Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No PTNT HUYỆN MINH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.51 KB, 52 trang )

GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế khơng cịn là vấn
đề mới thì bên cạnh q trình hợp tác theo ngun tắc cùng có lợi, giữa các quốc
gia ln kèm theo q trình cạnh tranh khốc liệt. Ở mơi trường kinh tế như vậy
thì một yêu cầu khách quan, cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Một trong
những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là phải lành mạnh hố hệ
thống Tài chính - Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần
khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối
cảnh thị trường tài chính chưa phát triển thì ngân hàng được kỳ vọng là kênh
cung ứng vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Cho vay tiêu dùng là một trong
những hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Khơng những đem lại
hiệu quả đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, đáp ứng những nhu
cầu cần thiết hiện tại cho khách hàng mà cịn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng. Đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng là một vấn đề mà
rất nhiều ngân hàng khác cũng rất quan tâm. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT
huyện Minh Hoá là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng cũng đang đứng
trước tình hình đó. Cho nên u cầu cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với chi nhánh
ngân hàng No&PTNT huyện Minh Hoá là phải làm sao tăng cường công tác huy
động vốn, mở rộng vốn cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của ngành, các
thành phần kinh tế trên địa bàn với điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất để thu hút
được nhiều khách hàng hơn, nắm chắc và mở rộng thị trường cho vay không để
các đối thủ khác chiếm lĩnh. Đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn vay để ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng tránh những rủi ro
trong kinh doanh. Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Minh Hố, em đã chọn đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN MINH HỐ
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng
biểu, tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày trong 03 chương:
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

1


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay và cơ sở lý luận về cho vay
tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Minh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Minh Hố.
Em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Kinh tế - Nghiệp vụ đã tận
tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học, giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Trường Giang đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và các cán bộ tín dụng ở chi nhánh

ngân hàng No&PTNT Minh Hố đã đóng góp những ý kiến q báu giúp em
hồn thành chun đề này.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

2


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.2. Đặc điểm và phân loại
1.2.1. Đặc điểm
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mơ tín dụng lớn.
- Hoạt động theo ngun tắc thương mại và thị trường.
- Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
- Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng.
1.2.2. Phân loại
* Dựa vào mục đích của tín dụng:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
* Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món vay: Là hình thức người vay (khách hàng) phải làm hồ sơ
vay vốn cho từng lần vay với lãi suất thời hạn trả tiền và số tiền vay nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức người vay chỉ cần lập hố sơ một
lần cho nhiều khoản vay. Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức chỉ giới
hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2


3


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần.
1.3. Tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng tiêu dùng
* Khái niệm: Là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cần thiết. Tín dụng này được cung cấp cho việc mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị điện gia đình như tủ lạnh, máy giặt…
* Đặc điểm:
- Quy mơ hợp đồng vay nhỏ: Do mục đích vay là tiêu dùng nên số tiền sử dụng
không lớn. Bên cạnh đó, khoản vay này sử dụng để mua sắm nên khơng sinh lời,
vì vậy để đảm bảo người vay có khả năng hồn trả được ngân hàng chỉ cho vay
với số tiền hạn mức, nhỏ hơn so với khoản vay của doanh nghiệp.
- Số lượng khách hàng rất lớn: Mỗi thành viên trong mỗi gia đình sẽ có những
mục đích tiêu dùng riêng và thường khác nhau, do đó lượng người tiêu dùng rất
đơng. Vì vậy, các khoản vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú.
- Rủi ro tín dụng cao nhất
+ Thu nhập của người vay chính là căn cứ để ngân hàng xét cho vay và
thu nợ. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, người vay có thể bị thất
nghiệp, do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn trong việc thu hồi nợ.
+ Do người vay là cá nhân, thường là công nhân viên, giới trẻ mới ra
trường đi làm hay mới lập gia đình….nên khơng có tài sản đảm bảo hay thế

chấp. Vì vậy rủi ro nợ quá hạn và mất khả năng hoàn trả rất cao và cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng tốt và ổn định, người dân cảm thấy lạc
quan về tương lai họ sẽ thoải mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, tâm lý chung của cá nhân
là lo lắng về cuộc sống tương lai, lo sợ tình trạng thất nghiệp xảy ra nên họ có
khuynh hướng tiết kiệm hơn để tích luỹ cho tương lai, do đó việc tiêu dùng sẽ
phải hạn chế tối đa, đồng thời hoạt động vay mượn ngân hàng giảm đi rất nhiều.
- Người vay tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất: Họ thường quan tâm
món vay đó có thoả mãn được nhu cầu của họ không và số tiền phải trả trong
mỗi kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù lãi suất là yếu tố
biểu hiện chi phí họ phải bỏ ra để có được số tiền vay. Ngồi ra, do đây là những
món vay tiêu dùng, khoản vay thấp và khơng vì mục đích kinh doanh nên người
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

4


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vay thường ít quan tâm đến chi phí phải trả. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dùng
thường là người lao động bình thường, cơng nhân viên chức… nên họ ít am hiểu
về các lĩnh vực ngân hàng như lãi suất…

- Hiệu quả của cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào từng cá nhân
+ Yếu tố chủ quan: Tư cách của khách hàng như cam kết trả nợ, độ tín
nhiệm của cá nhân đi vay…là một yếu tố định tính rất khó xác định, tuy nhiên
nó lại rất quan trọng , có tính quyết định cho sự hồn trả của khoản vay.
+ Yếu tố khách quan: Rủi ro không tả nợ cho ngân hàng không chỉ xuất
phát do chủ quan từ phía người đi vay, nó cịn chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp từ các yếu tố khách quan như rủi ro về mất việc làm, bệnh tật, tai nạn, chết,
các sự cố xảy ra trong gia đình…nhưng vì sô lượng khách hàng rất nhiều nên
những rủi ro này được phân tán, không tập trung vào một đầu mối, vì vậy giảm
được những tổn thất lớn cho ngân hàng.
1.3.2. Tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó khơng những đem lại nhiều lợi ích đích thực cho lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích khác cho nhiều đối tượng.
1.3.2.1. Đối với người tiêu dùng
- Tác động tích cực: Thơng qua cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng được
hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức
sống, tạo niềm hưng phấn, tích cực lao động sản xuất. Đặc biệt đáp ứng kịp thời
nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách như giáo dục và y tế. Đồng thời, khuyến khích
việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay.
- Tác động tiêu cực: Nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng vượt quá mức
cho phép mà không cố gắng làm việc và tiết kiệm để trả nợ sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng. Đồng thời, ảnh hưởng đến độ tín nhiệm của chính người
đi vay, làm họ khó khăn hơn trong việc vay mượn lần sau.
1.3.2.2. Đối với ngân hàng
- Tác động tích cực: Giúp ngân hàng thiết lập và mở rộng nhiều mối quan
hệ mật thiết với khách hàng cá nhân cũng như các doanh nghiệp. Từ đó mở rộng
thị phần phát triển dịch vụ ngân hàng và tăng cường khả năng huy đọng vốn,
tiền gửi từ dân cư, từ đó tạo điều kiện đa dạng hố các hoạt động kinh doanh,
góp phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

- Tác động tiêu cực: Cho vay tiêu dùng có rủi ro tín dụng cao nên cần có
biện pháp khắc phục.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

5


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tác động tích cực: Phát triển vay tiêu dùng giúp tài trợ cho các chi tiêu
về hàng hoá và dịch vụ trong nước, góp phần đẩy mạnh kích cầu nội địa, tạo
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tác động tiêu cực: Vay tiêu dùng nếu khơng được sử dụng đúng mục
đích kích thích tiêu dùng nội địa, khách hàng vay tiêu dùng chỉ để mua sắm
hàng hoá ngoại nhập, đi du lịch nước ngồi…vừa khơng có tác dụng kích cầu
trong nước cịn làm giảm đi khả năng tiết kiệm.
Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp linh hoạt nhằm để hạn chế bớt
những rủi ro.
1.3.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.3.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng
hay cải tạo nhà ở,cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay thanh tốn viện phí của

khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
1.3.3.2. Căn cứ vào phương thức hồn trả
* Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả
số tiền gốc lẫn lãi) cho ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc thu nhập từng kì của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn
hết một lần số nợ vay.
* Cho vay tín dụng phi trả góp
Theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
1.3.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Là việc ngân hàng thay người vay trả tiền cho nhà sản xuất hay nhà cung
ứng bán hàng hoá. Đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán
lẻ hàng hố. Sau đó, định kỳ ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ từ người vay.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là việc ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp cho người đi vay một số
tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng và định kỳ người vay phải trả một
số tiền theo quy định cho ngân hàng.
1.3.3.4. Căn cứ vào thời hạn
* Cho vay tiêu dùng ngắn hạn
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

6



GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, khoản vay này thường được sử
dụng cho các trường hợp có tính cấp bách, nhất thời như khám chữa bệnh, học
tập hay đi du lịch….
* Cho vay tiêu dùng trung hạn
Thời hạn vay từ 12 đến dưới 60 tháng, mục đích sử dụng chủ yếu là sinh
hoạt tiêu dùng hằng ngày.
* Cho vay tiêu dùng dài hạn
Thời hạn vay từ 60 tháng trở lên. Số tiền vay trong thời hạn này thường
được sử dụng để mua nhà ở, đất ở, mua xe và thiết bị gia dụng có giá trị lớn.
1.3.4. Các quy định của tín dụng tiêu dùng
1.3.4.1. Nguyên tắc vay vốn
Người vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi cho vay tổ chức
tín dụng khi đến hạn trả nợ.
Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng với mục đích và đối tượng chi
phí ghi trong đơn xin vay .
1.3.4.2. Điều kiện vay vốn
Vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng phải có mục đích rõ ràng.
Người vay vốn:
- Đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn phải là công dân Việt Nam từ
18 tuổi trở lên, khơng mất trí, khơng phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang chấp hành án.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa
bàn hoạt động của tổ chức tín dung cho vay.
- Có vốn tự có tham gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vay vốn xin

vay.
- Có một trong các yếu tố sau: Tài sản thế chấp, vật cầm cố, người bảo
lãnh, cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam
kết trích từ tiền lương, trợ cấp hàng tháng để trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu
đến hạn người vay khơng trả được nợ gốc và lãi.
1.3.4.3. Đối tượng vay vốn
Phương tiện đi lại: Ơtơ, xe máy, xe đạp.
Phương tiện thơng tinh nghe nhìn Radio,Video,TiVi, dàn âm thanh, lắp đặt điện
thoại.
Đồ dùng sinh hoạt: Máy điều hoà, máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, giường tủ, bàn ghế,
thiết bị vệ sinh, lắp đặt điện nước sinh hoạt …
Đồ dung học tập: máy vi tính, nhạc cụ.
Sửa chữa, cải tạo nhà ở, trả tiền giá nhà ở.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

7


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.4.4. Thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn, dưới 12 tháng áp dụng lãi suất vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 60 tháng áp dụng lãi suất cho vay trung hạn.
Cho vay dài hạn, từ 60 tháng trở lên áp dụng lãi suất cho vay dài hạn

Tổ chức tín dụng cho vay phải căn cứ nguồn vốn của mình, tính chất khoản vay
và khả năng tự trả của người vay để quyết định loại và thời hạn cho vay đối với
từng trường hợp cụ thể.
Tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức cho vay trả góp, hoặc trả theo
định kỳ.
1.3.4.5. Mức cho vay
Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản xây dựng, mua sắm ( người vay vốn
tự lực ít nhất 30%).
Phần vốn vay ngân hàng có tài sản thế chấp, mức cho vay bằng 80% giá trị tài
sản thế chấp, vật cầm cố hoặc mức cam kết bảo lảnh.
Đối với cán bộ công nhân viên làm trong các cơ quan đơn vị có thu nhập lương
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng cam kết trích lương, trợ cấp để trả nợ mức cho
vay không quá 24 tháng lương, trợ cấp. Nhưng phải được cơ quan, đơn vị quản
lý người vay cam kết trích tiền lương hoặc trợ cấp để trả nợ cho ngân hàng.
1.3.4.6. Lãi suất cho vay
Theo mức lãi suất do tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam công bố
từng thời điểm. Mức lãi suất cho vay cụ thể do giám đốc chi nhánh Ngân hàng
nơi cho vay quy định theo nguyên tắc:
- Không đựợc vượt qua giới hạn trần lãi suất cho vay cao nhất của tổng
giám đốc cơng bố.
- Bình qn chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động trên địa
bàn đủ bù đắp chi phí quản lý, khơng lổ, có tích luỹ hợp lý.
1.3.4.7. Thủ tục và quy trình cho vay tiêu dùng
* Thủ tục
Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu
đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý
chi trả thu nhập. Ngân hàng nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và
các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả
nợ cho ngân hàng từ các khoản thu nhập của mình.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có đảm bảo

bằng tài sản).
* Quy trình
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

8


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng,
nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông
tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết
định cho vay.
Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
- Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hồn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sốt rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phịng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mạt khác, phân tích tín
dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở để
quyết định cho vay.

- Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối dối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tuỳ vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho
vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm
tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và
giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
- Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải
ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng
đúng mục đích cam kết hay khơng. Ngun tắc giải ngân ln ln gắn liền vận
động tiền tệ hàng hố hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ
sau này.
- Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

9



GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này
gồm có các việc quan trọng cần xử lý:
+ Thu nợ cả gốc và lãi
+ Tái xét hợp đồng tín dụng
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng
Tồn bộ các khâu của quy trình tín dụng như vừa trình bày có thể mơ tả trên
hình 1.
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thơng tin

Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng

Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng
thăm, trao đổi

Tổ chức phân tích
và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay


Cập nhật thơng
tin thị trường,
chính sách,
khung pháp lý

Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết

Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án

Kết quả ghi nhận:
- Biên bản báo có
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm bảo nợ

Từ
chối

Chấp thuận

Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê cung cấp Lớp: TN3A2
- Trả cho nhà

Trang

Giấy báo
lý do

Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác

10


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế tốn
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát

Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc

Hình 1: Mơ tả quy
trình tín dụng.


Xử lý:
Tồ án Cơ
quan thẩm
quyền

Giám sát
tín dụng

Vi phạm
hợp đồng

Không đủ, không
đúng hạn

Biện pháp: Cảnh báo,
tăng cường kiểm sốt,
ngừng giải ngân, tái
xét tín dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên

Không đủ,
không đúng hạn

1.4. Quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các NHTM
1.4.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn,

với thời hạn từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm, nên có thể có rất nhiều rủi ro
có thể phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản cho vay
tiêu dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng
sức khoẻ, gia đình và cơng việc của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy ra
trong trường hợp này bao gồm:
+ Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động,
hồn tồn khơng có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng;
+ Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí cơng
tác dẫn đến giảm sút thu nhập khơng thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá
nhân nên các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thơng tin về
khách hàng. Lợi dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt
tiền vay dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

11


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khác, các khoản
cho vay tiêu dùng cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỉ giá. Do thời hạn
cho vay dài nên lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn trong suốt

q trình cho vay vốn. Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn
cho vay thì khi lãi suất trên thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ phải chịu rủi ro
vì cho vay với lãi suất quá thấp. Ngược lại nếu lãi suất trên thị trường giảm,
những khoản cho vay của ngân hàng với lãi suất cao hơn sẽ khơng cịn hấp dẫn
được người đi vay, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoại tệ thì các ngân hàng có
thể gặp phải rủi ro khi tỉ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ gặp khó khăn
trong việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỉ giá thay đổi trong khi nguồn thu
nhập của người đi vay lại bằng nội tệ.
1.4.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng liên quan đến số lượng lớn
khách hàng. Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ và các ngân hàng cần
xử lý rất nhiều những khoản vay này để tạo ra số dư lớn trong hoạt động cho vay
tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo. Với số lượng khách hàng lớn như vậy, các
nhà quản lý ngân hàng cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát, quản lý
rủi ro hiệu quả đối với q trình cấp tín dụng tiêu dùng.
Quản trị rủi ro trong tín dụng tiêu dùng được hiểu là một chiến lược quản
lý danh mục cho vay trong đó đảm bảo sự cân đối giữa bảo toàn vốn và tối ưu
hóa việc sử dụng nguồn vốn. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tiêu dùng là một quá trình liên tục nhận ra và nắm bắt những cơ hội cho
vay thích hợp và tránh những rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, việc nắm bắt thông tin
về khách hàng và quản lý thông tin một cách thống nhất là những yếu tố then
chốt giúp cho việc quản lý danh mục cho vay đạt hiệu quả cao. Mặc dù đây là
một nguyên tắc khá rõ ràng nhưng việc thực thi ngun tắc đó cịn gặp khá
nhiều khó khăn.
Quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
- Phân tích tín dụng tiêu dùng:
Hầu hết các ngân hàng với số lượng lớn khách hàng xin vay tiêu dùng

thường bổ sung cho việc phân tích tín dụng của họ bằng hệ thống cho điểm tín
dụng thống kê. Hệ thống phân tích tự động này là phương tiện để đánh giá đề
nghị vay sử dụng mẫu cho điểm liệt kê những đặc điểm của đề nghị vay như
mức thu nhập, thời gian làm việc, quyền sở hữu nhà ở, và những hình thức tín
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

12


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng đã có trước đây với những người bán lẻ hoặc những người cho vay khác.
Đề nghị vay được cho điểm theo mỗi đặc điểm và tổng số điểm cho ta thấy liệu
người đề nghị vay có đủ tiêu chuẩn vay hay không. Khả năng được chấp nhận sẽ
được dự báo dựa trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng về những khách hàng có
những đặc điểm tương tự và về việc thanh toán các khoản vay trước đây đối với
ngân hàng của người xin vay đó.
Cho điểm tín dụng thường ít được sử dụng như một tiêu chí duy nhất để
thực hiện các khoản tín dụng tiêu dùng. Những yếu tố khác như khả năng thanh
toán nợ, điều kiện kinh tế hiện tại và những yêu cầu về thế chấp, phải đáp ứng
được những tiêu chuẩn về bảo đảm an tồn của ngân hàng. Những thơng tin
khách quan - như về cá nhân và hình thức bề ngồi của khách hàng, tiềm năng
về một mối quan hệ có lợi trong tương lai, và những yếu tố không thể định
lượng khác - sẽ giúp cho q trình phân tích tín dụng có giá trị thực tế hơn. Phân

tích tín dụng là một q trình nhờ đó cả những yếu tố chủ quan như những yếu
tố có thể định lượng được đánh giá đồng thời. Mục đích của q trình này là
giảm thiểu rủi ro, tổn thất cho vay và những khoản cho vay khó địi. Các bước
trong q trình phân tích tín dụng tiêu dùng được liệt kê trong bảng dưới đây:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng khoản vay và số tiền vay
Bước 2: Thu thập thơng tin:
a. Tín dụng tiêu dùng
b. Báo cáo tài chính cá nhân
c. Thu nhập tính thuế
Báo cáo tài chính hoạt động kinh doanh
Bước 3: Kiểm tra và xác minh thông tin
Bước 4: Phân tích
a. Báo cáo tài chính
b. Lưu chuyển tiền mặt
Bước 5: Đánh giá tài sản bảo đảm nếu cần thiết
Bước 6: Đánh giá và cơ cấu khoản tín dụng
Bước 7: Thương lượng với người xin vay
+ Phương pháp hệ thống điểm số (Score System):
Hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng liên quan đến một số
lượng rất đông các khách hàng. Mỗi khách hàng thường vay một số tiền nhỏ hơn
nhiều so với trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Muốn có một mức dư nợ lớn
trong hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải thực hiện một số lượng
các hợp đồng cho vay gấp nhiều lần so với cho vay trong các lĩnh vực nói trên.
Khi số lượng khách hàng lớn thì yêu cầu về một cơ chế kiểm sốt an tồn và
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2


13


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiệu quả đối với việc ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết. Trong những
trường hợp như vậy ngân hàng thường sử dụng một phương pháp hỗ trợ rất đắc
lực để ra quyết định tín dụng, đó là hệ thống điểm số.
Hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến
từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm số khác nhau tuỳ
theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó trong hệ thống các
tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử.
Trên thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, được xây
dựng dựa trên nguyên tắc nói trên. Thơng thường trong một hệ thống điểm số,
có khoảng 7 đến 12 yếu tố khác nhau được xem xét bao gồm: thời gian làm công
việc hiện tại; tình trạng gia đình (có gia đình, độc thân hay đã ly hơn); độ tuổi;
hình thức lao động (có kỹ năng hay không); thời hạn cư trú; số lượng người
sống phụ thuộc vào người vay; loại tài sản có tại ngân hàng...
Bảng 1: Hệ thống điểm số tại một ngân hàng ở Mỹ
Các yếu tố
Điểm số
1. Nghề nghiệp của người vay
Chuyên viên hoặc các nhà quản trị
10
Lao động có tay nghề
8
Nhân viên văn phịng
7

Sinh viên
5
Lao động khơng có tay nghề
4
Lao động bán thời gian
2
2. Tình trạng cư trú
Có nhà riêng
6
Có nhà thuê hoặc chung cư
4
ở với người bạn thân hoặc bạn bè
2
3. Hạng tín dụng
Tốt
10
Trung bình
5
Khơng có
2
Xấu
0
4. Thời gian làm việc đối với nghề nghiệp hiện tại
Hơn một năm
5
Một năm hoặc ít hơn
2
5. Thời gian đã cư ngụ tại địa chỉ hiện tại
Hơn một năm
2

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

14


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Một năm hoặc ít hơn
6. Có điện thoại tại chỗ ở

Khơng
7. Số người sống dựa vào người vay
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
8. Loại tài khoản có tại ngân hàng
Cả tài khoản séc lẫn tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản séc
Khơng có tài khoản nào

1

2
0
3
3
4
4
2
4
3
2
0

Điểm cao nhất có thể có đối với một khách hàng theo hệ thống điểm số
này là 43 điểm. Còn điểm thấp nhất là 9 điểm.
Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại
khách hàng có điểm số giống nhau, các ngân hàng thường đưa ra nhiều mức cho
vay tối đa khác nhau đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số
khác nhau. Ví dụ trong bảng sau đây là các mức cho vay tối đa đối với từng
khách hàng có điểm số khác nhau của ngân hàng Mỹ nói trên:
Bảng 2: Mức cho vay tối đa theo điểm số của ngân hàng Mỹ
Điểm số
Số tiền cho vay tối đa
Từ 28 điểm trở xuống
0
29-30 điểm
500
31-33 điểm
1.000
34-36 điểm
2.500

37-38 điểm
3.500
39-40 điểm
5.000
41-43 điểm
8.000
Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định các yếu tố trong hệ
thống là giống nhau, nếu các yếu tố này phản ánh chính xác các khoản tín dụng
là tốt hoặc xấu trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng như vậy trong
tương lai với mức độ sai số có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khi môi trường
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

15


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế - xã hội có những biến động lớn ảnh hưởng đến các yếu tố tín dụng được
xem xét trong hệ thống điểm số thì rõ ràng giả định trên khơng cịn phù hợp nữa.
Thế nên, các ngân hàng phải thường xuyên tiến hành tái xét, bổ sung và sửa đổi
hệ thống điểm số mà mình đang sử dụng.
Hiện nay tại các nước có lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển đã hình
thành những trung tâm thơng tin tín dụng trong đó lưu giữ thơng tin về cả những
khách hàng cũ và những khách hàng tiềm năng của các ngân hàng. Các thông tin

về khách hàng được chia theo nhiều loại, nhóm khách hàng. Các ngân hàng có
thể sử dụng thơng tin từ các trung tâm này hoặc có thể kết hợp những thông tin
này với những dữ liệu và kinh nghiêm của riêng của ngân hàng mình để đánh
giá về độ tín nhiệm của khách hàng. Trên thị trường cũng sẵn có rất nhiều mơ
hình tính điểm tín dụng thường xuyên được cập nhật theo những thay đổi về đặc
tính của người tiêu dùng. Các ngân hàng có thể lựa chọn mơ hình phù hợp trong
số những mơ hình sẵn có này để áp dụng trong việc tính điểm tín dụng cho các
khách hàng của mình. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất hiện nay, ngay cả đối với
những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, là lựa chọn và xây
dựng những mơ hình tính điểm tín dụng như thế nào để áp dụng đối với những
nhóm khách hàng mới.
Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với phương
pháp phán đoán dưới đây:
Phân tích tín dụng theo phương pháp phán đốn (Judgement Method) là
một q trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích và đánh giá tất cả các
thơng tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế các
khoản cho vay có rủi ro cao. Do phương pháp hệ thống điểm số trong cho vay
tiêu dùng không phải là phương pháp duy nhất được các ngân hàng sử dụng vì
có rất nhiều vấn đề khác mà ngân hàng cũng rất quan tâm. Những vấn đề đó bao
gồm khả năng trả nợ, điều kiện kinh tế hiện tại, bảo đảm nào cần phải có, phải
tuân thủ nội dung của chính sách cho vay của ngân hàng. Các thơng tin có tính
chủ quan về khách hàng như thái độ, diện mạo của khách hàng, khả năng quan
hệ với ngân hàng trong tương lai có tác dụng rất quan trọng trong việc ra quyết
định của ngân hàng.
Tùy ngân hàng mà hệ thống các yếu tố được phân tích có thể khác nhau,
phổ biến nhất là hệ thống 5C (Character - tư cách của người đi vay; Capacity khả năng vay mượn của người đi vay; Cash - khả năng tạo ra tiền để trả nợ ngân
hàng; Collateral - bảo đảm tín dụng; Condition - điều kiện mơi trường) và hệ
thống CAMPARI (Character - tư cách của khách hàng; Ability - năng lực của
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê


Trang

Lớp: TN3A2

16


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người vay; Margin - lãi cho vay; Purpose - mục đích vay; Amount - số tiền;
Repayment - sự hoàn trả; Insurance - bảo đảm).
Có rất nhiều phương pháp để quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng trong đó có một số phương pháp sau đây được nhiều ngân hàng sử dụng:
- Xác định giới hạn cho vay
Việc xác định giới hạn cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ rủi ro
của khoản vay sau này. Xác định giới hạn cho vay nhằm mục đích tránh để
khách hàng rơi vào tình trạng vay nợ quá nhiều. Theo đánh giá của các định chế
tài chính chun nghiệp, có 3 dấu hiệu để nhận biết khách hàng đang vay nợ quá
nhiều:
+ Sử dụng 25% thu nhập của mình hoặc hơn để thanh tốn cho các khoản
tín dụng tiêu dùng;
+ Sử dụng 50% thu nhập của mình hoặc hơn để thanh toán cho các khoản
vay mua nhà trả chậm và các khoản tín dụng tiêu dùng khác;
+ Có từ 4 hợp đồng tín dụng tiêu dùng trở lên tại cùng một thời điểm.
- Quản lý danh mục cho vay
Trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, danh mục các khách hàng thường là
tập hợp những khoản vay tương đối đồng nhất (vì cùng một mục đích là tiêu
dùng) vì vậy kỹ thật thống kê phân tích thường xuyên được áp dụng và đặc biệt

hữu ích. Các kỹ thuật phân tích này được áp dụng trong tất cả các bước, từ phân
tích trách nhiệm, xây dựng chiến lược giá cả, quyết định giá trị của khoản vay,
dự kiến các khoản lỗ, chiến lược quản lý danh mục cho vay và chiến lược thu
hồi vốn. Điều quan trọng nhất trong kỹ thuật phân tích là thu thập dữ liệu trong
suốt q trình cho vay là quản lý một cơ sở dữ liệu rủi ro chung.
Nhiệm vụ của việc quản lý danh mục cho vay trong quản trị rủi ro đối với cho
vay tiêu dùng là tránh được những hậu quả bất lợi do tập trung cho vay vào
những khách hàng có độ rủi ro cao. Các kỹ thuật mơ hình dự đốn thường được
áp dụng ở đây.
Trong những năm gần đây, các công cụ để cải thiện việc quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng tiêu dùng đã có những bước tiến bộ đáng kể nhờ các
ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này đã tập trung vào việc phát triển những cơng
cụ phân tích phức tạp. Những tiến bộ trong cơng nghệ lưu trữ dữ liệu và hiệu
quả của việc sử dụng máy tính cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển của các công cụ quản lý rủi ro trong tín dụng tiêu dùng. Đồng
thời cũng có rất nhiều cơng ty và nhiều cơng đoạn trong lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng áp dụng những cơng nghệ mới này, đặc biệt là các công ty và các ngân
hàng phát hành thẻ tín dụng. Nhìn chung, so với những năm đầu thập kỷ 90, việc
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

17


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tiêu dùng đã phát triển hơn nhiều và hoạt
động tín dụng tiêu dùng đã có một vị trí đáng kể trong hoạt động tín dụng nói
chung.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN MINH HOÁ
2.1. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng No& PTNT huyện Minh Hố
Tên giao dịch: Ngân hàng nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn- chi nhánh Minh Hóa.
Tên viết tắt: AGRIBANK MINH HOÁ
Địa chỉ: TK7 - Thị Trấn Quy Đạt - Huyện Minh
Hóa - Tỉnh Quảng Bình.
Giám đốc: Trần Mạnh Hùng
2.1.1. Lịch sử hình thành của chi nhánh
Là một đơn vị thành viên của ngân hàng No &
PTNT Việt Nam, ngân hàng No&PTNT huyện
Minh Hóa chính thức thành lập cùng với việc tái
lập lại tỉnh Quảng Bình từ tháng 7 năm 1989. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Minh Hóa có trụ sở chính tại Thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình.
Tuy trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và chứa đựng nhiều
rủi ro, một phần do điều kiện tự nhiên của Minh Hố và phần nữa do trình độ
dân trí cịn thấp; nhưng chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Minh Hố đã gặt
hái nhiều thành tích đáng khích lệ, đóng góp một phần lớn vào sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang


Lớp: TN3A2

18


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng của các phịng ban
Tổ chức bộ máy của ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Minh Hóa rất gọn nhẹ và linh hoạt, bộ máy được quản lí theo mơ hình trực
tuyến - chức năng nhằm hạ thấp chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Hiện nay ngân hàng có một đội ngũ cán bộ trình độ cao, năng
động và nhiệt tình gồm 14 người được phân bổ vào các phòng ban.
- Đứng đầu ngân hàng là Giám đốc, là người chỉ đạo, điều hành chung
toàn bộ hoạt động của ngân hàng, định ra phương hướng kinh doanh và chịu
trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt
Nam.

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng hành
chính

Phòng kế tốn và
ngân quy


Phòng Kế hoạch
kinh doanh

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Các Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số
phòng ban, một số bộ phận hay từng mặt cơng tác Giám đốc phân cơng.
- Phịng hành chính: tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai
công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng. Thực
hiện công tác văn thư, quản lí và sử dụng con dấu của ngân hàng theo đúng quy
định. Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về những biện pháp quản lí, khai thác,
sử dụng cơ sở vật chất của ngân hàng.
- Phòng kế hoạch - Kinh Doanh: thu thập thông tin, tham mưu, xây dựng,
tổ chức triển khai, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng. Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách biện pháp,
giải pháp phát triển nguồn vốn, chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

19


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vốn giảm chi phí. Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh
tiền tệ khách hàng và thu thập các thông tin lien quan đến rủi ro mà chi nhánh

gặp phải.
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh,…Thực hiện
tính tốn trích lập rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng Quan hệ khách
hàng.
- Phịng Kế tốn - Ngân quỹ: quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn kế
tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp. Thực hiện cơng tác hậu kiểm, quản lý, giám sát
tài chính. Đề xuất tham mưu với Giám đốc ngân hàng về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ tài chính kế tốn. Thực hiện quản lý thơng tin và lập báo cáo. Chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu
kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
2.1.3. Sơ lược hoạt động của chi nhánh
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế cả nước, trong những
năm qua NHNo&PTNT huyện Minh Hóa khơng ngừng đổi mới hoạt động, triển
khai nhiều loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
doanh nghiệp và người dân trong xã hội, hiện nay ngân hàng đang thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi: nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, khơng kì hạn
và các loại kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ,…
- Tín dụng - Bảo lãnh: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam, cho vay đồng tài trợ các dự án, cầm cố, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá trị, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
- Thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, thanh toán và chuyển tiền nhanh,

- Thực hiện các dịch vụ khác: ATM, thanh toán thẻ …
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng No&PTNT
huyện Minh Hoá
Sau nhiều năm đi vào hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Minh
Hoá đã xác định rõ mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo điều hành và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ: ln ln hồn thành vượt mức kế hoạch, thu hút

ngày càng đơng số lượng khách hàng, đáp ứng nhanh nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 3: Kết quả huy động vốn của chi nhánh qua các năm 2010 - 2012
ĐVT: triệu đồng
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

20


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm
2010

Chỉ tiêu

2011
Tỷ

Số tiền

trọng
(%)


Tổng NV
huy động

46.288

So sánh
2012
Tỷ

Số

trọng

tiền

2011/2010
Tăng

Tỷ
Số tiền

(%)

trọng
(%)

109.61

(+),

giảm
(-)

2012/2011

Tỷ lệ
(%)
(+,-)

Tăng
(+),
giảm
(-)

Tỷ lệ
(%)
(+,-)

100 58.829

100

1.285

2,7

9,7

10.822


9,9

4.411

9.257

20

18,4

20.533

18,7

1.550

33.934

73,3

64

69.451

63,4

3.736

1.812


4

4.656

7,9

8.846

8

2.844

157

4.190 89,99

31.577

68,2 41.985

71,4

79.771

72,7

10.40

32,9


37.78

8

6

6

14711

31,8

28,6

29907

27,3

2.133

14,5

8

100 12.541 27,09 50.789 86,33

I. Phân
theo kỳ
hạn
1. T/G

không kỳ

5.696

hạn
2. T/G
dưới 12
tháng
3. T/G có
kỳ hạn 12
-24 tháng

10.80
7
37.67
0

343,
3
16,7
4

5.126 89,99

9.726

11,0

31.78


1

1

90

84,37

4. T/G có
kỳ hạn
trên 24
tháng
II. Phân
theo
khách
hàng
1. T/G dân

2. T/G tổ
chức kinh
tế

16.84
4

13.06
3

90


77,55

(Nguồn số liệu từ Phịng kinh doanh NHNo&PTNT Minh Hóa)
Qua số liệu từ bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng
No&PTNT huyện Minh Hoá liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn huy
động năm 2011 so với năm 2010 tăng 12541 triệu đồng, đạt tỷ lệ 27,09% và
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Lớp: TN3A2

21


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

năm 2012 so với 2011 tăng 50789 triệu đồng, đạt tỷ lệ 86,33%. Trong đó, tiền
gửi khơng kỳ hạn năm 2011 tăng 4411 triệu đồng so với năm 2010 và năm 2012
tăng 5126 triệu đồng so với năm 2011, từ 2,7% năm 2010 lên 9,7% năm 2011 và
từ 9,7% năm 2011 lên 9,9% năm 2012. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng
đặc biệt chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 là 33934 triệu
đồng, năm 2011 là 37670 triệu đồng và năm 2012 đạt 69451 triệu đồng. Thời
gian gần đây, tiền gửi dân cư cũng có xu hướng gia tăng. Từ 68,2% năm 2010
lên 71,4% năm 2011, tăng 32,96% và 71,4% năm 2011 lên 72,7% năm 2012,
tăng 90%. Nguồn tiền này hết sức cần thiết vì nhờ đó mà chi nhánh có thể xử lý
một cách linh hoạt lãi suất cho vay ở địa bàn. Trong những năm qua, hoạt động
huy động nguồn vốn được ngân hàng No&PTNT huyện Minh Hoá rất quan tâm

nhằm tạo đủ nguồn vốn để chủ động trong công tác đầu tư tín dụng. Là một
trong những ngân hàng cấp huyện trong tỉnh lo đủ được nguồn vốn, không phải
sử dụng nguồn vốn của cấp trên vì nhờ đã có nhiều giải pháp để tích cực huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế trên địa
bàn. Một số giải pháp cơ bản đó là:
- Đa dạng hố các loại hình huy động tiền gửi.
- Thơng qua đội ngũ cán bộ tín dụng, thơng qua hệ thống truyền thanh để
tuyên truyền rộng rãi về chính sách và thể thức huy động vốn hiện hành.
- Giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
tín dụng, gắn với cơng tác khoản tài chính và phân phối thu nhập.
- Thực hiện tốt khuyến mãi đối với người gửi tiền theo từng đợt do ngân
hàng cấp tỉnh quy định.
- Cải tiến lề lối làm việc đối với cán bộ giao dịch: hoà nhã, vui vẻ với
khách hàng, kịp thời và chính xác về số liệu.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong công tác huy động
vốn đến từng bộ phận, từng cán bộ, khen thưởng kịp thời gương điển hình tiên
tiến.
Nguyên nhân của việc nguồn vốn huy động tăng như vậy là nhờ trong
những năm gần đây tình hình kinh tế - xã hội của huyện giữ được tốc độ tăng
trưởng khá qua hàng năm. Kinh tế tăng trưởng bình quân đạt 9%/năm, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và
xây dựng chiếm 27,2%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 33,7%; thương mại, dịch
vụ chiếm 39,1% trong tổng giá trị sản xuất). Năm 2011 tổng giá trị sản xuất tăng
14,4% so với năm 2010. Qua đó đời sống người dân được cải thiện và nâng cao
do vậy đã có của ăn, của để từ đó người dân sẽ nghĩ đến cách cất giữ và cách cất
giữ an toàn mà lại sinh lợi là đem đi gửi ngân hàng. Tận dụng lợi thế đó, ngân
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang


Lớp: TN3A2

22


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng đã có nhiều biện pháp nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng
nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn,… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thường xuyên thơng tin, khuyến khích hay
có những chương trình mở tài khoản thanh tốn, tài khoản tiền gửi, tặng thẻ
miễn phí cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp. Từ đó đã tập trung
và thu hút nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay góp phần phát triển kinh tế địa
phương.
Ngoài ra, ngân hàng đã tung ra nhiều chương trình khuyến mãi “Gửi tiết
kiệm trúng xe Mescerded”, chương trình “Xuân may mắn”,… nên đã thu hút
một lượng lớn khách hàng đến gửi tiền. Do đó, làm cho nguồn vốn huy động
thời gian này của ngân hàng khá dồi dào.
2.2.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 - 2112
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2011/2010
2012/2011

Năm
Chỉ tiêu
2010


2011

2012

Số tiền

%

Số tiền

%

Doanh thu

89.846 100.405 121.631 10.559

111,75

21.226

121,14

Chi phí

80.227

107,22

14.877


117,29

86.022 100.899

5.795

9.619 14.383 20.732 4.764
149.53
6.349 144,14
(Nguồn số liệu từ Phịng kinh doanh NHNo&PTNT Minh Hóa)
* Doanh thu
Doanh thu trong thời gian qua tăng liên tục. Năm 2011 doanh thu đạt
100405 trđ, tăng vượt đến 111,75%. Nguyên nhân nhờ chi nhánh từ khi thành
lập đến thời điểm năm 2011 đã hoạt động tốt và đi vào quỹ đạo, do đó đã góp
phần đẩy mạnh hoạt động của ngân hàng lên, trong đó phải kể đến hoạt động tín
dụng.
Năm 2012, mặc dù lạm phát xảy ra nhưng doanh thu lại tiếp tục tăng lên
121,14% với doanh thu tăng cao vượt trội so với năm 2011, đạt 21226 trđ.
Nguyên nhân nhờ chi nhánh đưa ra các chính sách thu hút nhiều đối tượng
khách hàng đến đầu tư. Bên cạnh đó, Chính phủ đưa ra chương trình hỗ trợ lãi
suất cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhưng
nhờ nó mà vẫn tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và làm cho
doanh thu của ngân hàng tăng trưởng mạnh.
Lợi nhuận

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang


Lớp: TN3A2

23


GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Chi phí
Ngân hàng là tổ chức tín dụng trung gian, là nhịp cầu nối tín dụng giữa
nơi dư thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Do đó, bản thân ngân hàng khơng có vốn để
cho vay, mà phải “ đi vay để cho vay ”. Vì vậy, chi phí chính là khoản tiền ngân
hàng phải bỏ ra để có được nguồn vốn về để cho vay.
Cụ thể, năm 2011, ngân hàng đã bỏ ra khoảng 86022 trđ chi phí để có
nguồn vốn cho vay, tăng 107,22%, tỷ lệ này cao so với năm trước. Nguyên nhân
do Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ để đối phó với lạm phát, nhưng lại làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Và để không bị rủi ro về
vấn đề thanh khoản, ngân hàng nâng cao lãi suất huy động nhằm khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Năm 2012 chi phí cũng tăng lên nhưng tỷ lệ khơng cao bằng năm 2011,
chỉ tăng thêm 117,29% và đạt đến mức chi phí là 100899 trđ.
* Lợi nhuận
Doanh thu cao ngất ngưởng, nhưng nó chỉ là khoản thu vào nên chỉ có thể
khẳng định tổ chức kinh tế đó đang tăng trưởng và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh chứ chưa đủ để kết luận tổ chức đó đang hoạt động hiệu quả. Nhưng
lợi nhuận là phần giá trị còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí, do đó lợi
nhuận mới thật sự là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất.
Lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các năm, đây là một tín hiệu tốt cho
thấy ngân hàng đã hoạt động kinh doanh tốt và có sinh lời. Năm 2012 lợi nhuận

đạt 20732 trđ, tăng 114,14% so với kỳ trước. Mặc dù lạm phát xảy ra, nhưng
nhờ sự nỗ lực của cả một tập thể trong ngân hàng, từ chính sách cho đến thực thi
tốt nên hoạt động ngân hàng nhìn chung vẫn đạt được lợi nhuận khả quan, nếu
xét lợi nhuận
Nhìn chung, cả 3 chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng trong
3 năm qua đều tăng trưởng. Trong đó, doanh thu tăng cao cho thấy ngân hàng
ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,
nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mơ và chất lượng, góp phần làm tăng thu
nhập cho ngân hàng.
2.2.3. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ
Bảng 5: Tình hình và kết quả cho vay tại chi nhánh qua các năm 2010 - 2012
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2010

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Năm
2011

2012

Lớp: TN3A2

So sánh
2012/2011
24



GVHD: Th.S Nguyễn Trường Giang

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ

Số tiền

Số tiền

trọng

Tỷ

(%)
I.Tổng doanh số cho vay
II.Tổng doanh số thu nợ
III.Tổng dư nợ cho vay

83.423 87.846
58.332 70.926
105.250 121.170

100
100
100

98.303
84.605

134.868

Tỷ lệ

trọng

(+),

(%)

(%)

Số tiền

Tăng
giảm (-)

(+,-)

100
100
100

10.457
13.679
13.698

11,9
19,3
11,3


(Nguồn số liệu từ Phịng kinh doanh NHNo&PTNT Minh Hóa)
Cùng với sự tăng trưởng về nguồn thì hoạt động sử dụng vốn cũng có nhiều
chuyển biến đáng kể. Tổng doanh số cho vay tăng dần qua các năm. Năm 2010
đạt 83423 triệu đồng, năm 2011 là 87846 triệu đồng và cho đến năm 2012 đã đạt
tới 98303 triệu đồng với tỷ lệ 11,9%.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng ổn định. So với năm 2012,
dư nợ cho vay tăng 13698 triệu đồng, đạt tỷ lệ 11,3% so với năm 2011.
- Các giải pháp cơ bản trong công tác cho vay:
Ngay từ đầu năm kế hoạch tiến hành điều tra phân tích, phân loại khách
hàng theo từng nhóm theo các chỉ tiêu như: tổng số nợ, số hộ đã vay, số hộ chưa
vay, số hộ đủ điều kiện nhưng chưa có nhu cầu vay, số hộ dự kiến có thể vay
trong năm kế hoạch…Trên cơ sở đó cán bộ xây dựng bảo vệ kế hoạch.
+ Đa dạng hoá các loại hình thức cho vay theo các chỉ tiêu như: loại hình
cho vay, phương thức cho vay, đối tượng đầu tư, đối tượng khách hàng…
+ Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương để vừa đầu tư
đúng hướng, vừa mở rộng thị trường tín dụng.
+ Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể,
chính trị xã hội để mở rộng cho vay qua tổ nhóm.
+ Tăng cường cơng tác đào tạo, tự đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, khả năng thẩm định dự án, phương án đầu tư, giảm thiểu những
phiền hà trong hoạt động cho vay, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ,
đặc biệt là các cán bộ tín dụng.
+ Thường xuyên kiểm tra kiểm sốt q trình, mức độ thực hiện chỉ tiêu,
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để chỉnh sửa kịp thời những sai sót trong tác
nghiệp.
2.2.4. Thực trạng cho vay tiêu dùng
Bảng 6: Tình hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh qua
các năm 2010 - 2012
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thuỳ Lê

Trang

Năm 2011

Lớp: TN3A2

Năm 2012

25


×