Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

quản lý hệ thống thông tin của công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá miền nam (sivc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 86 trang )

1
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
LỜI NÓI ĐẦU
Tiến vào thế kỷ 21, nền Kinh tế Việt Nam có nhiều bước phát triển
nhảy vọt. Bên cạnh sự phát triển đầy ấn tượng ấy, Thẩm định giá đã trở thành
một trong những dịch vụ cần thiết trong việc giúp đỡ các thành phần Kinh tế
trong và ngoài nước thực hiện các nghiệp vụ tài sản như Đền bù giải tỏa, Giải
phóng mặt bằng… Song, muốn cung cấp giá trị xác thực của tài sản, đòi hỏi
cần phài có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về Thẩm định giá.
Bởi, với tốc độ hội nhập và phát triển đi lên XHCN như nước ta ngày nay, thị
trường rất đa dạng và phức tạp, nhiều nhân tố rất khó định lượng.
Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam (tên viết tắt là
SIVC) tiền thân là Trung tâm Thông tin và Thẩm định giá miền Nam - đơn vị
Thẩm định giá trực thuộc Bộ Tài chính - được thành lập và phát triển đầu tiên
tại Việt Nam từ năm 1999, SIVC đã xây dựng hệ thống được đánh giá cao cả
về qui mô lẫn chất lượng trong lĩnh vực Thẩm định giá và tư vấn. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của doanh
nghiệp, ngay từ những ngày đầu thành lập, SIVC đã đề ra chiến lược ứng dụng
CNTT vào các hoạt động quản lý, Thẩm định giá và cung cấp thông tin của
Công ty.
Từ ngàn xưa, ông cha ta đã có câu nói “Học đi đôi với hành” thì mới
mau tiến bộ và từng bước hoàn thiện năng lực của bản thân mình. Và học phần
“PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG” là một môn học như thế! Bên cạnh
việc học những kiến thức trên lớp, chúng tôi còn có cơ hội thực hành bằng
cách xây dựng Đề tài thực tế cho học phần này. Tên Đề tài của chúng tôi là
“QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG
TIN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ MIỀN NAM (SIVC)”.Trong quá trình thực hiện,
ngoài việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, chúng tôi gặp nhiều
khó khăn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc và trao đổi với Công ty. Bởi vì, đây là
một Công ty trực thuộc Bộ Tài chính, chịu sự quản lý của Nhà Nước nên
thông tin đối với Công ty rất quan trọng. Do đó, chúng tôi đã tiếp cận thực


hiện Đề tài dựa trên sự cung cấp thông tin của một Chuyên viên TĐG hiện
đang làm việc tại phòng Tư vấn – Tài chính của Công ty. Chính những khó
khăn ấy mà sau khi thực hiện xong Đề tài, chúng tôi đã rút ra cho bản thân rất
nhiều kinh nghiệm thực tiễn mà nếu không có va chạm thực tế thì chẳng bao
giờ chúng tôi có được!
Cuối cùng, chúng tôi xin khép lại Lời mở đầu của Đề tài này bằng lời
tri ân thầy NGUYỄN GIA TUẤN ANH. Chúng tôi rất cám ơn thầy đã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn cũng như tạo cơ hội thuận lợi cho chúng tôi tiếp xúc
thực tế với các Doanh nghiệp, các Công ty… nhằm giúp chúng tôi ứng dụng lý
thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Qua đó, chúng tôi sẽ vững tin hơn khi bước ra
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
2
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
đường đời sau này. Ngoài ra, chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến
SIVC, đặc biệt là anh NGUYỄN VŨ TRƯỜNG GIANG (ĐT: 01689988171)
– Chuyên viên Thẩm định giá – đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho chúng
tôi những thông tin thiết thực nhất để chúng tôi hoàn thành Đề tài này. Song,
vì đây là lần đầu tiên thực hiện Đề tài cho một Công ty với quy mô rộng khắp
như thế này nên khó tránh khỏi sai lầm và thiếu sót xảy ra. Do đó, rất mong
Quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để Đề tài này càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm SV thực hiện Đề tài: NGUYỄN THIỆN THUẬT 0511034
LÊ THỊ ĐOAN TRINH (Nhóm trưởng) 0511240
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
3
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
I. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG

1.1/ Khảo sát hệ thống
1.2/ Phân tích hiện trạng hệ thống
1.2.1. Hiện trạng tổ chức - Sơ đồ tổ chức
1.2.2. Quy trình hoạt động của Công ty
1.2.3. Các biểu mẫu của Công ty
1.2.4. Hiện trạng tin học của Công ty
II. PHÂN TÍCH YÊU CẦU
2.1/ Yêu cầu chức năng
2.2/ Yêu cầu phi chức năng
III. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1/ Mô hinh thực thể ERD
3.1.1. Xác định các thực thể
3.1.2. Xây dựng mô hình ERD
3.2/ Mô hình liên kết
3.3/ Mô hình quan hệ
3.3.1. Chuyển mô hình ERD sang mô hình quan hệ
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
4
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
3.3.2. Mô hình quan hệ trên dữ liệu thực (SQL SERVER)
3.4/ Mô tả chi tiết cho các quan hệ
3.5/ Mô tả bảng tổng kết
3.5.1. Tổng kết quan hệ
3.5.2. Tổng kết thuộc tính
IV. THIẾT KẾ GIAO DIỆN
4.1/ Mô tả Menu
4.2/ Mô tả Form
V. THIẾT KẾ GIẢI THUẬT
5.1/ Diễn giải giải thuật
5.2/ Lưu đồ giải thuật

VI. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
VII. ĐÁNH GIÁ
7.1/ Ưu điểm
7.2/ Khuyết điểm
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
5
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN
CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ MIỀN NAM
I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ
THỐNG
1.1/ Khảo sát hệ thống
Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam (Southern
Information and Valuation Corporation - viết tắt SIVC) là đơn vị đi đầu trong
lĩnh vực thẩm định giá và tư vấn. SIVC dựa vào các tiêu chuẩn thẩm định giá
Việt Nam và các thông lệ quốc tế để xử lý chính xác mối quan hệ lợi ích của
các bên nhằm đảm bảo nguyên tắc đầu tư công bằng. Bên cạnh đó, SIVC còn
tập hợp được đội ngũ thẩm định viên, chuyên gia có năng lực chuyên môn, có
đạo đức nghề nghiệp và tận tâm phục vụ khách hàng cùng làm việc trong hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Đó chính là chìa
khoá thành công của SIVC trong những năm qua.
SIVC là Trụ Sở chính đặt tại TPHCM với đầy đủ các chức năng, các
phòng ban, hệ thống quản lý… cùng những lọai hình dịch vụ của một Công ty
Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá. Quản lý hệ thống bao gồm các phòng
ban, các chi nhánh trực thuộc SIVC trong phạm vi TPHCM và các tỉnh phía
Nam. Và sau đây là một số loại hình dịch vụ cụ thể diễn ra trong SIVC
Thẩm định giá là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực thẩm định giá, cung cấp
giá trị xác thực của tài sản bao gồm bất động sản, động sản, giá trị

Doanh nghiệp…
Tư vấn – Đầu tư mang lại cơ hội gia tăng giá trị trong các quyết định
về tài sản như phương thức cổ phần hóa Doanh nghiệp, Tài chính–
Đầu tư…
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
6
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
Cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ thông tin cho khách hàng làm cơ sở trong các
quyết định về tài sản hoặc đầu tư như thông tin giá bất động sản, máy móc
thiết bị…
Đào tạo – Hội thảo Khoa học thường xuyên được tổ chức nhằm bồi
dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn về Thẩm định giá cho các tổ
chức, cá nhân.
1.2/ Phân tích hiện trạng hệ thống
1.2.1. Hiện trạng tổ chức – Sơ đồ tổ chức
Để thấy rõ hơn họat động của các loại hình dịch vụ trên, chúng ta sẽ
phân tích hiện trạng tổ chức của hệ thống dựa vào các chức năng và nhiệm vụ
của mỗi phòng ban trong Công ty
1) Phòng Thẩm định giá Bất động sản
- Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ của khách hàng về bất động sản như
nhà ở, đất ở, nhà cho thuê, đất cho thuê, chung cư, trang trại, cao ốc văn
phòng…Sau khi thẩm định giá sẽ chuyển giao cho phòng Kiểm soát chất
lượng.
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng sau khi thẩm định.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bất động sản.
- Tư vấn và trả lời những thắc mắc của khách hàng xoay quanh các vấn đề về
bất động sản.
2) Phòng Thẩm định giá Động sản 1
- Đây là phòng ban chuyên thẩm định giá những tài sản về máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất… Động sản 1

- Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ của khách hàng về động sản 1. Sau
khi thẩm định giá sẽ chuyển giao cho phòng Kiểm soát chất lượng.
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng sau khi thẩm định.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
7
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực động sản 1
- Tư vấn và trả lời những thắc mắc của khách hàng xoay quanh các vấn đề về
động sản 1.
3) Phòng Thẩm định giá Động sản 2
- Đây là phòng ban chuyên thẩm định giá những tài sản thuộc về phương tiện
vận tải như xe ôtô, xe gắn máy, tàu thuyền… Động sản 2
- Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ của khách hàng về động sản 2. Sau
khi thẩm định giá sẽ chuyển giao cho phòng Kiểm soát chất lượng.
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng sau khi thẩm định.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực động sản 2.
- Tư vấn và trả lời những thắc mắc của khách hàng xoay quanh các vấn đề về
động sản 2.
4) Phòng Thẩm định giá trị Doanh nghiệp
- Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ của khách hàng về doanh nghiệp như
giá trị của một doanh nghiệp hay thương hiệu cùa một doanh nghiệp Sau
khi thẩm định giá sẽ chuyển giao cho phòng Kiểm soát chất lượng.
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng sau khi thẩm định.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp.
- Tư vấn và trả lời những thắc mắc của khách hàng xoay quanh các vấn đề về
doanh nghiệp.
5) Phòng Tư vấn tài chính
- Tiếp nhận và trực tiếp giải quyết hồ sơ của khách hàng về đền bù giải tỏa,
giải phóng mặt bằng, đưa ra phương án thực hiện cho các dự án đầu tư Sau
khi thẩm định giá sẽ chuyển giao cho phòng Kiểm soát chất lượng. Khách

hàng của phòng Tư vấn tài chính thường là một tổ chức, một doanh nghiệp
hay một công ty nào đó…
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ của khách hàng sau khi thẩm định.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến các vấn đề về tài chính
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
8
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- Tư vấn và trả lời những thắc mắc của khách hàng các vấn đề về tài chính –
thị trường.
6) Phòng Kiểm soát chất lượng
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ của khách hàng từ các phòng nghiệp vụ chuyển
giao sang.
- Kiểm soát hồ sơ và trình cho Hội đồng Thẩm định giá để giải quyết những
vấn đề, những vướng mắc phát sinh trong quá trình thẩm định giá.
- Thường xuyên cập nhật, học hỏi và ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào các hoạt động nghiệp vụ của Công ty.
- Lập báo cáo trình Ban Giám Đốc ký duyệt.
7) Phòng Tổng hợp – Marketing
- Tư vấn cho khách hàng về những dịch vụ của Công ty như Cung cấp thông
tin, Thẩm định giá, Đào tạo…
- Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ theo giấy yêu cầu của khách hàng.
- Kiểm soát hồ sơ do khách hàng cung cấp trước khi lập Hợp đồng trình cho
Ban Giám Đốc xem xét và các phòng ban có liên quan đến tài sản của khách
hàng để tiến hành thẩm định.
- Sau khi thẩm định xong, chuyển giao Chứng thư thẩm định giá cho khách
hàng, trả hồ sơ và thanh lý Hợp đồng cho khách hàng.
- Ngoài ra, phòng Tổng hợp – Marketing còn chuyên lập các hồ sơ đấu thầu,
các công văn, các quyết định… do cấp trên chỉ thị.
8) Phòng Kế toán - Tài vụ
- Quản lý tài chính của Công ty như nghiệm thu Hợp đồng của khách hàng,

chi trả lương hàng tháng cho nhân viên…
- Lưu trữ và quản lý Hợp đồng của khách hàng.
9) Phòng Tổ chức – Đào tạo
- Cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhân viên.
- Thực hiện bảng lương cho Công ty rồi chuyển giao lại cho phòng Kế toán –
Tài vụ chi trả lương cho nhân viên.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
9
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- Thường xuyên tổ chức các sự kiện, các lễ hội gắn liền với các ngày lễ lớn
trong và ngoài nước cho Công ty hay theo yêu cầu của khách hàng.
- Ngoài ra, còn tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo… cho Công ty nhằm tiếp
cận, học tập và trao đổi những chính sách chất lượng, các thông lệ quốc tế…
- Mở các lớp đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ Cán bộ nhân viên đầy đủ năng
lực và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực ngành nghề: xây dựng, cơ khí, điện,
kinh tế, luật, công nghệ thông tin, thẩm định giá,
10) Phòng Hành chính quản trị
- Quản lý và lưu trữ những hồ sơ đã phát hành chứng thư.
- Lưu trữ và tiếp nhận các công văn, quyết định…do phòng Tổng hợp -
Marketing ban hành.
- Thực hiện chấm công cho nhân viên rồi chuyển giao lại cho phòng Kế toán –
Tài vụ tổng hợp trước khi chi trả lương cho nhân viên.
- Quản lý chung tài sản của Công ty.
- Chịu trách nhiệm dịch thuật hồ sơ theo yêu cầu khách hàng và cấp trên.
11) Phòng CNTT – Thị trường
- Lưu trữ hồ sơ đã phát hành của khách hàng dưới dạng file để dễ dàng quản
lý.
- Luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất trên thị trường về bất động
sản, động sản, hàng hóa, dịch vụ…
- Thường xuyên liên lạc, trao đổi trực tiếp với nhà cung cấp, nhà sản xuất…

nhằm khảo sát thị trường và đạt được những thông tin mới nhất, chính xác
nhất.
- Nghiên cứu, tham mưu, phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin vào
trong hoạt động của Công ty.
- Hỗ trợ chiến lược kinh doanh cho Công ty.
- Lưu trữ và quản lý tất cả các thông tin chung của Công ty.
- Tin học hóa các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
10
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- Quản lý, kiểm tra và sửa chữa các thiết bị, máy móc… trong Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
11
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
1.2.2. Quy trình hoạt động của Công ty
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
12
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
13
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
1.2.3. Một số biểu mẫu của Công ty
(Đính kèm ở cuối đề tài)
1.2.4. Hiện trạng tin học của Công ty
Qua tìm hiểu phương thức hoạt động của Công ty ở trên, ta thấy
công việc hàng ngày của Công ty thông qua nhiều giai đoạn, khối lượng công
việc lớn xảy ra liên tục, đặc biệt là hoạt động cập nhật thông tin thị trường và
thẩm định giá. Dữ liệu luôn biến động và đòi hỏi tính chính xác cao.
Muốn quản lý tốt, đòi hỏi Công ty phải sử dụng nhiều biểu mẫu, sổ

sách,… để lưu lại các thông tin, hồ sơ, tài liệu,… được lặp đi lặp lại nhiều lần
và kiểm tra qua nhiều khâu. Vì thế, mặc dù đã hao tốn rất nhiều thời gian và
nguồn nhân lực nhưng cũng không tránh khỏi sai sót dữ liệu hoặc thông tin
không hoàn toàn chính xác. Nếu có sai sót thì việc tìm kiếm dữ liệu để khắc
phục cũng sẽ rất khó khăn. Và nếu không giải quyết kịp thời, có thể dẫn đến
việc nhầm lẫn dữ liệu, gây tổn thất cho Công ty cũng như không phục vụ tốt
công tác phục vụ khách hàng theo phương châm “Uy tín – Chất lượng - Hiệu
quả” của Công ty.
Do vậy, việc đưa CNTT vào quản lý hoạt động trong Công ty là
nhu cầu cấp thiết nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên của phương
pháp xử lý bằng tay đồng thời nó có thể giúp việc xử lý thông tin chính xác và
nhanh gọn hơn. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã đề ra
chiến lược ứng dụng CNTT vào hoạt động của Công ty bằng việc thành lập ra
phòng CNTT – Thị trường.
Trong suốt thời gian qua, phòng CNTT – Thị trường cũng đã có
nhiều hệ thống quản lý như Quản lý giá đất, Quản lý sàn giao dịch bất động
sản, Quản lý nhân viên. Và với đề tài này, hi vọng chúng tôi sẽ có chút đóng
góp nào đó cho Công ty trong việc quản lý thông tin nói chung và thông tin về
tài sản và khách hàng nói chung.
II. PHÂN TÍCH YÊU CẦU
2.1/ Yêu cầu chức năng
2.1.1. Quản lý thông tin tài sản
- Cập nhật thông tin ban đầu về tài sản do khách hàng cung cấp.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
14
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- Cập nhật thông tin có liên quan đến tài sản cần thẩm định trong quá trình
thực hiện.
- Xem thông tin tài sản trước khi thẩm định,trong quá trình thẩm định và kết
quả thẩm định.

Ví dụ: Trong thực tế, Công ty Thẩm định giá chủ yếu sử dụng phương pháp “So sánh thị
trường”.
Trong lĩnh vực bất động sản, nếu tài sản cần thẩm định là một căn nhà thì tài sản so
sánh cần cập nhật là 2 trong số nhựng căn nhà gần với tài sản thẩm định giá nhất, có những
đặc điểm, hiện trạng tương đối giống với tài sản cần thẩm định nhất…
Trong lĩnh vực động sản, nếu tài sản cần thẩm định là một chiếc mày tính xách tay
hiệu HP chẳng hạn. Chuyên viên thẩm định giá cần cập nhật những thông tin mới nhất về loại
mày tính xách tay có hiệu giống như tài sản cần thẩm định về hiệu máy, đời máy, trị giá hiện
tại của mày… từ bảng báo giá của những Công ty máy tính như Phong Vũ, Hoàn Long,
Thành Nhân…
2.1.2. Quản lý thông tin khách hàng
- Cập nhật thông tin khách hàng đến thẩm định.
- Xem danh sách khách hàng đến thẩm định.
2.1.3. Quản trị hệ thống
- Lưu trữ và phục hồi dữ liệu: Cất các dữ liệu cập nhật hàng ngày, hàng tháng,
hàng năm ra đĩa mềm.
- Kết thúc: Để kết thúc chương trình.
2.2/ Yêu cầu phi chức năng
Khi xây dựng hệ thống, cần chú ý đến khả năng bảo mật và phân quyền của
hệ thống tức là cần quan tâm đến việc phân chia khả năng truy cập dữ liệu cho
từng nhóm người sử dụng khi họ sử dụng hệ thống này nhằm tránh việc điều
chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng dẫn đến việc
khó kiểm soát số liệu.
- Người sử dụng chương trình: Đăng kí và phân quyền cho người sử dụng
chương trình, giúp người quản lý có thể theo dõi, kiểm soát được
chương trình.
- Đổi mật mã: Người sử dụng có thể đổi mật mã để vào chương trình và
sử dụng hệ thống dữ liệu.
Ví dụ: Khách hàng chỉ được phép sử dụng chức năng xem và tra cứu thông tin về tài sản
của họ và chỉ có nhân viên Công ty mới có thể sử dụng các chức năng còn lại của chương

trình.
III. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1/ Mô hình thực thể ERD
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
15
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
3.1.1. Xác định thực thể
1) KHACH_HANG là thực thể chính dùng để quản lý thông tin chung về
khách hàng của Công ty, bao gồm các thuộc tính
- MaKH (mã số của khách hàng): Mỗi khách hàng có một mã số duy nhất
dùng làm khóa chính để quản lý khách hàng.
- TenKH (tên của khách hàng): Mỗi khách hàng có tên riêng để lưu trữ.
- DiaChi (địa chỉ của khách hàng): Mỗi khách hàng có địa chỉ riêng cần lưu
trữ để Công ty dễ dàng liên lạc và trao đổi thông tin.
- DienThoai (điện thoại của khách hàng): Mỗi khách hàng đều có thể có số
điện thoại riêng cần lưu trữ để Công ty dễ dàng liên lạc và trao đổi thông tin.
- Email (email của khách hàng): Mỗi khách hàng đều có thể có email riêng
cần lưu trữ để Công ty dễ dàng liên lạc và trao đổi thông tin.
- Fax (số fax của khách hàng): Tương tự như email, mỗi khách hàng đều có
thể có số fax riêng cần lưu trữ lại để Công ty dễ dàng liên lạc và trao đổi
thông tin.
2) KHACH_HANG_CN là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể
KHACH_HANG cần dùng để quản lý thông tin của một khách hàng cá
nhân nào đó, bao gồm các thuộc tính
- CMND/Passport (chứng minh nhân dân/passport): Mỗi khách hàng đều có
một số chứng minh nhân dân – thường là khách hàng có quốc tịch Việt Nam
– hay số hộ chiếu – thường là khách hàng có quốc tịch nước ngoài – của
khách hàng.
- NgayCapCMND/Passport (ngày cấp CMND/Passport): Mỗi
CMND/Passport đều có ngày cấp riêng ghi trên chính CMND/Passport đó.

- NoiCapCMND/Passport (nơi cấp CMND/Passport): Mỗi CMND/Passport
đều có nơi cấp riêng ghi trên chính CMND/Passport đó.
- QuocTich (quốc tịch của khách hàng): Khách hàng có thể là người Việt Nam
nhưng cũng có thể là người nước ngoài được thể hiện ngay trên
CMND/Passport.
3) KHACH_HANG_TC là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể
KHACH_HANG cần dùng để quản lý thông tin của khách hàng làm
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
16
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
việc trong một tổ chức, một công ty hay một doanh nghiệp nào đó, bao
gồm các thuộc tính
- SoGPKD (số giấy phép kinh doanh): Mỗi tổ chức đều có giấy phép kinh
doanh để hoạt động cần lưu trữ.
- NgayCapGPKD (ngày cấp GPKD): Mỗi GPKD đều có ngày cấp riêng ghi
trên chính GPKD đó.
- NoiCapGPKD (nơi cấp GPKD): Mỗi GPKD đều có nơi cấp riêng ghi trên
chính GPKD đó.
- LoaiHinhTC (loại hình của tổ chức): Mỗi tổ chức đều có loại hình riêng cho
tổ chức đó như: Công Ty Cổ Phần, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn…
- TenNDD (tên người đại diện): Lưu lại tên của người đại diện cho tổ chức
đến thẩm định giá tại SIVC.
- ChucVu (chức vụ): Chức vụ của người đại diện cho tổ chức.
4) NHAN_VIEN là thực thể có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ khách
hàng, cập nhật thông tin trên thị trường, thẩm định dựa vào thông lệ
quốc tế và cung cấp lại những thông tin đã thẩm định cho khách hàng.
Bao gồm các thuộc tính
- MaNV (mã số của nhân viên): Mỗi nhân viên có một mã số duy nhất dùng
làm khóa chính để quản lý nhân viên.
- TenNV (tên của nhân viên): Mỗi nhân viên có tên riêng để lưu trữ.

- NgaySinh (ngày sinh của nhân viên): Mỗi nhân viên cần lưu trữ ngày sinh để
phân biệt khi có những nhân viên trùng tên nhau.
- GioiTinh (giới tính của nhân viên): Mỗi nhân viên cần lưu trữ giới tính để dễ
dàng phân biệt.
- HocVi (học vị của nhân viên): Mỗi nhân viên khác nhau sẽ có những học vị
khác nhau cần lưu trữ để quản lý.
- DCNV (địa chỉ của nhân viên): Mỗi nhân viên có địa chỉ riêng cần lưu trữ để
Công ty dễ dàng quản lý.
- DTNV (điện thoại của nhân viên): Mỗi nhân viên có điện thoại riêng cần lưu
trữ để Công ty dễ dàng quản lý.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
17
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
5) PHONG_BAN là thực thể được xác định dựa vào mối kết hợp với
thực thể CHI_NHANH rồi mối kết hợp này liên kết với thực thể
NHAN_VIEN. Bao gồm các thuộc tính
- MaPB (mã số của phòng ban): Mỗi phòng ban có một mã số duy nhất dùng
làm khóa chính để quản lý chi nhánh.
- TenPB (tên của phòng ban): Mỗi phòng ban có tên riêng để lưu trữ.
- DTPB (điện thoại của phòng ban): Mỗi phòng ban có điện thoại riêng cần
lưu trữ để Công ty dễ dàng liên lạc (số nội bộ).
6) CHI_NHANH là thực thể được xác định dựa vào mối kết hợp với thực
thể PHONG_BAN rồi mối kết hợp này liên kết với thực thể
NHAN_VIEN. Bao gồm các thuộc tính
- MaCN (mã số của chi nhánh): Mỗi chi nhánh có một mã số duy nhất dùng
làm khóa chính để quản lý chi nhánh.
- TenCN (tên của chi nhánh): Mỗi chi nhánh có tên riêng để lưu trữ.
- DCCN (địa chỉ của chi nhánh): Mỗi chi nhánh có địa chỉ riêng cần lưu trữ để
Công ty dễ dàng quản lý.
- DTCN (điện thoại của chi nhánh): Mỗi chi nhánh có điện thoại riêng cần lưu

trữ để Công ty dễ dàng quản lý.
7) GIAY_YEU_CAU là thực thể dùng để ghi nhận thông tin của khách
hàng và thông tin về tài sản cần thẩm định. Bao gồm các thuộc tính
- SoGYC (mã số của giấy yêu cầu): Mỗi giấy yêu cầu đều có một mã số duy
nhất dùng làm khóa chính để quản lý.
- NgayLapGYC (ngày lập giấy yêu cầu): Mỗi giấy yêu cầu đều có ngày lập
riêng ghi trên chính giấy yêu cầu đó.
8) HOP_DONG là thực thể phát sinh từ thực thể GIAY_YEU_CAU
nghĩa là hợp đồng được lập dựa vào giấy yêu cầu của khách hàng,
dùng để quản lý việc thu tiền của khách hàng (có giá trị thay cho phiếu
thu tiền) khi lập hợp đồng và khi thanh lý hợp đồng. Bao gồm các
thuộc tính
- SoHD (mã số của hợp đồng): Mỗi hợp đồng đều có một mã số duy nhất
dùng làm khóa chính để quản lý.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
18
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- NgayLapHD (ngày lập hợp đồng): Mỗi hợp đồng đều có ngày lập riêng ghi
trên chính hợp đồng đó.
- NgayKthuc (ngày kết thúc hợp đồng): Mỗi hợp đồng đều có ngày kết thúc
riêng để thanh lý hợp đồng đó.
- GiaTriHD (giá trị hợp đồng): Mỗi tài sản đều có giá trị riêng, nhân viên tính
giá trị hợp đồng đó và ghi vào hợp đồng sau khi đã tư vấn và thỏa thuận với
khách hàng mọi điều khoản.
- ThanhToanTruoc (thanh toán trước): Dựa vào giá trị hợp đồng mà nhân viên
sẽ thu phí từ 10% đến 30% giá trị hợp đồng (dựa theo quy định của Công
ty).
- ThanhLyHD (thanh lý hợp đồng): Sau khi hoàn thành chứng thư, phần còn
lại của giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán vào ngày kết thúc ghi trên hợp
đồng.

9) BAO_CAO là thực thể phát sinh từ thực thể CHUNG_THU nghĩa là
mỗi chứng thư có thể có nhiều báo cáo. Dùng để báo cáo thông tin đã
thẩm định cho phòng Kiểm soát chất lượng kiểm tra lại chất lượng của
những thông tin đã thẩm định. Nếu báo cáo được duyệt sẽ tiến hành
làm chứng thư và giao cho khách hàng. Ngược lại, nếu báo cáo không
được duyệt sẽ được lưu lại và tiến hành thẩm định lại Tài sản đó. Lưu
lại số lần báo cáo. Bao gồm các thuộc tính
- SoBC (mã số của báo cáo): Mỗi báo cáo đều có một mã số duy nhất dùng
làm khóa chính để quản lý.
- NgayLapBC (ngày lập báo cáo): Mỗi báo cáo đều có ngày lập riêng ghi trên
chính báo cáo đó.
- SoLanBC (số lần báo cáo): Lưu lại số lần báo cáo ứng với mỗi chứng thư.
10) CHUNG_THU là thực thể phát sinh từ thực thể HOP_DONG nghĩa là
mỗi hợp đồng bắt buộc chỉ có duy nhất một chứng thư mà thôi. Dùng
để tổng hợp thông tin sau khi đã thẩm định theo yêu cầu của khách
hàng. Bao gồm các thuộc tính
- SoCT (mã số của chứng thư): Mỗi chứng thư đều có một mã số duy nhất
dùng làm khóa chính để quản lý.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
19
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- NgayLapCT (ngày lập chứng thư): Mỗi chứng thư có ngày lập riêng ghi trên
chính chứng thư đó.
- KetQua (kết quả): Mỗi chứng thư sẽ lưu lại kết quả chính là giá trị tài sản
của khách hàng sau khi thẩm định.
11) TAI_SAN là thực thể chính cần dùng quản lý thông tin chung của tài
sản do khách hàng cung cấp. Bao gồm các thuộc tính
- MaTS (mã số của tài sản): Mỗi tài sản có một mã số duy nhất dùng làm khóa
chính để quản lý.
- TenTS (tên của tài sản): Mỗi tài sản có tên riêng để lưu trữ.

- DCTS (địa chỉ của tài sản): Mỗi tài sản đều có địa chỉ riêng cần được lưu
trữ.
12) LOAI_TS là thực thể được xác định dựa vào mối liên kết với thực thể
TAI_SAN. Bao gồm các thuộc tính
- MaLoaiTS (mã số của loại tài sản): Mỗi loại tài sản có một mã số duy nhất
dùng làm khóa chính để quản lý.
- TenLoaiTS (tên của loại tài sản): Mỗi loại tài sản có tên riêng để lưu trữ.
- DacDiem (đặc điểm tài sản): Mỗi loại tài sản đều có những đặc điểm khác
nhau cần lưu trữ.
- HienTrang (hiện trạng tài sản): Mỗi loại tài sản đều có hiện trạng khác nhau
cần lưu trữ.
- GiaTri (giá trị tài sản): Mỗi loại tài sản đều có giá trị khác nhau cần lưu trữ.
13) THUC_TE là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể LOAI_TS dùng để
quản lý các tài sản có giá trị thực tế trên thị trường như nhà cửa, đất
đai, máy móc, xe cộ…
14) DU_AN là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể LOAI_TS dùng để
quản lý các dự án còn nằm trong kế hoạch và cần có giá trị xác thực để
tiến hành kêu gọi đầu tư.
15) DONG_SAN là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể THUC_TE dùng
để quản lý các tài sản thuộc lĩnh vực động sản. Bao gồm các thuộc tính
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
20
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- SoGCNhan (số giấy chứng nhận): Mỗi động sản đều có duy nhất một mã số
giấy chứng nhận đăng kí động sản đó, dùng làm khóa chính để quản lý.
- TenDS (tên động sản): Mỗi động sản đều có tên riêng để lưu trữ.
- MucDichDS (mục đích động sản): Mỗi động sản đều được thẩm định với
những mục đích khác nhau như xử lý tài sản trong các vụ án; hoạch toán kế
toán để tính bảo thế, bảo hiểm
16) BAT_DONG_SAN là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể THUC_TE

dùng để quản lý các tài sản thuộc lĩnh vực bất động sản. Bao gồm các
thuộc tính
- SoGCQuyen (số giấy chủ quyền): Mỗi bất động sản đều có duy nhất một mã
số giấy chủ quyền cho bất động sản đó, dùng làm khóa chính để quản lý.
- TenBDS (tên bất động sản): Mỗi bất động sản đều có tên riêng để lưu trữ.
- MucDichBDS (mục đích bất động sản): Mỗi bất động sản đều được thẩm
định với những mục đích khác nhau như thực hiện nghĩa vụ về tài chính đối
với Nhà Nước; mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, vay vốn Ngân hàng…
17) DOANH_NGHIEP là thực thể chuyên biệt hóa từ thực thể THUC_TE
dùng để quản lý các tài sản thuộc lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm các
thuộc tính
- SoGPTL (số giấy phép thành lập): Mỗi doanh nghiệp đều có duy nhất một
mã số giấy phép thành lập doanh nghiệp, dùng làm khóa chính để quản lý.
- TenDN (tên doanh nghiệp): Mỗi doanh nghiệp đều có tên riêng để lưu trữ.
- MucDichDN (mục đích doanh nghiệp): Mỗi doanh nghiệp đều được thẩm
định với những mục đích khác nhau như cổ phần hóa, mua bán doanh
nghiệp; liên doanh, thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp…
18) TIEU_CHI_DS là thực thể phát sinh từ thực thể DONG_SAN nghĩa
là dựa vào hồ sơ động sản do khách hàng cung cấp cùng các thông lệ
quốc tế và những kinh nghiệm đã tích lũy trong học tập và cuộc sống
nhằm đưa ra những tiêu chí nhất định để thẩm định giá trị của động sản
đó. Bao gồm các thuộc tính
- MaDS (mã số động sản): Mỗi tiêu chí động sản đều có mã số duy nhất để
lưu trữ.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
21
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
- TenDS (tên động sản): Mỗi tiêu chí động sản đều có tên riêng để quản lý.
19) TIEU_CHI_BDS là thực thể phát sinh từ thực thể BAT_DONG_SAN
nghĩa là dựa vào hồ sơ bất động sản do khách hàng cung cấp cùng các

thông lệ quốc tế và những kinh nghiệm đã tích lũy trong học tập và
cuộc sống nhằm đưa ra những tiêu chí nhất định để thẩm định giá trị
của bất động sản đó. Bao gồm các thuộc tính
- MaBDS (mã số bất động sản): Mỗi tiêu chí bất động sản đều có mã số duy
nhất để lưu trữ.
- TenBDS (tên bất động sản): Mỗi tiêu chí bất động sản đều có tên riêng để
quản lý.
20) TIEU_CHI_DN là thực thể phát sinh từ thực thể DOANH_NGHIEP
nghĩa là dựa vào hồ sơ doanh nghiệp do khách hàng cung cấp cùng các
thông lệ quốc tế và những kinh nghiệm đã tích lũy trong học tập và
cuộc sống nhằm đưa ra những tiêu chí nhất định để thẩm định giá trị
của doanh nghiệp đó.
- MaDN (mã số doanh nghiệp): Mỗi tiêu chí doanh nghiệp đều có mã số duy
nhất để lưu trữ.
- TenDN (tên doanh nghiệp): Mỗi tiêu chí doanh nghiệp đều có tên riêng để
quản lý.
21) TIEU_CHI_DA là thực thể phát sinh từ thực thể DU_AN nghĩa là
dựa vào hồ sơ dự án do khách hàng cung cấp cùng các thông lệ quốc tế
và những kinh nghiệm đã tích lũy trong học tập và cuộc sống nhằm
đưa ra những tiêu chí nhất định để thẩm định giá trị của dự án đó.
- MaDA (mã số dự án): Mỗi tiêu chí dự án đều có mã số duy nhất để lưu trữ.
- TenDA (tên dự án): Mỗi tiêu chí dự án đều có tên riêng để quản lý.
Chú ý: Thực thể THUC_TE và thực thể DU_AN là hai thực thể chuyên biệt
hóa từ thực thể LOAI_TS nên có thể không có thuộc tính. Chúng lấy khóa
chính của LOAI_TS làm khóa chính cho chúng khi chuyển sang mô hình quan
hệ.
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
22
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
3.1.2. Xây dựng mô hình ERD

GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
23
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
3.2/ Mô hình liên kết
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
24
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
3.3/ Mô hình quan hệ
3.3.1. Chuyển mô hình ERD sang mô hình quan hệ
1. KHACH_HANG ( MaKH, TenKH, DiaChi, DienThoai, Email, Fax,
NgayCap, NoiCap, LoaiHinh, TenNDD, ChucVu)
2. NHAN_VIEN (MaNV, TenNV, NgaySinh, GioiTinh, HocVi,
DCNV, DTNV, MaPB, MaCN)
3. LAM_VIEC(MaPB, MaCN)
4. PHONG_BAN ( MaPB, TenPB, DTPB)
5. CHI_NHANH (MaCN, TenCN, DCCN, DTCN)
6. GIAY_YEU_CAU (SoGYC, NgayLapGYC, MaNV, MaKH)
7. HOPDONG_CHUNGTHU (SoHD_CT, NgayLapHD_CT,
NgayKthuc, GiaTriHD, ThanhToanTruoc, ThanhLyHD, LaHopDong,
KetQua, SoGYC)
8. BAO_CAO (SoBC, NgayLapBC, SoLanBC, SoHD_CT)
9. TAI_SAN (MaTS, TenTS, DCTS, SoGYC, MaLoaiTS)
10. LOAI_TS(MaLoaiTS, TenLoaiTS, DacDiem, HienTrang, GiaTri)
11. PHAN_LOAI(MaPL, TenPL, Loai, MucDich, MaLoaiTS)
12. CHI_TIET(MaPL, MaTC, TenCT, DinhLuong, DonViTinh)
13. TIEU_CHI(MaTC, TenTC)
GHI CHÚ:
 Thuộc tính MaKH (KHACH_HANG) được gộp từ 2 thuộc tính SoGPKD
của (KHACH_HANG_TC) với CMND/Passport của
(KHACH_HANG_CN)

 Thuộc tính LoaiHinh (KHACH_HANG) được gộp từ 2 thuộc tính
LoaiHinhTC của (KHACH_HANG_TC) với QuocTich của
(KHACH_HANG_CN)
 Thuộc tính NgayCap (KHACH_HANG) được gộp từ 2 thuộc tính
NgayCapGPKD của (KHACH_HANG_TC) với NgayCapCMND/Passport
của (KHACH_HANG_CN)
 Thuộc tính NoiCap (KHACH_HANG) được gộp từ 2 thuộc tính
NoiCapGPKD của (KHACH_HANG_TC) với NoiCapCMND/Passport
của (KHACH_HANG_CN)
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH
25
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA SIVC
 2 thực thể (PHONG_BAN) và (CHI_NHANH) có mối quan hệ n:n nên
làm phát sinh thêm thực thể LAM_VIEC. Và thuộc tính của thực thể này
là 2 khóa chính lấy từ 2 thực thể (PHONG_BAN) và (CHI_NHANH).
 2 thực thể (HOP_DONG) và (CHUNG_THU) có mối quan hệ 1:1 nên ta
có thể gộp chúng vào cùng 1 thực thể HOPDONG_CHUNGTHU để
thuận tiện cho việc thiết kế sau này sao cho yêu cầu chức năng của hệ
thống không bị thay đổi.
 Thuộc tính LaHopDong (HOPDONG_CHUNGTHU) dùng để phân biệt
đâu là hợp đồng (Có) và đâu là chứng thư (Không)
 Thực thể PHAN_LOAI được gộp từ 3 thực thể (BAT_DONG_SAN),
(DONG_SAN), (DOANH_NGHIEP).
 Thuộc tính MaPL (PHAN_LOAI) được gộp từ khóa chính của 3 thực thể
gồm SoGCQuyen của (BAT_DONG_SAN), SoGCNhan của
(DONG_SAN) và SoGPTL của (DOANH_NGHIEP)
 Thuộc tính TenPL (PHAN_LOAI) được gộp từ TenBDS của
(BAT_DONG_SAN), TenDS của (DONG_SAN) và TenDN của
(DOANH_NGHIEP)
 Thuộc tính MucDich (PHAN_LOAI) được gộp từ MucDichBDS của

(BAT_DONG_SAN), MucDichDS của (DONG_SAN) và MucDichDN
của (DOANH_NGHIEP)
 Thuộc tính Loai (PHANLOAI) chỉ nhận 1 trong 3 giá trị
“BAT_DONG_SAN”, “DONG_SAN”, “DOANH_NGHIEP”.
 Thực thể CHI_TIET được gộp từ 4 mối kết hợp n:n giữa các thực thể
(BAT_DONG_SAN), (DONG_SAN), (DOANH_NGHIEP), (DU_AN)
với các thực thể (TIEU_CHI_BDS), (TIEU_CHI_DS), (TIEU_CHI_DN),
(TIEU_CHI_DA). Và thuộc tính của thực thể này là 2 khóa chính lấy từ
(PHAN_LOAI) và (TIEU_CHI)
 Thuộc tính TenCT (CHI_TIET) được gộp từ 4 thuộc tính “LoiNhuan”,
“DienTich”, “CongSuatTTe”, “ DoanhThu”.
 Thuộc tính DinhLuong (CHI_TIET) là ước lượng giá trị của 1 trong 4
thuộc tính “LoiNhuan”, “DienTich”, “CongSuatTTe”, “ DoanhThu”.
 Thuộc tính DonViTinh (CHI_TIET) là thuộc tính phát sinh đi kèm thuộc
tính DinhLuong để người sử dùng thuận lợi trong việc sử dụng hệ thống
như m2, ha, km,,,(BDS); thùng/ngày, chai/giờ…(DS); VND, USD,…
(DN,DA)…
 Thực thể TIEU_CHI được gộp từ 4 thực thể (TIEU_CHI_BDS),
(TIEU_CHI_DS), (TIEU_CHI_DN), (TIEU_CHI_DA).
 Thuộc tính MaTC (TIEU_CHI) được gộp từ MaBDS của
(BAT_DONG_SAN), MaDS của (DONG_SAN), MaDN của
(DOANH_NGHIEP) và MaDA của (DU_AN).
 Thuộc tính TenTC (TIEU_CHI) được gộp từ TenBDS của
(BAT_DONG_SAN), TenDS của (DONG_SAN), TenDN của
(DOANH_NGHIEP) và TenDA của (DU_AN).
GVHD: NGUYỄN GIA TUẤN ANH

×