Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thực trạng phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.65 KB, 6 trang )

Thực trạng phát hành trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam
1. Trái phiếu doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
 Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate bond) là một chứng
khoán nợ do DN phát hành nhằm huy động vốn trung và dài
hạn trên thị trường, quy định nghĩa vụ của người phát hành
(DN) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (NĐT hay trái
chủ) một khoản tiền xác định trong một thời gian cụ thể, và
phải hoàn trả khoản vay ban đầu khi nó đáo hạn.
 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nơi diễn ra các giao
dịch mua bán trao đổi TPDN nhằm thỏa mãn nhu cầu của các
đối tượng tham gi trên thị trường.
1.2. Đặc điểm và phân loại trái phiếu doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm
- Trái chủ không được tham dự vào các quyết định của DN.
- Khi DN bị giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình
thức đảm bảo cho khoản vay.
- TPDN rất đa dạng và phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của các NĐT, là nguồn vốn vay chủ yếu cho các DN ở các nước
phát triển.
- Tiền lãi chưa trả là nợ của DN, do đó có thể gây ra.
1.2.2. Phân loại
• Căn cứ theo hình thức phát hành
• Căn cứ theo phạm vi lưu thông
• Căn cứ theo thời gian đáo hạn
2.Tổng quan thị trường TPDN VN
Năm 2000, đánh dấu một cột mốc đáng chú ý, có ảnh hưởng lớn và
đáng tự hào nhất đối với thị trường tài chính Việt Nam. Đó là sự ra đời
của TTCK một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Ngày


20/07/2000 Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh chính
thức đi vào hoạt động và đến ngày 8/3/2005 Trung Tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội cũng đã chính thức chào đời. Từ khi TTCK ra đời đã tạo
nên bước chuyển nhảy vọt quan trọng. Thị trường tài chính có thêm một
kênh huy động vốn giải quyết áp lực đối với nguồn vốn vay tín dụng
Ngân hàng từ trước đến nay vẫn là nguồn huy động vốn chủ yếu của
DN. Đồng thời thị trường tài chính cũng bùng nổ với hàng loạt các quỹ
đầu tư trong nước và nước ngoài ra đời, các NHTM cổ phần nhiều hơn,
mức độ huy động vốn lớn hơn, tạo ra một sức mạnh lớn cho nền kinh tế.
Năm 2010 cũng đánh dấu chặng đường 10 năm của TTCK Việt Nam.
Thị trường cũng đã có những phát triển vượt bậc.
Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng
bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp
tính cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Số lượng các NĐT tham gia TTCK ngày càng đông đảo cùng với
việc nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào TTCK ngày càng được
nâng cao. Số lượng nhà ĐT cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước đã
gia tăng đáng kể.
3.Thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam
3.1Giai đoạn trước năm 2006
Trong giai đoạn 1994 - 2006, dù Nhà nước đã ban hành những quy
định tạo điều kiện cho các DN phát hành trái phiếu để huy động vốn
nhưng trên thực tế phương thức này vẫn chưa được các DN quan tâm và
vận dụng một cách phổ biến, giá trị vốn huy động thông qua trái phiếu
trong giai đoạn này vẫn còn quá ít so với nhu cầu và tiềm lực của các
DN. Thị trường TPDN trong giai đoạn này chỉ mới ở mức khởi đầu và
còn rất sơ khai. Tổng giá trị TPDN lưu hành trên thị trường trong năm
2005 chỉ đạt 110 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,48% toàn thị trường và
0,2% GDP. Tuy nhiên, sự ra đời của thị trường TPDN trong giai đoạn

này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bước đầu mở ra và giúp các DN làm
quen với một kênh huy động vốn mới với nhiều tiện ích, là tiền đề để
từng bước hoàn thiện và phát triển thị trường vốn nói chung và thị
trường TPDN nói riêng trong những giai đoạn tiếp theo.
3.2Giai đoạn từ năm 2006 tới nay
Năm 2006, sự ra đời của nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành TPDN
đã tạo bước ngoặt mới cho sự phát triển thị trường TPDN việt nam. Chủ
thể phát hành trái phiếu được mở rộng hơn, không chỉ có DNNN như
trước đây, mà bao gồm cả công ty TNHH, công ty cổ phần, DN có vốn
đầu tư nước ngoài. Điều kiện để phát hành TPDN cũng thoáng hơn rất
nhiều.
Tổng giá trị trái phiếu phát hành trong năm 2006 lên đến khoảng
22000 tỷ đồng (bao gồm cả trái phiếu của các NHTM), trong đó tổng
công ty điện lực việt nam (EVN) là 6000 tỷ đồng, Vinasin lad 2600 tỷ
đồng, tổng công ty sông đà là 260 tỷ đồng, công ty tài chính dầu khí
(PVFC) là 365 tỷ đồng, công ty may nhà bè là 36 tỷ đồng…Bên cạnh
các DN trên, trong năm 2006, một số tổ chức tín dụng cũng đã tiến hành
huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu với quy mô lớn như: Ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam BIDV(5000 tỷ đồng), ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn việt nam 5000 tỷ đồng, ngân hàng thương
mại cổ phần sài gòn, ngân hàng thương mại cổ phần quân đội MB 220 tỷ
đồng…
Nếu như giai đoạn trước năm 2006, thị trường TPDN mới chỉ bắt
đầu ở thời kì hình thành với quy mô thị trường nhỏ và không đáng kể thì
trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, thị trường TPDN việt nam đã có
những bước phát triển vượt bậc.
Năm 2007 thị trường TPDN việt nam tiếp tục đà tăng trưởng mạnh
mẽ cả về số lượng DN lẫn giá trị trái phiếu phát hành. Số lượng DN đã
tiến hành huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu trong năm
2007 là khoảng 27 DN(bao gồm cả các NHTM) với tổng giá trị vốn huy

động được vào khoảng 36000 tỷ đồng. trong đó một số DN đã phát hành
với quy mô lớn như : vinashin(8000 tỷ đồng), tổng công ty xuất nhập
khẩu và xây dựng Vinaconex(1000 tỷ đồng) tập đoàn công nghiệp than
khoáng sản việt nam Vinacomin 1500 tỷ đồng, ngân hàng thương mại cổ
phần sài gòn SCB 1400 tỷ đồng….
Mặc dù trong năm 2008, thị trường tài chính nói chung và thị
trường trái phiếu việt nam nói riêng không tránh khỏi khủng hoảng từ thị
trường tài chính thế giới nhưng xét trên tổng thể thì thị trường TPDN
việt nam vẫn có những bước phát triển nhất định. Trong năm 2008, đã có
một số DN lựa chọn giải pháp phát hành trái phiếu ra thị trường để huy
động vốn. Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn thương tín đã thực hiện 2 đợt
phát hành vào tháng 2 và 3/2008 với tổng mệnh giá 850 tỷ đồng. Trong
tháng 2/2008 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cũng phát hành ra
thị trường trái phiếu với tổng trị giá 1350 tỷ đồng. tiếp nối thành công
trong năm 2007 công ty cổ phần Vincom cũng công bố phát hành trái
phiếu trong tháng 4/2008 với tổng mệnh giá đạt 2000 tỷ đồng. trong năm
2008 có 2 gương mặt mới lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường TPDN là
công ty cổ phần du lịch vsf thương mại Vinpearl(5/2008) và công ty cổ
phần hoàng anh gia lai(tháng 9/2008). Hai công ty này chính thức gia
nhập thị trường TPDN bàng việc phát hành ra thị trường 1000 tỷ đồng
trái phiếu cho mỗi công ty.
Tiếp đà phát triển, năm 2009, trên thị trường có khoảng 39 giao
dịch phát hành TPDN với tổng khối lượng vốn huy động đạt gần 45500
tỷ đồng.
Năm 2011 tổng khối lượng phát hành TPDN đạt trên 6000 tỷ đồng,
giảm 10% tổng giá trị phát hành năm 2010. Phần lớn các tổ chức phát
hành là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng trái phiếu như sản phẩm
thay thế cho khoản vay và người mua là tổ chức tín dụng không chào
bán ra thị trường. Hoạt động trầm lắng của thị trường TPDN năm 2011
là do chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt tác động

không nhỏ tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
hạn chế khả năng phát hành trái phiếu. hơn thế nữa trong năm qua hàng
loạt quy định mới nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động phát hành
TPDN được đưa ra cũng là yếu tố hạn chế lượng trái phiếu phát hành.
Năm 2012 do tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
chưa được cải thiện , nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó nhiều doanh nghiệp quan tâm hơn
tới kênh huy động vốn bàng phát hành TPDN. Thị trường trong nước
tổng khối lượng phát hành là 16.144 tỷ đồng
Biểu đồ 2.1: Khối ỉượng TPDNphảt hành thành công từ 10/2011-10/2012 Khối lượng TPDN (VND)
phảt hảnh tliành cỏng
Tydổng
1500
3000 J 2SB0
Năm 2014 các doanh ngiệp lớn đang đổ xô đi tìm vốn thông qua
TPDN ,tận dụng thực trạng khối ngân hàng tiếp tục dư thừa thanh khoản
và mặt bằng lãi suất thấp kỉ lục.
4.Những hạn chế của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
- Hệ thống pháp luật và khung pháp lý chưa được hoàn chỉnh.
-Cơ sở hạ tầng kém phát triển
-Chưa có đường cong lãi suất chuẩn
-Thiếu vắng các nhà đầu tư và nhà tạo lập thị trường chuyên nghiệp
5.Giải pháp
-Xây dựng hệ thống tổ chức ĐMTN
-Đẩy mạnh xây dựng sàn giao dịch TP chuyên biệt nhằm nâng cao tính
thanh khoản cho các loại TP nói chung và TPDN nói riêng.
-Phát triên các tổ chức trung gian thị trường,các nhà đầu tư có tổ chức
-Đa dạng hóa các loại hình TP
Về phía cơ quan nhà nước:
-Hoàn thiện khuôn khổ hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu lực,hiệu

quả quản lý,giám sát của Nhà nước
-Đơn giản hóa quy trình thủ tục đăng ký và phát hành,giao dịchTP,tạo
10*11 11/11 12/11 Đ1/12 02/12 03/12 04/12 05^12 OS/12 Ù?h2 Ũâí12 ÙS/12 1&Í12
Ngu án: PG Bđ/ik Rờỉ&arctì
điều kiện khuyến khích DN phát hành TP
-Công khai hóa,minh bạch hóa thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế
-Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn
-Phát triển thị trường tập trung OTC
-Phát triển đội ngũ các nhà tạo lập thị trường

×