Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

hệ thống thông tin quản lý tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 82 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIỆP 11
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 11
1.1.1. Khái niệm về thông n 11
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông n 12
1.1.3 Phân loại hệ thống thông n 16
1.1.4. Vai trò của thông n và hệ thống thông n trong quản lý 21
1.3. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 22
1.4. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI HSC 25
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HSC 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động 29
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ 30
2.1.4 Các chỉ êu tài chính của HSC qua các năm 33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI HSC 36
2.2.1. Phân ?ch mô hình tổng thể của hệ thống thông n quản lý tại HSC 36
2.2.2. Phân ?ch Hệ thống thông n điều hành 42
2.2.3. Phân ?ch hệ thống thông n trợ giúp quyết định 44
2.2.4 Phân ?ch Hệ thống thông n tác nghiệp phục vụ hoạt động môi giới 49
2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI HSC 56
2.3.1. Đánh giá công tác về tổ chức, quản lý, cơ chế chính sách 56
2.3.2. Đánh giá về cách vận hành 58
2.3.3. Đánh giá về đào tạo người sử dụng 63
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng 64
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TẠI HSC 65


1
3.1. NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HSC 65
3.1.1. Những yêu cầu đổi mới và phát triển của chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung 65
3.1.2. Những yêu cầu đổi mới của hệ thống thông n quản lý của HSC 67
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI HSC 68
3.2.1. Đầu tư nâng cấp thiết bị phần cứng 69
3.2.2. Trang bị và nâng cấp phần mềm chuyên dụng 70
3.2.3. Thiết kế và kiểm soát hệ thống sau nâng cấp 78
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực chuyên nghiệp 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSC Công ty Cổ phần Chứng khoán TP Hồ Chí Minh
HTTT Hệ thống Thông tin
CK Chứng khoán
CNTT Công Nghệ Thông Tin
WAN Wide Area Network
LAN Local Area Network
HOSE Sở Giao dịch CK Thành phố Hồ Chí Minh
HNX Sở Giao dịch CK Hà Nội
UBCK Ủy Ban Chứng Khoán
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của HSC………………………………………………… 24
Hình 2.2: Sơ đồ Hệ thống thông tin tổng thể của HSC………………………………32
Hình 2.3 Hệ thống phần mềm của HSC………………………………………………34
Hình 2.4 Hệ thống thông tin điều hành………………………………………………36
Hình 2.5 Sơ đồ hệ trợ giúp quyết định……………………………………………… 38

Hình 2.6 Sơ đồ hệ thống thông tin quản lý và hỗ trợ khách hàng…………………….45
Hình 2.7 Sơ đồ hệ thống thông tin quản lý và hỗ trợ nhân viên môi giới…………….47
Hình 2.8 Phần mềm quản lý doanh thu – BIS……………………………………… 48
Hình 2.9 Phần mềm đặt lệnh – OPT………………………………………………….49
Hình 2.10 Bảng giá AFE…………………………………………………………… 50
Hình 3.1 Sơ đồ tổng thể giải pháp hoàn thiện HTTT tại HSC……………………… 62
Hình 3.2 Giải pháp bán khống…………………………………………………….…69
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 10 công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu
- chứng chỉ quỹ trong quý 4…………………………………………………………22
Bảng 2.2 10 công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu
- chứng chỉ quỹ trong 6 tháng cuối năm…………………………………………….23
Bảng 2.3 10 công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu
- chứng chỉ quỹ trong năm 2010…………………………………………………….23
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………………….39
Biểu đồ 2.1 Doanh thu thuần……………………………………………………… 28
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận sau thuế…………………………………………………… 28
Biểu đồ 2.3 Tổng tài sản………………………………………………….………….29
Biểu đồ 2.4 Giá trị sổ sách của cổ phiếu…………………………………………….29
Biểu đồ 2.5 Tốc độ tăng trưởng users(người sử dụng) qua các năm………………….31
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ cơ cấu doanh thu của HSC (hình cột)………………………… 43
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ cơ cấu doanh thu của HSC (hình quạt)……………………….…44
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Hệ thống thông tin ngày nay là một phần quan trọng của cuộc sống, nó đóng
góp một phần rất lớn vào sự phát triển chung của nhân loại tạo nên một cuộc cách
mạng về thông tin làm cho thế giới “phẳng” hơn. Hiện nay tất cả chúng ta đều nhận

thức được sâu sắc rằng Công nghệ thông tin là một phần tất yếu của sự phát triển.
Trong các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và các công ty chứng khoán nói
riêng, hệ thống thông tin quản lý không những đóng vai trò quan trọng mà còn là yếu
tố quyết định thành bại trong quá trình tồn tại và phát triển. Hệ thống thông tin quản lý
trợ giúp những nhà quản lý trong việc thu thập thông tin liên quan một cách nhanh
chóng và tương đối đầy đủ, từ đó ra các quyết định một cách kịp thời, chính xác, hiệu
quả.
Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC), nơi tôi đang
công tác, là một trong 3 công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã được
niêm yết trên sàn giao dich chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán
HCM. Được thành lập từ năm 2003 nhưng đến năm 2008 HSC vẫn là một công ty
chứng khoán nhỏ, chưa có thương hiệu trên thị trường. Tuy nhiên bằng sự đầu tư mạnh
mẽ về công nghệ (Hệ thống thông tin) đã làm cho HSC có những tiến bộ vượt bậc
trong các năm từ 2009 đến năm 2010. Có thể nói Hệ thống thông tin của HSC là một
trong ba yếu tố tạo nên thương hiệu và uy tín cho HSC hiện nay. Ba yếu tố đó là: Hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ lãnh đạo bài bản, và khả năng quản lý rủi
ro cao.
Hiện nay hệ thống thông tin quản lý tại HSC vận hành tương đối hiệu quả so với
các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn tồn tại nhiều nhược
điểm cần khắc phục và cải tiến để hoàn thiện hơn.
6
Chính vì lý do trên mà tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hệ thống thông tin quản
lý tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hệ thống thông tin quản lý tại HSC, đặc
biệt chú trọng và tập trung sâu vào phân tích hệ thống thông tin tác nghiệp
phục vụ hoạt động môi giới trong đó bao gồm hai hệ thống thông tin con là
hệ thống thông tin quản lý và hỗ trợ khách hàng và hệ thống thông tin quản
lý và hỗ trợ nhân viên môi giới qua đó chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm của

hệ thống thông tin quản lý này.
- Trên góc độ của nhà quản trị đánh giá được ưu, nhược điểm của hệ thống
thông tin quản lý trong việc đem lại, phát triển doanh thu cho công ty.
- Trên cơ sở những phân tích, đánh giá trên, đưa ra các kiến nghị, đề xuất để
cải thiện các hệ thống thông tin quản lý này tại HSC hiệu quả và tối ưu hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý tại công ty cổ
phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tập trung nghiên cứu vào hệ thống thông
tin quản lý khách hàng và hệ thống thông tin quản lý và hỗ trợ nhân viên môi giới.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu toàn bộ hệ thống thông tin quản lý
tại HSC gồm Hội sở chính tại TP Hồ Chí Minh và các chi nhánh, phòng giao
dịch.
7
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 đến năm 2011, định hướng đến năm
2015.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Luận án phó tiến sỹ “Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý kinh tế”
của tác giả Đoàn Thu Hà (năm 1993). Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc hình thành hệ thống thông tin kinh tế, nhắm góp phần đổi mới hệ thống thông tin
điều hành quản lý trong điều kiện biến động to lớn của nền kinh tế nhiều thành phần
chấp nhận thị trường, chấp nhận cạnh tranh.
Luận văn này tác giả đã nêu được nhiều khái niệm và cách hiểu cơ bản về thông
tin và hệ thống thông tin, và đưa ra một số giải pháp nhất định để hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý. Tuy nhiên do thời điểm tác giả viết luận văn này là năm 1993 khi đó
nền kinh tế nước mình chưa hội nhập, các khái niệm về kinh tế thị trường và hệ thống
thông tin quản lý được hiểu một cách chưa hoàn thiện.
Luận văn thạc sỹ “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản và trợ giúp
điều hành, xử lý công việc hành chính tại công ty VDC” của tác giả Chu Đình Phú
(năm 2009). Đề tài đã thiết kế và xây dựng hệ thống các kho văn bản điện tử tập trung,

cung cấp thông tin về văn bản, hồ sơ công việc phục vụ yêu cầu của lãnh đạo và nhân
viên VDC; cung cấp cho người dùng khả năng làm việc từ xa, đảm bảo xây dựng một
hệ thống có tính mở cao, tuân thủ các chuẩn quốc tế để có thể tích hợp với các hệ
thống khác và có khả năng tích hợp chữ ký điện tử.
Luận văn của tác giả Chu Đình Phú đã nêu bật và làm sáng tỏ yêu cầu của đề
tài, tuy nhiên đề tài này thiên về phân tích và thiết kế dữ liệu.
Đề tài nhiên cứu khoa học cấp bộ “Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ phục vụ
lãnh đạo, quản lý các trường đại học khối kinh tế”, chủ nhiệm đề tài PGS, TS Phan
8
Công Nghĩa. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn, thiết kế mô
hình tổ chức thông tin phục vụ lãnh đạo và quản lý các cấp ở trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Đề tài hệ thống thông tin quản lý nói chung không phải là đề tài mới không
những trên thế giới và ngay cả đối với Việt Nam. Phân tích, thiết kế và cái đặt các hệ
thống thông tin quản lý đã được nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong nước triển khai
trong những năm gần đây và đã đem lại những hiệu quả nhất định.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì việc ứng
dụng CNTT vào việc quản lý và điều hành là yêu cầu bức thiết để tồn tại. Các công ty
chứng khoán cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000 đến nay đã phát triển
mạnh mẽ và trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp và tạo sân
chơi cho các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế muốn đầu tư gián tiếp tại Việt
Nam. Cùng với sự lớn mạnh của TTCK hàng loạt các công ty môi giới CK ra đời. Có
thể nói các công ty chứng khoán là những đơn vị ứng dụng CNTT hàng đầu trong việc
quản lý và điều hành doanh nghiệp do tích chất đặc thù của ngành. Tuy nhiên việc
phân tích đánh giá các mô hình hệ thống thông tin quản lý của công ty chứng khoán tại
Việt Nam để từ đó đưa ra một mô hình đặc trưng và hiệu quả thì chưa có một đề tài
nào thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực hiện ở trong đề tài này phương pháp phân tích

dựa trên quan điểm lý thuyết và thực tế. Phân tích dựa trên quan điểm lý
thuyết là vận dụng các mô hình hệ thống thông tin hiệu quả đã được ứng
dụng trên thế giới cũng như Việt Nam. Phân tích dựa trên quan điểm thực tế
9
là xem xét đến tính đặc thù của ngành nghề cũng như tính đặc thù trong
doanh nghiệp.
- Phương pháp mô hình hoá hệ thống.
- Phương pháp mô tả, khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu.
- Sau khi phân tích dựa trên quan điểm lý thuyết và thực tế, người nghiên cứu
sẽ sử dụng phươmg pháp tổng hợp để đánh giá, xem xét tính hiệu quả, ưu
điểm, nhược điểm để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hệ thống.
6. Đóng góp của nghiên cứu
- Đánh giá đúng thực trạng của hệ thống thông tin quản lý tại HSC trên góc độ
của người quản trị về mặt hiệu quả, đóng góp cho doanh thu, lợi nhuận.
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận hành
hệ thống thông tin quản lý của HSC.
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1.1. Khái niệm về thông tin
Khái niệm về thông tin được giải thích nhiều trong các từ điển nhưng chưa thể
nêu lên được hết các khía cạnh quan trọng của nó. Lý thuyết thông tin giúp chúng ta có
thêm nhận thức về thông tin, hướng nghiên cứu chủ yếu của lý thuyết thông tin chú
trọng vào độ tin cậy của các thông báo. Thông tin ít liên quan đến những gì mà chúng
ta đang nói mà liên quan nhiều đến những gì chúng ta sẽ nói, thông tin không đồng
nhất với các dữ kiện .
Thông tin được sử dụng để làm gia tăng sự đúng đắn trong mọi hoạt động. Có
thể nói rằng thông tin là một trong những yếu tố cấu thành nên thế giới khách quan. Nó

vừa là sức mạnh đồng thời là năng lượng trong xã hội con người.
Thông tin đã, đang và sẽ sử dụng làm nền tảng cho mọi hoạt động đảm bảo cho
sự thành công của bất kỳ tổ chức hoạt động nào. Có thể nói trong một tổ chức hoạt
động, nếu thành viên nào kiểm soát được thông tin thì thành viên đó có nhiều quyền
lực . Do đó thông tin là một nguồn lực.
Sự bất ổn và sai lệch trong các hoạt động của tổ chức có thể tăng hoặc giảm do
những người kiểm soát thông tin chi phối. Họ có thể tác động đến các thành viên khác
và các sự kiện trong tổ chức hoạt động bằng cách cung cấp các thông tin với các mức
độ chính xác khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Điều nguy hiểm là việc cung
cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ có thể gây nguy hại đến đồng sự tiếp
nhân thông tin đó và của tổ chức hoạt động.
11
Theo LeMoigne( 1978): “thông tin là một đối tượng đã được chỉnh dạng, nó
được tạo ra bởi con người đang là đại diện cho một sự kiện mà người đó có thể nhận
thức và xác định được trong thực tế“. Định nghĩa này giúp chúng ta có cách nhìn về
thông tin là gì: Thông tin là những gì mà người quyết định cần để làm ra quyết định.
Theo quan điểm trước đây trong một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tài
nguyên bao gồm: Con người, Máy móc thiết bị, Nguyên vật liệu, tài chính và sự quản
lý. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay, thông tin có thể
được xem như là một nguồn tài nguyên mới của mọi tổ chức hoạt động. Mặc dù thông
tin không phải là nguồn tài nguyên hiện hữu như các loại tài nguyên khác, nhưng nó là
tài nguyên được sử dụng để kết hợp với các nguồn tài nguyên khác cùng nhau tương
tác theo phương thức tối ưu và có hiệu quả. Kết quả cuối cùng là mang lại hiệu quả
trong các hoạt động của một tổ chức.
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin
Quan niệm về hệ thống thông tin còn tuỳ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi con
người. Trong mức độ nghiên cứu ở đây, chúng ta có thể nhìn nhận một hệ thống thông
tin là một mạng các hệ thống thông tin con được tổ chức và phân cấp theo chức năng
của các nhu cầu và khả năng của tổ chức dựa trên một hệ thống tiên tiến về xử lý dữ
liệu để chuyển giao thông tin trong thời gian thích hợp đáp ứng nhu cầu sử dụng thông

tin của các thành viên trong tổ chức hoạt động. Để tồn tại trong một tổ chức hoạt động,
mục đích của hệ thống thông tin là xử lý thông tin, lưu giữ các thông tin và cung cấp
các thông tin, các báo cáo nhằm đáp ứng các nhu cầu dùng tin.
Các thành phần của hệ thống thông tin bao gồm:
- Máy móc, thiết bị có khả năng xử lý và truyền dẫn thông tin
- Các phương tiện dùng để lưu trữ thông tin
- Các phương thức thu nhận và kết xuất thông tin
12
- Các thiết bị năng lượng đảm bảo cho 3 loại thiết bị trên hoạt động.
Hệ thống thông tin trong một tổ chức bao gồm nhiều hệ thống con. Một tập hợp
cụ thể gồm các thiết bị, chương trình máy tính, các tập tin và các thủ tục hợp thành nên
một hệ thống thông tin ứng dụng. Vì vậy trong hệ thống thông tin của tổ chức có thể
có nhiều hệ thống thông tin ứng dụng.
1.1.2.1 Các đặc trưng của hệ thống thông tin trong tổ chức
a. Một hệ thống thông tin được cấu thành bởi nhiều hệ thống con
Mỗi khi các hệ thống con được kết nối và tương tác với nhau nó sẽ phục vụ cho
mạng liên lạc giữa các MODULE của tổ chức. Quan niệm này có thể phù hợp cho mọi
tổ chức có qui mô lớn hoặc nhỏ.
b. Hệ thống thông tin được xây dựng trên nền tảng hệ thống xử lý thông tin hiện đại là
hệ thống máy tính điện tử
Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, chỉ có máy tính điện
tử mới xử lý nổi một khối lượng thông tin phong phú và đa dạng trong thời gian ngắn,
tự động tuyển chọn và chuyển giao các thông cần thiết để đáp ứng nhanh chóng các
nhu cầu dùng tin của các thành viên và trước hết là cho các nhà lãnh đạo và quản lý
của tổ chức hoạt động.
c. Hệ thống thông tin hướng về việc ra quyết định
Sự thành công của mọi tổ chức đều dựa trên các quyết định đúng đắn và đúng
thời điểm. Để có được điều này, phải cung cấp thông tin cần thiết, đủ chính xác và kịp
thời cho những người có trách nhiệm. Vai trò cơ bản của hệ thống thông tin là chuyển
giao cho từng thành viên những thông tin cần thiết để xác định và lựa chọn các hành

động có thể có để định hướng cho các hoạt động của mình phù hợp với mục tiêu của tổ
chức và để kiểm soát các lĩnh vực mà mình chịu trách nhiệm.
d. Là một hệ thống mềm dẻo và có khả năng tiến hoá
13
Hệ thống thông tin luôn phát triển theo các yêu cầu quản lý. Xã hội là luôn vận
động và phát triển. Mọi hoạt động của tổ chức cũng luôn vận động và phát triển. Một
hệ thống thông tin có thể trở nên lỗi thời nhanh chóng nếu không tự phát triển, mở rộng
để phù hợp với sự biến đổi , phát triển của tổ chức hoạt động.
1.1.2.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin
a. Phần cứng
Phần cứng, còn gọi là cương liệu (tiếng Anh: hardware), là các cơ phận (vật
lý) cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính như là màn hình, chuột, bàn phím, máy
in, máy quét, vỏ máy tính, bộ nguồn, bộ vi xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối,
loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CDROM, ổ DVD,
Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt phần cứng ra
thành:
- Nhập hay đầu vào (Input): Các bộ phận thu nhập dữ liệu hay mệnh lệnh như
là bàn phím, chuột
- Xuất hay đầu ra (Output): Các bộ phận trả lời, phát tín hiệu, hay thực thi
lệnh ra bên ngoài như là màn hình, máy in, loa,
Ngoài các bộ phận nêu trên liên quan tới phần cứng của máy tính còn có các
khái niệm quan trọng sau đây:
- Bus: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng.
- BIOS (Basic Input Output System): còn gọi là hệ thống xuất nhập cơ bản
nhằm khởi động, kiểm tra, và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần cứng
và giao quyền điều khiển cho hệ điều hành
- CPU: bộ phân vi xử lý điều khiển toàn bộ máy tính
- Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu
14
- Các loại chíp hỗ trợ: nằm bên trong bo mạch chủ hay nằm trong các thiết bị

ngoại vi của máy tính các con chip quan trọng sẽ giữ vai trò điều khiển thiết
bị và liên lạc với hệ điều hành qua bộ điều vận hay qua phần firmware.
- Bộ nhớ: là thiết bị bên trong bo mạch chủ giữ nhiệm vụ trung gian cung cấp
các mệnh lệnh cho CPU và các dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS, phần
mềm, kho lưu trữ, chuột đồng thời tải về cho các bộ phận vừa kể kết quả các
tính toán, các phép toán hay các dữ liệu đã/đang được xử lý
- các cổng vào/ra
Việc mua sắm phần cứng phải tuân theo các chuẩn để đảm bảo tương thích và
hiệu quả.
b. Phần mềm
Phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng. Phần mềm
hệ thống gồm hệ điều hành cho các máy tính cá nhân và máy chủ. Phần mềm ứng dụng
phục vụ cho các hoạt động tác nghiệp nhất định. Có hai loại phần mềm ứng dụng gồm
phần mềm sản xuất hàng loạt và phần mềm “may đo”. Phần mềm sản xuất hàng loạt là
các ứng dụng thông thường được các công ty chuyên nghiệp sản xuất phục vụ các hoạt
động tác nghiệp chung ví dụ như phần mềm văn phòng (office), phần mềm quản lý
email… Phần mềm “may đo” phục vụ cho các tác nghiệp đặc trưng của doanh nghiệp
như là phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm kế toán …
Các đặc điểm chung của phần mềm hiện nay là đảm bảo sự tương thích, đa
người dùng và bảo mật.
c. Mạng truyền thông dữ liệu và mạng máy tính
Mạng truyền thông dữ liệu và mạng máy tính đảm bảo truyền thông dữ liệu giữa
các máy tính trong cùng hệ thống gồm mạng LAN và mạng WAN, đồng thời cũng có
thể truy cập đến các nguồn tài nguyên khác trên thế giới thông qua mạng Internet.
c. Cơ sở dữ liệu
15
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bản ghi được lưu trữ theo một cách nhất định để
đảm bảo việc truy vấn và thao tác dễ dàng. Các bản ghi hiện nay được lưu trữ và tổ
chức thông qua các hệ quản trị dữ liệu. Các hệ quản trị dữ liệu thông dụng hiện nay là
Oracle, Microsof SQL, PosgreSQL

Cơ sở dữ liệu là nơi lưu trữ các dữ liệu của doanh nghiệp để phục vụ các các
ứng dụng trong hệ thống thông tin.
1.1.3 Phân loại hệ thống thông tin
Có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân loại hệ thống thông tin. Theo quan
điểm trình bày ở đây chúng ta phân loại các hệ thống thông tin theo các hệ thống chức
năng gồm:
- Hệ thống xử lý tác nghiệp
- Hệ thống thông tin quản lý
- Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
1.1.3.1 Hệ thống xử lý tác nghiệp ( Transaction Processing System)
Hệ thống máy tính cơ bản nhất trong một tổ chức hoạt động gắn liền với việc xử
lý các hoạt động tác nghiệp. Hệ thống xử lý tác nghiệp có mục đích nâng cao hiệu quả
các hoạt động thường xuyên của tổ chức. Một hoạt động tác nghiệp là một hoạt động
cơ bản, thường xuyên có ảnh hưởng đến sự hoạt động của tổ chức. Trong tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh các hoạt động tác nghiệp gồm: quản lý khách hàng, quản lý
nhân sự, xử lý tài chính Các loại hình tác nghiệp của mỗi tổ chức hoạt động là khác
nhau. Tuy nhiên hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh việc xử lý tác nghiệp giao
dịch là công việc chủ yêu hàng ngày. Các tổ chức hoạt động có hiệu quả thì các hoạt
đọng giao dịch tác nghiệp đều được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, rõ ràng và
chính xác.
16
Việc xử lý giao dịch tác nghiệp bao gồm tập hợp các qui trình để xử lý các
công việc thường xuyên, cơ bản trong các hoạt động của tổ chức bao gồm:
- Tính toán
- Phân loại
- Sắp xếp
- Lưu trữ và tìm kiếm
- Tóm tắt và tổng kết
Tất cả các hoạt động này đều diễn ra ở mức hoạt dộng tác nghiệp của bất kỳ tổ
chức nào.

Qua nghiên cứu sự hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh cho thấy một
số đặc trưng:
- Khối lượng công việc giao dịch tác nghiệp hàng ngày là rất nhiều
- Các qui tình để xử lý tác nghiệp là rõ ràng, dễ hiểu và có thể mô tả một cách
chi tiết
- Có rất ít trường hợp ngoại lệ xảy ra trong qui trình xử lý các giao dịch tác
nghiệp
Với các đặc trưng này cho phép xây dựng các qui trình chuẩn trong việc xử lý
các hoạt động giao dịch tác nghiệp của tổ chức hoạt động.
Các qui trình xử lý tác nghiệp đều thể hiện hành vi và kết quả mong đợi trong
mỗi hoạt động giao dịch tác nghiệp, thể hiện các bước cần thực hiện và xử lý trong quá
trình tác nghiệp. Các qui trình xử lý giao dịch tác nghiệp thường được gọi là các qui
trình hoạt động chuẩn. Phần lớn các hoạt động chuẩn gắn liền với mức hoạt động tác
nghiệp hàng ngày của tổ chức hoạt động. Để xây dựng được các qui trình chuẩn nhằm
xử lý các hoạt động tác nghiệp thường đòi hỏi sự trợ giúp lớn của máy tính xuất phát từ
17
nhu cầu xây dựng các phương thức xử lý dữ liệu phát sinh trong quá trình giao dịch tác
nghiệp một cách hiệu quả hơn (điều này đứng cho mọi qui mô tổ chức hoạt động, đặc
biệt cho các hoạt động sản xuất kinh doanh). Các qui trình được mô phỏng bằng các
chương trình phần mềm máy tính dùng để kiểm tra, quản lý các dữ liệu đưa vào, xử lý
các chi tiết lưu trữ và hiển thị các thông tin và dữ liệu cần thiết đáp ứng nhu cầu quản
lý.
Hệ thống xử lý tác nghiệp giúp cho việc xử lý thông tin giao dịch tác nghiệp đáp
ứng được các yêu cầu về tốc độ và đạt độ chính xác cao. Mặt khác, một số công việc
tác nghiệp có thể được tự động hoá bởi hệ thống. Các qui trình có thể được chương
trình hoá thành các thủ tục chuẩn được thực hiện trên máy tính điện tử và đảm bảo
không có sự sai sót nào.
1.1.3.2 Hệ thống thông tin quản trị, điều hành ( Management information system)
Các hệ thống thông tin quản lý thường được xây dựng trên nền tảng các hệ
thống xử lý tác nghiệp. Các hệ thống xử lý tác nghiệp chú trọng vào các hoạt động của

tổ chức tác nghiệp hàng ngày. Ngược lại, hệ thống thông tin quản lý có mục đích trợ
giúp người lãnh đạo, quản lý trong việc ra quyết định và giải quyết các vấn đề trong
phạm vi ứng dụng của hệ thống. Các hệ thống thông tin quản lý xử lý các cơ sở dữ liệu
đã được hình thành do kết quả của quá trình giao dịch tác nghiệp, ngoài ra chúng có thể
sử dụng thông tin từ các nguồn khác.
Về cơ bản hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống hướng đến việc tìm kiếm
thông tin trong quá khứ và hiện tại để phục vụ công tác lập kế hoạch và điều hành hoạt
động của tổ chức.
Trong các tổ chức, quyết định cần phải thực hiện dựa vào các báo cáo định kỳ
được chuẩn bị rõ ràng về khuôn dạng lẫn nội dung, chủ yếu phục vụ cho các công việc
quản lý ở mức thấp và mức trung bình. Các báo cáo định kỳ không những chỉ ra các
kết quả trong quá mà còn trợ giúp cho công tác quản lý điều hành các hoạt động trong
18
hiện tại, trợ giúp trong việc ra quyết định phù hợp. Qui trình ra quyết định này rõ ràng
và cụ thể, chỉ cần xác định các thông tin cần thiết và sử dụng qui trình để hình thành
nên các quyết định. Các chuyên gia về hệ thông thông tin thường mô tả các quyết định
này là các quyết định có cấu trúc. Vì vậy hệ thống thông tin quản lý có thể được xây
dựng nhằm cung cấp các báo cáo thông tin định kỳ để phục vụ việc ra quyết định có
cấu trúc và có tính thường xuyên, nó được chuẩn bị theo khuôn mẫu đã được qui định
rõ ràng và được chuyển đến người sử dụng một cách thích hợp và đúng thời điểm.
Trong thực tế có nhiều tổ chức hoạt động đã đầu tư kinh phí để xây dựng hệ
thống thông tin quản lý có quy mô lớn và hy vọng đem nhiều hiểu trong sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện nhiều rủi ro như sau:
- Sự biến động về con người: người phân tích và thiết kế hệ thống thường rời
bỏ công việc của mình một cách dở chừng trong việc thực hiện dự án lâu dài
và tốn kém.
- Thời gian để xây dựng những hệ thống lớn thường đòi hỏi lâu và kinh phí
nhiều.
Các hệ thống lớn thường phải xử lý nhiều thống tin và đôi lúc quá tải và xử lý
cho người dùng tin kết quả không đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người sử dụng

1.1.3.3 Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định ( Decision Suport System )
Trong thực tế không phải mọi quyết định đều cần thực hiện thường xuyên. Một
vài quyết định chỉ cần thực hiện một lần hoặc thỉnh thoảng trong quá trình hoạt động
của tổ chức. Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định trợ giúp cho người lãnh đạo và
quản lý khi cần ra quyết định mà cấu trúc của các quyết định không rõ ràng. Thường
gọi là các quyết định không cấu trúc hoặc bán cấu trúc.
19
Một quyết định được gọi là không cấu trúc nếu không có qui trình rõ ràng để
làm ra quyết định và các thông tin liên quan đến yếu tố cơ bản cần để xem xét trong
một quá trình ra quyết định không thể xác định được một cách thường xuyên.
Một yếu tố quan trọng trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin
hỗ trợ ra quyết định là xác định các thông tin nào được cần đến. Trong các tình huống
phải ra quyết định có cấu trúc rõ ràng thì thông tin cần thiết đều được xác định trước,
nhưng trong môi trường không có cấu trúc thì việc xác định các thông tin như vậy là
cực kỳ khó khăn.
Trong quá trình tìm kiếm các thông tin để ra quyết định có cấu trúc không rõ
ràng, có những trường hợp khi đã đạt một số thông tin nào đó để phục vụ quá trình ra
quyết định thì người lãnh đạo có thể nhận biết thêm yêu cầu về các thông tin khác.
Điều này có nghĩa là khi nhận biết được thông tin này thì ta có thể nhận biết những yêu
cầu khác.
Trong trường hợp như vậy, ta không thể xây dựng trước các báo cáo thông tin
về cả hình thức lẫn nội dung của báo cáo. Vì vậy một hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết
định phải có khả năng mềm dẻo hơn các hệ thống thông tin khác. Người sử dụng có thể
yêu cầu các báo cáo bằng cách xác định các nội dung của báo cáo và thậm chí xác định
cụ thể phương thức mà thông tin cần được cung cấp. Tương tự như vậy, các dữ liệu cần
để rút ra các thông tin cần thiết có thể xuất phát từ nhiều nguồn thông tin hoặc từ các
cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra có thể kết hợp với cơ sở dữ liệu cơ bản – nguồn
thông tin mà hệ thống thông tin xử lý tác nghiệp và hệ thống thông tin quản lý sử dụng.
Khi xây dựng hệ thống thống tin hỗ trợ ra quyết định, yêu cầu quan trọng của hệ thống
là phải trợ giúp người sử dụng giải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra trong thực tế (có thể

mô phỏng).
20
Trên cơ sở các tham số của hệ thống, người lãnh đạo, người quản lý đóng vai trò
phán xét toàn bộ hệ thống khi làm ra các quyết định khi mà vấn đề không có cấu trúc
hoặc bán cấu trúc.
1.1.4. Vai trò của thông tin và hệ thống thông tin trong quản lý
Thông tin là những gì mà người quyết định cần để làm ra quyết định. Về cơ bản,
mọi thành viên trong xã hội luôn luôn vận động và hành xử theo các quyết định của
bản thân mình. Vì vậy, mọi thành viên trong xã hội con người cần khai thác và sử dụng
thông tin để mưu cầu cho cuộc sống bản thân. Trước đây người ta hiểu ràng thông tin
chỉ nhằm phục vụ cho các công việc quản lý điều hành của người lãnh đạo. Nhưng
hiện nay, người ta đã nhận biết rằng thông tin được sử dụng trong những tình huống
cần đề ra quyết định của mọi thành viên, của mọi cấp trong mọi tổ chức hoạt động.
Trong hoạt động tác nghiệp, thông tin cần được sử dụng bởi các nhân viên. Trong hoạt
động quản lý điều hành, thông tin cần được sử dụng bởi những người lãnh đạo, quản
lý ở mọi cấp. Hơn nữa, thông tin có thể được chỉnh dạng thêm để phục vụ cho những
người lãnh đạo cấp cao trong việc đề ra các quyết định về chiến lược hoạt động của tổ
chức.
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với người lãnh đạo, quản lý trong mọi tổ
chức hoạt động để hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Công việc
lãnh đạo đòi hỏi thông tin phải chính xác và kịp thời để đề ra các quyết định đúng đắn,
đem lại hiệu quả trong các hoạt động. Trong thực tế, nhiều quyết định sai lầm là kết
quả của việc khai thác thông tin thiếu chính xác và không đầy đủ. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhiều nhà quản lý đã nhận thức rằng thông tin là nguồn sức mạnh
trong cạnh tranh. Thông tin giúp họ có đầy đủ cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định
của mình trước những thời điểm cạnh tranh quyết liệt. Nếu không có thông tin chính
xác, đầy đủ, kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành thì tình huống
21
mất khả năng kiểm soát, mất khả năng điều khiển có thể xảy ra ra những tổn thất cho tổ
chức.

Chất lượng và tính kịp thời của thông tin là yếu tố rất quan trong chỉ sau yếu tố
con người trong công tác quản lý. vấn đề chủ yếu hiện nay đang đặt ra cho những nhà
quản lý là phải thường xuyên xử lý khối lượng thông tin rất lớn để ra được các quyết
định đúng đắn. Kế hoạch hoạt động tốt cũng như việc quản lý điều hành có hiệu quả
thông qua các quyết định đúng đắn đều phải dựa vào nguồn thông tin thường xuyên
được cập nhật và có chất lượng cao. Với các yêu cầu về thông tin như vậy, cùng với
nhịp độ nhanh chóng của hoạt động trong xã hội ngày nay làm phát sinh nhu cầu đối
với người lãnh đạo, quản lý là thay đổi cách thức làm việc và tiếp nhận một thành viên
mới trong đội ngũ quản lý và xử lý thông tin - đó là máy tính điện tử. Việc khai thác
máy tính điện tử để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin là yếu tố rất quan trọng để công
tác quản lý trở nên năng động và hiệu quả. Máy tính điện tử không thể can thiệp vào
quá trình tư duy của các nhà lãnh đạo và quản lý, nó làm phát triển năng lực các nhân
và là công cụ để mở rộng trí tuệ của con người. Từ cách nhìn này, máy tính điện tử là
phương tiện quan trọng để cung cấp các thông tin cần thiết cho bất kỳ một tổ chức hoạt
động nào.
1.3. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Cùng với sự phát triển của CNTT, xu thế phát triển của hệ thống thông tin quản
lý hiện nay là số hóa quá trình quản lý, có nghĩa là số hóa các thông tin đầu vào để lưu
trữ, ứng dụng trong các hệ thống phần mềm, hệ thống phân tích để đưa ra các chỉ thị,
quyết định thông qua các ứng dụng phần mêm. Sự phát triển của CNTT cho phép các
chương trình máy tính xử lý tốc độ cao, trên phạm vi địa lý rộng lớn, đa người dùng, đa
địa điểm và đảm bảo bảo mật.
22
1.4. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Ngày 2 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
128/2007/QĐ-TTG về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Theo quyết định này, mục tiêu và định hướng
phát triển vốn, trong đó TTCK như sau:
Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị
trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, từng bước đưa thị trường vốn trở thành một
cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động
vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế, đảm bảo tính công khai, minh bạch,
duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ
động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn
Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trường vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đa dạng để đáp ứng nhu cầu
huy động vốn và đầu tư của một đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010
giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP.
Giúp phát triển thị trường chứng khoán ổn định, lành mạnh.
Trong đầu tư chứng khoán có được thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là thành
công được một nửa, phần còn lại tuỳ thuộc vào khả năng phân tích, tính năng động, sự
nhạy cảm và khả năng phán đoán của nhà đầu tư. Ở Việt Nam, đây đang là vấn đề nổi
cộm (thông tin không kịp thời, không đầy đủ và không chính xác) và là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng kém sôi động của thị trường. Đã đến
lúc phải pháp luật hoá một cách đầy đủ hơn về việc cung cấp thông tin trên thị trường,
cụ thể là:
23
Ban hành khung pháp lý đầy đủ về nghĩa vụ công bố công khai thông tin đối với
công ty niêm yết theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Các công ty cổ phần có cổ
phiếu niêm yết phải thực hiện công bố thông tin một cách chuyên nghiệp và liên tục
(đối với các thông tin tức thời). Hệ thống thông tin thị trường phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ các thông tin về công ty niêm yết, về văn bản pháp quy, về quản lý thị trường,
về phân tích thị trường để các nhà đầu tư tự lựa chọn quyết định đầu tư của mình.
Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập đối với các công ty có chứng khoán
niêm yết để tạo niềm tin cho nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài
trong phân tích, đánh giá tình thình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời của các

công ty niêm yết trước khi quyết định đầu tư.
Khuyến khích việc hình thành các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm trong nước,
đồng thời cho phép các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm của nước ngoài tham gia thị
trường, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn quyết định đầu tư của các nhà đầu tư chứng
khoán.
Có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường, ngăn ngừa hiện
tượng giao dịch nội gián gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Xử lý nghiêm các vi phạm về
quy định công bố thông tin trên TTCK.
Để đạt được các mục tiêu đó TTCK Việt Nam còn quá nhiều việc phải làm.
TTCK Việt Nam hiện nay tính minh bạch chưa cao, xuất hiện nhiều hiện tượng công
bố thông tin sai lại, làm giá, và vẫn sử dụng các phương thức, quy chế giao dịch lạc
hậu, chưa ra đời các sản phẩm phái sinh để hạn chế rủi ro và tăng tính thanh khoản trên
thị trường.
Chính vì vậy HTTT cho các công ty CK cần phải đi trước một bước để chuẩn bị
cho sự phát triển ổn định, lành mạnh và minh bạch của thị trường.
24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ TẠI HSC
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HSC
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSC) là một
trong những công ty cung cấp các dịch vụ tài chính và đầu tư hàng đầu tại thị trường
Việt Nam - một trong những quốc gia có nền kinh tế và thị trường vốn phát triển nhanh
nhất Đông Nam Á. Khách hàng của công ty bao gồm các nhà đầu tư tổ chức và cá
nhân, các quỹ đầu tư, các công ty nhà nước và các cá nhân khác đang hoạt động trong
rất nhiều lĩnh vực, thị trường và vùng địa lý khác nhau.
Được thành lập như một phần của sự hợp tác chiến lược và đầu tư của hai tổ
chức dẫn đầu trong lĩnh vực tài chính Việt Nam - Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị TP. Hồ
Chí Minh (HIFU - nay được đổi tên thành Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.Hồ
Chí Minh (HFIC) - Công ty đầu tư trực tiếp và gián tiếp của Nhà nước) trực thuộc Ủy
Ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh và Công ty Quản Lý Quỹ Nước ngoài uy tín nhất tại

Việt Nam - Tập đoàn Dragon Capital của Anh Quốc - HSC thừa hưởng những thế
mạnh về chuyên môn và thế mạnh về tài chính của hai tổ chức này trong việc cung cấp
các dịch vụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp một cách toàn diện.
Từ khi thành lập năm 2003, những tăng trưởng về vốn đã giúp HSC củng cố vị
trí là một trong những công ty chứng khoán có tình hình tài chính tốt nhất tại Việt Nam
với vốn điều lệ 394 tỷ đồng (25 triệu USD) và tổng vốn chủ sở hữu xấp xỉ 1,500 tỷ
đồng (93.8 triệu USD) tính đến tháng 6/2008.
HSC được xem như là một phần trong hệ thống các công ty đóng góp mạnh mẽ
vào tốc độ phát triển rất nhanh của nền kinh tế Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
25

×