Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thiết kế bài giảng E learning và áp dụng phương pháp dạy học vi mô để rèn luyện một số kĩ năng dạy học cho sinh viên khoa hóa học trường Đại học Sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Hóa học
trường ĐHSP Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Trần Trung Ninh, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Hữu Hiệu, người đã cộng tác,
nhiệt tình giúp đỡ và tư vấn cho em về các kĩ năng công nghệ thông tin. Xin được
gửi lời cám ơn tới anh Nguyễn Mậu Đức khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc tiến hành thực nghiệm cho đề tài.
Và lời cám ơn chân thành tới bố mẹ, anh chị em trong gia đình, tới những người
bạn đã cổ vũ động viên em ngay từ những ngày đầu nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài do hạn chế về thời gian, trình
độ nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy sự đóng góp chỉ bảo nhiệt tình
của thầy, cô và các bạn là món quà quý nhất dành cho em.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên
Phùng Trung Đức

1. CNTT : Công nghệ thông tin
2. ĐC : Đối chứng
3. ĐHSP : Đại học Sư phạm
4. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
5. GV : Giảng viên
6. PPDHVM : PPDHVM
7. SV : Sinh viên
8. TNTH : Thí nghiệm thực hành
9. TNTHPPDH : Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
10. TBDH : Thiết bị dạy học
11. TN : Thực nghiệm
12. TNSP : Thực nghiệm sư phạm

  



1  !Đánh giá KNDH hóa học của SV khi TTSP lần 2
"  "! Ý kiến về giờ TNTH có sử dụng các TBDH
#  #! Điều tra hứng thú về giờ TNTH có sử dụng TBDH.
$  $! Ý kiến về việc sử dụng TBDH trong giờ THTN
%  %! Điều tra thực trạng về thái độ của SV khi tham gia
THTN
&  &!Điều tra lí do SV chưa thích học phần PPDH3
'  '! Điều tra thống kê % số thí nghiệm SV hứng thú
(  (! Điều tra tình trạng SV đã nghiên cứu tài liệu trước mỗi
bài thí nghiệm
)  )! Điều tra tình trạng SV chọn, lắp dụng cụ, lấy hóa chất
khi làm thí nghiệm và biểu diễn vào bài dạy
*  *! Điều tra nhận thức của SV về tính độc hại của hóa chất
  ! Điều tra kỹ năng SV tiến hành thí nghiệm với hóa chất
độc
"  "!Điều tra tình trạng sức khỏe SV khi thí nghiệm có hóa
chất độc hại
#  #! Điều tra những nội dung kiến nghị về an toàn thí
nghiệm của SV
$  $! Bảng điều tra % số thí nghiệm SV thực hiện thành công
%  %!Điều tra thực trạng các buổi THTN, NVSP đã giúp SV
rèn luyện KN
&  &! Nội dung những kiến nghị để THTN và NVSP đạt kết
quả tốt
'  '!Kết quả điều tra quan niệm tự học của SV
(  (!Kết quả điều tra ý thức tự học của SV
)  )!Kết quả điều tra kỹ năng chuẩn bị bài trước khi đến lớp
"*  "*!Kết quả điều tra tổ chức dạy học của GV
"  "! Kết quả điều tra về điều kiện khó khan trong học tập

""  ""!Kết quả điều tra tình hình sử dụng CNTT trong học tập.
"#  "#! So sánh lớp học truyền thống và E learning
+,-,
 ./010 
 102.30 !Mẫu phiếu quan sát để đánh giá trong dạy học vi

" 104.30" !Mẫu phiếu nhận xét kĩ năng thí nghiệm
# 102.30" "!Mẫu phiếu nhận xét kỹ năng dạy học hóa học
56789
 :;<=>?@A 
 :  " ! Hình ảnh trang chủ của trang web

" :" "!Hình ảnh thư mục bài giảng E learning
# :" #!Hình ảnh bài giảng E learning
$ :" $!Hình ảnh bài 1(Những thí nghiệm về halogen)
% :" %!Hình ảnh bài 2 (Thí nghiệm về oxi – lưu huỳnh)
& :" &! Sinh viên đóng vai trò là giáo viên
' :" '!SV đóng vai HS
( :" (!SV nhận xét KNDH của bạn
) :" )!GV nhận xét, kết luận
MỤC LỤC
4B C7B,
 DEFG7HI
  E-Learning là một phương thức dạy học mới dựa trên CNTT và truyền
thông. Với E-Learning, việc học trở nên linh hoạt và mở. Người học có thể học bất
cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù
hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có
phương tiện học tập là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang
tính tương tác cao, hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

Việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. E-Learning sẽ là
một phương thức dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu xã hội. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu
sắc trong giáo dục, yếu tố thời gian và không gian sẽ không còn bị ràng buộc chặt
chẽ, người học tham gia học tập mà không cần đến trường. Sự chuyển giao tri thức
không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục, người học phải học cách truy tìm
thông tin bản thân cần, đánh giá và xử lí thông tin để biến thành tri thức qua giao tiếp.
Thuật ngữ E-Learing đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập
kỉ gần đây. Cùng với sự phát triển của tin học và truyền thông, các phương thức
giáo dục ngày càng được cải tiến nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền
bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning đã xâm nhập vào hầu hết
các hoạt động huấn luyện và đào tạo của các nước trên thế giới, được chứng minh
qua sự thành công của hệ thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-
Learning của nhiều quốc gia như Mĩ, Anh, Nhật, …
 " Xuất phát từ những nhu cầu của thời đại ngày nay, với những lợi thế có
được của CNTT, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT về
tăng cường giảng dạy và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục, Chỉ thị số
5
47/2008/CT-BGDĐT về đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học.
Hiện nay Máy tính đã và đang được sử dụng trong quá trình đổi mới phương
pháp dạy học. Trong đó, giáo viên sử dụng CNTT với những phần mềm phục vụ
trực tiếp cho việc thiết kế và thể hiện bài giảng. Tuy nhiên, để việc sử dụng các
phần mềm trong đổi mới phương pháp dạy và học có hiệu quả đòi hỏi giáo viên
phải tự bồi dưỡng nâng cao về kiến thức, kỹ năng sử dụng. Gần đây, CNTT cung
cấp khá nhiều phần mềm công cụ trợ giúp giáo viên tạo ra các sản phẩm cá nhân,
trong đó có bài giảng điện tử. Các phần mềm này rất dễ sử dụng, chưa đòi hỏi giáo
viên có trình độ cao về CNTT, chỉ cần có kiến thức cơ bản về CNTT là có thể tạo ra
các sản phẩm có chất lượng. Sản phẩm tạo ra bởi các phần mềm này tương thích với

các phần mềm hệ thống như các thế hệ của hệ điều hành Windows và có thể sử
dụng ở các môi trường khác nhau như trên Internet, trên mạng LAN hay trên laptop.
Một trong những phần mềm đó là phần mềm Adobe Presenter.
 # J.KLMKNOOLPQ4PKP@P
Phần mềm Adobe Presenter như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint,
một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có
ứng dụng CNTT. Cho nên chỉ cần giáo viên biết thêm cách sử dụng phần mềm
Adobe Presenter là có thể tạo ra một bài giảng điện tử.
Bên cạnh đó phẩn mềm Adobe Presenter còn đáp ứng được các tiêu chí của
Cục CNTT – Bộ GD&ĐT đặt ra trong việc thiết kế bài giảng điện tử. Vì vậy Cục
CNTT – Bộ GD&ĐT đã khuyến khích giáo viên để tạo ra bài giảng điện tử nên sử
dụng phần mềm này.
 $ Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, trực tiếp giáo dục học sinh trở
thành người có ích cho xã hội trong tương lai. Chính vì vậy mà việc hình thành, rèn
luyện, bồi dưỡng những kĩ năng sư phạm một cách thường xuyên cho sinh viên, sẽ
giúp họ vững vàng hơn, tự tin hơn trong việc giảng dạy sau này. Và nếu những kĩ
năng sư phạm đó thường xuyên được luyện tập củng cố, thường xuyên được đánh
giá góp ý, với sự giúp đỡ của nhà quan sát và của đông nghiệp, cùng với sự hỗ trợ
6
của thiết bị dạy học (camera, máy tính, máy chiếu, projector, đầu video,…) thì
người giáo viên đó sẽ ngày càng vững vàng hơn về năng lực sư phạm, năng lực
giảng dạy và tất yếudạy học sẽ có hiệu quả hơn.
Thực tế dạy học của những các trường sư phạm trong thời gian gần đây cho
thấy trong mục tiêu “dạy chữ, dạy người, dạy nghề” cho sinh viên sư phạm, việc
dạy nghề chưa được coi trọng đúng mức. Biểu hiện là những kĩ năng, năng lực sư
phạm cơ bản của SV sư phạm nói chung ,của chuyên nghành hóa học nói riêng, khi
mới ra trường ít mắc sai sót về kiến thức chuyên môn nhưng lại yếu về nghiệp vụ sư
phạm. Mặt khác số công trình nghiên cứu về dạy nghề và rèn luyện các kĩ năng dạy
học bộ môn hóa học chưa nhiều, chưa đáp ứng được những đòi hỏi thực tiễn. Vì vậy
cần có một phương pháp dạy học cho phép lấp đầy khoảng trống giữa đào tạo lý

thuyết và thực tế của lớp học (Allen và Ryan, 1972).
Phương pháp dạy học vi mô góp phần khắc phục vấn đề còn tồn tại trong đào
tạo giáo viên hiện nay là: Việc chuẩn bị cho sinh viên ra trường thiên về lý thuyết,
tập trung quá nhiều vào kiến thức thuần túy, khiến cho các giáo viên mới bước vào
nghề không tránh khỏi những khó khăn khi điều khiển một lớp học.
Phương pháp dạy học vi mô chủ trương hình thành và phát triển vững chắc
các năng lực sư phạm riêng biệt, các kĩ năng dạy học xác định. Qua đó tạo cho sinh
viên một niềm tin, sự tự tin khi điều khiển lớp học sau này.
Vận dụng phương pháp dạy học vi mô, thiết kế bài giảng điện tử bằng phần
mềm Adobe presenter, thông qua môn học Thí nghiệm phương pháp dạy học
(TNPPDH) hóa học cho sinh viên sư phạm là cần thiết và nếu thực hiện tốt sẽ góp
phần nâng cao năng lực tự học và rèn luyện một số kĩ năng dạy học hóa học cho
sinh viên góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường Đại học Sư
phạm.
Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
R.3@S3T..UVP.;T2O2WX22OJYZ;.[
>/\V0Y]^@K_S`aOJYZLK.;.MSLbZ@Wc7J.Z
W2Jd 
7
" 7efg,
- Thiết kế bài giảng E learning cho môn học TNPPDH nhằm tạo điện kiện
thuận lợi cho sinh viên tự học và rèn luyện kĩ năng dạy học.
- Đóng góp lí luận và thực tiễn về việc áp dụng phương pháp dạy học vi mô
-một phương pháp tích cực trong rèn luyện kĩ năng dạy học nói riêng, đào tạo giáo
viên hóa học nói chung nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên theo
hướng tích cực.
# h+I7ijkfg,
# h@/.Ml0
Quá trình đào tạo giáo viên hóa học ở các trường đại học sư phạm.
# " 7_.@Wm.Ml0

- Năng lực tự học môn TNPPDH cho sinh viên sư phạm.
- Rèn luyện kĩ năng dạy học hóa học cho sinh viên sư phạm bằng phương
pháp dạy học vi mô.
$ no7HI
4.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc sử dụng phần mềm Adobe Presenter
thiết kế bài giảng E learning và áp dụng trong việc dạy, hướng dẫn tự học môn
TNPPDH cho sinh viên khoa hóa học trường Đại học Sư phạm.
4.2 Sử dụng phần mềm Adobe Presenter thiết kế bài giảng E learning cho
môn học TNPPDH.
4.3 Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học vi mô, về đào tạo giáo
viên trong giai đoạn mới, về kĩ năng sư phạm trong đó có kĩ năng dạy học. Phân
tích kĩ năng dạy học nói chung và kĩ năng dạy học hóa học nói riêng.
4.4 Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự phù hợp và hiệu quả của
các đề xuất.
% pqo7HI
Ở đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc sử dụng phần mềm
Adobe Presenter thiết kế bài giảng E learning, cách sử dụng bài giảng E learning kết
8
hợp với phương pháp dạy học vi mô để tập trung rèn luyện cho sinh viên năng lực
tự học, và một số kĩ năng như kĩ năng dạy học, kĩ năng thực hành thí nghiệm,…
thông qua học phần thí nghiệm phương pháp dạy học hóa học.
& ,rhFG
- Nếu việc thiết kế và sử dụng bài giảng E learning có hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao năng lực tự học cho sinh viên khoa hóa học ĐHSP.
- Nếu sử dụng phương pháp dạy học vi mô để rèn luyện kĩ năng dạy học hóa
học cho sinh viên được tổ chức tốt thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên hóa học ở các trường sư phạm.
' 4js44fg,
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn( bao gồm phương pháp lấy ý
kiến chuyên gia, phương pháp đàm thoại, phương pháp quan sát, sử dụng phiếu điều

tra).
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
( thpoD,uv
- Góp phần xây dựng lí luận về:
+ Bài giảng E learning.
+ Phương pháp dạy học vi mô.
- Thiết kế bài giảng Elearning.
- Sử dụng bài giảng E learning kết hợp với phương pháp dạy học vi mô vào
học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học để nâng cao năng lực
tự học, và rèn luyện một số kĩ năng dạy học cho sinh viên.
9
4B w,
WX sCDeD,uItxonyzD,rn
vDtn4j4qFf{G
  0|>}0~SLbZ@Wc7J.ZW2JT^.•%*€
 h.3@l
Có kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên (Toán
học, Tin học, Vật lý…) và các kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Hoá học.
Có kiến thức cơ bản về khoa học - công nghệ hoá học.
Có trình độ tin học tốt, đủ khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong công
việc.
Bước đầu có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và nghiên cứu các
tài liệu tham khảo chuyên ngành.
" h•a
Có các kỹ năng thực hành, thí nghiệm về Hoá học.
Có khả năng áp dụng triển khai trong sản xuất.
Có khả năng nghiên cứu khoa học.
Có khả năng cập nhật kiến thức mới về khoa học - công nghệ hoá học.
# .>^

Có phẩm chất cơ bản của người cán bộ nghiên cứu khoa học, thấm nhuần thế
giới quan Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao với nghề nghiệp, có đạo đức tốt, có tác phong
mẫu mực của người làm công tác nghiên cứu khoa học.
$ A@‚=Sa[@;TSaZ@ƒ2„L@:>^K0
S.@_@.]2
Có đủ năng lực làm nghiên cứu viên tại các viện, trung tâm nghiên cứu khoa
học, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
10
Có thể đảm đương công tác giảng dạy Hoá học ở các trường đại học, cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông sau khi bổ túc các
học phần nghiệp vụ sư phạm và PPDH bộ môn Hoá học.
Có chí hướng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, tiếp tục học tập, nâng cao
trình độ ở bậc sau đại học.
Mục đích của các trường Sư phạm là đào tạo ra các giáo viên để giảng dạy
ở các trường phổ thông. Và để cho sinh viên của mình sau này có thể đáp ứng và
hoàn thành tốt công tác giảng dạy, giỏi cả chuyên môn và và giỏi cả nghiệp vụ thì
việc rèn luyện năng lực sư phạm cho SV là việc nên làm thường xuyên và cần thiết.
Năng lực sư phạm của SV sư phạm nói chung và của SV khoa Hóa học nói riêng là
một hệ thống với rất nhiều năng lực khác nhau. Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ
tập trung vào rèn luyện cho SV năng lực tự học và rèn luyện các kĩ năng dạy học
hóa học thông qua bài giảng E learning kết hợp với phương pháp dạy học vi mô
học phần thực hành phương pháp dạy học hóa học.
 " ]@_hbZX…@Wc2†@[•"€=•#€=•%€=•#*€
 "  hbZX~Wc..L;.MS.VMV‡2…@Wc2†
@[
Chúng tôi chia các KNDH hóa học thành ba nhóm chính, đó là:
- Nhóm các kỹ năng chuẩn bị bài học.
- Nhóm các KNDH trên lớp.
- Nhóm kỹ năng nhận xét, đánh giá.

 "   bS`a0|AT.Z
- Xác định đúng mục tiêu (cụ thể và theo các mức độ nhận thức như biết,
hiểu, vận dụng,…), kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học.
- Lựa chọn PPDH phù hợp.
- Thiết kế các hoạt động dạy học tích cực.
- Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp, tích cực.
 "  " bS`aOJYZ@MV‡2
- Đặt vấn đề (mở bài) và chuyển ý của bài dạy.
11
- Khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học.
- Tổ chức điều khiển hoạt động dạy học trong một giờ lên lớp: Tổ chức các
hoạt động của GV và HS (tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động theo
nhóm,…)
- Lựa chọn và sử dụng các PPDH phù hợp: sử dụng phối hợp các yếu tố tích
cực của PPDH truyền thống và các PPDH hiện đại.
- Hệ thống kĩ năng thí nghiệm thực hành hóa học:
+ Kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.
+ Kỹ năng lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm.
+ Kỹ năng kết hợp lời nói khi biểu diễn thí nghiệm trong dạy học.
- Kỹ năng giao tiếp với HS:
+ Kỹ năng đặt câu hỏi.
+ Kỹ năng ứng xử với câu trả lời.
+ Kỹ năng giao và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học:
+ Các phương tiện dạy học truyền thống (bảng đen, phấn trắng,…).
+ Các phương tiện dạy học hiện đại (Máy tính, projector,…).
- Kỹ năng trình bầy bảng (rõ ràng, logic, khoa học,…).
- Kỹ năng liên hệ thực tế, giáo dục môi trường vào bài dạy.
 "  # bS•aƒˆ‰@=>.
- Kỹ năng kiểm tra đánh giá kiến thức của HS.

- Kỹ năng nhận xét, đánh giá:
+ Kỹ năng nhận xét, đánh giá HS (khen, chê, thưởng, phạt).
+ Kỹ năng nhận xét, đánh giá đồng nghiệp (khen, chê, góp ý)
Trong các phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy học hóa học thì thí
nghiệm đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy việc rèn các kỹ năng biểu diễn,
sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học cho SV sư phạm là một việc làm cần
thiết, quan trọng.
12
 " " h~.L;.MS.@ŠT@‚.]bZ…@Wc2†
@[
Chúng tôi chia các kỹ năng thí nghiệm thực hành thành ba nhóm kỹ năng
chính, đó là:
- Nhóm kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.
- Nhóm kỹ năng lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm.
- Nhóm kỹ năng kết hợp lời nói khi sử dụng thí nghiệm trong DH
 " "  h•a./0O.‹@‚.]
Kỹ năng biểu diễn thí nghiệm khi dạy học hóa học bao gồm:
- Kỹ năng chuẩn bị dụng cụ, hóa chất: đúng, đủ, phù hợp với thí nghiệm, gọn
gàng, thẩm mĩ.
- Kỹ năng lấy hóa chất chính xác
- Kỹ năng sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất để làm và biểu diễn thí
nghiệm.
- Kỹ năng lắp và tháo dụng cụ thí nghiệm.
- Kỹ năng sử dụng ống nghiệm: kẹp ống nghiệm, lắp ống nghiệm lên giá, rửa
ống nghiệm.
- Kỹ năng đun nóng.
- Kỹ năng hòa tan chất.
- Kỹ năng thu khí
- Kỹ năng thực hiện an toàn và khoa học các nội quy, quy tắc thí nghiệm.
- Kỹ năng cho HS quan sát hiện tượng thí nghiệm.

 " " " h•aVŠZ2WX22KNO@‚.]
- Biết căn cứ vào mục tiêu, nội dung của thí nghiệm và trình độ của đối
tượng để lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp.
- Phương pháp sử dụng thí nghiệm:
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng.
13
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp đối chứng.
 " " # h•aS3@m2Vc.b.;‡.@‚.]./0O.‹
- Mô tả thí nghiệm
+ Cần nêu được mục đích thí nghiệm.
+ Mô tả ngắn gọn, rõ ràng, súc tích cách tiến hành thí nghiệm.
+ Sử dụng ngôn ngữ hóa học chính xác.
+ Với các chất hóa học: cần đọc tên, không đọc công thức.
- Đặt câu hỏi hướng dẫn HS quan sát, làm thí nghiệm, rút ra kết luận (tùy
theo việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng, đối chứng
hay phát hiện và giải quyết vấn đề để đặt câu hỏi cho phù hợp)
 " # Š@J\V0Y]S`aOJYZŒ0Z2}2WX22
OJYZbZLK.;.MbZTKW2J…@Wc7J.Z•#€
 " #  7.;•^@K_S•aOJYZbZ~K.;.MS.
@Š@ƒ2KW2J…@Wc2†@[
Trong luận án tiến sỹ: “Rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng tăng cường
năng lực, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hóa học nghành Sư phạm ở các trường
đại học’’ TS. Nguyễn Thị Kim Ánh đã tiến hành điều tra 350 SV của 4 trường là
ĐHSP Hà Nội, ĐH Quy Nhơn, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Đồng Tháp và
120 giáo viên ở trường phổ thông (năm 2009). Thời diểm điều tra là sau khi thực
tập sư phạm lần 2 của sinh viên diễn ra. Với 2 loại phiếu điều tra là: dành cho SV tự
đánh giá và dành cho GV hướng dẫn thực tập. Đánh giá 16 kĩ năng theo thang điểm
10 (từ 1- 3 là yếu, từ 4-6 là trung bình, từ 7-8, là khá, từ 9 – 10 là tốt)

14
 !Đánh giá KNDH hóa học của SV khi TTSP lần 2.
 h•a 7./>.
~
7./  >
.~
1 Xác định đúng trọng tâm bài học 8,20 8,10
2 Đặt vấn đề của bài giảng và chuyển ý 7,20 7,00
3 Trình bầy bảng (rõ ràng, chính xác, khoa
học,…)
7,60 7,40
4 Vẽ hình và sử dụng hình vẽ 6,20 6,10
5 Kĩ năng biểu diễn thí nghiệm kết hợp với
lời nói của GV
6,50 6,30
6 Sử dụng thí nghiệm theo PPDH nào? Có
hợp lí không?
6,90 6,50
7 Sử dụng tốt và hợp lí các phương tiện
dạy học
7,50 7,18
8 Phân bổ thời gian hợp lý 8,80 8,70
9 Bao quát và điều khiển hoạt động trên
lớp
7,90 7,80
10 Phát huy tính độc lập sáng tạo của HS 7,50 7,10
11 Liên hệ bài học với thực tế và giáo dục
môi trường
7,00 6,90
12 Chữa bài tập hóa học trên lớp 8,20 8,00

13 Ra bài tập phù hợp với đối tượng HS 7,50 7,15
14 Xử lý tốt các tình huống sư phạm 7,10 7,00
15 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS
7,70 7,50
16 Diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ dễ hiểu,
mạch lạc
8,33 8,20
Nhận xét:
Có 5 kĩ năng mà cả GV hướng dẫn và Sv đều đánh giá ở mức độ khá, đó là:
Xác định đúng trọng tâm bài học; Phân bổ thời gian hợp lý; Bao quát và điều khiển
hoạt động của lớp; Sửa bài tập hóa học trên lớp; Diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ dễ
hiểu, mạch lạc.
Các kĩ năng như: Sử dụng thí nghiệm theo PPDH nào? Có hợp lý không? Sử
dụng tốt và hợp lý các phương tiện dạy học; Phát huy tính độc lập sáng tạo của HS;
15
Liên hệ bài học với thực tế và giáo dục môi trường. Xử lý tốt tình huống sư phạm,
… cả GV hướng dẫn và SV đều đánh giá ở mức thấp hơn.
Những kết quả đánh giá này là chưa cao. Nếu so sánh kết quả đánh giá TTSP
lần 2 (phần lớn SV được điểm 9, 10, rất ít điểm 7, 8) với điểm trung bình các
KNDH thấp hơn hẳn. Như vậy việc rèn luyện cho SV các KNDH hóa học cơ bản
đặc biệt là kĩ năng sử dụng thí nghiệm vẫn là một vấn đề cần thiết và cấp bách.
 " # " Š@J.cOJY@ŠT@‚.]2WX22OJY
ZbZ=.]2;KW2J;T\V0Y]S•aOJYZLK.;.M
SLbZTKW2J…@Wc>J.Z
Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng các giờ dạy thực hành thí nghiệm PPDH, rèn luyện NVSP.
- Rút ra những kết luận cần thiết và tìm những biện pháp nâng cao hiệu quả
rèn luyện KNDH cho SV trong các giờ thực hành, rèn luyện NVSP.
Đối tượng điều tra

Tháng 11 năm 2009, TS.Nguyễn Thị Kim Ánh tiến hành điều tra và tổng hợp kết
quả điều tra 350 SV của 4 trường là ĐHSP Hà Nội, ĐH Quy Nhơn, ĐH Đồng Tháp, ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh với SV năm thứ 3, 4 có học phần PPDH3, NVSP.
Mô tả phiếu điều tra
Trong phiếu điều tra, TS Nguyễn Thị Kim Ánh sử dụng 15 câu hỏi (gồm 13
câu đóng và 2 câu mở). Nội dung các câu hỏi tập trung vào 6 chủ đề chính là:
- Tình trạng sử dụng trang thiết bị trong dạy học hóa học Hóa học (1,2,3)
- Thái độ và nhận thức về thí nghiệm thực hành PPDH hóa học (Câu 4, 5, 6)
- Việc chuẩn bị thí nghiệm ở nhà (đọc sách vô cơ, hữu cơ, thiết kế kế hoạch
bài giảng) và tiến hành thí nghiệm trên lớp (câu 7, 8)
- An toàn thí nghiệm và cách phòng chống độc hại (Câu 9, 10, 11, 12)
- Mức độ thành công của các thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm và khi kết
hợp biểu diễn thông qua trích đoạn bài giảng (Câu 13).
- Tác dụng của thực hành đến việc rèn luyện các kĩ năng thí nghiệm và
KNDH của SV và những ý kiến đề xuất (Câu 14, 15).
16
Kết quả điều tra
Hầu hết SV rất có ý thức đóng góp và hưởng ứng mạnh mẽ. Điều này rất
khích lệ cho chúng tôi khi nghiên cứu đồng thời mang lại hiệu quả và độ tin cậy cao
khi điều tra
h3@Œ0@/~@Ž^.O0WK0!
Tình trạng sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học
Câu 1. Anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về giờ THTN có sử dụng
thiết bị dạy học?
 "! Ý kiến về giờ TNTH có sử dụng các TBDH
.>^ •V]•
Rất thích 50,00
Thích 30,00
Bình thường 18,85
Không thích 1,14

Câu 2. Thái độ của SV khi thực hành thí nghiệm có sử dụng TBDH?
 #! Điều tra hứng thú về giờ TNTH có sử dụng TBDH.
.>^ •V]•
Rất hứng thú 52,85
Hứng thú 30,00
Bình thường 15,85
Không hứng thú 1,14
Câu 3. Theo anh (chị) việc sử dụng TBDH trong giờ THTN là:
 $! Ý kiến về việc sử dụng TBDH trong giờ THTN
.>^ •V]•
Rất cần thiết 70,00
Cần thiết 20,86
Bình thường 9,14
Chưa cần thiết 0,00
Nhận xét: Hầu hết SV đều cho rằng thật sự cần thiết (70%) để sử dụng
TBDH vào quá trình dạy học.
Thái độ và nhận thức về thí nghiệm thực hành thí nghiệm PPDH hóa học
Câu 4. Thái độ của SV khi tham gia thực hành học phần PPDH3
 %! Điều tra thực trạng về thái độ của SV khi tham gia THTN
17
.>^ •V]•
Rất thích 17,14
Thích 34,28
Bình thường 25,71
Không thích 17,14
Không ý kiến 5,71
Nhận xét: Số SV có thái độ thích và rất thích là 51,42% ; Số SV thấy bình
thường và không có ý kiến khi thực hành thí nghiệm PPDH hóa học là 31,42% ; Có
1,14% sinh viên không thích (không hứng thú) giờ THTN có sử dụng TBDH và đã
trả lời câu 5 với lí do không thích như sau:

Câu 5. SV chưa thích học phần PPDH3 ở các điểm sau
 &!Điều tra lí do SV chưa thích học phần PPDH3
D‘OL •V]•
Các TN không có gì mới so với TN vô cơ và hữu cơ 46,00
Có nhiều thí nghiệm độc hại 22,00
Thí nghiệm chưa giúp SV rèn được KNDH 43,00
Dụng cụ hóa chất không đáp ứng các thí nghiệm 49,00
Cách tổ chức và rèn luyện kỹ năng thí nghiệm chưa tốt 36,00
SV thấy giờ thực hành chưa giúp được họ rèn luyện KNDH. Dụng cụ chưa
đáp ứng được một số thí nghiệm mà SV tiến hành, hoặc hóa chất sử dụng bị hỏng,
hết (49,00%). Hầu hết các thí nghiệm học phần PPDH3 là giống vô cơ và hữu cơ.
Từ những số liệu điều tra trên, chúng ta , chúng ta cần nghiên cứu làm rõ tính định
hướng sư phạm về nội dung, cách thức tiến hành, yêu cầu về kỹ năng và phương
pháp sử dụng.
Câu 6. Số thí nghiệm mà SV cảm thấy hứng thú (X%)
 '! Điều tra thống kê % số thí nghiệm SV hứng thú
X% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Số ý kiến 20 20 40 70 80 55 20 24 20 1
10) (20 20) (30 40) (40 70) (50 80) (60 55) (70 20) (80 24) (90 20) (100 1(20
%
20 20 40 70 80 55 20 24
)
120
X
×
=
+ +
+ × + × + × + × + × + × + × + ×
+ + + + + +
+

+
×
% 48 1%,9X
=

18
Việc chuẩn bị thí nghiệm ở nhà (đọc sách vô cơ, hữu cơ, thiết kế kế hoạch
bài học) và tiến hành thí nghiệm trên lớp (câu 7, 8)
Câu 7. SV đã nghiên cứu tài liệu trước mỗi bài thí nghiệm, bài dạy.
 (! Điều tra tình trạng SV đã nghiên cứu tài liệu trước mỗi bài thí
nghiệm
:@J •V]•
Nghiên cứu kĩ 35,00
Xem qua 50,00
Không nghiên cứu 5,00
Không có ý kiến 10,00
Nhận xét: Đa số SV chưa nghiên cứu kĩ tài liệu trước mỗi buổi thực hành,
rèn luyện NVSP mà chỉ xem qua hoặc không nghiên cứu.
Câu 8. Tình trạng SV chọn, lắp dụng cụ, lấy hóa chất khi làm thí nghiệm và
biểu diễn vào bài dạy
 )! Điều tra tình trạng SV chọn, lắp dụng cụ, lấy hóa chất khi làm thí
nghiệm và biểu diễn vào bài dạy
:@J •V]
Theo đúng thứ tự quy định và chính xác 31,00
Theo đúng thứ tự quy định nhưng không chính xác 52,00
Không chú ý đến thứ tự, liều lượng 17,00
Không ý kiến 0,00
Nhận xét: Số SV làm thí nghiệm đúng theo thứ tự quy định nhưng chưa
chính xác, điều này dẫn đến thí nghiệm ít thành công, hoặc có khí độc hại thoát ra
ngoài,…

An toàn thí nghiệm, phòng chống độc hại
Câu 9. Nhận thức của SV về tính độc hại của hóa chất
 *! Điều tra nhận thức của SV về tính độc hại của hóa chất
Cl
2
HCl SO
2
H
2
S NH
3
NO
x
CO CO
2
CH
4
C
2
H
2
Rất độc 77 30 34 42 12 57 62 00 08 03
Độc 25 61 60 54 68 45 34 15 24 39
Không độc 00 54 67 35 44 13 00 00 79 86
Không ý kiến 00 12 08 06 05 08 03 16 18 11
Nhận xét: Đa số các khí độc, có mùi, màu đặc trưng như NO
x
, Cl
2
, H

2
S,… thì
SV nhận biết được. Đối với một số chất thường gặp hàng ngày như CH
4
, NH
3
, C
2
H
2
,
19
có nhiều SV cho là ít độc hoặc không độc, chính vì vậy khi tiến hành thí nghiệm họ
ít chú ý đến khâu xử lí và an toàn sức khỏe.
„0* Khi SV tiến hành làm thí nghiệm có chất độc
 ! Điều tra kỹ năng SV tiến hành thí nghiệm với hóa chất độc
h•a •V]•
Lấy hóa chất ít 60,00
Lấy hóa chất tùy tiện 23,00
Không xử lí chất khí độc sau khi tiến hành thí nghiệm 34,00
Xử lý chất độc sau khi thí nghiệm xong 77,00
Thao tác cẩn thận, xử lí tốt các chất độc trong quá trình
tiến hành thí nghiệm
56,00
Nhận xét: Đa số SV có ý thức đối với các thí nghiệm có tính độc hại, nhưng
vẫn chưa chú ý đến thời điểm có khí độc thoát ra.
Câu 11. Tình trạng sức khỏe SV sau các bài thực hành có chất độc hại
 "!Điều tra tình trạng sức khỏe SV khi thí nghiệm có hóa chất độc hại
. •V]•
Rất mệt 32,00

Mệt 60,00
Bình thường 10,00
Không ý kiến 8,00
Nhận xét: Tình trạng SV cảm thấy rất mệt và mệt sau các buổi thực hành với
các hóa chất độc rất lớn. Điều này cần lưu ý đến kĩ năng và dụng cụ thí nghiệm.
Câu 12. Những kiến nghị về an toàn thí nghiệm và sức khỏe
 #! Điều tra những nội dung kiến nghị về an toàn thí nghiệm của SV
 ^.O0S.3A •V]•
01 SV đeo khẩu trang, gang tay, mặc áo blouse 68,00
02 Uống sữa trước khi vào phòng thí nghiệm 30,00
03 Cần thao tác đúng, xử lí khí độc 78,00
04 Phòng thí nghiệm phải có đầy đủ trang thiết bị 90,00
Mức độ thành công của các thí nghiệm do SV thực hiện được
Câu 13. Số thí nghiệm SV thực hiện thành công (X%)
 $! Bảng điều tra % số thí nghiệm SV thực hiện thành công
X% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Số ý kiến 0 0 0 1 70 80 55 90 35 19
20
40 (50 70) (60 80) (70 55) (80 90) (90 35) (100 19)
1 70 80 55 90 35 19
X
+ × + × + × + × + ×
+ + + + +
+
+
×
=
= 69,83%
Nhận xét: Các thí nghiệm SV thực hiện thành công chưa cao so với yêu cầu
đặt ra (SV phải làm tốt thí nghiệm biểu diễn).

Tác dụng của các buổi thí nghiệm, rèn luyện NVSP với việc rèn luyện
KNDH của SV và những ý kiến đề xuất.
Câu 14. Các buổiTNTH, NVSP đã giúp SV rèn luyện kĩ năng
 %!Điều tra thực trạng các buổi THTN, NVSP đã giúp SV rèn luyện
KN
^.O0\V0Y] .•0 Ž2. ‚@ h[‘S.3
KN biểu diễn thí nghiệm 90 70 12 08
KN đặt vấn đề và chuyển ý 50 80 39 11
KN viết bảng 45 90 40 21
Sự mạnh dạn tự tin 40 66 56 14
Nhận xét: Các buổi thí nghiệm, rèn luyện NVSP hầu hết giúp SV rèn luyện
KNDH cơ bản như viết bảng, sự mạnh dạn tự tin, biểu diễn thí nghiệm,…
Câu 15. Những đề xuất để các giờ TNTH, rèn luyện NVSP đạt kết quả tốt
Có 30 phiếu không ghi gì, 320 phiếu còn lại đề xuất 20 ý kiến trong đó 4 ý
kiến có tần số cao. Đó là:
 &! Nội dung những kiến nghị để THTN và NVSP đạt kết quả tốt
 ^.O0S.3A •V]•
1 Nghiên cứu kĩ tài liệu, thiết kế kế hoạch bài dạy trước
khi đến lớp tiến hành thí nghiệm, rèn luyện NVSP
70,00
2 Chuẩn bị đầy đủ phương tiện kí thuật hiện đại 80,00
3 Chuẩn bị hóa chất và dụng dụ đầy đủ, chu đáo 85,71
4 Cải tiến một số thí nghiệm phù hợp SGK và điều kiện
cơ sở vật chất
45,71
Những điều chú ý rút ra từ kết quả điều tra
Từ kết quả điều tra và phân tích thực trạng chúng tôi rút ra một số điểm chú
ý như sau:
21
Tài liệu, chương trình học: Ngoài giáo trình dưới dạng ấn phẩm nên có tài

liệu điện tử (Bài giảng e learning, web học tập,…) có tính tương tác cao. Phải cho
SV đọc trước và chuẩn bị kĩ trước khi thực hành tập giảng.
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất: TBDH trong phòng thí nghiệm cần được trang bị
hiện đại: Camera, tivi, projector, kết nối internet,… Hóa chất dụng cụ cần đầy đủ.
Về phía GV: Cần tích cực áp dụng các PPDH mới, các thủ thuật và kĩ thuật
dạy học để tăng cường rèn luyện KNDH cho SV, tạo điều kiện để SV được luyện
tập nhiều trong quá trình thí nghiệm và tập giảng, tăng cường sự nhận xét góp ý của
đồng nghiệp và của GV.
Về phía SV: cần được rèn luyện hệ thống KNDH cơ bản, đặc biệt là kĩ năng
thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
Kết quả trên đây là cơ sở quan trọng, định hướng cho tác giả đề xuất các
phương pháp nghiên cứu để rèn luyện KNDH cho SV khoa hóa học thông qua việc
thiết kế bài giảng e learning, kết hợp với các PPDH mới ở trường ĐHSP, đó chính
là nội dung nghiên cứu của luận án.
 " $ ^@K_YM0}0X@L;.]\V0Y]hbZL
Để việc rèn luyện các KNDH cho SV đạt kết quả cao, cần phải tuân theo các
yêu cầu cơ bản sau đây:
 Sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết với thực hành, sự hướng dẫn của GV và
hoạt động rèn luyện của SV. Trong việc rèn luyện các KNDH, không có sự hướng
dẫn đúng, chính xác thì rất khó thành công. Mặt khác SV ngoài việc nghiên cứu tài
liệu cũng rất cần được GV hướng dẫn trực tiếp.
" SV phải được học bằng hoạt động, thông qua hoạt động. Kỹ năng chỉ có
được qua hoạt động, vì vậy cần tăng cường các cơ hội để SV có điều kiện rèn luyện
kỹ năng như:
- Tăng cường tập giảng.
- Tập nhận xét đánh giá những kĩ năng của người dạy theo phiếu nhận xét,
đánh giá kỹ năng thực hành thí nghiệm và KNDH.
# Rèn luyện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
22
Ví dụ: SV bắt đầu tập những đoạn bài giảng, thí nghiệm sử dụng là những thí

ngiệm đơn giản, sau đó kết hợp với những đoạn bài giảng dài, những thí ngiệm khó
hơn và có sự phối hợp các KNDH một cách nhuần nhuyễn.
$ Rèn luyện toàn diện nhưng có trọng điểm.
- Chú ý những kĩ năng quan trọng.
- Những kĩ năng khó.
- Chú ý những kĩ năng SV không thể tự rèn luyện được một mình.
% Rèn luyện phải thường xuyên, liên tục.
Ví dụ: Kỹ năng thí nghiệm của SV được rèn luyện qua bài thí ngiệm, qua cuối
mỗi buổi thí ngiệm SV tập giảng, qua học phần rèn luyện NVSP để chuẩn bị đi TTSP2.
& Đề cao tinh thần tự giác nhưng không xem nhẹ việc kiểm tra, đôn đốc.
- Xác định cho SV mục tiêu phấn đấu trở thành GV giỏi.
- GV cần uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót, lệch lạc.
- Nghiêm túc trong công việc.
- SV cần tự luyện tập nhiều hơn.
b Kết hợp việc rèn kỹ năng, hình thành nhân cách với việc cung cấp kiến thức.
Trong dạy học trên lớp hay thực hành ở phòng thí ngiệm,… cần chú ý rèn
luyện cho SV tư thế, tác phong chững chạc, mạnh dạn, tự tin, khả năng giao tiếp với
HS và đồng nghiệp.
 # aVŠ@ŠZ~
 #  h..]
Năng lực tự học là khả năng mình tự tìm tòi, định hướng nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao •&€
Năng lực tự học của SV sư phạm hóa học là khả năng thực hiện có hiệu quả
hoạt động học tập cả về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hóa học.
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng mà SV đại học phải có, vì tự
học là chìa khóa tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời, xã
hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể tự học suốt đời được. Vì vậy, học tập ở
trường đại học quan trọng nhất là học cách học •(€
23
 # " Š@J;•aVŠ@ŠZ~K.;.M•#€

Trong luận án tiến sỹ: “Rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng tăng cường
năng lực, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hóa học nghành Sư phạm ở các trường
đại học’’ TS. Nguyễn Thị Kim Ánh đã tổng hợp kết quả điều tra 350 SV của 4
trường là ĐHSP Hà Nội, ĐH Quy Nhơn, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Đồng
Tháp về việc tự học của SV
 # "  •Œ0.]@ŠZ=‘@l@ŠZ…>J.Z
 ’0.]@ŠZ!
 '!Kết quả điều tra quan niệm tự học của SV
’0.];•@ŠZ •V] •V]•
Củng cố, tích lũy các kiến thức trong quá trình học tập. 250/350 71,42
Tự học khi có thời gian 80/350 22,85
Tự học trên lớp khi có thầy, tự học trong phòng thí nghiệm
thực hành.
40/350 11,42
 E@l@ŠZ!
 (!Kết quả điều tra ý thức tự học của SV
E@l@ŠZ •V] •V]•
Tự học là học lại nội dung đã học. 150/350 42,85
Tự học là học theo hướng dẫn trước. 130/350 37, 14
Tự học là tự mình học với tài liệu. 40/350 11,42
Tự học là tự tìm kiếm, tự nghiên cứu. 15/350 4,28
Nhận xét:
Hầu hết SV đã có quan niệm đúng đắn về tự học là nhằm củng cố, tích lũy
các kiến thức trong quá trình học tập (71,42%); Vẫn còn một tỉ lệ SV xem nhẹ việc
tự học, chỉ tự học khi có thời gian, có điều kiện thuận lợi.
Về ý thức tự học: Phần lớn SV chỉ học lại nội dung đã học (42,85%); học
theo hướng dẫn (37, 14%); còn chủ động tự học, tự tìm kiếm tài liệu, tự nghiên cứu
kiến thức là rất ít (4,28%). Vậy việc học ở đại học hiện nay SV cần chủ động hơn,
đồng thời GV cần có sự định hướng, chỉ dẫn nội dung tự học.
 # " " •0|AT.S.VMV‡2Z

 )!Kết quả điều tra kỹ năng chuẩn bị bài trước khi đến lớp
0|AT.@W‡S.VMV‡2Z •V] •V]•
Không chuẩn bị gì cho bài học. (*“#%* 5,42%
Đọc lướt qua nội dung của bài. **“#%* 28,57%
24
Đọc nội dung bài có ghi chú thắc mắc. 35/350 *=**•
Đọc lại bài học trước đó. 65/350 (=%'•
Nhận xét: Hầu hết SV đến lớp chưa chuẩn bị nội dung để học bài mới. Phần
lớn SV là không quan tâm đến bài sắp học (51,42%). Số còn lại có quan tâm đọc
nội dung bài, ghi thắc mắc (10,00%); Đọc lướt qua bài sắp học (28,57%) và học bài
cũ là (18,57%). Nguyên nhân của việc SV không chuẩn bị bài trước khi đến lớp có
thể là do không được yêu cầu phải chuẩn bị, nên thoải mái như không có bài để học,
tất cả phụ thuộc vào thầy. Như vậy, sự tự giác chủ động của SV phải được gắn liền
với nhiệm vụ học tập, gắn liền với yêu cầu của GV. GV phải làm cho SV nhận ra
việc học là của mình, từ đó mà hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu cho SV.
 # " # •>.@†lOJYZ~.;.M
 "*!Kết quả điều tra tổ chức dạy học của GV
7.@†lOJYZ~ •V] •V]•
GV thuyết trình, giảng bài. 180/350 51,42
GV giao bài cho SV chuẩn bị. 90/350 25,71
GV có tổ chức các hoạt động học tập thảo luận nhóm
hoặc xemina trên lớp.
50/350 14,28
Nhận xét: Về tổ chức dạy học chủ yếu đang là GV thuyết trình, giảng giải
(51,42%); Các hình thức tổ chức dạy học khác cho SV học tập như xemina
(14,28%), giao bài cho SV chuẩn bị (25,71) các GV thực hiện chưa nhiều . Do đó
tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của SV vẫn chưa được phát huy. Vì thế cách
học của SV vẫn thụ động, phụ thuộc vào bài giảng của thầy. Đây chính là lí do tại
sao tỉ lệ SV chưa chuẩn bị bài trước khi đến lớp lại cao. Cho nên để tăng cường hoạt
động học tập của SV ở trên lớp cũng như tự học ở nhà GV cần tổ chức, hướng dẫn

SV tự học bằng hệ thống yêu cầu về các nội dung, phương pháp cụ thể để SV chủ
động trong việc học tập của mình.
 # " $ •>.•0S.]SbSa@LZ@ƒ2
 "! Kết quả điều tra về điều kiện khó khan trong học tập
7.•0S.]SbS@LZ@ƒ2 •V] •V]•
Thiếu tài liệu học tập tham khảo. 205/350 58,57
Thiếu sự hướng dẫn giúp đỡ cho việc học tập. 105/350 30,00
Thời gian ít và kiến thức thì nhiều 50/350 14,28
Nhận xét: Đa số SV cho rằng các điều kiền dành cho học tập là còn thiếu
thốn. Chẳng hạn như thiếu sách, tài liệu học tập, tham khảo (58,57%). Theo chúng
25

×