Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

khai thác kỹ thuật hộp số ô tô kamaz

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 50 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
1
Mục lục
Nội dung thuyết minh
Số trang

Lời nói đầu
Chơng I: Kết cấu hộp số Kamaz
1.1. Nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu đối với hộp số
1.1.1. Nhiệm vụ.
1.1.2. Phân loại.
1. Phân theo phơng pháp thay đổi tỷ số truyền.
2. Phân loại theo cơ cấu điều khiển
1.1.3 Yêu cầu của hộp số.
1.2. Kết cấu của hộp số ôtô Kamaz.
1.2.1. Giới thiệu chung về hộp số.
1.2.2. Thông số kỹ thuật của hộp số.
1.2.3. Kết cấu của hộp số.
1.2.4. Sơ đồ động và nguyên lý làm việc của hộp số.
a. Sơ đồ động.
b. Nguyên lý làm việc.
1.2.5. Cụm trục sơ cấp.
1.2.6. Cụm trục trung gian.
1.2.7. Cum trục thứ cấp.
1.3. Dẫn động hộp số.
1.3.1. Dẫn động điều khiển cơ cấu gài số.
1.3.2. Hệ thống hơi của bộ chia.
1.3.3. Định vị.
1.3.4. Khoá hãm.
1.3.5.An toàn số lùi.


1.3.6. Khớp gài số và đồng tốc.
a. Đặc điểm cấu tạo.
b. Nguyên lý làm việc.
Chơng II. Bảo dỡng và sửa chữa hộp số ôtô Kamaz.
2.1. Khái niệm cơ bản về bảo dỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô.
2.2. Qui trình bảo dỡng hộp số ôtô Kamaz.
2.3. Các h hỏng Nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.4. Sửa chữa hộp số ôtô Kamaz.
2.4.1. Tháo hộp số ra khỏi ôtô.
2.4.2. Tháo rời hộp số và kiểm tra căn chỉnh.
2.4.3. Lắp hộp số lên ôtô.
Chơng III. Thiết kế vam tháo vòng bi trục thứ cấp.
3.1. Giới thiệu chung về vam tháo vòng bi.
3.1.1. Đặc điểm và công dụng của vam.
3.1.2. Các yêu cầu khi thiết kế vam tháo vòng bi.
3.1.3. Phân tích nguyên công khi thiết kế vam.
3
4
4
4
4
4
5
5
6
6
6
8
10
10

11
15
16
16
18
18
19
20
21
21
22
24
24
26
26
27
29
32
32
33
34
37
37
37
37
38
39
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
2

3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của vam tháo vòng bi trục
thứ cấp.
3.2.1. Cấu tạo của vam tháo vòng bi.
3.2.2. Nguyên lý hoạt động.
3.3. Tính toán khi thiết kế vam.
3.3.1. Tính lực tháo vòng bi.
3.3.2. Kiểm tra độ bền mòn trục vít.
3.3.3. Kiểm tra theo điều kiện ổn định.
3.3.4. Kiểm nghiệm độ bền tại các mặt cắt nguy hiểm.
3.3.5. Tính lực tác dụng của công nhân.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


39
39
40
40
43
44
45
46
48
49
























Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
3
Lời nói đầu
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, con ngời đã sản
xuất ra khối lợng hàng hoá khổng lồ. Để đáp ứng đợc với nhu cầu vận
chuyển hàng hoá các phơng tiện vận tải hàng hoá cũng từng bớc phát triển
và có những thành tựu đáng ghi nhận.
Ngoài các phơng tiện vận chuyển nh hàng không, đờng sắt, đờng
thuỷ thì vận chuyển bằng ôtô là biện pháp đợc con ngời sử dụng nhiều
nhất vì nó vừa cơ động lại tiết kiệm, có thể hoạt động trên nhiều điạ hình.
Có thể vận chuyển thẳng từ tay ngời giao tới tay ngời nhận mà không
cần phơng tiện trung gian.

Vì những u điểm vợt trội mà vận chuyển ôtô ngày càng đợc đầu t
và phát triển mạnh mẽ.
Trong tất cả các chi tiết tổng thành của ôtô thì hộp số là một trong
những tổng thành quan trọng nhất. Vì nó đảm bảo cho ôtô có thể hoạt động
trên nhiều địa hình bằng cách thay đổi lực kéo lên bánh xe chủ động. Thay
đổi tỷ số truyền động từ động cơ và bánh xe chủ động. Ngoài ra hộp số còn
có tác dụng ngắt truyền động từ động cơ tới bánh xe chủ động trong khi động
cơ vẫn hoạt động còn xe đứng yên.
Theo quy luật, trong quá trình sử dụng của các chi tiết nói chung và của
hộp số nói riêng sẽ gặp những h hỏng. Do đó bảo dỡng sửa chữa nhằm hạn
chế những h hỏng không đáng có là rất cần thiết. Từ đó đảm bảo đợc sự an
toàn cần thiết cho con ngời, phơng tiện và hàng hoá.
Trong chơng trình tốt nghiệp em đợc nhà trờng giao cho đề tài:
Khai thác kỹ thuật hộp số ôtô KAMAZ
Trong quá trình làm đồ án đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Bang em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Nhng
do trình độ còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những sai sót nên em
rất mong đ
ợc sự góp ý của các thầy để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2008
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
4
Chơng I
Kết cấu hộp số ôtô Kamaz
1.1 Nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu đối với hộp số
1.1.1 Nhiệm vụ.
Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền nhằm thay đổi mô men xoắn ở các
bánh xe chủ động của ôtô, đồng thời thay đổi tốc độ xe chạy sao cho phù hợp

với sức cản bên ngoài.
Thay đổi chiều chuyển động của ôtô ( Có thể tiến hoặc lùi )
Tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian tuỳ ý
( hộp số có số 0) mà không cần tắt máy hoặc mở ly hợp.
Dẫn động lực ra ngoài cho các bộ phận công tác của xe chuyên dùng
( có phần trích công xuất cho tời kéo, cho kích nâng của xe tự đổ ).

1.1.2 Phân loại.
1. Phân theo phơng pháp thay đổi tỷ số truyền.
+ Loại hộp số có cấp
Ngày nay trên ôtô dùng nhiều nhất là hộp số có cấp ( Loại này thay đổi
tỷ số truyền bằng cách thay đổi sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng) vì cấu tạo
đơn giản làm việc chắc chắn, hiệu suất truyền lực cao, giá thành rẻ.
Trong loại hộp số có cấp ngời ta chia ra:
+ Theo cách bố trí trục truyền
Loại có trục tâm cố định việc thay đổi số bằng các con trợt thờng có
loại hai trục tâm dọc hoặc ngang, loại ba trục tâm dọc.
Loại có trục tâm di động ( hộp số hành tinh)
+ theo cấp số ta có : Hộp số 3 cấp, 4 cấp, 5 cấp .
Nếu hộp số càng nhiều tay số càng cho phép sử dụng hợp lý công suất
của động cơ, trong điều kiện lực cản khác nhau do đó tăng đợc tính kinh tế
của ôtô.
+ Loại hộp số vô cấp
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
5
Hộp số vô cấp có u điểm là: Có thể thay đổi tỷ số truyền liên tục trong
một giới hạn nào đó, thay đổi tự động, liên tục phụ thuộc vào sức cản chuyển
động của ôtô, nó rút ngắn đợc quãng đờng tăng tốc, tăng lớn nhất tốc độ
trung bình của ôtô.

Hộp số vô cấp kiểu cơ học( ít đợc sử dụng)
Hộp số vô cấp kiểu va đập ( ít dùng)
Hộp số vô cấp kiểu ma sát ( bánh ma sát hình côn )
Hộp số vô cấp dùng điện ( dùng động cơ đốt trong kéo máy phát điện
cung cấp điện cho động cơ điện đặt ở bánh xe chủ động ( hoặc có nguồn điện
là ắc quy). Ta thay đổi dòng điện kích thích cho động cơ điện sẽ thay đôỉ tốc
độ và mô men xoắn của động cơ điện và của bánh xe chủ động.
Hộp số vô cấp thuỷ lực: Truyền mô men xoắn nhờ năng lợng của chất
lỏng có thể là thuỷ động hoặc thuỷ tĩnh. Hộp số vô cấp thuỷ lực só kết cấu
phức tạp, giá thành cao, hiệu suất truyền lực thấp, thay đổi mô men xoắn
trong giới hạn hẹp. Thông thờng ngời ta kết hợp hộp số có cấp có trục di
động ( kiểu hành tinh) với biến mô men thuỷ lực.

2. Phân loại theo cơ cấu điều khiển
- Loại điều khiển cỡng bức ( Thờng ở hộp số có cấp )
- Loại điều khiển bán tự động ( Thờng ở hộp số kết hợp)
- Loại điều khiển tự động ( Thờng ở hộp số vô cấp )

1.1.3 Yêu cầu của hộp số
- Có đủ tỷ số truyền một cách hợp lý để nâng cao tính kinh tế và tính
động lực của ôtô
- Hiệu suất truyền lực cao khi làm việc không gây tiếng ồn, thay đổi
số nhẹ nhàng không sinh lực va đập ở các bánh răng
- Kết cấu gọn gàng, chắc chắn, dễ điều khiển bảo dỡng và sửa chữa
giá thành hạ.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
6
1.2 Kết cấu của hộp số ôtô Kamaz


1.2.1 Giới thiệu chung về hộp số
Ôtô Kamaz đợc trang bị hai mẫu hộp số: Các ôtô đơn đợc lắp hộp số
truyền năm số truyền, các ôtô kéo đợc dùng cho đoàn xe đợc lắp hộp số
mời số truyền gồm có hộp số năm số truyền chính và bộ truyền động phân
phối hai bậc phía trớc. Bộ phân phối có truyền động cao và thấp ( thẳng) và
khi kết hợp với hộp số năm số truyền thì tạo thành mòi số tiến và hai số lùi.
Sử dụng hộp phân phối làm tăng tính năng kéo kinh tế của ôtô, giảm nhẹ
việc điều khiển của ôtô bởi vì nó làm làm giảm tần số chuyển số bằng tay
Trên những ôtô cải tiến có năng lực tải trọng hàng hoá lớn hơn, lắp đặt
hộp số kiểu năm cấp có những đặc điểm khác biệt trong kết cấu của hộp số
so với kiểu hộp số 10 cấp:
Tăng chiều rộng rãnh răng của trục sơ cấp phân chia, khớp trợt và khớp
bộ đồng tốc bằng cách tăng chiều cao của các bánh răng
Đơn giản hoá sơ đồ khí nén điều khiển chia số ( ngoại trừ hai đờng dẫn
khí,bảng giữ đờng dẵn khí) bằng cách sử dụng ống dẵn khí bằng nhựa từ
van điều chỉnh phân chia.
Dùng liên kết không có chốt giữa các bánh răng và trục trung gian nhờ
vào việc tăng cờng liên kết chặt.
Bỏ bộ phận khoá trong rãnh liên kết bàn trợt của bộ đồng tốc số 4-5
và tơng ứng với các răng của khớp trục sơ cấp và bánh răng cửa số 4, cũng
nh tăng độ cao của răng ăn khớp
Lắp ổ trục trớc trục thứ cấp có khả năng tải cao
Làm rộng vành răng số 4 để tăng cờng khả năng kéo tải.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
7
1.2.2 Thông số kỹ thuật của hộp số
Trên ôtô Kamaz đặt loại hộp số kiểu 14 hoặc 15. Hộp số kiểu 15 gồm

hộp số chính, có 5 cấp truyền và bộ chia cấp số truyền kiểu giảm tốc ở phía
trớc gồm 2 cấp số truyền.
Bộ chia có cấp số truyền cao và thấp kết hợp với hộp số 5 cấp số truyền
cho phép ta nhận đợc 10 cấp số truyền tiến và hai cấp số lùi
Hộp số kiểu 14 khác với hộp số kiểu 15 ở chỗ không có bộ chia và
giống nh hộp số chính của kiểu 15.
Đối với hộp số kiểu 14 đợc sử dụng trên ôtô Kamaz 5511
Đối với hộp số kiểu 15 đợc sử dụng trên ôtô Kamaz 5320, Kamaz
53211, Kamaz 5410, Kamaz 54112, Kamaz 55102.
Bảng 1: Đặc tính kỹ thuật của hộp số ôtô Kamaz

Tỉ số truyền hộp số kiểu 14 Tỉ số truyền hộp số kiểu 15
1 7,82 1H 7,82
2 4,03 1B 6,38
3 2,50 2H 4,03
4 1,53 2B 3,29
5 1,00 3H 2,5
3.X 7,38 3B 2,04
4H 1,53
4B 1,25
5H 1,00
5B 0,815
3.X.H 7,38
3.X.B 6,02

Các số 1,2,3,4,5 và các chữ số 3.X chỉ ra các số gài trong hốp số chính,
còn các chữ B và H chỉ số gài cao hoặc thấp trong bộ chia.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong

8
1.2.3. Kết cấu của hộp số


Hình 1. Kết cấu hộp số ôtô Kamaz : 1- Các te dầu; 2 Trục trung gian;
3,4,8,15,18,34 Phớt chắn dầu; 5- Que thăm dầu; 6- Trục sơ cấp, 7- Nắp của
ổ bi; 9- Nắp của bộ chia; 10- Giá đỡ của cần số; 11- ống lót; 12- Bánh răng
số lùi; 13- Vòng cách trung gian; 14- Nắp ngoài ; 16- Vòng đệm; 17- Trục;
19- Nắp đậy trục thứ cấp; 20- ổ bi trục thứ cấp, 21- Piston xi lanh bộ điều
khiển; 22- Phớt chắn mỡ; 23,33- Vòng đệm; 24- Đai ốc;25- Trục thứ cấp;26-
Vòng kẹp;27- Vòng hãm;28- ống lót trục trung gian; 29- ổ bi đũa; 30- Nắp
đây trục trung gian; 31-Bu lông; 32- Vòng hãm

Các te hộp số chính đợc đúc bằng gang xám . Các trục sơ cấp, trục
trung gian đợc đặt trong ổ bi cầu và ổ bi đũa nằm trong ổ của các te hộp số.
Các cặp bánh răng số 2,3 và 4 là răng nghiêng , thờng xuyên ăn khớp. Số 5
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
9
là số truyền thẳng. Số 1 và số 2 của trục trung gian đợc chế tạo liền trục.
Bánh răng số 1 và số lùi đợc gài trực tiếp . Số 2,3,4,5 đợc gài bằng thông
qua bộ đồng tốc.
Cần số ở trong ca bin ngời lái dùng để dịch chuyển bộ đồng tốc và
ống gài số kiểu bánh răng thông qua một loạt các cần đẩy, thanh dẫn và càng
cua. Cơ cấu chuyển số nằm ở trên nắp hộp số. Để tránh hiện tợng gài cùng
một lúc hai số truyền ở nắp hộp số giữa các cần gạt ngời ta bố trí loại khoá
bằng bi cầu. Để tránh hiện tợng gài số 1 hoặc số lùi khi ôtô đang chạy,
ngời ta bố trí loại khoá chốt kiểu lò so. ở nắp của ổ bi sau trục thứ cấp có
lắp cơ cấu dẫn động đồng hồ tóc độ. Nguyên lý của đồng hồ đo tốc độ phụ
thuộc vào tỷ số truyền lực chính và kích cỡ lốp khi thay đổi bộ bánh răng trụ

thích hợp với truyền lực chính và cỡ lốp sẽ đảm bảo đợc đúng các chỉ số của
đồng hồ tốc độ.
ở các te hộp số có làm 2 cửa nhỏ để nối với hộp trích công suất trong
những trờng hợp cần thiết.
Bộ chia số truyền là bộ giảm tốc cơ khí cấu tạo gồm có 1 cặp bánh
răng trụ ăn khớp ngoài, trục sơ cấp và thứ cấp, bộ đồng tốc và cơ cầu gài số.
Khi mở số truyền cao mô men xoắn đợc truyền từ trục sơ cấp đến trục
trung gian của bộ chia, trục này đợc nối với trục trung gian của hộp số
chính. Khi mở số truyền thấp mô men xoắn sẽ truyền thẳng trực tiếp lên trục
sơ cấp của hộp số chính.
Các te gang của bộ chia đúc thành một khối với các te của hộp số
chính . Các trục sơ cấp và trung gian đợc bắt trên các ổ bi đũa và cầu nằm
trong các gối đỡ của các te. Vòng bi cầu ở phía trớc của trục sơ cấp và phớt
chắn dầu bắt trên hốc của trục khỷu. Bánh răng chủ động của trục sơ cấp bắt
trên ổ bi đũa riêng. Các trục trung gian của bộ chia và hộp số chính liên kết
với nhau bằng khớp răng . Vòng của bộ đồng tốc cài số truyền của bộ chia
dịch chuyển nhờ piston của xy lanh hơi qua cần và càng cua gài số.
Phần dới các te của bộ chia và hộp số có 3 lỗ xả trong đó có 2 lỗ bằng
nam châm để hút mạt sắt.
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
10
Trên trục sơ cấp của bộ chia đặt cơ cấu bơm dầu để bôi trơn cỡng bức
cho ổ bi trớc trục sơ, thứ cấp và ổ bi bánh răng hộp số chính. Dầu sẽ từ ổ
chứa dầu dới hình thức tự chẩy đi vào cơ cấu bơm dầu. Dầu sẽ đi vào bôi
trơn cho các ổ bi theo đờng riêng ở trên trục sơ và thứ cấp, kể cả moay ơ
của bánh răng. Mức dầu cần thiết trong các te bộ chia đợc duy trì nhờ vệc
tuần hoàn dầu qua 2 lỗ trên thành của các te bộ chia và hộp số chính.
Cơ cầu chuyển số nằm ở trên nắp hộp số và gồm 3 thah nối có càng
cua, 3 cơ cấu định vị, cơ cấu bảo hiểm mở số 1 và số lùi, khoá để tránh

trờng hợp mở 2 số cùng một lúc

1.2.4 Sơ đồ động và nguyên lý làm việc của hộp số
a. Sơ đồ động
Z
5
Z
4
Z
3
Z
2
Z
L
Z
1
I
III
IV
II
Z
5
Z
3
Z
4
Z
2
Z
L

Z
L
Z
L
Z
1

Hình 2: Sơ đồ động hộp số ôtô Kamaz
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
11
b . Nguyên lý làm việc
- Khi muốn vào số hoặc ra số ngời lái phải tiến hành cắt côn ( cắt
nguồn động lực từ động cơ xuống bánh xe ).
- Khi muốn chuyển từ số này sang số kia phải bắt buộc về số 0 sau đó
mới chuyển số đợc.
- Khi vào số 1: Gạt càng gạt III sang phải để gài số 1. Nguồn động lực
truyền từ động cơ xuống bánh xe chủ động đI nh sau:
Từ trục sơ cấp qua Z
5
Z
5
Z
1
- Z
1
- đầu ra trục thứ cấp.
- Vào số lùi: Gạt càng gạt III sang trái gài số lùi . Nguồn động lực đợc
truyền nh sau:
Từ trục sơ cấp của hộp số qua Z

5
Z
5
Z
L
Z
L
Z
L
Z
L
- Trục
thứ cấp hộp số
Z
1
Z
L
Z
L
Z
L
Z
2
Z
4
Z
3
Z
5
II

IV
III
I
Z
1
Z
L
Z
2
Z
3
Z
4
Z
5

Hình 3: Sơ đồ đi số 1
§å ¸n tèt nghiÖp Tr−êng §HGTVT
GVHD – PGS.TS. NguyÔn V¨n Bang Sinh Viªn : Bïi Minh Hoμng
12
Z
1
Z
L
Z
L
Z
L
Z
2

Z
4
Z
3
Z
5
II
IV
III
I
Z
1
Z
L
Z
2
Z
3
Z
4
Z
5

H×nh 4: S¬ ®å ®i sè lïi
Z1
ZL
ZLZLZ2Z4 Z3Z5
II
IV
III

Z
1ZLZ2Z3Z4Z5

H×nh5: S¬ ®å ®i sè II
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
13
Z
1
Z
L
Z
L
Z
L
Z
2
Z
4
Z
3
Z
5
II
IV
III
I
Z
1
Z

L
Z
2
Z
3
Z
4
Z
5

Hình 6 : Sơ đồ đi số III

Vào số 2 : Gạt càng gạt II sang phải, nguồn động lực đợc truyền nh
sau: Từ trục sơ cấp của hộp số qua Z
5
Z
5
Z
2
Z
2
trục thứ cấp của hộp
số
Vào số 3 : Gạt càng gạt II sang trái , nguồn động lực truyền từ động cơ
xuống trục truyền nh sau: từ trục sơ cấp của hộp số qua Z
5
Z
5
Z
3

Z
3

trục thứ cấp của hộp số
Vào số 4 : Gạt càng gạt I sang phải nguồn động lực truyền từ động cơ
xuống đờng truyền nh sau: từ trục sơ cấp của hộp số qua Z
5
Z
5
Z
4

Z
4
trục thứ cấp của hộp số.
Vào số 5 : Gạt càng gạt I sang trái, nguồn động lực truyền từ động cơ
xuống bánh xe chủ động đợc truyền nh sau: từ trục sơ cấp của hộp số Z
5

trục thứ cấp của hộp số.
§å ¸n tèt nghiÖp Tr−êng §HGTVT
GVHD – PGS.TS. NguyÔn V¨n Bang Sinh Viªn : Bïi Minh Hoμng
14
Z
1
Z
L
Z
L
Z

L
Z
2
Z
4
Z
3
Z
5
II
IV
III
I
Z
1
Z
L
Z
2
Z
3
Z
4
Z
5

H×nh 7: s¬ ®å ®i sè IV
Z
1
Z

L
Z
L
Z
L
Z
2
Z
4
Z
3
Z
5
II
IV
III
I
Z
1
Z
L
Z
2
Z
3
Z
4
Z
5


H×nh 8: S¬ ®å ®i sè V
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
15
1.2.5 . Cụm trục sơ cấp.
Đợc chế tạo cùng với bánh răng, gối tựa trớc của nó là ổ bi nằm trong
lỗ tiện của trục khuỷu. Hốc của ổ trục chứa đầy mỡ 158 và đợc vít kín bằng
phớt chẵn mỡ. ổ bi 2 và vòng ép dầu 5 đợc lắp cùng với cữ chặn vào mặt
mút bánh răng trên đầu mút sau của trục. Vòng ép dầu đợc hãm bằng viên
bi 6 để khỏi quay lên trục. Các chi tiết 2 và 5 đợc siết chặt bằng êcu vành 4.
Khoảng chạy dọc trục của trục dẫn động đợc điều chỉnh bằng cách
chọn các tấm đệm 3 có chiều dầy 0.2 và 0.3 mm lắp giữa các mặt mút nắp
trục dẫn động và lồng ngoài của ổ trục.


Hình 9
Trục sơ cấp đ lắp ráp: 1- Trục sơ cấp ; 2- ổ bi; 3 Vòng hãm ổ
trục; 4 - Ê cu vành ; 5- Vòng ép dầu; 6 Viên bi hãm

1.2.6. Cụm trục trung gian.
Đợc chế tạo chung với vành răng của các bánh răng của truyền động số
2 và số lùi. ở đầu mút trớc của trục có lắp ép bánh răng 6 và 7 của truyền
động số 3 và 4 và bánh răng 3 của cơ cấu dẫn động trục trung gian, các bánh
răng này đợc bắt chặt bằng then bán nguyệt 8
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
16




Hình10:
Trục trung gian đ lắp ráp: 1 - Trục trung gian; 2 ổ bi đũa
trớc; 3 Bánh rng của cơ cấu dân động trục trung gian; 4 - vòng hãm; 5
ống lót định cỡ; 6 Bánh răng số truyền IV; 7 - Bánh răng số truyền III;
8 - Then bán nguyệt

1.2.7. Cụm trục thứ cấp
Đã lắp ráp cùng với các bánh răng và bộ đồng tốc, trục đợc lắp đồng
trục với trục dẫn động. Trên đầu mút trớc của trục có lắp vỏ trục 2 cùng
vòng trong phụ. Tất cả các bánh răng của trục lắp trên các ổ đũa và ổ trục của
bánh răng truyền động số 4. Theo hớng dọc trục, các bánh răng 18 và 7 của
truyền động số 4 và số 3 đợc bắt chặt bằng vòng chặn 4 có rãnh then bên
trong, vòng này đợc lắp vào rãnh lõm của trục sao cho các rãnh then của nó
nằm đối diện với các rãnh then của trục và đợc hãm bằng then khoá lò so 21
cho khỏi quay. Dọc trục có khoan rãnh dẫn dầu theo các lỗ xuyên trục đến
các ổ trục của bánh răng. Thiết bị ép dầu nằm trên trục dẫn động làm nhiệm
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
17
vụ tiếp dầu vào rãnh. Có hai bộ đồng tốc kiểu chốt 3 và kiểu quán tính 9
dùng để chuyển không bị va đập số truyền 2, 3, 4 và 5


Hình 11:
Trục thứ cấp đ lắp ráp: 1- Vòng hãm; 2- ổ đũa trớc; 3 - Bộ
đồng tốc số IV và V; 4 Phanh hãm; 5 - Con lăn ổ trục số IV; 6,13,17,20
ống lót; 7 Bánh răng số III; 8 ổ đũa; 9 Bộ đồng tốc số II và III; 10
Bánh răng số II; 11 Bánh răng số lùi; 12 Bộ đồng tốc số I và Lùi ; 14
Bánh răng số I; 15 Vòng đệm chặn; 16 Trục bị dẫn; 18 Bánh răng số
IV; 19 Lò so ; 21 Then khoá.









Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
18
1.3. Dẫn động hộp số

1.3.1 - Dẫn động điều khiển cơ cấu gài số
Dẫn động cơ cấu truyền số ở trong hộp số chính gồm có cần số 4, ổ tỳ 2
của cần số bắt vào đầu trớc của thân máy, thanh điều khiển trớc 10 và
thanh trung gian 17 dịch chuyển trong ống lót cần 13 làm bằng kim loại gốm.
Các ống lót đợc đệm chặt bằng vòng cao su 13 và ép chặt vào móng hãm 11
bằng lò so 14. ổ đỡ cầu của thanh điều khiển phía trớc nằm trong lỗ khoét
của giá đỡ ổ tỳ 2 và trong các te bánh đà. ổ đỡ của thanh điều khiển trung
gian đặt trong các te ly hợp. Mặt bích điều chỉnh đợc 18 bắt bằng ren vào
đầu sau của thanh trung gian và vặn chặt bằng hai bu lông 24.
Nhằm làm giảm rung động cho cần số khi động cơ làm việc trong kết cấu dẫn
động ngời ta bố trí một kết cấu đặc biệt: Mặt cầu nhỏ của cần số đợc liên
kết chặt không có khe hở với đĩa ma sát đĩa này ép chặt vào đầu êcu bằng lò
so do vậy tạo đợc một cặp phanh ma sát dập tắt rung động.
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
19



Hình 12:
Dẫn động điều khiển cơ cấu gài số: 1- Van điều khiển bộ chia; 2-
ổ đỡ cần hộp số; 3- Công tắc điều khiển van; 4- Cần số; 5- Cáp của van
điều khiển; 6- Đầu cần điều khiển trớc; 7- Cần cuối; 8-22- ốc công; 9-21-
Vít; 10- Cần điều khiển trớc; 11- Chốt gối đỡ cần;12- Vòng đệm; 13- ống
lót gối đỡ cần; 14- Lò so; 15- Nắp đậy; 16- Cần thanh kéo trớc; 17- Cần
trung gian; 18-Mặt bích điều chỉnh; 19- Bu lông; 20- Gối đỡ; 23- Đũa bắt
cần hộp số; 24- Bu lông bắt mặt bích điều chỉnh.

1.3.2. Hệ thống hơi của bộ chia.
Van phân phối 4 sẽ nằm ở các vị trí tận cùng bên phải hoặc bên trái, khi đó
khí nén sẽ đợc cung cấp cho khoang A hoặc B của cơ cấu 3.Khi li hợp mở
hoàn toàn van 5 sẽ làm việc đa khí nén từ 2 qua 5 tới khoang A hoặc B làm
dịch chuyển trục sang số của bộ chia tại các vị trí số A hoặc H.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
20

Hình 13
Sơ đồ hệ thống khí nén điều khiển bộ chia số: 1- Cần số và trục
sang số; 2-Van giảm áp ; 3-Cơ cấu chấp hành ; 4-van phân phối; 5-Van điều
khiển từ phía li hợp; 6- Cơ cấu điều khiển, 7- van điều khiển từ phía ngời lái
;H số truyền thấp của bộ chia. B số truyền cao của bộ chia.

1.3.3. Định vị
Dùng để gài số cho đúng vị trí, và để cho tránh hiện tợng tự gài số hoặc
nhẩy số.
Định vị dùng cho từng trục trợt nó đợc bố trí ở nắp hộp số và ở vị trí mặt

phẳng vuông góc với trục trợt. Hiện nay trên hộp số thờng dùng định vị
bằng bi và lò so.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
21

Hình 14: Định vị trục trợt: 1- Trục trợt; 2 Viên bi hãm; 3 Lò so hãm;
a Lỗ trung gian; b,c Lỗ gài số

Khi gài số, dới tác dụng của lực từ ngời lái trục trợt di chuyển dọc
trục viên bi 2 lồi lên khỏi lỗ trung gian ép lò so 3 lại, trục trợt 1 đợc kéo đi
gài số khi viên bi 2 rơi vào lỗ lõm b ( hoặc c) là đã gài số xong và số đã gài
đợc định vị chặt không tự động về số hoặc nhẩy số. Khoảng cách tâm hai lỗ
hõm ngời ta tính để bánh răng đã gài ăn khớp hết chiều dài của răng.

1.3.4 Khoá hãm
Khoá hãm có tác dụng không thể gài hai số cùng một lúc đợc (để tránh gẫy
vỡ các cặp bánh răng). Vì khi vào số chỉ cho phép kéo đợc một trục trợt.
Trên nắp hộp số ngời ta bố trí cả định vị và khoá hãm, khoá hãm nằm trong
mặt phẳng đi qua tâm trục trợt và vuông góc với mặt phẳng định vị.


Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
22

Hình 15: Định vị và khoá hm trục trợt: a) Mặt cắt qua cả định vị và khoá
hãm; b)Thể hiện nguyên lý làm việc của khoá hãm; 1,6,8 Trục trợt; 2 Bi
hãm; 3 Lò so hãm; 4,7 Cá hãm; 5 Chốt hãm.


1.3.5. An toàn số lùi
An toàn số lùi để tránh cho ngời lái không nhầm lẫn giữa số lừi và số tiến để
đảm bảo an toàn cho ngời láI và hàng hoá trên xe. Đối với loại khoá kiểu lò
so và chốt hoặc cốc và lò xo, khi gài số lùi ngời lái phải tác dụng một lực
thắng lực lò xo 1 mới đa đợc cần số vào vị trí dịch chuyển trục trợt gài số
lùi.

Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
23


Hình 16:
Khoá an toàn số lùi: 1 Lò xo bộ bảo hiểm; 2 Bộ bảo hiểm; 3
Con đội của bộ bảo hiểm

1.3.6. Khớp gài số và đồng tốc
ở các hộp số cơ khí có cấp có thể dùng bánh răng trụ răng thẳng hoặc
răng nghiêng. Nếu dùng bánh răng trụ răng nghiêng thì việc dịch chuyển
bánh răng vào ăn khớp và ra khớp sẽ không đơn giản nh loại răng thăng do
phải dùng then hoa xoắn. Để đơn giản ngời ta bố trí các bánh răng luôn ăn
khớp trong đó bánh răng trên trục thứ cấp đợc quay trơn trên trục với trục
thứ cấp.
Trớc đây ngời ta dùng khớp gài, ỗng dẽ gài số có phần moay ơ then
hoa có thể di trợt trên then hoa của trục và có ống răng để ăn khớp với đai
răng ở trên bánh răng quay trơn. Các đai răng và ống răng ngời ta làm dài
ngắn và ít răng cho dễ dàng ăn khớp khi đẩy khớp nối ăn khớp với đai răng.
Nhng do sự chênh lệch về tốc độ góc vẫn lớn nên sinh va đập ở đầu các đầu
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT

GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
24
răng. Hiện nay các hộp số ôtô ít sử dụng khớp nối và ống dễ gáío kiểu trên để
gài số. Để gài số đợc nhẹ nhàng, không sinh va đập ở đầu răng ngời ta
thờng dùng đồng tốc bánh răng quay trơn trên trục đó hoặc giữa hai trục chủ
động và bị động.

Hình 17:
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của đồng tốc quán tính chốt dọc trục: I
Trục sơ cấp của hộp số, II Trục thứ cấp của hộp số, Z
a
Bánh răng liền
trục I, Z
i
Bánh răng số truyền, 1- Vành gài, 2- Chốt mềm, ( chốt định vị ), 3,
3 Các bề mặt côn ma sát của đồng tốc, 4, 4 Các bề mặt côn ma sát của
bánh răng cần cài, 5, 5 Vành răng gài số của đồng tốc, 6 , 6 Vành răng
gài số của bánh răng cần cài, 7 Moay ơ đồng tốc, 8 Chốt khoá ( chốt
cứng)
Đồ án tốt nghiệp Trờng ĐHGTVT
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn Bang Sinh Viên : Bùi Minh Hong
25
a) Đặc điểm cấu tạo.
Phần tử ma sát của bộ đồng tốc là các mặt côn ma sát 3, 3 chúng đợc
nối cứng với nhau nhờ ba chốt khoá 8 và có thể di chuyển tơng đối só với
moay ơ 7 của đồng tốc theo hai phơng: phơng tiếp tuyến và dọc trục.
Phần tử định vị ba chốt mềm 2 đợc đặt xen kẽ với ba chốt cứng. Mỗi
chốt mềm có hai nửa ống kim loại và hai lò so xoắn trụ.
Phần khoá là ba chốt cứng 8 ở phần giữa của chốt cứng 8 và lỗ trên vành
gài 1 có các mặt côn ở hai bên là bề mặt khoá. ở vị trí trung gian của bộ đồng

tốc đờng tâm trục của chốt cứng và đờng tâm lỗ khoá trên vành gài 1 trùng
nhau nhờ các chốt định vị 2.
Vành gài đợc chế tạo liền với moay ơ 7 của đồng tốc và moay ơ đợc
lắp then hoa và di trợt dọc theo trục thứ cấp II. Các vành răng 5, 5 là vành
răng ngoài đợc chế tạo liền với moay ơ.

b) Nguyên lý làm việc.
Khi thay đổi số ta thờng cắt hết li hợp và đa cần số về số 0tại thời điểm
này ta thấy.
- Trục thứ cấp của hộp số cùng với moay ơ của đồng tốc quay nhờ quán
tính của các chi tiết chuyển động tịnh tiến và quay qui dẫn về trục II.
- Bánh răng cần gài số quay cùng với các phần tử của li hợp ( nhờ quán
tính của các chi tiết chuyển động quay của phân tử bị động li hợp qui
dẫn về bánh răng cần gài). Quá trình gài số: Khi ngời lái dịch chuyển
vành gài 1 sang phải (hoặc trái) lúc đó mặt côn ma sát 3 tiếp xúc với 4
( hoặc 3 tiếp xúc với 4) do tốc độ góc của trục II và vành răng Z
i
khác
nhau các bề mặt ma sát bị trợt tơng đối với nhau và sinh mô men ma
sát. Mô men ma sát này có tác dụng làm cho các chi tiết quay nhanh
phải quay chậm lại còn các chi tiết quay chậm thì quay nhanh lên cho
đến khi đồng đều tốc độ góc. Khi có sự dịch chuyển tơng đối của hai
bề mặt côn là cho bề mặt của chốt cứng 8 tỳ vào mặt lỗ trên vành gài 1
khi đó cha thể vào số đợc

×