Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

công tác kế toán tscđ tại công ty tnhh mtv tv – tk –tc phong cách việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.45 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV TƯ VẤN – THIẾT KẾ - THI CÔNG
PHONG CÁCH VIỆT
NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
Khóa học: 2012 - 2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV TƯ VẤN – THIẾT KẾ - THI CÔNG
PHONG CÁCH VIỆT
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thùy Dương PGS. TS Phan Thị Minh Lý
Lớp: K46C LT - KT
Khóa học: 2012 - 2014
Huế, tháng 05 năm 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iv
1. Lý do chọn đề tài 1


2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng kế toán và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN 4
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái quát chung về TSCĐ 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm 4
1.1.3. Phân loại 5
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức biểu hiện 5
1.1.3.2. Phân loại theo quyền chủ sở hữu 5
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn hình thành 6
1.1.3.4 Phân loại theo công dụng và tình trạng sử dụng 6
1.1.4 Đánh giá TSCĐ 6
1.1.4.1 Nguyên giá TSCĐ 7
1.1.4.2 Gía trị hao mòn và và khấu hao TSCĐ 9
1.1.4.3 Gía trị còn lại của TSCĐ 10
1.2 Kể toán tình hình biến động TSCĐ trong doanh nghiệp 10
1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 10
1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 11
1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ 12
1.2.4 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 23
1.2.4.1 Tài khỏan sử dụng 23
1.2.5 Kế toán TSCĐ thuê tài chính 25
1.2.5.1 Hạch toán TSCĐ tại đơn vị đi thuê 25
1.2.5.2 Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê (trường hợp doanh
nghiệp không phải là đơn vị chuyên kinh doanh để cho thuê) 25
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV TV – TK –TC Phong Cách Việt 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 28
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 30
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty từ năm 2010 đến năm 2013 35
2.2.1 Thực tế phân loại TSCĐ tại doanh nghiệp : 35
2.2.2 Kế toán tăng , giảm TSCĐ tại công ty TNHH MTV TV-TK-TC Phong Cách Việt.
36
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng 36
2.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ 36
2.2.2.2.1 Trình tự thủ tục tăng 36
2.2.2.2.2 Chứng từ sử dụng 36
2.2.2.2.3 Kế toán chi tiết tăng TSCĐ ở công ty 37
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
2.2.2.3 Kế toán giảm TSCĐ 50
2.2.3 Kế toán sửa chửa lớn TSCĐ tại công ty TNHH MTV TV –TK -TC Phong Cách
Việt 61
2.2.3.1 Trình tự 61
2.2.3.2 Kế toán chi tiết sửa chữa lớn TSCĐ 61
2.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ tại công ty trong quý III năm 2013 70
2.2.4.1 Đặc điểm khấu hao TSCĐ tại công ty : 70
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng 70
2.2.4.3 Phương pháp tính khấu hao : 70
2.2.4.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC 75
KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TV – TK –TC 75
PHONG CÁCH VIỆT 75
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ tại công ty 75
3.1.1 Ưu điểm 75

3.1.2 Nhược điểm 76
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty 76
PHẦN 3 : KẾT LUẬN 78
PHỤ LỤC 80
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Chi phí
CP SXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
CPBH : Chi phí bán hàng
CPKD : Chi phí kinh doanh
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CSH : Chủ sở hữu
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GKNB : Giao khoán nội bộ
GTCL : Giá trị còn lại
GTGT : Giá trị gia tăng
GTHM : Giá trị hao mòn
GTHMLK : Giá trị hao mòn luỹ kế
HM TSCĐ : Hao mòn tài sản cố định
KD : Kinh doanh
KH : Khấu hao
KHLK : Khấu hao luỹ kế
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
KTSX : Kỹ thuật sản xuất

LLSX : Lực lượng sản xuất
NG : Nguyên giá
NV : Nguồn vốn
SXKD : SXKD
TK : Tài khoản
TLSX : Tư liệu sản xuất
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XDCB : Xây dựng cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 15
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp TSCĐ 18
Sơ đồ 3: Tổng hợp kế toán khấu hao TSCĐ 23
Sơ đồ 4: Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ 24
Sơ đồ 5: Hạch toán TSCĐ đi thuê hoạt động 25
Đồng thời , khi nhận TSCĐ thuê hoạt động , kế toán ghi đơn: 25
Sơ đồ 6: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị 25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 26
TẠI CÔNG TY TNHH MTV TV – TK – TC PHONG CÁCH VIỆT 26
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 30
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán tại Công ty 31
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để
cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất
được tiến hành trên những điều kiện thiết yếu như là TLSX và LLSX. Trong đó TSCĐ
là một phần cơ bản của TLSX và LLSX, nó giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu
tham gia một cách trực tiếp vào quá trình SXKD. TSCĐ được coi là một bộ phận cơ
bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân đồng thời cũng là điều
kiện cần thiết để giảm được hao phí sức lao động của con người và chúng chính là nền
tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc cách
mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự
động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn toàn
TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong điều kiện đang tiếp
cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai
cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng thì việc đổi mới trang thiết bị,
các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các DN được coi là vấn đề thời sự
cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của các DN nói riêng và của toàn nền
kinh tế quốc dân nói chung phần lớn đều dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho
quá trình sản xuất.
DN công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường
thì đều phải không ngừng đổi mới công nghiệp SXKD đồng thời không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN mình. Nếu như hạch toán với chức năng vừa
nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì
tổ chức kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các DN nói chung cũng như Công ty TNHH Tư vấn -
Thiết kế - Thi công Phong Cách Việt nói riêng thấy được tổ chức công tác kế toán
TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, thu hồi vốn
nhanh để tái đầu tư sản xuất, đổi mới và trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Phong Cách Việt em thấy kế

toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của DN vì vậy em
lựa chọn đề tài “Công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV TV – TK –TC
Phong Cách Việt” nội dung của đề tài gồm 3 phần:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
Phần I : Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần III : Kết luận
Trong thời gian thực tập nghiên cứu viết chuyên đề ở Công ty Phong Cách Việt,
mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt, song do kiến thức
hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn không tránh khỏi những khiếm khuyết, nên
cuốn chuyên đề này chắc chắn có thiếu sót, rất mong được sự thông cảm và góp ý kiến
của quý thầy cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài chuyên đề của em được
hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn!
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV
TV –TK –TC Phong Cách Việt .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty
TNHH MTV TV – TK – TC Phong Cách Việt .
- Trên cơ sở phân tích lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty ,nhằm bổ
sung những vấn đề mới về lý luận kế toán tài sản cố định ,hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ trong công ty .
3. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập dữ liệu :
Dữ liệu sơ cấp : Là thông tin được thu thập lần đầu cho một mục đích riêng
biệt .Để thu thập dữ liệu sơ cấp ,đề tài sử dụng một số phương pháp đó là : phương
pháp điều tra ,phỏng vấn ; phương pháp xem xét tài liệu và quan sát thực tế . Đối với
mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau .Nếu sử dụng
một phương pháp thì kết quả sẽ thiếu chính xác và đầy đủ ,làm sai lệch bản chất vấn

đề .Vì vậy khi nghiên cứu đề tài này tôi đả sử dụng kết hợp hai phương pháp này nhằm
thu thập và phân tích dữ liệu được tốt nhất .Sau đây là nội dung và cách thức tiến hành
các phương pháp :
+ Phương pháp điều tra , phỏng vấn : Do yêu cầu của đề tài và đặc điểm riêng
của công ty thực tập mà tôi đả sử dụng phương pháp này . Phiếu điều tra được trình
bày dưới dạng câu hỏi một cách ngắn gọn ,xúc tích sắp xếp đi từ bao quát đến cụ thể,
từ tình hình chung của nền kinh tế tới môi trường doanh ghiệp và đi sâu vào nội dung
nghiên cứu . Hình thức này tạo cho người được phỏng vấn thuận lợi và dễ dàng trong
trả lời các vấn đề được đặt ra . Nội dung của phiếu điều tra có ưu điểm là có thể thu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
thập được ý kiến nhận xét mang tính chất cá nhân của người được phỏng vấn về cùng
vấn đề tạo ra sự đa dạng và phong phú .
+ Phương pháp xem xét tài liệu và quan sát thực tế :
Đây là phương pháp quan trọng nhất khi làm đề tài .Nó có thể được tiến hành ở
trong hoặc ngoài doanh nghiệp thông qua các dữ liệu được lưu trong máy tính dưới
dạng các bản Word , Excel ,các phần mềm kế toán và các tài liệu được lưu trữ tại
phòng kế toán .Ngoài ra còn xem xét ở các tài liệu bên ngoài như sách giáo khoa , giáo
trình và các trang web trên internet . Phương pháp này cung cấp một lượng thông tin
lớn và không thể thay thế được , nó được sử dụng trong suốt quá trình thực tập .Với
các tài liệu được xem xét chủ yếu là các chứng từ : Phiếu thu , phiếu chi , hoá đơn
GTGT ,giấy báo có,các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
kiểm kê TSCĐ các sổ sách như : Chứng từ ghi sổ , sổ cái , sổ chi tiết TSCĐ, sổ tổng
hợp Chính sách áp dụng như quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính
Dữ liệu thứ cấp : Là những thông tin có sẳn được thu thập vì những mục đích
khác. Các nguồn tại liệu này là nguồn rẻ và dễ chấp nhận nhưng phải chú ý bởi thông tin
có thể bị củ , không chính xác ,đầy đủ và thiếu độ tin cậy .Nên khi sử dụng dữ liệu cần
có sự chọn lọc đồng thời phải so sánh đối chiếu với dữ liệu sơ cấp .Bên cạnh đó sử dụng
các phần mềm hổ trợ là Word , Excel để tổng hợp và phân tích dữ liệu .

- Phương pháp xử lý dữ liệu : Phương pháp xử lý dữ liệu là phép biện chứng duy
vật lịch sử .Từ các thông tin thu được thông các phương pháp thu thập dữ liệu xử lý
,phân tích từ đó đưa ra được các vấn đề và giải pháp chính xác và phù hợp nhất . Các
phương pháp này tương đối hiệu quả và phù hợp với đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng kế toán và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng kế toán : Các chứng từ , sổ sách liên quan đến kế toán tài sản cố định
tại công ty .
-Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu “ Thực trạng công tác
kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV TV – TK –TC Phong Cách Việt “.
- Giới hạn về không gian : Tại công ty TNHH MTV TV–TK–TC Phong Cách Việt.
- Giới hạn về thời gian : Từ năm 2010 đến năm 2013
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về TSCĐ
1.1.1. Khái niệm
+ Tài sản cố định (TSCĐ ) là tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất , kinh doanh của DN ; là những tài sản có giá trị lớn , tham gia quá trình sản xuất ,
kinh doanh và đã chuyển dần giá trị tài sản vào giá thành sản phẩm. Do đó , DN phải
thực hiện trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn và tái tạo TSCĐ mới phục vụ cho kỳ
sản xuất , kinh doanh tiếp theo .
+ Theo chuẩn mực số 03, 04 và thông tư số 45/2013/TT-BTC ban hành ngày
25/4/2013 thì tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ hữu hình là những tài sản có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau đê cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào thì cả hệ
thống không thể hoạt động được . Tài sản đó phải thoả mãn 3 tiêu chuẩn :

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó .
- Có thời gian sử dụng hơn 1 năm trở lên .
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ
30,000,000 đồng trở lên .
+ Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ vô hình là mọi khoản chi phí thực tế DN đã chi
ra , thoả mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn TSCĐ mà không hình thành TSCĐ hữu hình được
coi là TSCĐ vô hình.Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn 3 tiêu chuẩn
trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp .
1.1.2. Đặc điểm
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD TSCĐ có đặc điểm như sau:
- TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật
ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD của
DN Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu kỳ SXKD và chỉ được thay thế
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
khi hết thời hạn sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh tế.
- TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán, đây là
một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức kế
toán TSCĐ.
1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức biểu hiện
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ bao gồm TSCĐHH và
TSCĐVH.
+ TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) tham gia vào nhiều chu kỳ nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,

phương tiện vận tải, v.v… thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ:
- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên).
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với
nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể
hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng
biệt, các bộ phận đó có thể được xem như những TSCĐHH độc lập. (Ví dụ như các bộ
phận trong một máy bay).
+ TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do DN nắm giữ phục vụ cho hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH tại Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với TSCĐHH).
1.1.3.2. Phân loại theo quyền chủ sở hữu
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
 TSCĐ tự có là TSCĐ DN mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của
DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh.
 TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (Những TSCĐ mà
DN thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và
TSCĐ thuê tài chính (Những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên cho thuê
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ).
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn hình thành
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn DN tự bổ sung.
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.

 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
1.1.3.4 Phân loại theo công dụng và tình trạng sử dụng
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
 TSCĐ dùng trong SXKD: Là những TSCĐ thực tế đang được sử dụng trong
các hoạt động SXKD của DN. Đây là những TSCĐ mà DN tính và trích khấu hao vào
chi phí SXKD trong kỳ.
 TSCĐ sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ mà DN
sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
 TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng
như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà DN không sử dụng do bị hư hỏng hoặc
thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ
1.1.4 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hào và
phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ
được đánh giá theo nguyên giá và GTCL.
GIÁ TRỊ CÒN LẠI = NGUYÊN GIÁ - GIÁ TRỊ HAO MÒN
Trong đó:
Nguyên giá =
Giá mua (giá hoá đơn, giá ghi
trên hợp đồng) hoặc giá được
xác định bởi các bên liên doanh
+
Các chi phí trước
khi sử dụng
(lắp đặt, chạy thử)
- Giá trị hao mòn: Số tiền trích khấu hao đưa vào chi phí liên quan.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia

vào hoạt động SXKD. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn
hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn,
hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
trình hoạt động của TSCĐ.
1.1.4.1 Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà DN phải bỏ ra để
TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Đối với TSCĐHH
Nguyên tắc chung để xác định nguyên giá TSCĐHH:
Nguyên giá
TSCĐHH
=
Toàn bộ các khoản chi phí (xác định được) mà DN bỏ ra
để có được TSCĐHH ở trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua +
Thuế
(không bao gồm
các khoản thuế
được hoàn lại)
+
Các chi phí
trước khi
sử dụng
(nếu có)
-

Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
(Chi phí trước khi sử dụng: các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa Tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác).
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do mua sắm thông qua hình thức trao đổi:
Nguyên giá =
Gía trị hợp lệ
của TSCĐ nhận về
+
Chi phí bỏ thêm hoặc
lợi ích thu được
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá =
Giá thành thực tế
của TSCĐ
+
Các chi phí lắp đặt,
chạy thử
- Trường hợp TSCĐ hình thành do nhận vốn góp:
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý của Tài sản
Hoặc Giá thoả thuận
+
Các chi phí trước khi sử dụng
(nếu có)
- Trường hợp TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác (được tài trợ hoặc biếu tặng).
Nguyên giá =

Giá trị hợp lý
của TS
+
Các chi phí trước khi sử dụng
(nếu có)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do mua theo phương thức trả chậm:
Nguyên giá =
Giá mua ngay tại thời điểm mua (Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được
hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán)
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá =
Giá quyết toán công
trình đầu tư xây dựng
+
Các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu
có)
b. Đối với TSCĐVH
Nguyên tắc chung để xác định nguyên giá TSCĐVH
Nguyên giá =
Toàn bộ các khoản chi phí (xác định được) mà DN bỏ ra
để có được TSCĐVH ở trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Trường hợp TSCĐVH được hình thành do mua sắm:
Nguyên giá =
Giá
mua

+
Thuế (không bao
gồm các khoản
thuế được hoàn lại)
+
Các chi phí trước
khi sử dụng
(nếu có)
-
Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
- Trường hợp TSCĐVH được hình thành từ việc sáp nhập DN:
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý của TSCĐVH, được xác định vào ngày mua
(ngày sáp nhập DN)
- Trường hợp TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá =
Quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất,
hoặc số tiền chi trả khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
(Lưu ý: quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với nhà cửa, vật kiến trúc xây dựng trúc trên đất thì giá
trị của nhà cửa, vật kiến trúc được ghi nhận là TSCĐHH)
- Trường hợp TSCĐVH hình thành do được cấp, được biếu tặng:
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý
ban đầu
+
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính
- Trường hợp TSCĐVH hình thành thông qua việc trao đổi, thanh toán bằng

chứng từ liên quan đến quyền sở hữu của đơn vị:
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
1.1.4.2 Gía trị hao mòn và và khấu hao TSCĐ
+Hao mòn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh do đó bị tác động
bởi nhiều yếu tố dẩn đến bị giảm giá trị sử dụng hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn
dần. Trong các yếu tố đó có những yếu tố thuộc tác động cơ lý hoá bởi điều kiện làm
việc , bảo quản , quá trình sử dụng, đồng thời có những yếu tố thuộc tiến bộ khoa học
kỹ thuật . Bởi vậy hao mòn TSCĐ thường được chia làm 2 loại :
- Hao mòn hữu hình : Là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng , bị hao
mòn hư hỏng từng bộ phận và bị mất dần giá trị sử dụng ban đầu.
- Hao mòn vô hình : Là sự giảm giá trị TSCĐ do phát triển của khao học kỷ thuật
cho ra đời những tài sản thay thế có tính năng , công dụng tốt hơn , giá thành rẻ hơn
TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm
tuỳ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỷ thuật và sự tăng năng suất của
những TSCĐ cùng loại .
Vì vậy , để tính toán xác định thời gian hữu ích của TSCĐ doanh nghiệp cần
nhận thức đúng hao mòn TSCĐ , đồng thời phải xác định và sử dụng một cách hợp lý
cả 2 yếu tố : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là một cách phân bổ có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích
của chúng . Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian
nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý ,loại bỏ khỏi quá trình
sản xuất.
Về nguyên tắc , mọi TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải huy động , khai thác,
sử dụng phải tính hao mòn của TSCĐ theo quy định của của chế độ tài chính.

Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trên
nguyên giá TSCĐ , phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình để thu
hồi vốn nhanh và có nguồn vốn đầu tư đổi mới TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
TSCĐ đả khấu hao thu hồ đủ vốn , nếu còn sử dụng tiếp tục trong quá trình sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp không được tiếp tục trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh .
Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết giá trị ( chưa thu hồi đủ vốn ) mà đả hư hỏng ,
phải thanh lý thì doanh nghiệp phải tính giá trị còn lại của TSCĐ vào chi phí khác (811)
và thu được đưa vào thu nhập khác (711). Đối với TSCĐ vô hình , kể từ khi bắt đầu sử
dụng TSCĐ vô hình , tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của TSCĐ để trích khấu hao cơ
bản và thu hồi vốn đầu tư ( theo hợp đồng , cam kết hoặc quyết định của nhà nước ).
Đối với TSCĐ thuê tài chính , bên đi thuê trong quá trình sử dụng phải trích khấu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
hao cơ bản
1.1.4.3 Gía trị còn lại của TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào
chi phí SXKD trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản
lý và sử dụng đặt ra là cần xác định GTCL của TSCĐ để từ đó có thể đánh giá được
năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong DN.
GTCL CỦA TSCĐ = NGUYÊN GIÁ - SỐ KHLK CỦA TÀI SẢN
Trong đó, số đó hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đó được tính toán, phân bổ
vào CPKD để thu hồi chi phí đầu tư trong quá trình sử dụng hay nói cách khác chính là số
đó khấu hao của TSCĐ. GTCL của TSCĐ có thể thay đổi khi DN thực hiện đánh giá lại
TSCĐ. Việc điều chỉnh GTCL được xác định theo công thức:
GTCL của TSCĐ
sau khi đánh giá
lại

=
GTCL của TSCĐ
trước khi đánh giá
x
Đánh giá lại TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Ngoài ra, GTCL của TSCĐ cũng được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm
đánh giá lại đưa vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
1.2 Kể toán tình hình biến động TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Thông qua công tác hạch toán TSCĐ các nhà quản lý và những người quan tâm
nắm bắt được tình hình thực tế về TSCĐ tại doanh nghiệp.
Công tác tổ chức kế toán TSCĐ phản ánh được tình hình tăng giảm hiện có của
TSCĐ tại công ty . Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược cho công
ty một cách có hiệu quả và chính xác.
TSCĐ là một tư liệu sản xuất chủ yếu có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng tốt TSCĐ của doanh ghiệp
không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tốt trong kế hoạch sản xuất mà còn
là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hạ giá thành sản phẩm . Để góp phần sử
dụng , quản lý tốt TSCĐ tổ chức kế toán TSCĐ phải thực hiện theo các bước sau đây :
+ Theo dõi quản lý ,ghi chép chặt chẽ tình hình sử dụng và thay đổi của từng
TSCĐ trong DN.
+ Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng .
+ Tham gia và lập kế hoạch , theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ .
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
1.2.2.1 Các loại chứng từ , sổ sách sử dụng

a. Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
- Quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào chủ sở hữu TSCĐ.
- Chứng từ TSCĐ, bao gồm các chứng từ:
+ Biên bản giao, nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 -TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu 02 – TSCĐ)
b. Chứng từ về khấu hao TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
c. Các loại sổ sách sử dụng
Để hạch toán chi tiết TSCĐ các DN sẽ sử dụng các sổ sau đây:
+Thẻ TSCĐ : TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, qua quá trình sử dụng
không biến đổi hình thái vật chất và giá trị của nó sẽ dịch chuyển từng phần vào CP
SXKD trong kỳ. Vì vậy, Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ vừa là sổ chi tiết để theo dõi
từng TSCĐ về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử dụng, công suất, diện tích thiết kế
Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ
để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên tục từ khi DN
bắt đầu hoạt động.
Phương pháp ghi sổ:
Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán chi
tiết TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ (ghi tất cả các thông tin lên mẫu trên trừ dòng “ Đình chỉ
sử dụng ” và dòng “ Ghi giảm TSCĐ ”để theo dõi tình hình cụ thể của từng
TSCĐ . Cuối mỗi năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp số khấu hao của từng TSCĐ để
ghi lên cột “Giá trị hao mòn” và cộng dồn số khấu hao để theo dõi được GTCL của
từng TSCĐ. Khi ngưng sử dụng TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Đình chỉ sử
dụng ” và khi thanh lý TSCĐ, thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi
vào dòng “ Ghi giảm TSCĐ ”.
+ Sổ TSCĐ : Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn DN. Sổ này được dùng để theo
dõi từng loại TSCĐ cho toàn DN như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn,

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy thuộc vào quy mô của đơn vị.
Phương pháp ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ: Biên bản
giao nhận, Thẻ TSCĐ, kế toán chi tiết sẽ ghi vào sổ TSCĐ ở các cột 1-8 và tính mức
khấu hao trung bình hằng năm trên các cột 9,10; căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ:
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Hóa đơn kế toán chi tiết TSCĐ sẽ ghi vào các
cột 11-14. Cuối mỗi trang sổ phải cộng lũy kế để chuyển sang trang sau.
+ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng :Mỗi phòng, ban (bộ phận) trong đơn vị đều sử
dụng một số lượng TSCĐ nhất định. Vì vậy, để quản lý và theo dõi tình hình sử dụng
những TSCĐ trên, kế toán phải mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
Sổ này được mở cho từng đơn vị sử dụng. Mỗi đơn vị một số. Hằng ngày, căn cứ
vào Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào cột tăng, căn cứ vào biên bản thanh lý,
nhượng bán TSCĐ ghi vào cột Giảm TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng.
Với hệ thống sổ chi tiết như trên thì kế toán chi tiết TSCĐ không thể tổng hợp số
liệu về tăng, giảm TSCĐ trong quý/năm để đối chiếu với sổ cái TK 211, 212, 213. Vì vậy
cuối quý/ năm, căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập bảng tổng hợp tình hình
tăng giảm TSCĐ theo loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ
A. Trình tự
Bước 1: Sau khi phát sinh hoạt động mua sắm TSCĐ về dùng, phục vụ hoạt động
SXKD hoặc được tài trợ, biếu tặng, thì các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập Biên
bản bàn giao lại TSCĐ và giao cho Kế toán TSCĐ.
Bước 2: Kế toán TSCĐ nhận và ký vào Biên bản bàn giao, sau đó chuyển cho Kế
toán trưởng ký.
Bước 3: Kế toán trưởng sau khi ký vào Biên bản bàn giao sẽ chuyển lại cho bộ
phận cần sử dụng TSCĐ.
Bước 4: Bộ phận sử dụng sẽ nhận TSCĐ và ký vào Biên bản bàn giao, sau đó
chuyển Biên bản bàn giao lại kế toán TSCĐ.

Bước 5: Kế toán TSCĐ nhận lại Biên bản bàn giao.
Bước 6: Kế toán TSCĐ tiến hành ghi sổ kế toán TSCĐ, sau đó chuyển lại cho các
bộ phận kế toán liên quan.
Bước 7: Các bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan và
chuyển lại biên bản cho kế toán TSCĐ.
Bước 8: Sau khi nhận lại TSCĐ, kế toán TSCĐ lưu giữ chứng từ.
B. Chứng từ hạch toán
Để kịp thời theo dõi và quản lý tốt TSCĐ sử dụng trong DN kế toán cần phải tổ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
chức thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào các chứng từ và sổ sách khác nhau về TSCĐ.
Thông thường, DN sử dụng một số các loại chứng từ và sổ sách như sau:
Biên bản giao - nhận TSCĐ là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi
hoàn thành việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, … và đưa
TSCĐ vào sử dụng tại DN. Biên bản này được lập cho từng loại TSCĐ, trường hợp nếu
cùng lúc giao - nhận nhiều TSCĐ cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao thì có
thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ mà thôi.
Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ do DN không
còn nhu cầu sử dụng, làm căn cứ để kế toán ghi giảm và xoá sổ TSCĐ tại DN.
Thẻ TSCĐ là sổ sách dùng để theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm từng loại
TSCĐ trong DN.
Sổ TSCĐ là sổ sách dùng để theo dõi chi tiết toàn bộ TSCĐ hiện có tại DN.
Trường hợp tăng TSCĐ:
 Căn cứ chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ, tiến hành lập biên bản giao -
nhận TSCĐ, sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho phòng kế
toán cùng với các hồ sơ gốc khác của TSCĐ.
 Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào bộ hồ sơ gốc và lưu giữ tại phòng kế toán
trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
 Căn cứ vào thẻ TSCĐ, đăng ký vào sổ TSCĐ.

C. Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 211 : TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
Bên Có : Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
Số dư bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
+ Tài khoản 213 : TSCĐ vô hình dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá .
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng .
Bên Có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm .
Số dư bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở đơn vị .
D. Kế toán tăng TSCĐ
(1) Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm
(2) Trường hơp tăng TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
(3) TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cở bản hoàn thành
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
(4) TSCĐ tăng do tự xây dựng hoặc tự chế
(5) Các trường hợp khác:
a) Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ.
b) Nhận lại vốn góp tham gia liên doanh.
c) Trường hợp DN được tài trợ,biếu tặng.TSCĐ đưa vào sử dụng
d) Nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố thế chấp.
e) Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ do ghi nhầm
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý

Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
15
TK 211 213TK 111 112 331
TK 133
TK 635TK 242
(1)
(2c)
TK 331TK 111 112
(2b)
TK 214
TK 211 213
(3)
TK 711
TK 3331 TK 133
TK 131
TK 111.112 TK 111.112
TK 241
TK 412
TK 214
TK 3381
TK 221 222 223
TK 411
TK 512
TK 154 155 TK 632
(7b)
(8)
(9)
(10)
(11)

(7a)
(6)
(5c) (5d)
(5a) (5b)
(4)
(2a)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
Ghi chú :
(1): Mua TSCĐ trong nước đưa vào sử dụng
(2a): Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm trả góp đưa vào sử dụng
(2b): định kỳ thanh toán tiền cho người bán
(2c): đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm trả góp
(3): Nhận TSCĐ do trao đổi tương tự và đưa vào sử dụng
(4): TSCĐ tăng do được tài trợ
(5a): Khi giao TSCĐ trao đổi không tương tự cho bên trao đổi đồng thời phản
ánh thu nhập do trao đổi TSCĐ không tương tự
(5b): Nhận TSCĐ do trao đổi không tương tự
(5c): Nhận tiền chênh lệch
(5d): Trả tiền chênh lệch giữa giá trị hợp lý của TSCĐ đưa trao đổi giá trị hợp lý
của TSCĐ đưa trao đổi giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về.
(6): Tăng do đầu tư XDCB bàn giao nâng cấp
(7a): Xuất kho sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
(7b): Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ
(8): TSCĐ tăng do được cấp được điều chuyển đến nhận góp vốn từ các đơn vị khác.
(9): Tăng do nhận lại vốn từ các đơn vị khác
(10): Tăng do phát hiện từ khi kiểm kê
(11): Đánh giá tăng TSCĐ
1.2.2.3 Kế toán giảm TSCĐ
A.Trình tự
Bước 1: Khi phát sinh thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các bộ phận liên quan sẽ

tiến hành lập Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, sau đó chuyển cho kế toán TSCĐ.
Bước 2: Kế toán TSCĐ sau khi nhận được Biên bản thanh lý, nhượng bán sẽ tiến
hành kiểm tra và ký vào Biên bản thanh lý TSCĐ, rồi chuyển cho Kế toán trưởng
Bước 3: Kế toán trưởng duyệt và ký biên bản thanh lý TSCĐ, chuyển lại cho Bộ
phận kế toán TSCĐ
Bước 4: Kế toán TSCĐ sẽ tiến hành ghi sổ kế toán TSCĐ, sau đó chuyển biên
bản cho các bộ phận kế toán liên quan.
Bước 5: Bộ phận kế toán liên quan sau khi nhận được biên bản sẽ tiến hành ghi sổ kế
toán liên quan. Sau khi ghi sổ xong sẽ chuyển lại chứng từ cho kế toán TSCĐ.
Bước 6: Kế toán TSCĐ nhận lại Biên bản và tiến hành lưu giữ.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
B.Chứng từ hạch toán
Tương tự (mục A) nhưng đối với trường hợp giảm TSCĐ:
 Thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật và thẩm định giá trước
khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
 Căn cứ trên các chứng từ liên quan, lập biên bản giao nhận TSCĐ, đồng thời
với việc lập hoá đơn bán TSCĐ hoặc biên bản thanh lý TSCĐ.
 Hoàn tất việc ghi chép trên thẻ TSCĐ (ngày đình chỉ sử dụng và lý do đình
chỉ) và tiến hành xoá sổ TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ.
Chứng từ:
- Hoá đơn GTGT của bên bán.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
(1) TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán ghi:
(2) Góp vốn tham gia liên doanh bằng TSCĐ vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát (3) Trả lại vốn góp bằng TSCĐ hoặc điều chuyển TSCĐ đến các đơn vị hạch toán
phụ thuộc khác trong nội bộ.
(4) TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất kinh doanh nếu không đạt tiêu chuẩn ghi

nhận theo quy định phải chuyển thành CCDC.
(5) Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng bất động sản đầu tư sang TSCĐ
vô hình.
(6) Đầu tư vào Công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ.
C. Kế toán giảm TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
18
TK 211 213 TK 811
TK 214
TK 221 222 223
TK 811
TK 153
TK 214
TK 142 242
TK 1381
TK 214
TK 412
TK 111 112 131
TK 711
TK 711
TK 3331
(12): Xóa sổ TSCĐ khi thanh lý nhượng bán
(13): TSCĐ giảm do đem đi góp vốn vào đơn vị khác
(14): Chuyển TSCĐ trong kho thành CCDC
(15): Chưyển TSCĐ đang sử dụng thành CCDC
(16): TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê

(17): Đánh giá giảm TSCĐ
(18): phản ánh số thu về thanh lý
nhượng bán TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Phan Thị Minh Lý
1.2.2.4 Kế toán TSCĐ thừa thiếu phát hiện qua kiểm kê
+ Nếu TSCĐ thừa khi kiểm kê
TSCĐ tăng do kiểm kê phát hiện thừa nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ
sách (chưa ghi sổ) kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng
trường hợp cụ thể
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK: 241 331 338 411
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài nghiệp vụ tăng TSCĐ phải căn cứ vào
nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính
Nợ TK 627 641 642
Nợ TK 4313: quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ
Nợ TK 466: nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: hao mòn TSCĐ
+ Nếu TSCĐ thiếu khi kiểm kê
Trường hợp thiếu và có quyết định xử lý ngay ghi
Nợ TK 214: số khấu hao lũy kế
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 411
Nợ TK 811
Có TK 211 213
Trường hợp thiếu phải chờ quyết định xử lý kế toán ghi
Nợ TK 214: số khấu hao lũy kế
Nợ TK 138 (1381): giá trị còn lại
Có TK 211 213
Khi có quyết định xử lý ngay

Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 411
Nợ TK 811
Có TK 138 (1381)
1.2.2.5 Đánh giá lại TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương
19

×