Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

CHUYÊN ĐỀ Học tập công nghệ thông tin: “Hướng dẫn sử dụng phần mềm PowerPoint”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.69 KB, 68 trang )

TƯ LIỆU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.

CHUYÊN ĐỀ
Học tập công nghệ thông tin:
“Hướng dẫn sử dụng
phần mềm
PowerPoint”
HẢI DƯƠNG – NĂM 2014
LỜI NÓI ĐẦU
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) phát
triển ngày càng nhanh và ứng dụng của công nghệ
thông tin vào giảng dạy, thuyết trình trong cuộc
sống rất lớn. Ngoài việc công nghệ thông tin phục vụ
cho công việc hàng ngày rất đa dạng, máy tính còn
giúp ta thiết lập bài giảng điện tử rất hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh vào tiếp thu kiến thức một cách hiệu
quả. Việc học Powerpoint là rất cần thiết với mọi
người, đặc biệt là giáo viên và các doanh nghiệp.
Xin trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô
giáo và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài
liệu: CHUYÊN ĐỀ: Học tập công nghệ thông tin:
“Hướng dẫn sử dụng phần mềm PowerPoint 2003””
Chân trọng cảm ơn!
Mục lục
1. Giới thiệu phần mềm Powerpoint 2003
1.1. Chức năng chính của phần mềm Powerpoint 2003
1.2. Yêu cầu cho việc học Powerpoint 2003:
1.3. Giới thiệu màn hình Powerpoint 2003
1.3.1. Các yếu tố cơ bản của màn hình Powerpoint 2003
1.3.2. Thoát khỏi Powerpoint


2. Bắt đầu với Powerpoint 2003
2.1. Tạo mới một giáo án bằng Powerpoint 2003
2.2. Mở và sửa chữa một giáo án đã có
3. Sử dụng thanh công cụ Drawing
3.1. Giới thiệu thanh công cụ vẽ Drawing
3.1.1. Bật, tắt thanh công cụ Drawing
3.1.2. Các nút lệnh
3.1.3. Cách thực hiện các lệnh trên thanh công cụ vẽ
4. Làm việc với các đối tượng trên trang
4.1. Các đối tượng có thể chèn vào trang
4.2. Chèn văn bản vào trang
4.3. Vẽ các hình
4.3.1. Vẽ đoạn thẳng va mũi tên
4.3.2. Vẽ hình chữ nhật va hình Ovan
4.3.3. Vẽ hình tự động trong nhóm AutoShapes
4.3.4. Vẽ hình tròn đồng tâm
4.4. Chèn biểu đồ bảng tính
4.5. Chèn sơ đồ tổ chức
4.6. Chèn biểu bảng
4.7. Chèn hình ảnh (picture)
4.8. Chèn Video và âm thanh
4.8.1. Chèn Video
4.8.2. Chèn âm thanh
4.9. Chèn các siêu liên kết (HyperLink)
4.10. Tạo hiệu ứng hoạt hình cho đối tượng
4.10.1. Mở tác vụ hoạt hình tùy chọn (Custom Animation)
4.10.2. Giới thiệu hệ thống các hoạt hình
4.10.3. Các thuộc tính của một hiệu ứng hoạt hình
4.11. Chèn công thức toán học
4.12. Chèn số trang, ngày giờ, header và footer

5. Trình diễn giáo án.
5.1. Thiết lập cách vận chuyển trang (Slide)
5.2. Thiết lập màn hình trình diễn
5.3. Điều khiển trình diễn
6. Xuất giáo án sang dạng trang Web
7. Đóng gói giáo án sang CD
7.1. Để trình diễn trên máy tính không có PPT
7.2. Để trình diễn trên máy tính có phiên bản cũ hơn.
8. Chuyển sang dạng tài liệu Word
9. In ấn
CHUYÊN ĐỀ
Học tập công nghệ thông tin:
“Hướng dẫn sử dụng
phần mềm
PowerPoint 2003”
1. Giới thiệu phần mềm Powerpoint 2003
1.1. Chức năng chính của phần mềm Powerpoint 2003
Powerpoint 2003 là phần mềm trình diễn nổi tiếng của
hãng Microsoft và đã được sử dụng rộng rãi tại rất nhiều nước
trên thế giới. Powerpoint là một ý tưởng rất độc đáo và từ lâu
đã trở hương tiện không thể thiếu cho các nhà diễn thuyết, hội
nghị, hội thảo khoa học, các chuyên viên tiếp thị quảng bá sản
phẩm,
Vào thời điểm này Powerpoint đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong giáo dục. Với nhiều tính năng mới được bổ
sung, Powerpoint đang trở thành công cụ phổ biến nhất giúp
các giáo viên biên soạn và trình diễn các bài trình giảng với sự
trợ giúp của máy tính.
Chức năng chính của Powerpoint là tạo ra bản trình diễn
(Presentation) với chất lượng cao tùy theo khả năng của bạn.

Nó có khả năng hỗ trợ nhiều loại đối tượng như văn bản, đồ
họa, hoạt hình, video, âm thanh, ngoài ra còn có thể liên kết ,
tích hợp nhiều sản phẩm từ các phần mềm khác một các dễ
dàng và phong phú. Lợi dụng các khả năng này, chúng ta có
thể dùng nó như một công cụ để tạo ra một giáo án điện tử
một cách dễ dàng và thuận tiện.
Chúng tôi chọn và giới thiệu Powerpoint 2003 vì một số
lý do:
· Tính phổ dụng: Powerpoint 2003 có sẵn trong bộ Office
2003, vì thế không mất tiền mua, phù hợp với tình hình tài
chính chúng ta hiện nay.
· Chức năng: Powerpoint 2003 được bổ sung nhiềuđặc tính
mới rất mạnh rất phù hợp với việc khai thác chương trình
trong SGK phổ thông hiện nay, đăc biệt là ở TH, THCS.
· Dễ dùng: Powerpoint 2003 rất dễ học và rất dễ dùng. Khi
làm việc với Powerpoint bạn sẽ được tự do sáng tạo gần như
tuyệt đối.
· Tính tương thích: Powerpoint 2003 là thành viên trong
bộ Office 2003 nên Powerpoint hợp nhất dễ dàng với Word,
Excel và nhiều phần mềm ứng dụng khác, tạo sự thuận lợi
tối đa cho người sử dụng.
Tóm lại: Powerpoint 2003 là sản phẩm phần mềm đỉnh
cao và đang được ngành Giáo dục - Đào tạo ở tất cả các nước
trên thế giới khai thác ứng dụng vào việc đổi mới dạy học.
1.2. Yêu cầu cho việc học Powerpoint 2003:
· Phần cứng: máy tính tối thiểu phải có RAM128 trở lên,
CPU tốc độ càng cao càng tốt cài đặt hệ điều hành WinXP, bộ
Office 2003 (hoặc OfficeXP).
· Phần mềm: Học viên cần có kiến thức tối thiểu sau:
- Sử dụng thành thạo môi trường Windows (Windows

95/98/2000/XP).
- Hiểu biết và xử lý được tiếng Việt trên máy tính. Có hiểu
biết nhất định về bảng mã tiếng Việt, nắm vững một số phần
mềm gõ tiếng Việt chính hay dùng tại Việt Nam (ABC,
Vietkey, Unikey, ).
- Sử dụng tương đối thành thạo một số phần mềm văn phòng
Word, Excel.
- Có một số hiểu biết về phần cứng máy tính, về cấu trúc điều
khiển thì càng tốt.
Tài liệu này được viết dựa vào phần HELP của powerpoint
và thực tế sử dụng hàng ngày của bản thân nên có thể chưa
hoàn thiện và chỉ để mọi người tham khảo. Các ý kiến trao đổi
xin gửi về Lê Văn Cường, Khoa Tự Nhiên, Trường CĐSP Hải
Dương.

1.3. Giới thiệu màn hình Powerpoint 2003
1.3.1. Các yếu tố cơ bản của màn hình Powerpoint 2003
Sau khi khởi động, với cách nhìn bình thường (normal),
màn hình có dạng sau:

1. Thanh tiêu đề:
Chứa tên tệp mặc định là Presentation1, tên ứng dụng là
Microsoft Powerpoin, nút phóng to, thu nhỏ, đóng cửa sổ.
2. Thanh thực đơn (menu):
Chứa danh sách 9 nhóm lệnh.
3. Thanh công cụ chuẩn:
Chứa các nút công cụ thường dùng, mỗi nút ứng với một
lệnh.
4. Thanh định dạng:
Chứa các nút công cụ định dạng thường dùng, mỗi nút

ứng với một lệnh.
5. Khung nhìn đại cương:
Là vùng nằm bên trái màn hình (bao màu đỏ). Nó chứa
dãy các trang slide thu nhỏ (Thumbnail-Hình tượng trưng). Ở
đáy có ba nút lệnh là Normal View, Slide Sorter View, Slide
Show View.
6. Khung Slide:
Nằm ở trung tâm cửa sổ màn hình như trang giấy nằm
ngang (bao màu tím). Ta gọi nó là Slide. Hoạt động chủ yếu
của ta sẽ xảy ra tại đây. Ta qui ước gọi Slide là Trang cho tiện
về sau.
7. Khung tác vụ:
Nằm bên phải màn hình (bao màu xanh dương), liệt kê
sẵn một số tác vụ thường dùng giúp ta chọn cho nhanh.
8. Khung chú thích:
Nằm ngay dưới khung Slide (bao màu cam) có dòng chữ
'Click to add notes', dùng để ghi các lời giải thích cho trang ở
trên nếu cần.
9. Thanh trạng thái:
Nằm ở đáy màn hình có dàng chữ Slide 1 of 1, báo hiệu
đây là trang 1 của bản trình bày có 1 trang.
10. Cách điều chỉnh, ẩn, hiện các đối tượng kể trên:
- Điều chỉnh kích thước các khung: chỉ chuột vào biên các
khung khi thấy mũi tên hai đầu xuất hiện thì rê chuột tới kích
thước vừa ý thì nhả chuột.
- Bật, tắt thanh công cụ: nháy chuột phải vào thanh công cụ
bất kỳ, một danh sách tên các thanh công cụ xuất hiện như
hình dưới đây, thanh nào có dấu chữ v thì đang bật, nháy
chuột để xóa dấu chữ v thì tắt. Do vậy khi cần dùng cái nào thì
bật cái đó để đỡ chật chỗ trên màn hình

11.Thay đổi cách nhìn:
Powerpoint cung cấp 4 cách nhìn khác nhau thể hiện trong
menu View là Normal, Slide Sorter, Slide Show và
NotesPage. Cách nhìn Normal là ngầm định mỗi khi khởi
động Powerpoint. Khi cần chuyển sang cách nhìn khác ta chỉ
việc nháy menu Viêw rồi chọn một trong 4 cách nêu trên.
Để chuyển nhanh giữa các nhìn thường dùng ta có thể dùng
3 nút nằm ở đáy của khung nhìn đại cương. Ví dụ, muốn thay
đổi cách nhìn sang kiểu Slide Sorter View, hãy nháy chuột vào
nút Slide Sorter View ở đáy khuông nhìn đại cương và ta thấy
các slide được sắp hàng như hình sau:
Đến đây Powerpoint đã sẵn sàng làm việc.

1.3.2. Thoát khỏi Powerpoint
- Nếu chúng ta muốn kết thức phiên làm việc với PowerPoint
thì chỉ việc nháy chuột vào nútClose ở góc trên bên phải màn
hình.
- Nếu có xuất hiện hộp thoại:
thì hãy nháy Yes nếu muốn ghi những thay đổi đã tạo ra,
nháy No nếu không muốn ghi những thay đổi đó,
nháy Cancel nếu muốn hủy lệnh thoát.
Để tiện cho việc trình bày, từ nay ta sẽ gọi bản trình bày
(Presentation) là giáo án vì mục đích của ta là dùng
Powerpoint để soạn giáo án. Trong một giáo án sẽ có nhiều
slide, ta gọi nó là trang (như vậy trang ở đây khác với trang
thông thường trong Word).

2. Bắt đầu với Powerpoint 2003
2.1. Tạo mới một giáo án bằng Powerpoint 2003
1. Khởi động Powerpoint 2003

Thực hiện lệnh:
Start \ All programs \ Microsoft office \ Microsoft office
powerpoint 2003
Một giáo án mới được mở với tên mặc định là
Presentation1.ppt xuất hiện trên thanh tiêu đề.
2. Ghi tệp giáo án vào đĩa
Thực hiện lệnh:
- File\ Save, hộp thoại Save As xuất hiện
- Trong mục File name, nhập tên tệp là "Giao an 1"
- Nhấn nút Save
Trên thanh tiêu đề, tên Presentation1.ppt được thay
bằng Giao an 1.ppt, máy tự động thêm phần đuôi của tệp
là .ppt.
3.Thay đổi kiểu chữ Việt cho toàn bộ giáo án
Thực hiện:
- Nháy menu Format \ Replace font , hộp Replace font
xuất hiện như sau:

- Thiết lập các mục như hình trên nếu dùng bộ gõ ABC.
- Nháy nút Replace, sau đó nháy nút Close.
4. Tạo màu nền trang:
Việc tạo màu nền cho trang có thể làm bất kỳ lúc nào.
Nhưng nên xác định màu nền trước vì sẽ chủ động khi tạo màu
cho các đối tượng khác trên trang sau này. Ta có thể tạo nền
cho trang theo các kiểu như: một màu đơn, màu dạng hoa văn,
màu gradient (chuyển sắc), nền là bức tranh, mẫu nền được
thiết kế sẵn. Muốn thay đổi ta chỉ việc lặp lại các bước tạo là
xong. Hãy thực hiện theo các bước sau:
- Nháy vào menu Format, chọn mục Background , xuất
hiện hộp thoại:

Nháy vào đây !


- Một danh sách các tùy chọn màu hiện ra như sau:

- Muốn nền có một màu thì nháy mục More Colors ,
chọn màu rồi nháy OK.
- Muốn kiểu khác thì nháy mục Fill Effects , sau đó chọn
tab Gradient để có màu kiểu gradient, chọn tab Texture để có
màu kiểu hoa văn, chọn tab Picture rồi nháy nút Select Picture
để chọn một bức tranh nền, , cuối cùng nháy nút OK.
- Sau khi chọn được màu vừa ý, nháy nút Apply nếu muốn
áp dụng màu cho một trang hiện thời, nháy nút Apply to All
nếu muốn tất cả các trang trong giáo án đều có nàu đã chọn.
- Muốn áp dụng một màu thiết kế sẵn làm như sau: nháy
nút Design trênthanh Format để hiệnkhungtác vụ Slide
Design ở bên phải màn hình dưới đây:
- Kéo thanh trượt để chọn một mẫu thiết kế vừa ý.
- Chỉ chuột vào mũi tên bên phải mẫu định áp
dụng, các tùy chọn xuất hiện.
- Chọn Apply to All Slide để áp dụng cho tất cả
các trang, chọn Apply to Selected Slide để áp dụng cho một
trang hiện thời.

Chú ý: Cần chọn màu nền sao cho phù hợp màu các đối
tượng khác trên trang để có độ tương phản tốt, dễ nhìn, dễ đọc,
gây ấn tượng mạnh làm tăng hiệu quả giáo dục.

5. Thêm trang mới vào giáo án
Một giáo án thường có nhiều trang. Tùy theo cách thiết kế

và khả năng tích hợp của mỗi người mà số trang của cùng một
giáo án của họ có thể rất khác nhau. Mỗi khi phải thêm trang
mới ta có thể làm theo hai cách sau:
- Cách 1: nháy menu Insert \ New Slide.
Sau lệnh này, một trang mới trắng được thêm vào ngay sau
trang hiện thời.
- Cách 2: nháy menu Insert \ Duplicate Slide.
Sau lệnh này, một trang mới giống hệt trang hiện thời được
thêm vào ngay sau trang đó.
Người ta thường dùng cách 2 để giữ nguyên được định
dạng trang cho thống nhất trong giáo án và chỉ phải thay đổi
các đối tượng trên trang.

6. Xóa trang
Khi cần xóa bỏ trang ta làm như sau:
- Trong khung nhìn đại cương, nháy chuột vào trang cần
xóa rồi gõ phím Delete. Nếu xóa nhầm hãy nháy
nút Undo trên thanh công cụ chuẩn để lấy lại.

7. Thay đổi thứ tự các trang
Để thay đổi thứ tự các trang trong giáo án, có hai cách là:
- Trong khung nhìn đại cương, chỉ chuột vào trang cần
thay đổi, giữ phím trái rồi kéo lên hoặc xuống vị trí cấn thiết.
- Trong khung nhìn Slide Sorter View ta cũng làm tượng
tự.

8. Chiếu thử
Trong quá trình thiết kế và trình bày các trang ta thường
phải chiếu thử rất nhiều lần để kiểm tra, chỉnh sửa.
- Để chiếu thử trang hiện thời, nháy nút Slide Show (có

hình cốc kem) ở đáy khung nhìn đại cương. Muốn ngưng
chiếu hãy ấn phím ESC.
- Để chiếu thử toàn bộ giáo án, hãy ấn phím F5 hoặc dùng
lệnh Slide Show\ View Show. Nháy chuột để xem các trang
tiếp nếu không để chế độ tự động. Ấn phím ESC để ngừng
chiếu. Khi phát hiện sai sót ở bất kỳ trang nào, hãy ấn phím
ESC để dừng lại ở trang đó và tiến hành sửa chữa, sửa xong
nháy nút Slide Show ở đáy khung nhìn đại cương để chiếu
tiếp từ đó.
Công việc này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong quá trình
làm giáo án. Mỗi lần sửa cần nhấn nút Save để ghi lại.
Đến đây chúng ta đã có một khung giáo án tương đối hoàn
chỉnh. Bây giờ là lúc chúng ta cần đưa các nội dung giảng dạy
vào từng trang để hoàn thiện. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ
học cách sử dụng công cụ Drawing và một số phương tiện
khác giúp ta đưa nội dung vào các trang giáo án.
2.2. Mở và sửa chữa một giáo án đã có
- Nháy nút Open, chọn thư mục chứa tệp giáo án, nháy đúp
vào tên tệp cần mở. Thực hiện các thao tác sửa chữa giống
như phần tạo mới, sửa xong thì nháy nút Save để ghi lại.

3. Sử dụng thanh công cụ Drawing
3.1. Giới thiệu thanh công cụ vẽ Drawing
3.1.1. Bật, tắt thanh công cụ Drawing
Thông thường, khi Powerpoint 2003 khởi động xong thì
thanh Drawing đã được bật và ngầm định nằm ở đáy màn
hình. Nó có dạng như sau:
Nếu khi cần dùng mà chưa thấy nó thì có thể bật bằng
cách:
- Nháy chuột phải vào thanh công cụ bất kỳ, một danh sách

tên các thanh cộng cụ hiện ra, hãy nháy chuột vào mục
Drawing. Nếu làm lại việc đó lần nữa thì là tắt. Có thể làm
việc đó bằng cách nháy vào nút trên thanh công cụ chuẩn.
Chúng ta có thể để thanh Drawing ở bất kỳ vị trí nào trên màn
hình bằng cách chỉ chuột vào đầu trái của thanh khi mũi tên 4
đầu xuất hiện thì kéo nó đi.

3.1.2. Các nút lệnh
Nút Chức năng
1

Chứa nhiều nhóm lệnh xử lý
các đối tượng
2 Công cụ chọn đối tượng
3 Chứa các nhóm lệnh vẽ hình
tự động
4 Dùng để vẽ đường thẳng
5 Dùng để vẽ đường mũi tên
thẳng
6 Dùng để vẽ hình chữ nhật,
hình vuông
7 Dùng để vẽ đường Oval,
hình tròn
8 Dùng để vẽ hộp nhập văn
bản
9 Dùng để chèn các kiểu chữ
nghệ thuật
10 Dùng để vẽ sơ đồ tổ chức và
biểu đồ bảng tính
11 Dùng để chèn các Clip Art

12 Dùng để chèn các Pictrures
13 Dùng để tô màu các đối
tượng vẽ
14 Dùng để tô màu các nét vẽ
15 Dùng để định dạng màu chữ
16 Dùng để định dạng các nét vẽ
liền
17 Dùng để định dạng các nét vẽ
đứt
18 Dùng để định dạng các kiểu
mũi tên
19 Dùng để tạo bóng các đối
tượng vẽ
20 Dùng để tạo các hình ảnh 3
chiều

3.1.3. Cách thực hiện các lệnh trên thanh công cụ vẽ
1. Các nhóm lệnh
Các nút lệnh trên thanh Drawing có thể chia thành các nhóm:
Nhóm chọn: chỉ có 1 nút mũi tên. Công dụng: chọn các
hình.
Nhóm vẽ hình gồm các nút từ 3 đến 8. Công dụng: vẽ ra
các hình.
Nhóm xử lý: gồm các nút 1 và 13 - 20. Công dụng: xử lý
các hình đã vẽ.
Nhóm nhúng: gồm 4 nút từ 9 -12. Công dụng: nhúng các
hình từ nơi khác vào.
2. Nguyên tắc chung
- Nguyên tắc chung dùng các nút vẽ là: nháy chuột vào nút
vẽ hình tương ứng, đưa trỏ chuột vào trang, nó sẽ có dạng hình

dấu cộng (+), rê chuột theo đường chéo để vẽ một hình chữ
nhật với kích thước vừa ý thì nhả chuột. Hình muốn vẽ sẽ hiện
ra trong hình chữ nhật đó.
- Nguyên tắc chung dùng các nút xử lý là: kích chọn hình
cần xử lý, sẽ có 8 nút tròn bao quanh hình (handle) báo hiệu
hình đang sẵn sàng chờ xử lý. Nháy chuột vào nút xử lý, chọn
các thuộc tính muốn áp dụng cho đối tượng, rồi nháy OK để
kết thúc.
3. Xóa hình
- Nháy chọn hình rồi gõ phím Delete. Muốn phục hồi nháy
nút Undo.
4. Điều chỉnh kích thứớc hình
- Nháy chọn hình rồi chỉ chuột vào các nút handle khi mũi
tên 2 đầu xuất hiện, hãy kéo chuột tới độ lớn vừa ý thì nhả
chuột.
5. Di chuyển hình
- Cách di chuyển hình: nháy chọn hình, gõ các phím mũi
tên để đẩy hình, hoặc chỉ chuột vào hình khi thấy mũi tên 4
đầu xuất hiện thì rê chụôt đến vị trí mới rồi nhả ra.
6. Copy hình
- Nháy chọn hình, nháy vào nút Copy trên thanh công cụ
chuẩn, rồi nháy nút Paste trên thanh công cụ chuẩn. Bản copy
nằm ngay tại vị trí hình cũ. Hãy kéo hình copy ra vị trí mới.
7. Chọn hình
- Cách chọn nhiều hình một lúc: giữ phím Shift rồi nháy
lần lượt và từng hình muốn chọn, hoặc nháy nút mũi tên (nút
2) rồi vẽ một hình chữ nhật bao hết các hình muốn chọn. Kết
quả tất cả các hình đều nổi các nút handle.
- Cách chọn hình bị che khuất: gõ phím TAB cho tới khi
thấy các nút handle của hình cần chọn nổi lên.

8. Nhóm các hình
- Chọn các hình muốn nhóm, nháy nút Draw, nháy chọn
mục Group. Các hình hợp lại thành một hình to duy nhất.
- Muốn phá nhóm hãy chọn hình đã nhóm, nháy nút Draw,
chọn mục UnGroup. Các hình bị tách rời ra.
9. Quay, lật hình
- Nháy chọn hình, nháy nút Draw, chọn mục Rotate or
Flip, rồi chọn mục cần dùng trong bảng tùy chọn sau:
- quay tự do, chỉ chuột vào nút tròn xanh và kéo tùy ý
- quay trái 90 độ
- quay phải 90 độ
- lật ngang (đối xứng trục đứng)
- lật dọc (đối xứng trục ngang)
10. Căn lề và phân phối các hình
- Chọn các hình, nháy nút Draw, chọn mục Aligh or
Distribute, rồi chọn mục cần dùng trong bảng tùy chọn sau:
- căn lề trái
- căn lề giữa dọc
- căn lề phải
- căn lề trên đỉnh
- căn lề giữa ngang
- căn lề đáy
- phân phối theo hàng ngang
- phân phối theo hàng dọc
- quan hệvới trang slide
11. Xếp lớp (order) các hình
Giống như khi học sinh xếp hàng dọc, ta có thể điều một
em lên đầu hàng, xuống cuối hàng, lên một vị trí, xuống một
vị trí. Các hình khi xếp chồng lên nhau ta cũng có thể điều
chỉnh như hàng học sinh.

- Nháy chọn hình cần điều chỉnh, nháy nút Draw, chọn
mục Order, rồi nháy một tùy chọn cần dùng trong bảng sau:
- lên lớp trên cùng
- xuống lớp dưới cùng
- lên một lớp
- xuống một lớp
12. Huých các (Nudge - đẩy nhẹ) các hình
- Chọn hình, nháy nút Draw, chọn mục Nudge, rồi nháy 1
tùy chọn cần dùng trong bảng sau:
- lên
- xuống
- sang trái
- sang phải
- Có thể thực hiện các lệnh này bằng cách giữ phím CTRL
+ gõ phím mũi tên.
13. Vẽ các hình tự động
Powerpoint cung cấp rất nhiều mẫu hình vẽ tự động chứa
trong nút lệnh AutoShape.
- mẫu các đường
- mẫu kết nối
- mẫu hình cơ bản
- mẫu các mũi tên hình khối
- mẫu lưu đồ
- mẫu hình sao và băng dôn
- biển chỉ dẫn có cán
- các nút lệnh
- nhiều hình khác

13. Chèn dòng chữ nghệ thuật Word Art
- Nháy nút số 9 , hộp thoại Word Art xuất hiện;

- Chọn một kiểu nghệ thuật, nháy OK.
- Hộp thoại Edit WordArt Text xuất hiện:
- Nhập nội dung văn bản vào vùng Your Text Here, định
dạng theo ý thích, nháy OK.
- Muốn sửa lại, hãy nháy đúp vào đối tượng WordArt trên
trang để mở lại hộp thoại này và tiến hành định dạng lại.
14. Chèn sơ đồ
- Nháy nút trên thanh Drawing, hộp thoại Diagram Gallery
hiện ra như sau:
- Chọn một kiểu sơ đồ trong hộp thoại;
- Nháy OK.
Có 6 kiểu sơ đồ:
- Sơ đồ tổ chức được dùng để biểu thị các mối quan hệ có
tính thứ bậc.
- Sơ đồ vòng: chỉ quá trình vòng tròn liên tục.
- Sơ đồ bán kính: có phần tử trung tâm.
- Sơ đồ hình chóp: nền tảng các mối quan hệ
- Sơ đồ Venn: biểu diễn phần giao nhau.
- Sơ đồ bia: biểu thị từng bước tiến tới đích.
15. Chèn các tranh ảnh (Picture)
- Nháy nút để hiện hộp thoại Insert Picture nhu sau:
- Tìm các tệp ảnh chứa sẵn trong máy tính ở mục Look in
- Nháy đúp vào tên file (hoặc chọn file rồi OK).
Ngoài những lệnh sơ bản nêu trên còn nhiều lệnh khác nữa
chúng ta sẽ có dịp gặp trong các phần sau.
Để có thể vận dụng tốt trong quá trình soạn giáo án chúng
ta cần luyện tập thành thạo các thao tác cơ bản về sử dụng
thanh công cụ Drawing.

4. Làm việc với các đối tượng trên trang

4.1. Các đối tượng có thể chèn vào trang
- Với mỗi trang ta có thể chén các đối tượng sau:
1. Văn bản
2. Đồ họa
3. Biểu đồ
4. Biểu bảng
5. Hình ảnh
6. Âm thanh
7. Video (*.mpg, *.avi, )
8. Các hiệu ứng hoạt hình
9. Siêu liên kết
Dưới đây ta xét lần lượt cách chèn từng đối tượng cụ thể.
4.2. Chèn văn bản vào trang
Chúng ta không thể viết văn bản trực tiếp vào trang
powerpoint được mà phải sử dụng hộp văn bản (Textbox) để
chứa nó.

×