây d ng m t website tin t c.ự ộ ứ 5
1.2.2. Xây d ng m t ng d ng qu n lý h c viên.ự ộ ứ ụ ả ọ 5
1.3. M c đích c a đ tài.ụ ủ ề 5
1.4. Yêu c u chung.ầ 6
1.4.1. Yêu c u v ch c n ng.ầ ề ứ ă 6
1.4.2. Yêu c u phi ch c n ng.ầ ứ ă 6
CH NG 2: ASP.NET VÀ SAP CRYSTAL REPORT.ƯƠ 7
2.1. T ng quan v l p trình ASP.NETổ ề ậ 7
2.1.1 Gi i thi u v ASP.NETớ ệ ề 7
2.1.2. Khác bi t gi a ASP.NET và ASP.ệ ữ 8
2.1.3. S thay đ i c b n.ự ổ ơ ả 8
2.1.4. Ch c n ng c a ASP.NETứ ă ủ 9

2.1.4.1. ASP.NET tích h p v i NET Frameworkợ ớ 9
2.1.4.2. ASP.NET là đa ngôn ngữ 10
2.1.4.3. ASP.NET là h ng đ i t ng (Object-Oriented)ướ ố ượ 10
2.1.4.4. ASP.NET đ c biên d chượ ị 10
2.1.4.5. ASP.NET s d ng d li u đ ngử ụ ữ ệ ộ 11
2.2. T ng quan v SAP Crystal Reportổ ề 11
2.2.1. Gi i thi u công c SAP Crystal Reportớ ệ ụ 11
2.2.2. u đi m.Ư ể 11
2.2.3. Cài đ tặ 11
CH NG 3: PHÂN TÍCH H TH NG.ƯƠ Ệ Ố 12
3.1. Input và Output c a h th ng.ủ ệ ố 12
3.1.1. Ng i dùng.ườ 12
3.1.2. Ng i qu n tr .ườ ả ị 12
i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
3.2. C u trúc thi t k c a Website.ấ ế ế ủ 12
3.3.1. Danh sách các Th c th .ự ể 14
3.3.2. Mô hình quan h các th c th .ệ ự ể 15
3.3.2.1. Quan h các th c th c a website tin t c.ệ ự ể ủ ứ 15
3.4. Mô hình E – R diagram. (Hình 3.1) 17
3.5. Li t kê các Table.ệ 18
3.5.1. Table ca 18
3.5.2. Table chuyên m c.ụ 18
3.5.3. Table danh sách h c viên.ọ 18
3.5.4. Table đ i t ng.ố ượ 18
3.5.5. Table giáo viên 19
3.5.6. Table huy n.ệ 19
3.5.7. Table k t qu thiế ả 19
3.5.8. Table k thiỳ 19
3.5.9. Table lo i l pạ ớ 20

3.5.10. Table l pớ 20
3.5.11. Table ng i dùngườ 20
3.5.12. Table n i dung.ộ 21
3.5.13. Table phân quy nề 21
3.5.14. Table tên chuyên m cụ 21
3.5.15. Table trung tâm 22
3.5.16. Table xã 22
3.5.17. Table x p l ch thiế ị 22
3.5.18. Table x p l pế ớ 22
3.5.19. Table ý ki n đ c giế ọ ả 23
4.1.2. Giao di n màn hình ng Nh p. (Hình 4.2)ệ Đă ậ 26
4.1.3. Giao di n màn hình ng Ký. (Hình 4.3)ệ Đă 27
4.2. Ph n website tin t c.ầ ứ 28
4.2.1. Giao di n ph n website tin t c. (Hình 4.4.)ệ ầ ứ 28
4.2.2. Giao di n ng bài vi t m i.ệ Đă ế ớ 29
4.2.3. Giao di n ph n h i ý ki n. (Hình 4.7.)ệ ả ồ ế 31
4.3. Website ph n m m qu n lý.ầ ề ả 33
ii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
4.3.1. Giao di n website ph n m m qu n lý. (Hình 4.10.)ệ ầ ề ả 33
4.3.2. Ch c n ng h c viên.ứ ă ọ 35
4.3.2.1. Nh p h c viên. (Hình 4.12)ậ ọ 35
4.3.2.2. Danh sách h c viên. (Hình 4.13)ọ 35
4.3.3. Ch c n ng Qu n lý l p.ứ ă ả ớ 36
4.3.3.1. T o mã l p. (Hình 4.14)ạ ớ 36
4.3.3.2. Xem l p. (Hình 4.15)ớ 36
4.3.3.3. X p l p. (Hình 4.16)ế ớ 37
4.3.3.4. Xem danh sách x p l p. (Hình 4.17)ế ớ 37
4.3.3.5. Chuy n l p. (Hình 4.18)ể ớ 38
4.3.4. Ch c n ng X p l ch.ứ ă ế ị 38

4.3.4.1 X p l ch h c. (Hình 4.19)ế ị ọ 38
4.3.4.2 X p l ch thi (Hình 4.20)ế ị 39
4.3.4.2 K thi (Hình 4.21)ỳ 39
4.3.5. Ch c n ng Thi Cứ ă ử 40
4.3.5.1. Nh p đi m thi (Hình 4.22)ậ ể 40
4.3.5.2. Nh p đi m thi (Hình 4.23)ậ ể 40
4.3.6. Ch c n ng Tra C uứ ă ứ 41
4.3.6.1. H c viên ngh (Hình 4.24).ọ ỉ 41
4.3.6.2. H c viên ngh (Hình 4.25)ọ ỉ 42
4.3.7.2. Ch ng ch h c. (Hình 4.27)ứ ỉ ọ 44
4.3.8. Các Ch c N ng Khácứ ă 45
4.3.8.1 Thêm giáo viên (Hình 4.28) 45
4.3.8.3. Phân lo i (Hình 4.30)ạ 46
4.3.8.4. n v (Hình 4.31)Đơ ị 46
CH NG 5: K T LU NƯƠ Ế Ậ 47
5.1. ánh giá k t qu thu đ c.Đ ế ả ượ 47
5.2. Nh ng t n t i c a h th ng.ữ ồ ạ ủ ệ ố 47
5.3. H ng phát tri n trong t ng lai.ướ ể ươ 48
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 49
iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
iv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống và làm việc trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, thời kỳ công nghệ thông tin đang phát triển trên phạm vi toàn cầu. Tất cả mọi
bài toán cuộc sống yêu cầu đều được giải quyết bằng những phần mềm chuyên
dụng. Ngày càng có nhiều các cơ quan, xí nghiệp quốc doanh, các công ty và trung
tâm đào tạo có nhu cầu tin học hóa trong công tác quản lý của mình. Cũng có cùng
một nhu cầu như vậy Trung tâm công nghệ thông tin văn phòng tỉnh ủy tỉnh Tiền

Giang đang cần giải quyết bài toán: Muốn tạo một trang web quảng bá thông tin cho
Trung tâm, đồng thời có tích hợp chức năng quản lý lớp học của mình trên đó.
Xuất phát từ nhu cầu đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Xây dựng Website
quản lý thông tin cho trung tâm công nghệ thông tin văn phòng tình ủy tỉnh
Tiền Giang.”
Đề tài của chúng em đưa ra nhằm giải quết 02 vấn đề. Vấn đề thứ nhất: Phần
Tin tức, cập nhật các thông tin về công nghệ thông tin trong nước và quốc tế tới bạn
đọc.Vấn đề thứ hai: Phần Đào tạo là phần trọng tâm của đề tài giải quyết bài toán
quản lý thông tin về lớp học.
Mục tiêu của đề tài này cần đạt được các điểm chính sau:
+ Tin tức phải được cập nhật một cách dễ dàng, phân quyền cho người dùng
và các nhân viên thực hiện từng chức năng một cách rõ ràng.
+ Trọng tâm nhất là phần quản lý học viên theo học được thực hiện một cách
dễ dàng, thuận tiện và thực tế.
Đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ củ thể sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Phần tin tức: tài khoản admin sẽ có chức năng đăng bài, xóa
bài.
Nhiệm vụ thứ hai : Quản lý được học viên theo học tại trung tâm
+ Quản lý học viên bao gồm chức năng thêm, xóa học viên. Khi một học
viên mới đến đăng ký học sẽ được nhập vào danh sách. Phần nhập học viên gồm 2
phần thông tin chung và thông tin riêng. Ở phần thông tin chung có mục phân loại
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
với mục đích là gom những học viên có cùng phân loại để sau đó sẽ xếp những sinh
viên này vào cùng một lớp. Còn mục huyện xã thì sẽ dùng để mình thống kết quả
học tập và danh sách nghĩ học của sinh viên ở những chức năng sau. Phần thông tin
riêng thì mình nhập bình thường.
+ Quản lý lớp (thêm lớp mới, xem lớp, xếp lớp, xem danh sách xắp xếp,
chuyển lớp). Học viên sau khi được tạo mới, tiếp đến mình sẽ tạo mới một lớp để
xếp lớp cho các học viên này. Ở mục phân loại mình chọn phân loại trùng với phân

loại đã nhập các học viên mới. Lớp sẽ bắt đầu học ngày nào, đến ngày nào là kết
thúc, do giáo viên nào đứnglớp, ca học ra sao. Chúng ta có thể xem danh sách lớp
đã có tài mục xem lớp. Sau khi sắp xếp lớp xong nếu học viên nào có nguyện vọng
muốn chuyển sang lớp khác để theo học thì chúng ta dùng chức năng chuyển lớp.
Muốn xem danh sách lớp thì chúng ta vào mục xem danh sách sắp xếp.
+ Quản lý xếp lịch (xếp lịch học, xếp lịch thi, kỳ thi). Chúng ta sẽ tạo mới
một kỳ thi, lưu ý một chút ở mục ngày thi phải >=ngày kết thúc học, sẽ không có
cảnh báo củ thể nên khi không tạo được kỳ thi chúng ta nên xem lại ngày thi có
đúng không. Sau khi có kỳ thi rồi chúng ta tiến hành xếp lịch thi cho lớp mới tạo
đó. Còn riêng xếp lịch học, nếu lớp mới mở có lịch học khác biệt so với các lớp
trước đó thì chúng ta sẽ tạo xếp lịch học trước khi tạo lớp mới.
+Quản lý thi cử (nhập điểm thi, danh sách kết quả). Một lớp sau khi được
xếp kỳ thi, chúng ta sẽ nhập điểm thi cho các bạn học viên trong lớp. Đặc biệt mình
chú ý mục chị hiện thị những lớp có ngày bắt đầu >= ngày mình chọn. Ở phần danh
sách kết quả thi sẽ hiện hết danh sách kết quả thi của tất cả các học viên thuộc tất cả
các lớp.
+Tra cứu (học viên nghỉ). Học viên nghỉ là các bạn học viên đã được xếp
lớp, lớp đã được xếp lịch thi nhưng chúng ta không nhập điểm cho học viên đó.
Phần này mình chú ý mục Huyện, sẽ cho ta kết quả danh sách học viên nghỉ thuộc
huyện.
+Báo biểu (kết quả thi). Hiện thị kết quả thi đậu hay rớt hay không có bài thi
theo đơn vị huyện hoặc hiện thị danh sách theo lớp đang theo học.
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
+Chức năng khác (thêm giáo viên mới, danh sách giáo viên, phân loại, đơn
vị). Nhập thông tin giáo viên mới nếu có, thống kê danh sách giáo viên, phân loại,
đơn vị.
Để thực hiện được đề tài này chúng em đã dùng công nghệ ASP.NET
Webform kết hợp với SAP Crystal Reports và hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu MSQL
2008 Express. ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía

Server (Server-side) dựa trên nền tảng của Microsoft .Net Framework. SAP
Crystal Report là các báo cáo có thể truy xuất và định dạng thông tin hiển thị của
dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác nhau như cơ sở dữ liệu hoặc file… SQL 2008
là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, lấy dữ liệu từ một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu quan hê.
Với sự cố gắng của mình, chúng em đã giải quyết được yêu cầu đặt ra ban
đầu của đề tài. Phần thông tin: cập nhật, xóa một cách dễ dàng. Phần quản lý học
viên thêm học viên, xem danh sách. Tạo lớp mới, xem danh sách lớp đã có, xếp lớp
cho học viên, danh sách học viên trong một lớp. Tạo kỳ thi mới, ca học, xếp lịch thi
cho lớp học. Nhập điểm cho học viên trong một lớp. Thống kê danh sách kết quả
học tập của học viên theo đơn vị, theo lớp. Thống kê danh sách học viên nghĩ theo
đơn vị, theo lớp.
Kết cấu của luận vân tốt nghiệp gồm : 04 chương. Chương 1: tổng quan về đề
tài. Chương 2: aps.net và sap crystal report. Chương 3: phân tích hệ thống. Chương
4: phân tích giao diện và hướng dẫn sử dụng website. Chương 5: kết luận.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên việc thực hiện
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô trong bộ môn công nghệ thông tin trường Đại học Giao Thông Vận Tải
cùng toàn thể bạn bè để tài liệu được hoàn thiện hơn.
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm gớp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi
mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiểu quả cho quá trình chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và
tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thằng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình trạng lạc
hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế giới và
trong khu vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về hội nhập khu vực và quốc
tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của công nghệ thông tin chưa được phát huy
mạnh mẽ. Việc phát triễn nhân lực công nghệ thông tin chưa được chuẩn bị kịp thời
cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về trình độ ngoại ngữ, viễn
thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, chất lượng và
giá cước cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đầu tư cho công nghệ
thông tin chưa đủ mức cần thiết, quản lý nhà nước về lỉnh vực này vẫn phân tán và
chưa hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết
thực và còn lãng phí.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội
về vai trò của công nghệ thông tin chưa đầy đủ, thực hiện chưa đầy đủ các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước, chưa kết hợp chặt chẽ ứng dụng công
nghệ thông tin với quá trình cơ cấu sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính, đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước, chậm ban hành
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực máy tính, viễn thông và thông tin điện tử chưa thống
nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung
ứng dịch vụ viễn thông và Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin
là loại đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội.
1.2. Nhiệm vụ của đề tài.
Nhiệm vụ của đề tài được chia ra thành 2 phần để thực hiện:
1.2.1. Xây dựng một website tin tức.

Xây dựng một website tin tức báo chí đầu cuối thể hiện những nội dung bài
báo do nhân viên trong trung tâm soạn thảo hoặc sưu tầm những bài báo từ các
trang web tin tức khác để phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin của người truy cập.
1.2.2. Xây dựng một ứng dụng quản lý học viên.
Xây dựng trên website một ứng dụng quản lý việc đăng ký học và giảng
dạy tại trung tâm, bao gồm các chức năng quản lý danh sách học viên, giáo viên
phụ trách lớp, lịch học, lịch thi….nhầm hỗ trợ tối đa việc truy xuất thông tin cho
người dùng một cách cụ thể nhất và nhanh nhất.
Thông qua đó, chúng ta đi tìm hiểu các công nghệ mới của Microsoft để áp
dụng vào đề tài. Đó là công nghệ ASP.NET Webform kết hợp với SAP Crystal
Reports và hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu MSQL 2008 Express. Đi nghiên cứu các giải
pháp để xây dựng một website tin tức có tốc độ xử lý nhanh, đáp ứng được số
lượng truy cập lớn, đảm bảo được tính an toàn thông tin.
1.3. Mục đích của đề tài.
Tìm hiểu quy trình quản lý học tập tại trung tâm công nghệ thông tin văn
phòng tình ủy tình Tiền Giang.
Tìm hiểu và nghiên cứu về ngôn ngữ lập trình ASP.NET Webform và hệ quản
trị cơ sở dữ liệu MSQL.
Tìm hiểu cách tạo lập một Website thông tin.
Xây dựng được giao diện thân thiện với người dùng.
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
Xử lý và đưa ra các thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác phù hợp với
yêu cầu của người dùng.
1.4. Yêu cầu chung.
1.4.1. Yêu cầu về chức năng.
Đây là một website tin tức báo chí, được xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu
tìm hiểu thông tin của người dùng. Website phải cập nhật thông tin một cách
chính xác.
Website phải hỗ trợ tối đa các nhu cầu tìm thông tin của người dùng, các tin

tức, bài báo phải được lưu trữ theo luồng sự kiện, chủ đề, chuyên mục….để
người dùng tiện theo dõi.
Hệ thống quản lý thông tin học viên, giáo viên phải linh động, đáp ứng tốt
cho nghiệp vụ quản lý thông tin nhân sự một cách cụ thể nhất.
Hệ thống quản lý thông tin phải có các danh sách chức năng, biểu mẫu rỏ
ràng thuận tiện cho việc truy xuất dữ liệu của người dùng.
Hệ thống quản lý nhân viên theo từng tác vụ, những nhân viên có tác vụ
khác nhau sẽ được thực thi trên những chức năng khác nhau.
Hệ thống được xây dựng trên công nghệ ASP.NET Webform và hệ quản trị
cơ sở dữ liệu SQL 2008 express có tính thực thi cao, ổn định, có tốc độ xử lý
nhanh, dễ bảo trì nâng cấp về sau.
1.4.2. Yêu cầu phi chức năng.
Website sẽ có lượng truy cập lớn, đòi hỏi phải có giải pháp kỹ thuật,
phương hướng giải quyết vấn đề tốt để nâng cấp về sau.
Website phải có tính thân thiện dễ sử dụng, giao diện phải trực quan, đẹp.
Tính an toàn thông tin phải cao, những bài viết sau một thời gian lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu cần phải được sao lưu để phòng sự cố xảy ra.
Thông tin của cá nhân trên website cũng được phải được bảo mật, chỉ
những người có trách nhiệm mới có quyền xem thông tin này.
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
CHƯƠNG 2: ASP.NET VÀ SAP CRYSTAL REPORT.
2.1. Tổng quan về lập trình ASP.NET
2.1.1 Giới thiệu về ASP.NET
Từ khoảng cuối thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được nhiều lập
trình viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ
sử dụng hệ điều hành Windows. ASP đã thể hiện được những ưu điểm của mình
với mô hình lập trình thủ tục đơn giản, sử dụng hiệu quả các đối tượng COM:
ADO (ActiveX Data Object) - xử lý dữ liệu, FSO (File System Object) - làm việc
với hệ thống tập tin…, đồng thời, ASP cũng hỗ trợ nhiều ngôn ngữ: VBScript,

JavaScript. Chính những ưu điểm đó, ASP đã được yêu thích trong một thời gian
dài.
Tuy nhiên, ASP vẫn còn tồn đọng một số khó khăn như Code ASP và
HTML lẫn lộn, điều này làm cho quá trình viết code khó khăn, thể hiện và trình
bày code không trong sáng, hạn chế khả năng sử dụng lại code. Bên cạnh đó, khi
triển khai cài đặt, do không được biên dịch trước nên dễ bị mất source code.
Thêm vào đó, ASP không có hỗ trợ cache, không được biên dịch trước nên phần
nào hạn chế về mặt tốc độ thực hiện. Quá trình xử lý Postback khó khăn, …
Đầu năm 2002, Microsoft giới thiệu một kỹ thuật lập trình Web khá mới mẻ
với tên gọi ban đầu là ASP+, tên chính thức sau này là ASP.Net. Với ASP.Net,
không những không cần đòi hỏi bạn phải biết các tab HTML, thiết kế web, mà nó
còn hỗ trợ mạnh lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây dựng và phát triển
ứng dụng Web.
ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía Server
(Server-side) dựa trên nền tảng của Microsoft .Net Framework.
Hầu hết, những người mới đến với lập trình web đều bắt đầu tìm hiểu
những kỹ thuật ở phía Client (Client-side) như: HTML, Java Script, CSS
(Cascading Style Sheets). Khi Web browser yêu cầu một trang web (trang web sử
dụng kỹ thuật client-side), Web server tìm trang web mà Client yêu cầu, sau đó
gởi về cho Client. Client nhận kết quả trả về từ Server và hiển thị lên màn hình.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
ASP.Net sử dụng kỹ thuật lập trình ở phía server thì hoàn toàn khác, mã
lệnh ở phía server (ví dụ: mã lệnh trong trang ASP) sẽ được biên dịch và thi hành
tại Web Server. Sau khi được Server đọc, biên dịch và thi hành, kết quả tự động
được chuyển sang HTML/JavaScript/CSS và trả về cho Client.
Tất cả các xử lý lệnh ASP.Net đều được thực hiện tại Server và do đó, gọi
là kỹ thuật lập trình ở phía server.
2.1.2. Khác biệt giữa ASP.NET và ASP.
ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được thay đổi tận

gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện nay cũng như vạch một
hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học. Lý do chính là Microsoft đã quá chán
nãn trong việc thêm thắt và kết hợp các công dụng mới vào các kiểu mẫu lập
trình hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm
lại một kiểu mẫu hoàn toàn mới thay vì vá víu chổ này chổ nọ vào ASP. Ðó là
chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái niệm mới mẽ
theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin Học (Information
Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ vậy, ta mới có
thể tạm nói ASP.NET không phải là ASP. Thật vậy , ASP.NET cung cấp một
phương pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP. Mặc dù ASP.NET
và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động vui vẽ hài hoà với nhau
trong Web Server (operate side-by-side). Do đó, khi cài ASP.NET engine, chúng
ta không cần lập trình lại các ứng dụng hiện có dưới dạng ASP của tuy rằng, nếu
muốn, bạn có thể làm điều đó rất dễ dàng.
2.1.3. Sự thay đổi cơ bản.
ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển mạng một
cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hoàn toàn? Lý do đơn giản là
ASP không còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lãnh vực phát triển mạng của
công nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phiá trên hệ điều
hành Windows và Internet Information Server, do đó các công dụng của nó hết
sức rời rạt và giới hạn. Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework),
như vậy ASP.NET không những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà
còn có thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có.
Ta có thể tóm tắt đại khái sự thay đổi như sau:
♦ Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn tập tin
của ASP là .ASP.
♦ Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed)

bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL.
♦ ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven),
còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới.
♦ ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, còn
ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ
phát triển cũng thua sút hẳn.
♦ ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy
trong môi trường biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ chấp
nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong
môi trường thông dịch(in the interpreter environment). Không những
vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible Markup
Language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng.
ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là yểm trợ các
thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu động, mà mỗi ngày
càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP tron gviệc phát triển mạng nhằm vươn
tới thị trường mới đó trở nên vô cùng khó khăn.
2.1.4. Chức năng của ASP.NET
2.1.4.1. ASP.NET tích hợp với NET Framework
.NET Framework được chia thành bộ các tác vụ cho từng chức năng
gồm các lớp (class), các cấu trúc (structures), các giao diện (interfaces) và các
lõi (core) thành phần chương trình. Trước khi sử dụng thành phần nào bạn
phải hiểu cơ bản về chức năng, các tổ chức của nó. Mỗi một trong hàng nghàn
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
các tầng lớp được nhóm theo trình tự logic, thứ bậc được gọi là một
namespace. Mỗi namespace cung cấp một tính năng.
2.1.4.2. ASP.NET là đa ngôn ngữ
Để xây dựng một ứng dụng web, thiết kế web chúng ta không chỉ chọn
một ngôn ngữ mà có thể chọn nhiều ngôn ngữ khác. Điều quan trọng là các
ngôn ngữ chúng ta chọn mã của nó dịch được ra mã IL. Điều đó có nghĩa là IL

là ngôn ngữ của .NET và chỉ có CLR nhận biết được IL.
2.1.4.3. ASP.NET là hướng đối tượng (Object-Oriented)
ASP.NET là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng sử dụng các ngôn
ngữ .NET. Nó cung cấp bộ các đối tượng nhỏ và thực sự là một tầng làm việt
trên nguyên lý của HTTP và HTML. Mã nguồn của chúng ta không được truy
cập toàn bộ các đối tượng trong .NET Framework nhưng có thể khai thác tất
cả các quy ước của một môi trường OOP (Object Oriented Programming).
Chúng ta có tạo các lớp, giao diện, kế thừa các lớp… Chúng ta có thể kiểm
soát được các đối tượng trong chương trình như hiển thị dữ liệu và các sự kiện
của đối tượng.
2.1.4.4. ASP.NET được biên dịch
ASP.NET biên dịch, cho phép tối ưu hóa hiệu xuất,tối ưu hóa ràng buộc
và những lợi ích khác. Một khi mã đã được biên dịch, thời gian chạy sẽ được
cải thiện.
Thiết kế web hay đúng hơn là ứng dụng ASP.NET luôn luôn được biên
dịch, nó không chạy bằng mã của C# hoặc Visual Basic mà không được biên
dịch trước. Một ứng dụng ASP.NET thực sự được biên dịch thông qua 2 giai
đoạn:
♦ Giai đoạn đầu tiên những các mã (code) bạn viết (C#, Visual Basic
hoặc ngôn ngữ .NET khác) được dịch bởi Microsoft Intermediate
Language (MSIL). Giai đoạn dịch này được dịch tự động khi trang
wed đầu tiên yêu cầu. Chúng ta có thể thực hiện dịch trước. Các tệp
được dịch thành mã IL (Intermediate Language Code).
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
♦ Giai đoạn tiếp theo được dịch trước khi trang Web được thực thi. Tại
giai đoạn này mã IL được dịch thành bản mã máy (Native Machine
Code). Giai đoạn này được gọi là Just-In-Time (JIT)
2.1.4.5. ASP.NET sử dụng dữ liệu động
ASP.NET sử dụng dữ liệu động cho phép bạn tạo ra các ứng dụng web

hướng dữ liệu một cách dễ dàng.Bạn sẽ tìm thấy rằng bạn có thể nhận được
các ứng dụng chạy dễ dàng hơn và với ít mã hơn so với trước đây. Đồng thời
bạn có thể thêm các tính năng tùy chỉnh để các dữ liệu ASP.NET động để
thích ứng với yêu cầu riêng của bạn.
2.2. Tổng quan về SAP Crystal Report
2.2.1. Giới thiệu công cụ SAP Crystal Report
SAP Crystal Report là các báo cáo có thể truy xuất và định dạng thông tin
hiển thị của dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác nhau như cơ sở dữ liệu hoặc file…
SAP Crystal Report đã tích hợp sẵn một phần Report Design trong bộ
Visual Studio.Net để có thể thiết kế report (có phần mở rộng là *.rpt)
Có thể tích hợp file có phần mở rộng là *.rpt vào ứng dụng Windows hoặc
ứng dụng trên Web (Web application) để hiển thị các mẫu biểu báo cáo.
Việc chạy các ứng dụng có tích hợp SAP Crystal Report đòi hỏi phải có
Crystal Report Engine được cài đặt trên máy.
2.2.2. Ưu điểm.
♦ Tích hợp chung với Visual Studio .NET.
♦ Tạo báo cáo có thể hiển thị trên cả môi trường Winform và Webform.
♦ Dễ dàng triễn khai, có thể sử dụng các modun tích hợp để tạo file và cài
đặt.
♦ Sử dụng kiến trúc ADO.NET để kết nối CSDL nhanh hơn.
♦ Có khả năng tạo các báo cáo dịch vụ Web.
2.2.3. Cài đặt
♦ Có thể cài đặt chung với bộ Visual Studio .NET.
♦ Có thể cài riêng bản developer.
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.
3.1. Input và Output của hệ thống.
3.1.1. Người dùng.
Input Process Output

- Xem thông tin về các
mẫu báo cáo lịch học, lịch
thi…
- Tìm kiếm thông tin.
- Xem tin tức.
- Liên hệ quảng cáo.
- Gửi ý kiến phản hồi.
- Xử lý dữ liệu để lấy
thông tin cần thiết.
- Tiếp nhận và xử lý nhu
cầu tìm kiếm thông tin của
người dùng.
- Tiếp nhận và xử lý ý
kiến của người dùng
- Hiện thông tin chi tiết
về các lớp, khóa đang học.
- Hiện thông tin chi tiết
về thời khóa biểu của học
viên.
- Hiện tin tức.
3.1.2. Người quản trị.
Input Process Output
- Đăng nhập hệ thống.
- Thực hiện các thao tác
xử lý cơ sở dữ liệu.
- Thực hiện các thao tác
xem thông tin người dùng.
- Backup hệ thống.
- Kiểm tra đăng nhập.
- Cập nhật thêm thông tin

chi tiết các biểu mẫu.
- Xữ lý các thông tin của
người dùng.
- Hiện kết quả đăng nhập.
- Hiện các thông tin mới
của các biểu mẫu như lịch
học, lịch thi…
- Hiện các thông tin của
người dùng.
3.2. Cấu trúc thiết kế của Website.
Trang web này có kiến trúc là giao diện, máy chủ và người sử dụng nên nó sẽ
có kiến trúc ba tầng:
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
13
Giao diện
Tier 1
Presentation Tier
Tier 2
Business Tier
Tier 3
Database Tier
Nghiệp vụ
CSDL
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
3.3. Mô hình thực thể E-R cho cơ sở dữ liệu.
3.3.1. Danh sách các Thực thể.
14
CHUYÊN
MỤC

CHUYÊN
MỤC
Ma
Macm
Tencm
TenDangNhap
MatKhau
TenDayDu
CauHoi
TraLoi
Email
Quyen
HUYỆN
HUYỆN
MaHuyen
TenHuyen
GhiChu
LỚP
LỚP
MaLop
MaLoaiLop
ThoiGianBD
ThoiGianKT
Ca
SiSoTT
MaGiaoVien
TrangThaiThi


MaHuyen

MaXa
TenXa
KẾT QUẢ THI
KẾT QUẢ THI
MaHocVien
KyThi
MonThu1
MonThu2
MonThu3
LanThi
XepLoai
ĐỐI TƯỢNG
ĐỐI TƯỢNG
MADT
MaDT2
TenDT
GhiChu
DANH SÁCH
HỌC VIÊN
DANH SÁCH
HỌC VIÊN
MaHocVien
HoTen
NgaySinh
GioiTinh
ChucVu
Xa
Huyen
MaDT2
DoiTuong

NgayNhan
TrangThaiHoc
LOẠI LỚP
LOẠI LỚP
MaLoaiLop
TenLoaiLop
SiSo
GhiChu
Ma
Macm
Tencd
MoTa
NoiDung
HinhAnh
ChuThich
NgayDang
TacGia
Count
NỘI DUNG
NỘI DUNG
NGƯỜI
DÙNG
NGƯỜI
DÙNG
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
3.3.2. Mô hình quan hệ các thực thể.
3.3.2.1. Quan hệ các thực thể của website tin tức.
15
1
N

1
N
N
noidung
noidung

stt
stt
ngaydang
ngaydang
macm
macm
ma
ma
ma
ma
macm
macm
ngaydang
ngaydang
ma
ma
macm
macm
ma
ma
tencm
tencm
quyen
quyen

macm
macm
tendangnhap
tendangnhap
matkhau
matkhau
tendaydu
tendaydu
traloi
traloi
ykiendocgia
ykiendocgia

1
tenchuyenmuc
tenchuyenmuc
phanquyen
phanquyen
nguoidung
nguoidung
chuyenmuc
chuyenmuc

Thuộc
N
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
3.3.2.2. Quan hệ các thực thể của website phần mềm ứng dụng.
16
N

N
xa
xa

hoten
hoten
mahocvien
mahocvien
maxa
maxa
mahuyen
mahuyen
mahuyen
mahuyen
lanthi
lanthi
malop
malop
maca
maca
maloailop
maloailop
makythi
makythi
tenhuyen
tenhuyen
tenxa
tenxa
madt
madt

tendt
tendt
mahocvien
mahocvien
kythi
kythi
magiaovien
magiaovien
malop
malop
makythi
makythi
tenkythi
tenkythi
mahocvien
mahocvien
tendt2
tendt2
huyen
huyen
1
danhsachhocvien
danhsachhocvien
xeplichthi
xeplichthi
giaovien
giaovien
1
1
1

lop
lop



doituong
doituong
xeplop
xeplop
ketquathi
ketquathi


ca
ca


loailop
loailop
kythi
kythi

Thuộc
N
N
N
N
N
1
1

N
1
N
1
1
1
N
N
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Lương Anh Tuấn
3.4. Mô hình E – R diagram. (Hình 3.1)
17
MaCa

×