1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
- - - - - - - - - o0o - - - - - - - - -
NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY LIÊN DOANH BÔNG SEN (CẢNG LOTUS) ĐẾN NĂM 2015.
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬ N TẢI
MÃ SỐ:
LUẬN VĂN THẠC SỸ DỊCH VỤ VẬN TẢI
2
LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Thị Nga
Cán bộ phản biện 1 : TS. Lê Phúc Hòa
Cán bộ phản biện 2 : TS. Nguyễn Khắc Duật
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Giao Thông Vận Tải
TP.HCM, ngày 11 tháng 7 năm 2013.
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. TS. Nguyễn Văn Khoảng - Chủ tịch Hội đồng
2. TS. Lê Phúc Hòa - Ủy viên Phản biện
3. TS. Nguyễn Khắc Duật - Ủy viên Phản biện
4. TS. Phạm Thị Nga - Chủ tịch Hội đồng Phản biện 1
5. TS. Hồ Thị Thu Hòa - Ủy viên thư ký
6. TS. Trần Quang Phú - Ủy viên
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi
luận văn đã được sửa chữa (nếu có)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA
TS. Nguyễn Văn Khoảng TS. Nguyễn Văn Khoảng
3
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn cô: TS. Phạm Thị Nga, người đã tận
tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn BGH, cùng toàn thể quý thầy cô Trường Đại học
Giao Thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học
tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các phòng, ban, các trung tâm
Công ty Liên doanh Bông Sen (cảng Lotus) đã hế t lòng giúp đỡ và tạo điều kiệt tốt
để tôi thực hiện luận văn này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn BGH, Phòng QT - TB trường CĐN GTVT Đường
thủy II, các bạn đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng quan tâm và tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiề u
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy, cô và các bạn.
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Nghiên cứu một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Liên doanh Bông Sen
(cảng Lotus) đến năm 2015” là Công trình nghiên cứu của bản thân, không trùng
lắp với bất kỳ công trình nào ở trong và ngoài nước, nó được đúc kết từ quá trình
học tập và nghiên cứu trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của Tiế n sĩ Phạm
Thị Nga.
TP. HCM, ngày 11 tháng 7 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thanh Bình
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
MỤC LỤC 1
Danh mục các chữ viết tắt 4
Danh mục các bảng biểu 5
Danh mục hình vẽ, biểu đồ, đồ thị 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 7
2. Mục đich của đề tài 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Kết cấu của đề tài 8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SXKD CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN 9
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HĐSXKD 9
1.1.1 Hoạt động SXKD 9
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của HĐSXKD 10
1.1.3 Phân tích HĐSXKD 11
1.1.3.1 Khái niệm về phân tích HĐSXKD 11
1.1.3.2 Ý nghĩa, mục đích của phân tích KQHĐSXKD 11
1.1.3.3 Nội dung phân tích và các chỉ tiêu phân tích 12
1.1.3.4 Các phương pháp kỹ thuật phân tích kết quả HĐSXKD 13
1.2 KHÁI NIỆM VỀ HĐSXKD DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN 16
1.2.1 Khái niệm về cảng biển 16
1.2.2 Tính chất sản xuất kinh doanh của cảng biển 17
1.2.3 Nhiệm vụ, vai trò và chức năng của cảng biển 18
1.2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cảng biển 19
6
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SXKD CỦA DN CẢNG BIỂN 20
1.3.1 Sản lượng thông qua 20
1.3.2 Chi phí giá thành khai thác cảng 21
1.3.3 Doanh thu khai thác cảng biển 21
1.3.4 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 21
1.3.5 Đảm bảo nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước 21
1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP CẢNG BIỂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 22
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển cảng biển của Singapore 22
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển cảng biển của Hongkong 24
1.4.3 Kinh nghiệm phát triển cảng biển của cảng Đoạn Xá 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH BÔNG SEN (CẢNG LOTUS) 30
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH BÔNG SEN 30
2.1.1 Lịch sử hoạt động và phát triển của công ty 30
2.1.2 Chức năng kinh doanh và nghiệp vụ cơ bản của Công ty 33
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 33
2.1.4 Tình hình lao động của công ty 37
2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 38
2.1.6 Thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay 39
2.2 HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH BÔNG SEN (CẢNG
LOTUS) TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY 40
2.2.1 Tổng quan về HĐSXKD của Công ty 40
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐSXKD của công ty 43
2.3 THỊ PHẦN VÀ SẢN LƯỢNG CỦA CẢNG LOTUS 2008-2012 48
2.3.1 Thị phần của công ty 48
2.3.2 Sản lượng của công ty 2008-2012 49
2.4 KẾT QUẢ HĐSXKD CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2012 51
2.4.1 Doanh thu từ HĐSXKD của công ty giai đoạn 2008-2012 53
7
2.4.2 Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành khai thác cảng của công ty 58
2.4.3 Thực trạng lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận của công ty 64
2.4.4 Thực trạng thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước 71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HĐSXKD CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH BÔNG SEN (CẢNG LOTUS) ĐẾN
NĂM 2015 72
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 72
3.1.1 Tổng quan 72
3.1.2 Trích điều 1 Quyết định phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của thủ tướng chính phủ ngày 24/12/2009 72
3.2 DỰ BÁO HÀNG HÓA QUA NHÓM CẢNG SỐ 5 78
3.3 CHIẾN LƯỢC SXKD CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015 80
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HQHĐSXKD CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH BÔNG SEN (CẢNG LOTUS) 81
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất của cảng 82
3.4.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 83
3.4.3 Giải pháp chuyên môn hóa về tiếp thị, quảng cáo và marketing 86
3.4.4 Giải pháp đa dạng hóa loại hình dịch vụ cung cấp 88
3.4.5 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác
cảng 88
3.4.6 Giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Phụ lục 1 93
Phụ lục 2 95
Phụ lục 3 97
Phụ lục 4
99
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 DN Doanh nghiệp
3 DT Doanh thu
4 HĐKD Hoạt động kinh doanh
5 HĐSXKD Hoat động sản xuất kinh doanh
6 HQSXKD Hiệu quả sản xuất kinh doanh
7 QLDN Quản lý doanh nghiệp
8 QTSXKD Quá trình sản xuất kinh doanh
9 NK Nhập khẩu
10 LN Lợi nhuận
11 Lotus Công ty liên doanh Bông Sen
12 KD Kinh doanh
13 KQSXKD Kết quả sản xuất kinh doanh
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 XNK Xuất nhập khẩu
16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
17 TS Tài sản
18 VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của cảng Lotus tính đến 31/6/2013 37
Bảng 2.2: Danh mục thiết bị của công ty 39
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh 2007 - 2008 42
Bảng 2.4: Thị phần cảng Lotus và một số cảng trong Hiệp hội cảng biển Việt Nam
tại khu vực TP.HCM 48
9
Bảng 2.5: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Lotus 2008 - 2012 50
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2008-2012 52
Bảng 2.7: Doanh thu của công ty 2008-2012 55
Bảng 2.8: Chi phí sản xuất kinh doanh 2008-2012 59
Bảng 2.9: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 2008-2012 65
Bảng 2.10: Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước 71
Bảng 3.1: Dự báo lượng hàng hóa qua nhóm cảng số 5 79
Bảng 3.2: Dự báo lượng hàng hóa qua cảng TP.HCM 79
Bảng 3.3: Dự kiến KQSXKD của cảng Lotus đến năm 2015 81
Bảng 3.4: Phương hướng phát triển nguồn nhân lực đến năm 2015 84
Bảng 3.5: Nguồn nhân lực cho phòng marketing đến năm 2015 87
Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2008-2012 90
Phụ lục 1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 93
Phụ lục 2: Ma trận IFE 95
Phụ lục 3: Ma trận EFE 97
Phụ lục 4.1: Ma trận SO&ST 99
Phụ lục 4.2: Ma trận WO&WT 101
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty liên doanh Bông Sen (cảng Lotus) 34
Hình 2.2: Biểu đồ thị phần một số cảng biển trong Hiệp hội cảng biển Việt Nam
khu vực TP. HCM 2008-2012 48
Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu giai đoạn 2008-2012 56
Hình 2.4: Biểu đồ giá thành giai đoạn 2008-2012 60
10
Hình 2.5: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế 2008-2012 66
Hình 2.6: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế 2008-2012 69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới, trao đổi hàng hóa giữa nước ta
với các nước trên thế giới là một nhu cầu tất yếu, nó chiếm ưu thế với 80% khối
lượng hàng hóa thông qua cảng.
11
Với nhu cầu về hàng hóa xuất nhập khẩu có xu hướng tăng trong tương lai
đòi hỏi hệ thống cảng biển phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Nhận thức được điều đó
nhiều cảng biển của nước ta nói chung và cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đã được Chính phủ đề ra chiến lược quy hoạch và phát triển hệ
thống cảng biển từ nay đến năm 2020 cả về số lượng và chất lượng, dẫn đến việc
cạnh tranh ngày càng gay gắt về dịch vụ cảng biển. Vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp cảng biển phải nâng cao năng lực cạnh tranh để mang lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp mình. Đối với mỗi doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến để vượt
qua những khó khăn, thách thức; đồng thời tận dụng tối đa những cơ hội để từng
bước đưa doanh nghiệp mình trở thành một cảng biển phát triển ổn định và bền
vững. Công ty Liên doanh Bông Sen (Cảng Lotus) là một trong những doanh
nghiệp cảng biển có tiềm năng của khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Việt
Nam nói chung. Sự phát triển của cảng Lotus sẽ góp phần đáng kể vào sự phát triển
của thị trường cảng biển Việt Nam nói riêng và góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước.
Cũng chính vì lý do đó mà tôi chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Liên doanh Bông Sen (Cảng Lotus) đến năm 2015”.
2. Mục đich của đề tài
- Tập hợp cơ sở lý luận phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tập hợp kinh nghiệm nâng cao hiệu quả HĐSXKD một số doanh nghiệp
cảng biển;
- Đánh giá thực trạng HĐSXKD của Công ty Liên doanh Bông Sen (Cảng
Lotus);
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả HĐSXKD của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
12
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty liên doanh Bông Sen (Cảng Lotus) từ năm
2006 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp kỹ thuật, thống
kê, phân tích, tổng hợp . . .
5. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Nội dung của đề tài.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả SXKD của một
số doanh nghiệp cảng biển
- Chương 2: Thực trạng về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh
bông sen (cảng lotus)
- Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty liên doanh bông sen (cảng lotus).
Kết luận và Kiến nghị.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SXKD CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HĐSXKD
1.1.1 Hoạt động SXKD
13
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức
và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động
này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển
nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế
của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh.
Các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình
hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách
tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v.
Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý
nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các
đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu tạo ra lợi
nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ thu nhập còn
lại, sau khi đã bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ
ra, để có được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
- Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của doanh
nghiệp (còn gọi là lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh)
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: lợi nhuận từ hoạt động liên doanh,
liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng ngoại tệ, thu cho thuê tài sản
cốđịnh, thu nhập từđầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
14
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh
nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và
không thường xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi
phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt
hại, các khoản nợ không xác định được chủ. . .
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của HĐSXKD
Hiệu quả kinh tế của HĐSXKD phản ánh mặt chất lượng của các HĐSXKD,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên
vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi HĐSXKD của doanh
nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của HĐSXKD.
Kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Kết quả cần đạt cũng là mục tiêu
cần thiết của doanh nghiệp.
Kết quả HĐSXKD của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, Như thế,
kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí
(các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi
phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
1.1.3 Phân tích HĐSXKD
1.1.3.1 Khái niệm về phân tích HĐSXKD
Phân tích HĐSXKD là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ hoạt động
SXKD theo nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau,v.v. việc phân chia một cách
lô-gic các hiện tượng, các quy trình và các kết quả kinh doanh ra thành những yếu
15
tố cấu thành và xem xét những yếu tố này trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, thông qua các lý thuyết kinh tế, các phương pháp kỹ thuật phù hợp, đối chiếu
với các yếu tố môi trường kinh doanh nội, ngoại vi của doanh nghiệp. Từ đó rút ra
tính qui luật và xu hướng phát triển của các đối tượng đang phân tích, làm cơ sở cho
quá trình quản lý, ra quyết định trong doanh nghiệp.
1.1.3.2 Ý nghĩa, mục đích của phân tích KQHĐSXKD
- Phân tích HĐKD là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và còn là công cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích HĐKD cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích HĐKD là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
- Phân tích HĐKD là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có
hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích HĐKD là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro, bất định trong kinh doanh
- Tài liệu phân tích HĐKD không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên
trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ
mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay, . . .
với doanh nghiệp nữa hay không?
1.1.3.3 Nội dung phân tích và các chỉ tiêu phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích HĐKD trong DN là phân tích kết quả đạt
được trong từng khâu công việc, cũng như kết quả và hiệu quả kinh doanh của toàn
bộ DN trong một thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu phân tích được đặc trưng mối liên
hệ với các khâu, các yếu tố và các điều kiện cụ thể của quá trình HĐKD. Trên cơ sở
đó, xác định các đặc trưng về mặt số lượng, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ, mối liên hệ ràng
16
buộc giữa các hiện tượng và các yếu tố phân tích. Kết quả phân tích biểu hiện ở xu
hướng, nhịp điệu phát triển, tính chất, mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ và
nguyên nhân ảnh hưởng của các yếu tố, các bộ phận đến các kết quả và hiệu quả
kinh doanh nói chung.
Nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện:
- Phân tích hoạt động sản xuất: Năng lực hoạt động sản xuất như nhân lực, cơ
sở vật chất, . . .
- Kết quả hoạt động sản xuất: Sản lượng, giá trị sản lượng sản xuất.
- Phân tích HĐKD: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Phân tích mức độ đảm bảo nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Phân tích HĐKD là đánh giá quá trình hướng đến kết quả HĐKD với sự tác
động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Hơn nữa, phân tích HĐKD còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến
sự biến động của các chỉ tiêu.
Để đảm bảo nội dung phân tích cần phải sử dụng nhiều loại chỉ tiêu kinh tế
khác nhau, có tính đến những điều kiện đặc thù của HĐKD cảng biển. Tùy theo
mục đích và nội dung phân tích cụ thể mà lựa chọn những chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô, mức độ đạt được của kết quả kinh
doanh hay của một yếu tố nào đó như sản lượng xếp dỡ, doanh thu xếp dỡ,
lượng vốn, tài sản, . . .
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu quả KD hay hiệu quả sử dụng từng yếu tố
riêng biệt của DN, như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn, . . .
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường được dùng để đánh giá quy mô, kết quả đạt được
về một hiện tượng nào đó tại thời gian và không gian cụ thể. Các chỉ tiêu
tuyệt đối cũng có thể là các chỉ tiêu số lượng và cũng có thể là các chỉ tiêu
chất lượng.
- Chỉ tiêu tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh, thường được dùng để phân
tích các mối quan hệ kinh tế giữa các bộ phận hay xu hướng phát triển của
một hiện tượng nào đó, như tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng xếp dỡ, . . .
17
- Chỉ tiêu bình quân: Phản ánh trình độ phổ biến về một hiện tượng nào đó
trong DN cảng biển, như thu nhập bình quân của một CB-CNV, doanh thu
bình quân, sản lượng bình quân, . . .
- Chỉ tiêu hiện vật và Chỉ tiêu giá trị: tùy theo mục đích và nội dung phân tích,
có thể vận dụng tổng hợp các chỉ tiêu biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hay giá
trị.
Ngoài ra, khi phân tích HĐKD trong DN cảng biển còn phải phát hiện các
nhân tố, mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, tìm ra những biện pháp thích hợp để tác động
nhằm phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực làm ảnh hưởng
đến những chỉ tiêu này. Tuy nhiên, trong phân tích cần chú ý mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu, có chỉ tiêu lúc này là nguyên nhân, là yếu tố ảnh hưởng, nhưng lúc khác lại
là kết quả. Sự phân biệt nguyên nhân và kết quả đôi khi chỉ mang tính tương đối.
1.1.3.4 Các phương pháp kỹ thuật phân tích kết quả HĐSXKD
Khi phân tích HĐKD trong DN có thể sử dụng kết hợp các phương pháp
thống kê và toán kinh tế, trong đó có cả phương pháp truyền thống và phương pháp
hiện đại. Việc lựa chọn phương pháp phân tích phụ thuộc chủ yếu vào mục đích,
yêu cầu, vào hệ thống chỉ tiêu và mối liên hệ giữa các hiện tượng, các yếu tố phân
tích, vào không gian, thời gian, và nguồn tài liệu phân tích. Đối với phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN ta sẽ sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp phân tích được sử dụng nhiều. Kết quả so sánh sẽ
cho ta biết xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế, mức độ tiên tiến, lạc hậu
giữa các đơn vị trong sản xuất, tỷ trọng các thành phần trong tổng thể.
Gốc so sách phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của quá trình phân tích. Khi
đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đặt ra thì số liệu thực hiện sẽ được so
sánh với các số liệu định mức và kế hoạch. Khi nghiên cứu nhiệp điệu biến động,
tốc độ tăng trưởng của hiện tượng thì gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước.
Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian thì so
18
sánh với số liệu cùng kỳ của thời gian trước. Các số liêu của chỉ tiêu kỳ trước, kế
hoạch, mục tiêu hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc và thời gian
chọn làm gốc so sánh gọi chung là kỳ gốc. Thời kỳ chọn để phân tích gọi chung là
kỳ phân tích.
Khi so sánh theo thời gian cần đảm bảo điều kiện về nội dung kinh tế của chỉ
tiêu, phương pháp và đơn vị tính toán, . . . Nội dung kinh tế của chỉ tiêu thường có
tính ổn định, nó chỉ thay đổi khi phân chia lại các đơn vị, bộ phận quản lý hoặc
chính sách quản lý. Nếu có sự thay đổi cần phải tính toán lại trị số gốc so sánh theo
nội dung mới để so sánh. Khi so sánh mức độ đạt được về một chỉ tiêu nào đó, các
đơn vị, bộ phận khác nhau cần đảm bảo tính chất so sánh được giữa chúng. Tính so
sánh được thể hiện tính thống nhất ở phương hướng và điều kiện kinh doanh, thời
gian và đơn vị tính toán, . .
Mục tiêu so sánh là xác định mức biến động tuyệt đối, tương đối và xu
hướng biến động của mỗi chỉ tiêu phân tích. Mức biến động tuyệt đối được xác định
trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ, còn mức độ biến động tương đối là
kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc, hoặc giữa trị số kỳ phân
tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu đã liên quan,
mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô chỉ tiêu phân tích. Nếu sử dụng một
chuỗi các so sánh liên tục về một chỉ tiêu nào đó theo thời gian có thể thấy rõ xu
hướng của sự biến động.
* Phương pháp cân đối
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Trong quá trình HĐSXKD ở DN hình thành nhiều mối quan hệ cân đối khác nhau.
Ví dụ: giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn hình thành; giữa các nguồn thu với các
nguồn chi; giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán; giữa nguồn huy động
vật tư với nguồn sử dụng vật tư cho sản xuất kinh doanh; . . .
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và
ngay cả công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lượng của yếu
19
tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định
ảnh hưởng của các nhân tố.
* Phương pháp phân tích chi tiết
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: cho ta thấy rõ kết quả của
chỉ tiêu nghiên cứu được tạo ra do tác động của bộ phận nào, chỉ tiêu nào.
Mỗi bộ phận hợp thành có những xu hướng biến động riêng và chịu tác động
của những nguyên nhân riêng, mỗi bộ phận ta coi là các nhân tố, các chỉ tiêu
cá biệt ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng thể đang nghiên cứu. Việc nghiên cứu
chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân
tích.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình
trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có
những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này
giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải
pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả HĐSXKD do nhiều
bộ phận, phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tạo nên. Việc chi tiết này
nhằm đánh giá kết quả HĐSXKD của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm
khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của
các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
* Phương pháp loại trừ
Trong phân tích sản xuất kinh doanh, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì
vấn đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng và lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Phương pháp thường được sử dụng để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố là phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách xác định sự ảnh hưởng của từng
nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
20
* Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh của DN đều có mối liên hệ mật thiết với các bộ
phận, các mặt, các yếu tố trong quá trình HĐKD. Để lượng hóa các mối quan hệ đó,
ngoài các phương pháp đã nêu, có thể sử dụng phổ biến các mối liên hệ sau đây để
phân tích.
- Liên hệ cân đối: Như cân đối thu chi, cân đối giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động, cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn;
- Liên hệ cùng chiều và ngược chiều;
- Liên hệ trực tiếp với liên hệ gián tiếp;
- Liên hệ tuyến tính với liên hệ phi tuyến tính;
- Liên hệ một chiều và liên hệ nhiều chiều;
- Liên hệ thực (liên hệ tương quan hay liên hệ hàm số).
1.2 KHÁI NIỆM VỀ HĐSXKD DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN
1.2.1 Khái niệm về cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, các
công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn được giới hạn để thiết lập vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão,
vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các
công trình phụ trợ khác.
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển
và các phương tiện thủy khác ra vào bến cảng an toàn.
21
Theo quan niệm hiện đại: Cảng không phải là điểm đầu hoặc kết thúc của
quá trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác
cảng như là một mắt xích trong dây chuyền vận tải.
1.2.2 Tính chất sản xuất kinh doanh của cảng biển
- Sản xuất của cảng biển mang tính phục vụ, sản phẩm của cảng biển dưới
dạng phi vật hóa và không thể dự trữ được.
- Điều kiện làm việc không ổn định, vị trí làm việc của công nhân cũng như
thiết bị xếp dỡ thường xuyên thay đổi.
- Quá trình sản xuất không nhịp nhàng, hàng hóa đưa đến cảng không đều đặn.
Tính không nhịp nhàng của quá trình sản xuất tại cảng biển gây nên bởi 3
nguyên nhân:
Tính không nhịp nhàng của hoạt động vận tải và cơ cấu hàng hóa đưa vào
xếp dỡ không giống nhau;
Điều kiện khí tượng mà chủ yếu là thời tiết thường xuyên thay đổi;
Tổ chức lao động bất hợp lý và sự hợp tác giữa các cơ quan liên quan
không chặt chẽ.
Sự không đồng đều, đều đặn về lưu lượng hàng hóa đến cảng là do hoạt động
của cảng có tính thời vụ. Những nhân tố ảnh hưởng quyết định tới thời vụ hoạt động
của cảng là:
Các mục tiêu kinh tế chính trị của cảng bị lệ thuộc vào chế độ chính trị và
cơ cấu kinh tế của nhiều nước;
Tính chất sản xuất theo thời vụ của các nước quyết định nguồn hàng xuất
nhập khẩu qua cảng;
Tính thời vụ trong việc tiêu thụ một số mặt hàng;
Các điều kiện khí hậu thủy văn biến động trên các tuyến đường vận
chuyển và ở các cảng liên quan;
Các tập quán trong thương mại quốc tế;
Biến động cung cầu trên thị trường tiêu thụ.
22
- Ngoài công việc bốc xếp, phục vụ hàng hóa cảng còn phải đảm bảo phục vụ
phương tiện vận tải trong thời gian đỗ bến.
1.2.3 Nhiệm vụ, vai trò và chức năng của cảng biển
1.2.3.1 Nhiệm vụ cảng biển
Cảng được coi như là một mắt xích trong dây chuyền vận tải, nó là nơi gặp
gỡ của các phương thức vận tải khác nhau, là nơi có sự thay đổi hàng hóa và hành
khách từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện vận tải còn lại và ngược lại.
Do vậy mà cảng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Lập sơ đồ công nghệ, thực hiện công tác xếp dỡ vận tải nội bộ, công tác đóng
gói, bảo quản giao nhận hàng hóa và các công tác phục vụ khác như làm sạch
hầm tàu, toa xe…
- Tiến hành công tác hoa tiêu, lai dắt, cung ứng lương thực, thực phẩm,
nguyên nhiên vật liệu cần thiết cho tàu.
- Phục vụ kỹ thuật sửa chữa cho tàu và phục vụ hàng hóa.
- Tổ chức tránh nạn cho phương tiện vận tải trong những trường hợp thời tiết
xấu.
Để làm những công việc này cảng cần phải có cầu tàu hàng hóa, cầu tàu hành
khách, cầu tàu phụ, kho nhiên liệu, xưởng sửa chữa, và được trang bị đầy đủ bằng
những công trình thủy, thiết bị xếp dỡ, ngoài ra còn có đường thủy, đường bộ và
đường xe lửa ra vào cảng.
1.2.3.2 Vai trò cảng biển
- Đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển đội tàu buôn và cho phép không bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của các
nước khác. Ngoài ra cảng còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
và giữ vững quan hệ thương mại với các nước khác.
- Đối với công nghiệp: Cảng là nơi tác động trong việc xuất nhập khẩu máy
móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu.
- Đối với nông nghiệp: Tác động của Cảng mang tính hai chiều gồm xuất lúa
gạo, nông sản và nhập phân bón, máy móc thiết bị phục vụ cho nông nghiệp.
23
- Đối với nội thương: Cảng phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho các phương tiện vận
tải nội địa, vận tải ven biển và vận tải quá cảnh, là nhân tố tăng cường hoạt
động của nhiều cơ quan kinh doanh và dịch vụ khác.
- Đối với thành phố cảng: Cảng là tiền đề cho thành phố cảng trở thành các
khu trung tâm công nghiệp lớn và tạo công ăn việc làm cho nhân dân thành
phố.
1.2.3.3 Chức năng cảng biển
- Đảm bảo an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động
- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng
hóa và đón trả hành khách
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa
trong cảng
- Để tàu biển và các phương tiện thủy khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa
(Bài giảng trường Hàng Hải)
Nguồn: />cang-bien/
1.2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cảng biển
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cảng biển là những hoạt động mang
tính dịch vụ. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của cảng biển gồm:
- Dịch vụ cho thuê cầu bến: là thực hiện công việc cho thuê cầu, bến để tàu
thuyền làm nơi neo đậu an toàn nhằm chuẩn bị cho việc xếp dỡ hàng hóa
thông qua cảng;
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng: là thực hiện các công việc bốc dỡ hàng
hóa theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng;
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi: là cho thuê kho bãi để bảo quản hàng hóa xuất
nhập khẩu;
24
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa: làm công việc kiểm đếm số lượng hàng hóa
thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy
thác của người giao, nhận hàng hoặc người vận chuyển;
- Dịch vụ vận tải và lai dắt tàu biển: là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai,
kéo, đẩy hoặc hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác tại vùng nước
thuộc khu vực cảng biển mà cần phải được hỗ trợ;
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: bao gồm lương thực, thực phẩm, nước ngọt,
trang thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế, nhiên liệu dầu mỡ, vật liệu chèn lót,
vách ngăn cách hàng v.v… Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ về nhu cầu
đời sống, chăm sóc y tế, vui chơi giải trí, tổ chức đưa đón xuất nhập cảnh
hành khách thuyền viên.
- Dịch vụ sửa chữa tàu tại cảng biển: thực hiện công việc sửa chữa và bảo
dưỡng tàu tại cảng.
- Dịch vụ logistics và thủ tục khai báo hải quan: là cung cấp các dịch vụ trong
chuỗi cung ứng, như là: khai thuê hải quan, lưu kho, vận tải, phân phối;
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là thực hiện các công việc thu gom và xử lý rác
thải, chất thải từ tàu khi neo đậu tại cầu cảng.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SXKD CỦA DN CẢNG BIỂN
1.3.1 Sản lượng thông qua: Q
TQ
(T
TQ
)
Sản lượng thông qua (hay còn gọi là Tấn thông qua) là chỉ tiêu đánh giá quy
mô sản xuất của một cảng, nó biểu thị khối lượng hàng hóa được xếp dỡ (dịch
chuyển) qua mặt cắt cầu tàu hoặc sang mạn trong một đơn vị thời gian nhất định
bằng thiết bị và nhân lực của cảng.
Công thức : Q
TQ
= n
ct
x Q
b
TQ
(T
TQ
)
Trong đó: n
ct
: Số lượng cầu tàu trong cảng
Q
b
TQ
: Khả năng thông qua của cầu bến.
1.3.2 Chi phí giá thành khai thác cảng
Chi phí giá thành khai thác cảng là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp cảng
phải bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh của cảng trong một thời kỳ xác định.
25
1.3.3 Doanh thu khai thác cảng biển
Doanh thu khai thác cảng biển là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp cảng thu
được trong việc phục vụ HĐSXKD của cảng trong một thời kỳ xác định.
1.3.4 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đem lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đem lại, là chỉ tiêu chất lượng để
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Công thức : L = D - C (đồng)
Trong đó: L : Tổng lợi nhuận (đồng)
D : Tổng doanh thu (đồng)
C : Tổng chi phí (đồng)
- Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu
quả SXKD giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa
các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tổ hoạt
động SXKD của doanh nghiệp càng hiệu quả. Công thức :
+ Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu = (Lợi nhuận/Doanh thu) x 100 (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản = (Lợi nhuận/Tài sản) x 100 (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận/VCSH = (Lợi nhuận/VCSH) x 100 (%)
1.3.5 Đảm bảo nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Đây là những khoản thuế mà doanh nghiệp cảng phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước theo đúng quy định của luật thuế Việt Nam.
1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KD CỦA MỘT
SỐ DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển cảng biển của Singapore
Là một đảo quốc nhỏ tách ra từ Malaysia (1963), tài nguyên hầu như không
có, mọi nguyên liệu hầu hết đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng Singapore có
một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, nằm trong eo biển Malacca, trấn giữ con đường