Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

kiểm nghiệm điều kiện làm việc của động cơ gaz – 66

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 70 trang )

chơng 1
tìm hiểu kết cấu động cơ gaz-66
1.1. giới thiệu chung.
Động cơ GAZ 66 đợc sản xuất vào năm 1964 tại nhà máy sản xuất ô
tô GORKI (của Liên Xô cũ) đến năm 1966 thì có sự cải tiến kĩ thuật. Động cơ
GAZ 66 đợc lắp trên các loại xe nh: GAZ 66 01, GAZ 66 02,
GAZ-66-04, GAZ 66 05. Đây là loại xe tải hạng trung, có tính năng
thông qua cao và thuộc nhóm xe nhiều công dụng, xe đợc sử dụng nhiều ở nớc
ta và chủ yếu là trong lĩnh vực quân sự vì xe có tính năng u việt đặc biệt mà
nhiều xe tải khắc không có.
Hình 1.1 - Mặt cắt ngang động cơ GAZ - 66
1 - Trục khuỷu; 2 - Thân máy; 3 - Thanh truyền; 4 - ống lót; 5 - Pittông;
6 - Nắp máy; 7 - Bugi; 8 - Xu páp nạp; 9 - Bộ chế hòa khí; 10 - Đũa đẩy;
11 - Cò mổ; 12 - Xu páp xả; 13 - ống góp xả; 14 - Các te; 15 - Phao lọc
dầu.
8
Hình 1.2 - Mặt cắt dọc động cơ GAZZ - 66.
1 - Trục khuỷu; 2 - Răng sói; 3 - Bánh răng phân phối; 5 - Bầu lọc dầu ly
tâm; 6 - Bộ chia điện; 7 - Trục cam; 8 - Bánh đà; 9 - Các te; 10 - Nắp ổ
trục chính; 11 - Bộ thu hồi dầu.
Động cơ GAZ 66 là động cơ xăng 4 kỳ, 8 xi lanh, bố trí thành hai
hàng hình chữ V, góc nhị diện 90. Động cơ bố trí hình chữ V có u điểm là
tăng số xi lanh để tăng công suất nhng không làm tăng chiều dài dộng cơ,
đồng thời hạ thấp đợc độ cao và chiều cao trọng tâm của động cơ.
Đây là loại động cơ tạo hỗn hợp bên ngoài và đốt cháy hỗn hợp cỡng bức.
Động cơ có bộ chế hòa khí để hòa trộn xăng cùng không khí tạo thành hỗn
hợp cháy nạp vào xi lanh động cơ và có bộ đánh lửa để đốt cháy cỡng bức hỗn
hợp, động cơ sử dụng cơ cấu phối khí kiểu xu páp treo, hệ thống làm mát bằng
nớc kiểu tuần hoàn cỡng bức.
9
Một số tính năng cơ bản của động cơ:


TT
(1)
Các thông số
(2)
Giá trị
(3)
Đơn vị
(4)
1 Đờng kính xi lanh (D) 92 mm
2 Hành trình công tác (S) 80 mm
3 Thể tích công tác (V
H
) 4,25 dm
3
4
Tỉ số nén ()
6,7
5 Công suất có ích lớn nhất (N
eMax
) 115 (84,5) ml (kW)
6 Số vòng quay ứng với công suất cực đại 3200 v/ph
7 Số xi lanh (i) 8
8
Số kỳ ()
4
9 Lợng tiêu hao nhiên liệu 24 l/100 km
10 Dung tích thùng nhiên liệu 210 lít
11 Dầu bôi trơn AC-8
12 Dầu thay thế
M-8

(1) (2) (3) (4)
13 Dung tích dầu bôi trơn 8 lít
14 Khe hở xu páp nạp
0,25 ữ 0,3
mm
15 Khe hở xu páp thải
0,23 ữ 0,25
mm
16 Độ võng dây đai máy phát
10 ữ 15
mm
10
17 Độ võng dây đai máy nén khí
15 ữ 20
mm
18 Trọng lợng của động cơ 230 kg
1.2. các cơ cấu của động cơ.
Động cơ có ba cơ cấu chính là: Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền, cơ cấu
phối khí và cơ cấu truyền động.
1.2.1. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền.
Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền của động cơ làm nhiệm vụ tiếp nhận lực
do khí cháy sinh ra trong buồng cháy và biến chuyển động tịnh tiến lên xuống
của pittông thành chuyển động quay của trục khuỷu.
Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền gồm hai nhóm chi tiết là: Nhóm chi tiết
cố định và nhóm chi tiết chuyển động. Nhóm chi tiết cố định gồm thân máy,
nắp xi lanh, ống lót xi lanh và máng dầu. Nhóm chi tiết chuyển động gồm
nhóm pittông, thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà.
1.2.1.1. Nhóm chi tiết cố định.
a) Thân máy.
Thân máy kết cấu theo dạng thân chịu lực, thân máy gồm hai phần: Phần

trên là thân xi lanh 6, phần dới là hộp trục khuỷu 7. Trong khoảng giữa của
thân máy có các lỗ 3 để lắp các bạc đỡ trục cam, mặt phẳng dới của thân máy
nằm thấp hơn đờng tâm của trục khuỷu, nh vậy sẽ tăng độ cứng vững và bắt
chặt máng dầu, đây là chi tiết đậy kín trục khuỷu bằng các bu lông qua đệm
làm kín. Trong các lỗ lớn phay hai bên của thân máy đợc lắp ống lót xi lanh 5,
giữa bề mặt ngoài của ống lót xi lanh và thành bên trong của thân máy có các
khoang nớc làm mát 8, nớc làm mát đợc cung cấp vào khoang 8 qua các lỗ 4 ở
hai bên thành xi lanh. Thân máy có các vách và ổ để lắp cổ đỡ trục khuỷu.
Thân máy đợc chế tạo bằng gang xám.
11
Hình 1.3 - Thân máy
1 - Mặt bích đầu thân máy; 2 - Lỗ lắp bạc lót cổ trục khuỷu; 4 - Lỗ dẫn n-
ớc làm mát vào; 5 - ống lót xi lanh; 6 - Thân xi lanh; 7 - Hộp trục khuỷu;
8 - Chất lỏng làm mát.
b) ống lót xi lanh.
ống lót xi lanh thuộc loại ống lót ớt, nghĩa là mặt ngoài của ống lót đợc
tiếp xúc trực tiếp với nớc làm mát.
Việc sử dụng ống lót ớt có u điểm là hiệu suất làm mát động cơ tốt và dễ
dàng thay thế trong sửa chữa.
Bề mặt trong của ống lót xi lanh là bề mặt dẫn hớng cho pittông và cùng
với xi lanh tạo thành buồng cháy. Phần trên của ống lót đợc ép thêm một đoạn
ống ngắn 2 bằng gang hợp kim dài 40 ữ 50 mm để nâng cao khả năng chống
ăn mòn cho ống lót xi lanh. Bề mặt trong của ống lót đợc đánh bóng để làm
giảm lực ma sát và hao mòn trong quá trình làm việc. Bề mặt ngoài tiếp xúc
với nớc nên đợc phủ một lớp cađixi để chống gỉ.
12
Hình 1.4 - ống lót xi lanh
1 - Thân ống lót
2 - ống lót khô chống mòn
c) Nắp xi lanh.

Hình 1.5 - Nắp xi lanh
1 - Buồng cháy; 2 - Đế xu páp thải; 3 - Lỗ lắp bugi; 5 - Rãnh tuần hoàn
nớc làm mát; 6 - Rãnh dẫn hỗn hợp nạp; 7 - Đệm nắp máy.
Trên mặt phía dới của nắp xi lanh có buồng cháy 1 và các đế xu páp thải
2, xu páp nạp 4, các lỗ lắp bu gi 3. Trên mặt thành bên trong, có các rãnh 6 để
dẫn hỗn hợp vào và các rãnh 5 để tuần hoàn nớc làm mát trong các áo nớc của
khối xi lanh. Trên mặt thành ngoài của nắp xi lanh có các rãnh để dẫn khí thải
ra. Trong các khoang buồng cháy của nắp xi lanh đợc ép các ống dẫn hớng
cho các xu páp nạp và thải. Nắp xi lanh đợc cố định với khối xi lanh bằng các
bu lông thông qua đệm nắp máy 7. Nắp xi lanh đợc đúc bằng hợp kim nhôm.
13
1.2.1.2. Nhóm chi tiết chuyển động.
Hình 1.6 - Các chi tiết của trục khuỷu - thanh truyền
1 - Bạc lót của cổ trục chính; 2 - Vòng đệm; 3 - Vòng đệm chặn phía tr-
ớc; 4 - Vòng đệm chặn phía sau; 5 - Trục khuỷu; 6 - Bạc lót thanh truyền;
7 - Răng sói; 8 - Bu lông cố định pu ly; 9 - Pu ly; 10 - May ơ; 11 - Vành
chắn dầu; 12 - Bánh răng đầu trục khuỷu; 13 - Bánh đà; 14 - ổ trục sơ
cấp của hộp số; 15 - Đệm của đai ốc cố định bánh đà; 16 - Đai ốc cố định
bánh đà; 17 - Tấm hãm; 18 - Bu lông cố định trục khuỷu; 19 - Bu lông
thanh truyền; 20 - Pittông; 21 và 22 - Xéc măng khí; 23 - Xéc măng dầu;
24 - Chốt pittông; 25 - Vòng hãm; 26 - ống lót đầu nhỏ thanh truyền; 27
- Thanh truyền; 28 - Nắp ổ trục chính (ở giữa và phía sau); 29 - Gujông;
30 - Tấm hãm; 31 - Đệm; 32 - Đai ốc; 33 - Nắp ổ trục chính phía trớc.
a) Nhóm pittông.
Các chi tiết của nhóm pittông bao gồm: Pittông, các vòng xéc măng khí
và xéc măng dầu, chốt pittông.
14
* Pitông: Pittông có dạng đỉnh bằng, trên phần đầu của pittông có xẻ các
rãnh để lắp xéc măng khí 3 và xéc măng dầu 4 (hình 1.7). Khe hở giữa phần
đầu pittông và thành xi lanh nằm trong khoảng 0,4 ữ 0,6 mm.

Thân pittông 6 có dạng hình côn, tiết diện hình ô van và có bệ 2 để đỡ
chốt pittông, trên thân pittông có xẻ rãnh chữ T để cho vật liệu dãn nở, tránh
bó kẹt pittông trong quá trình làm việc.
Để bảo đảm cho pittông chuyển động dễ dàng trong xi lanh, khe hở giữa
phần thân pittông và thành xi lanh ở chế độ khi nớc làm mát 80 ữ 90C thờng
nằm trong khoảng 0,04 ữ 0,08 mm.
Pittông của động cơ đợc chế tạo bằng hợp kim nhôm và cấu tạo lõm phía
trong của hai bên hông để giảm khối lợng và lực quán tính chuyển động tịnh
tiến. Các pittông chọn lắp trong cùng một động cơ có sự chênh lệch khối lợng
không vợt quá 2 ữ 8 gam.
Hình 1.7 - Pittông
1 - Rãnh lắp khóa hãm; 2 - Bệ chốt pittông; 3 - Xéc măng khí; 4 - Xéc
măng khí; 5 - Đỉnh pittông; 6 - Thân pittông.
Trên đỉnh pittông đợc đánh dấu mũi tên, khi lắp phải chú ý để mũi tên
quay về phía đầu động cơ.
*Xéc măng: Trên pittông có lắp hai xéc măng khí 2 và một xéc măng dầu
1.
15
Hình 1.8 - Xéc măng
1 - Xéc măng dầu;
2 - Xéc măng khí.
Xéc măng khí 2 có nhiệm vụ bao kín buồng cháy và dẫn nhiệt từ đỉnh
pittông ra thành ống lót xi lanh và tới nớc làm mát. Các xéc măng đợc mạ một
lớp thiếc hoặc phốt phát hóa, phía trên xéc măng đợc mạ Crôm để giảm sự mài
mòn. Mỗi pittông có lắp hai xéc măng khí vào hai rãnh trên cùng của đầu
pittông. Khi lắp pittông vào xi lanh, thờng khe hở miệng của xéc măng nằm
trong khoảng 0,25 ữ 0,6 mm và các miệng xéc măng phải lệch nhau 180. Vật
liệu chế tạo xéc măng khí là gang hợp kim.
Xéc măng dầu 1 có nhiệm vụ xoa đều lớp dầu lên bề mặt làm việc và gạt
dầu bôi trơn thừa từ thành ống lót xi lanh về các te. Xéc măng có các lỗ dầu và

đợc lắp vào rãnh dới cùng của pittông, trong rãnh có lỗ nhỏ ăn thông với
khoang trống phía trong pittông. Khi lắp pittông vào xi lanh, khe hở miệng
của xéc măng nằm trong khoảng 0,25 ữ 0,6 mm. Vật liệu chế tạo xéc măng
dầu là gang.
* Chốt pittông: Chốt pittông có nhiệm vụ nối pittông với đầu nhỏ thanh
truyền. Chốt pittông đợc chế tạo bằng thép hợp kim hoặc thép các bon sau đó
thấm than hoặc tôi bằng dòng điện cao tần.
16
Hình 1.9 - Chốt pittông
1 - Khóa hãm;
2 - Chốt pittông.
Chốt pittông có dạng trụ rỗng đợc gia công tinh ở bề mặt ngoài, luồn qua
bạc đầu nhỏ thanh truyền và gối lên hai bệ 1 của pittông 2 (hình 1.10).
Chốt pittông đợc lắp theo kiểu bơi, có thể xoay tự do trong bạc 13 của
đầu nhỏ thanh truyền và bệ chốt pittông. Hai đầu chốt có hai khóa hãm 10 để
hạn chế dịch chuyển dọc trục của chốt, khi lắp cần nung nóng pittông trong
dầu ở nhiệt độ 80 ữ 90C.
17
Hình 1.10 - Nhóm pittông - Thanh truyền
1 - Bệ chốt; 2 - Pittông; 3 - Phần lót khô của ống lót xi lanh; 4 - Lỗ phun
dầu; 5 - Đai ốc; 6 - Chốt chẻ; 7 - Nắp đầu to thanh truyền; 8 - Đầu to
thanh truyền; 9 - Bu lông thanh truyền; 10 - Khóa hãm chốt pittông; 11 -
Chốt pittông; 12 - Đầu nhỏ thanh truyền; 13 - Bạc lót đầu nhỏ thanh
truyền; 14 - Thân thanh truyền; 15 - Bạc lót đầu to; 16 - Gờ định vị.
b) Thanh truyền
Thanh truyền có nhiệm vụ nối pittông với chốt khuỷu của trục khuỷu và
truyền lực khí thể từ pittông cho trục khuỷu ở hành trình cháy dãn nở và ngợc
lại ở hành trình nạp, nén, thải. Trên mỗi chốt khuỷu lắp đồng thời hai thanh
truyền nối tiếp nhau.
Trong quá trình làm việc của động cơ, thanh truyền thực hiện hai chuyển

động: Chuyển động quay tịnh tiến dọc theo đờng tâm xi lanh và chuyển
động lắc tơng đối so với trục của chốt pittông. Thanh truyền đợc chế tạo bằng
thép hợp kim hoặc thép các bon.
Trong thân thanh truyền có khoan một rãnh dọc để dẫn dầu bôi trơn lên
bề mặt bạc đầu nhỏ và chốt pittông. Bề mặt tháo lắp hai nửa đầu to thanh
truyền nằm trong mặt phẳng vuông góc với đờng tâm thanh truyền.
Trên thân và nửa dới đầu to thanh truyền có đánh dấu, khi lắp thì phía có
đánh dấu phải quay về phía đầu của động cơ. Dấu trên thanh truyền dãy trái
cùng chiều với dấu trên đỉnh pittông, còn dấu trên thanh truyền dãy phải thì
ngợc lại.
Để đảm bảo cân bằng động cơ cấu khuỷu trục thanh truyền, khối lợng
của thanh truyền lựa chọn khi lắp không chênh lệch quá 6 ữ 8 gam.
c) Trục khuỷu và bánh đà.
* Trục khuỷu: Trục khuỷu có nhiệm vụ tiếp nhận lực khí thể từ pittông,
lực quán tính của các khối lợng chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay
của các chi tiết cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền, sau đó tạo thành mô men
quay.
Trục khuỷu của động cơ đợc chế tạo bằng thép chất lợng cao (thép 40,
45, 50 , 40X, 452).
18
Cấu tạo trục khuỷu gồm các cổ trục 1, chốt khuỷu 2, đối trọng 4, đuôi
trục khuỷu có lỗ để lắp ổ bi cầu đỡ trục chủ động của hộp số và có mặt bích 5
để lắp bánh đà, đầu trục có lỗ ren để lắp ê cu răng sói và bánh răng dẫn động
trục cam, puli dẫn động quạt gió, bơm nớc và máy phát. Các chốt khuỷu 2
cùng với má khuỷu 3 tạo thành trục khuỷu. Các đối trọng 4 đợc chế tạo liền
với má khuỷu 3. Các cổ chốt pittông đợc lắp đồng thời hai thanh truyền nối
tiếp nhau.
Hình 1.11 - Trục khuỷu động cơ
1 - Cổ trục; 2 - Chốt khuỷu; 3 - Má khuỷu; 4 - Đối trọng; 5 - Mặt bích lắp
bánh đà; 6 - Nút dầu.

Các cổ trục khuỷu và chốt khuỷu đợc đánh bóng và tôi cứng bề mặt làm
việc, đồng thời đợc khoan lỗ dẫn dầu bôi trơn bề mặt làm việc với bạc đỡ.
* Bánh đà: Bánh đà có nhiệm vụ đẩy pittông ra khỏi điểm chết, đảm bảo
trục khuỷu của động cơ quay đồng đều khi làm việc ở chế độ không tải, đảm
bảo khởi động động cơ dễ dàng, giảm tải tức thời khi xe khởi hành và truyền
mô men quay.
Bánh đà đợc chế tạo bằng gang và đợc cân bằng động cùng với trục
khuỷu. Bánh đà đợc lắp đồng tâm trên mặt bích ở đuôi trục khuỷu nhờ các bu
lông. Trên vành bánh đà có lắp vành răng để khởi động động cơ bằng điện,
đồng thời có dấu để xác định điểm chết trên của xi lanh thứ nhất khi đặt góc
đánh lửa. Do vậy các lỗ lắp bu lông thờng phân bố không đối xứng để khi lắp
bánh đà không lắp sai vị trí làm việc. Bành đà lắp trên động cơ thuộc loại bánh
đà dạng đĩa.
1.2.2. Cơ cấu phối khí.
19
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển thời điểm và quá trình đóng
mở các xu páp, thực hiện việc nạp khí mới và thải sản vật cháy khỏi xi lanh
của động cơ. Cơ cấu phối khí của động cơ thuộc loại cơ cấu phối khí dùng xu
páp treo.
Hình 1.12 - Sơ đồ cơ cấu phối khí
1 - Đế xu páp; 2 - Xu páp; 3 - ống dẫn hớng; 4 - Nắp xi lanh; 5 - Lò xo
hồi vị; 6 - Vòng tỳ; 7 - Bu lông điều chỉnh; 8 - Đai ốc hãm; 9 - Con đội;
20
10 - Vấu cam; 11 - Đĩa lò xo; 12 - Đế; 13 - Bạc; 14 - Các móng hãm; 15 -
Cò mổ; 16 - Trục cò mổ; 17 - Đũa đẩy;
Lực từ vấu cam 10 của trục cam đợc truyền qua con đội 9, qua cò mổ cho
xu páp 15, đến xu páp 2. Khi động cơ làm việc, thân xu páp chuyển động tịnh
tiến theo ống dẫn hớng 3. Lò xo 5 dùng để hồi xu páp sau khi con đội 9 trợt
khỏi vấu cam, các móng hãm dùng để giữ lò xo.
* Trục cam: Trục cam của cơ cấu phối khí đợc bố trí trong khoang giữa

hai dãy xi lanh. Sau hai vòng quay của trục khuỷu, các xu páp nạp và thải của
các xi lanh đợc mở một lần và trục cam cũng thực hiện xong một vòng quay.
Tức là trục cam quay chậm hơn trục khuỷu 1/2 lần, để thực hiện điều này thì
số răng trên bánh răng trục cam nhiều gấp đôi số răng của bánh răng lắp trên
đầu trục khuỷu.
Hình 1.13 - Cấu tạo cơ cấu phối khí
1 - Bánh răng trục cam; 2 - Vành chặn; 3 - Vòng chặn; 4 - Cổ trục cam;
5 - Bánh lệch tâm dẫn động bơm xăng; 6 - Các vấu can nạp; 7 - Các vấu
cam thải; 8 - Bạc đỡ ổ trục; 9 - Xu páp; 10 - ống dẫn hớng; 11 và 17 -
Đĩa lò xo; 12 - Lò xo; 13 - Trục cò mổ; 14 - Cò mổ; 15 - Bu lông điều
21
chỉnh, 16 - Giá đỡ trục cò mổ; 18 - Đũa đẩy; 19 - Con đội; 20 - Đĩa tỳ lò
xo; 21 - Lò xo bộ hạn chế tốc độ tối đa; 22 - Đoạn trục; 23 - Vòng hãm;
24 - Vòng đệm; 25 - Ê cu hãm; 26 - Đũa dẫn động bơm xăng; 27 - Trục
bộ chia điện; 28 - Bánh răng; 29 - Bộ chia điện.
Trục cam đợc chế tạo bằng thép hợp kim thành phần các bon thấp hoặc
trung bình (thép 15X, 15XH ). Biên dạng của các vấu cam giống nhau. Tính
từ đầu trục cam, đờng kính của các cổ trục nhỏ dần để dễ lắp ghép. Đầu trục
cam có bánh lệch tâm để dẫn động bơm xăng, phía đuôi trục cam có bánh
răng để dẫn động bộ chia điện.
Trục cam đợc dẫn động từ trục khuỷu thông qua truyền động bánh răng.
Các bánh răng dẫn động cần phải ăn khớp với nhau ở vị trí xác định để đảm
bảo pha phối khí và thứ tự làm việc của động cơ. Do vậy khi lắp động cơ sau
sửa chữa các bánh răng phải ăn khớp theo dấu 2 (hình 1.14) trên mỗi bánh
răng.
Hình 1.14 - Dẫn động trục cam
1 - Bánh răng đầu trục khuỷu;
2 - Các dấu trên bánh răng;
3 - Bánh răng trục cam.
Con đội, đũa bẩy và đòn bẩy có nhiệm vụ tiếp nhận và truyền lực từ các

vấu cam của trục cam đến các xu páp nhằm đóng mở các xu páp.
* Con đội: Con đội đợc chế tạo dạng hình cốc, phần hở hớng lên trên và
đợc lắp vào các lỗ dẫn hớng ở thành thân máy. Vật liệu chế tạo bằng thép.
22
* Đũa đẩy: Đũa đẩy đợc chế tạo bằng thép, đầu dới tựa vào ổ của con
đội, đầu trên cắm vào lỗ hình cầu ở đầu vít điều chỉnh của cò mổ.
* Cò mổ: Cò mổ chế tạo theo dạng đòn hai cánh và lắp vào trục. Trục cò
mổ lắp trong trụ đứng bắt ở nắp xi lanh. Cò mổ một đầu qua vít điều chỉnh tựa
vào đũa đẩy, còn đầu kia tựa vào thân xu páp. Để giữ cho cò mổ ở vị trí nhất
định, trên trục có lắp bạc lót cách và lò xo chặn.
* Xu páp: Cấu tạo xu páp gồm tán và thân, đờng kính của tán xu páp nạp
lớn hơn đờng kính của xu páp thải.
Xu páp thải làm việc ở nhiệt độ rất cao (600 ữ 800C), do đó xu páp thải
đợc chế tạo bằng thép chịu nhiệt, còn xu páp nạp chế tạo bằng thép Crôm chịu
axít.
Để dẫn nhiệt tốt hơn từ mặt tán xu páp thải ra ngoài, ngời ta sử dụng ph-
ơng pháp làm mát Natri: Thân xu páp đợc làm rỗng và trong thể tích rỗng đó
chứa Natri kim loại. Khi động cơ làm việc, Natri lỏng sau khi sôi sẽ điền đầy
thể tích rỗng của thân xu páp và là môi chất truyền nhiệt từ mặt tán xu páp,
qua ống dẫn hớng, nắp xi lanh ra nớc làm mát.
Trong cơ cấu phối khí, vai trò của khe hở nhiệt là rất quan trọng. Khi khe
hở nhiệt quá lớn, các xu páp mở không hoàn toàn, do đó làm giảm chất lợng
quá trình nạp và thải, gây ra va đập. Ngợc lại, khi khe hở nhiệt quá nhỏ, các
xu páp đóng không hoàn toàn, do đó dẫn đến lọt khí, tạo muội trên các bề mặt
của đế và thân xu páp. Khe hở nhiệt của các xu páp cần bảo đảm từ 0,25 ữ 0,3
mm.
23
Hình 1.15 - Cấu tạo xu páp
1 - Lò xo; 2 - Rãnh lõm; 3 - Nắp cao su; 4 - Vòng hãm; 5 - Thân xu páp;
6 - Bề mặt làm việc; 7 - Tán xu páp; 8 - Đế tựa; 9 - Bạc; 10 - Móng hãm;

11 - ống dẫn hớng; 12 - Khoang chứa Natri kim loại
1.3. các hệ thống của động cơ.
1.3.1. Hệ thống nhiên liệu.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ có nhiệm vụ chuẩn bị hỗn hợp cháy và
cung cấp vào xi lanh của động cơ. Thành phần của hệ thống nhiên liệu gồm
một số cụm chi tiết chính sau:
1.3.1.1. Bộ chế hòa khí.
Trên động cơ GAZ 66 sản xuất năm 1983, đợc sử dụng bộ chế hòa khí
K 126, cò sau năm 1983 thì sử dụng bộ chế hòa khí K 135. Kết cấu
của hai bộ chế hòa khí hoàn toàn giống nhau, chúng chỉ khác nhau về khả
năng thông qua của các gíc lơ nhiên liệu.
24
Hình 1.16 - Bộ chế hòa khí K135
1 - Mặt bích nối; 2 - Nắp; 3 - Lỗ bắt đầu nối của bộ hiệu chỉnh góc đánh
lửa bằng chân không; 4 - Cơ cấu chấp hành của bộ chấp hành hạn chế tốc
độ tối đa; 5 - Thân; 6 - Khoang hỗn hợp; 7 - Các vít điều điều chỉnh thành
phần hỗn hợp của chế độ không tải. 8 - Cần dẫn động bớm ga; 9 - Vít hạn
chế đóng bớm ga; 10 - Cần liên động giữa bớm gió và bớm quạt; 11 và 12
- Cần dẫn động bớm gió.
ở chế độ tải trung bình và tơng đối lớn. Xăng đợc hút qua các gíc lơ 2
(hình 1.17) cùng với không khí qua gíc lơ 11 tạo thành nhũ tơng và phun vào
họng khuếch tán 4 của bộ chế hòa khí.
Khi động cơ cần tăng tốc đột ngột để gia tốc cho xe vợt qua chớng ngại
vật thì bớm ga mở nhanh, cần dẫn động của bơm xăng tăng tốc 1 đi xuống nén
pittông của bơm tăng tốc 27 đẩy nhiên liệu qua van đẩy 24 cung cấp thêm
nhiên liệu vào họng khuếch tán lớn qua vòi phun 8.
25
Hình 1.17 - Sơ đồ nguyên lý của bộ chế hòa khí K - 135
1 - Cần dẫn động bơm tăng tốc; 2 - Gíc lơ nhiên liệu chính; 3 - ống tạo
nhũ tơng; 4 - ống khuếch tán nhỏ; 5 - Gíc lơ nhiên liệu của hệ thống

không tải; 6 - Bớm gió; 7 - Vít điều chỉnh vòi phun tăng tốc; 8 - Vòi phun
của hệ thống tăng tốc; 9 - Gíc lơ không khí của hệ thống không tải; 10 -
Nắp; 11 - Gíc lơ không khí của hệ thống phun chính; 12 - Lõi lọc nhiên
liệu; 13 - Phao xăng; 14 - Lỗ kiểm tra; 15 - Màng của cơ cấu hạn chế tốc
độ tối đa; 16 - Nắp của cơ cấu hạn chế tốc độ tối đa; 17 - Vỏ cơ cấu hạn
chế tốc độ tôi đa; 18 - Gíc lơ chân không; 19 - Gíc lơ không khí; 20 - Vỏ
van cấp nhiên liệu; 21 - Van cấp nhiên liệu; 22 - ống khuếch tán lớn; 23 -
Vít điều chỉnh; 24 - Van đẩy của hệ thống tăng tốc; 25 - Bớm ga; 26 -
Thân khoang hỗn hợp; 27 - Bơm tăng tốc; 28 - Van một chiều; 29 - Van
hệ thống làm đậm.
Khi bớm ga đã nằm ở vị trí ổn định mới, quá trình cung cấp nhiên liệu bổ
sung của hệ thống tăng tốc cũng kết thúc. Lúc này dới tác dụng chênh lệch áp
suất trong bầu xăng và trong xi lanh bơm, van một chiều 28 mở để nạp nhiên
liệu vào trong xi lanh bơm.
Khi bớm ga đã mở hoàn toàn, dới tác động của cần dẫn động 1 đẩy mở
van của hệ thống làm đậm 29 bổ sung thêm nhiên liệu vào họng khuếch tán
26
qua vòi phun của hệ thống làm đậm 8. Lúc này hỗn hợp đậm trở lại ( = 0,8 ữ
0,85) và động cơ phát ra công suất cực đại.
Khi động cơ làm việc ở chế độ không tải, các bớm ga 25 đóng hẹp, độ
chân không tại họng khếch tán rất nhỏ, xăng không thể phun ra khỏi vòi phun
của hệ thống phun chính đợc. Khi đó độ chân không ở khoang dới bớm ga rất
lớn, thông qua hệ thống rãnh không tải, xăng đợc hút qua các gíc lơ 2, các gíc
lơ không tải 5, phun ra các lỗ phía trên và dới của bớm ra ở thành họng ống
khuếch tán lớn 22. Việc sử dụng hai lỗ trên và dới cho phép chuyển từ chế độ
không tải sang chế độ có tải ổn định.
Khi khởi động động cơ, bớm ga hé mở nhng bớm gió 6 đóng, độ chân
không tại họng khuếch tán rất lớn, xăng đợc phun bình thờng. Trên bớm gió 6,
có van một chiều để mở bổ sung không khí tránh làm chết máy đột ngột do
hỗn hợp quá đậm sau khi khởi động.

Khi khởi động xong động cơ, bớm gió 6 đợc mở ra, bớm ga 25 đóng bớt
lại và động cơ bắt đầu làm việc ở chế độ không tải.
1.3.1.2. Bộ hạn chế tốc độ tối đa.
Khi động cơ làm việc với số vòng quay cao hơn số vòng quay cho phép
thì sự mài mòn các chi tiết trục khuỷu thanh truyền và tiêu hao nhiên liệu,
dầu nhờn sẽ tăng. Để hạn chế các hiện tợng này, trên động cơ có sử dụng một
cơ cấu gọi là bộ hạn chế tốc độ tối đa.
Cấu tạo của bộ hạn chế tốc độ tối đa gồm hai phần chính: Phần cảm biến
đợc lắp trên nắp bánh răng cam và đợc dẫn động từ trục cam, còn phần chấp
hành gán liền với vỏ của bộ chế hòa khí. Giữa hai phần đợc nối với nhau bằng
hai đờng ống nhỏ 28.
Trên đầu cuối phía phải của trục bớm ga 30 lắp cần hai vai, một đầu cần
đợc nối với lò xo 29 có tác dụng luôn duy trì bớm ga ở vị trí mở, đầu còn lại
nối với trục của màng 21.
27
Hình 1.18 - Sơ đồ nguyên lý bộ hạn chế tốc độ tối đa
21 - Màng cao su; 22 - Đế van; 23 - Van; 24 - Trục rô to; 25 và 29 - Lò
xo; 26 - Rô to; 27 - Vít điều chỉnh; 28 - Đờng ống nối; 30 - Trục bớm ga.
Khi số vòng quay của động cơ nằm trong giới hạn cho phép, khoang phía
trên màng 21 đợc thông với khoang không khí của bộ chế hòa khí qua đờng
ống và lỗ ở đuôi trục rô to, lỗ của đế van 22. áp suất của các khoang cân bằng
với nhau và cơ cấu cha có tác dụng gì đối với bớm ga.
Khi số vòng quay của động cơ đạt số vòng quay giới hạn, van 23 đóng
kín lỗ trên đế van 22. Khoang phía trên màng 21 không đợc thông với khoang
không khí của bộ chế hòa khí, áp suất của khoang phía trên màng 21 nhỏ hơn
áp suất khoang phía dới màng. Dới tác dụng chênh lệch áp suất giữa khoang
phía dới màng và khoang phía trên màng, màng 21 đợc đẩy lên phía trên và
thông qua trục màng làm xoay bớm ga theo hớng đóng hẹp lại, hạn chế việc
tăng tiếp số vòng quay của động cơ. Khi số vòng quay của động cơ đã giảm,
van 23 lại mở lỗ trên đế van 22, quá trình lại lặp lại nh trờng hợp khi số vòng

quay của động cơ nhỏ hơn số vòng quay giới hạn cực đại.
1.3.1.3. Bầu lọc nhiên liệu và cố lọc lắng.
Bầu lọc thô dùng để lọc sơ bộ xăng đa từ thùng xăng vào bơm xăng.
28
Hình 1.19 - Bầu lọc thô nhiên liệu
1 và 4 - Các ống dẫn xăng vào và ra; 2 - Đệm cao su làm kín; 3 - Nắp; 5 -
Đĩa; 6 - Khối lọc; 7 - Giá đứng; 8 - Thân bầu lọc; 9 - ốc xả cặn; 10 - Trục
giữa; 11 - Lò xo; 12 - Tấm lọc; 13 và 15 - Các lỗ dẫn xăng lên tấm lọc; 14
- Các vấu lồi trên tấm lọc; 16 - Bu lông.
Xăng từ thùng chứa đi vào bầu lọc qua đờng vào, do khoang chứa của bầu
lọc có thể tích lớn hơn ống dẫn, nên tốc độ di chuyển của xăng trong bầu lọc
giảm đột ngột, tạo điều kiện cho các tạp chất cơ học và nớc lắng xuống dới.
Xăng đi qua các khe hở giữa các tấm lọc các tạp chất cơ học có kích thớc lớn
hơn 0,05 mm đợc giữ lại.
Cốc lọc lắng (cốc lọc tinh) dùng để lọc các tạp chất cơ học kích thớc nhỏ
và lắng nớc có trong xăng trớc khi đa tới bộ chế hòa khí.
29
Hình 20 - Cốc lọc lắng
1 - Vỏ; 2 - Đệm
3 - Cốc lắng
4 - Phần tử lọc bằng gốm
5 - Lò xo.
Xăng qua đờng vào trên vỏ cốc lọc đến khoang giữa thành cốc lắng và
phần tử lọc, sau đó qua phần tử lọc vào khoang trong. Sau khi lọc sạch tạp
chất và lắng nớc lẫn trong xăng, xăng sạch theo đờng ra qua ống dẫn tới bộ
chế hòa khí.
1.3.1.4. Bơm xăng.
Bơm xăng có nhiệm vụ bơm cỡng bức xăng từ thùng chứa qua bầu lọc
đến bộ chế hòa khí của động cơ. Bơm xăng lắp trên động cơ thuộc loại bơm
màng.

Cấu tạo của bơm xăng gồm ba phần: Vỏ bơm, thân bơm (hộp van) và nắp
bơm.
30
Hình 1.21 - Bơm xăng
1 - Vỏ bơm; 2 - Thân bơm; 3 - Nắp bơm; 4 - Cần bơm; 5 - Lò xo đẩy về;
6 - Trục cần bơm tay; 7 - Đĩa; 8 - Các van hút; 9 - Màng bơm; 10 - Trục
cần bơm máy; 11 - Lò xo đẩy; 12 - Cán màng bơm; 13 - Van đẩy; 14 - L-
ới lọc; 15 - Trục dẫn hớng; 16 - Lò xo van; 17 - Đệm cao su.
Khi vấu cam trên bánh lệch tâm của trục cam tác dụng lên đũa đẩy đến
cần bơm, cán bơm kéo màng đi xuống, khi đó độ chân không đợc tạo ra ở
khoang phía trên của màng bơm, các van hút đợc mở ra để hút xăng từ thùng
qua khoang hút trên nắp bơm, qua lới lọc vào đầy khoang phía trên màng
bơm. Khi vấu cam của bánh lệch tâm trợt khỏi đũa đẩy, lò xo dãn ra và đẩy
màng bơm cùng cán bơm đi lên, nén xăng trong khoang phía trên màng bơm,
van đẩy đợc mở ra và cung cấp xăng vào đờng ống dẫn đến bộ chế hòa khí.
31
Trong trờng hợp, nếu xăng trong bầu xăng của bộ chế hào khí vẫn còn đủ
thì bơm xăng sẽ làm việc không tải.
Cần bơm tay dùng để bơm nhiên liệu bằng tay trớc khi khởi động động
cơ và để kiểm tra màng bơm khi sửa chữa, bảo dỡng.
1.3.1.5. Bầu lọc không khí.
Bầu lọc không khí có nhiệm vụ lọc sạch không khí cung cấp cho động cơ
và giảm ồn trong quá trình nạp. Khi động cơ có sử dụng bầu lọc không khí thì
sự mài mòn các chi tiết nhóm xi lanh pittông sẽ giảm 2 ữ 3 lần so với khi
không sử dụng bầu lọc không khí. Trên động cơ sử dụng bầu lọc không khí
kiểu dầu quán tính.
Hình 1.22 - Bầu lọc không khí
1 - Đáy dầu; 2 - Phần tử lọc;
3 - Rãnh vòng; 4 - Nắp;
5 - Miệng hút không khí;

6 - Đoạn ống dẫn không khí
sạch;
7 - Vỏ; 8 - Vành hắt dầu;
9 - Đế bầu lọc.
Khi động cơ làm việc, không khí đợc hút qua miệng hút 5 vào trong
khoang 4, qua rãnh vòng 3 hớng thẳng xuống đáy dầu 1 và vành hắt dầu 8.
Trên bề mặt dầu không khí đổi chiều đột ngột, dối quán tính của lực li tâm các
thành phần có khối lợng lớn bị rơi xuống lớp dầu, sau đó đi tiếp qua các phần
tử lọc, lại lọc lần nữa các bụi bẩn và cuối cùng dòng không khí sạch đi qua
ống trong đế 9 vào họng khuếch tán của bộ chế hòa khí.
1.3.2. Hệ thống làm mát của động cơ.
Trong quá trình làm việc, các chi tiết tiếp xúc với khí cháy bị đốt nóng
mãnh liệt gây ra các hậu quả xấu nh: Làm giảm sức bền, tuổi thọ của các chi
32

×