BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ HOÀNG HIỆP
NGHIÊN CỨU TẠO ĐỘT BIẾN IN VITRO VÀ ĐÁNH GIÁ SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, SAI KHÁC DI TRUYỀN CỦA CÁC
DÒNG ĐỘT BIẾN GIỐNG HOA CẨM CHƯỚNG QUẬN CHÚA
(DIANTHUS CARYOPHYLLUS L.)
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 62.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI – 2014
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÝ ANH
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Huy Hàm
Viện Di truyền Nông nghiệp
Phản biện 3: TS. Đặng Văn Đông
Viện Nghiên cứu Rau quả
Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi , ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
M ĐU
1. Tính cp thit ca đ tài
Cẩm chướng là một trong bốn loài hoa cắt cành được trồng phổ
biến trên thế giới, chiếm 17% tổng sản lượng hoa cắt (Nguyễn Thị
Kim Lý, 2012). Đây cũng là loại hoa có nhiều triển vọng trong sản
xuất nội tiêu cũng như xuất khẩu ca Việt Nam. nước ta hiện nay,
ch yếu trồng các giống cẩm chướng nhập nội từ nước ngoài do đó
không ch động và chi phí sản xuất cao, đặc biệt là không thể m
rộng sản xuất và xuất khẩu bi không có bản quyền giống. Vì vậy,
việc nghiên cu chọn tạo những giống hoa cẩm chướng mới đáp ng
được nhu cầu thị trưng, phù hợp với điều kiện sinh thái và có bản
quyền ca Việt Nam là yêu cầu bc thiết.
Đối với cây hoa việc chọn tạo giống tập trung ch yếu là tạo
giống có màu sắc mới. Điều này được thực hiện thông qua con
đưng lai xa và gây tạo đột biến. Tuy nhiên đối với cây hoa cẩm
chướng nước ta việc lai xa rất khó thực hiện bi khả năng thụ phấn
thụ tinh rất khó. Vì vậy việc tạo giống có màu sắc mới chỉ có thể
thực hiện thông qua con đưng gây tạo đột biến. Phương pháp chọn
tạo giống bằng gây tạo đột biến được phát triển từ giữa thế kỷ 20 và
ngày càng phát triển rộng rãi mang lại những thành tựu to lớn trong
công tác chọn tạo giống cây trồng. Hơn thế nữa, việc gây tạo đột
biến nhân tạo kết hợp với nuôi cấy mô tế bào thực vật in vitro đã tr
thành công cụ hữu hiệu giúp giảm thiểu chi phí và thi gian chọn tạo
giống cây trồng mới. Kỹ thuật này đã làm tăng tần số xuất hiện đột
biến với các tính trạng có giá trị kinh tế các loài thực vật nói chung
và cây hoa nói riêng, góp phần không nhỏ cho việc cải tiến giống cây
trồng. (Okamura, 2006; Shu, 2009; IAEA, 2009, 2013). Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cu to
đt bin in vitro vƠ đánh giá sinh trng, phát triển, sai khác di
truyn ca các dòng đt bin ging hoa cẩm chớng Qun Chúa
(Dianthus caryophyllus L.)”.
2
2. Mục tiêu ca đ tài
Nghiên cu phương pháp xử lý đột biến in vitro nhằm xác định
được phương pháp xử lý đột biến hiệu quả và tạo được các dòng biến
dị di truyền làm nguồn nguyên liệu cho công tác chọn tạo giống hoa
cẩm chướng mới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định khả năng nhân giống in vitro cho cây cẩm chướng
giống Quận Chúa, làm cơ s cho việc tái sinh và tạo cây hoàn chỉnh
các mẫu xử lý đột biến in vitro bằng tác nhân gây đột biến.
- Xác định hiệu quả xử lý gây tạo đột biến cho cây hoa cẩm
chướng trong nuôi cấy mô mang lại hiệu quả cao:
+ Xác định nồng độ, thi gian xử lý EMS thích hợp cho chồi nhân
in vitro cây hoa cẩm chướng.
+ Xác định liều lượng xử lý tia gamma nguồn
60
Co thích hợp cho
chồi nhân in vitro cây hoa cẩm chướng.
+ Xác định hiệu quả ca xử lý phối hợp EMS và tia gamma
nguồn
60
Co cho chồi nhân in vitro cây hoa cẩm chướng.
- Phân lập các thể đột biến qua các thế hệ nhân chồi in vitro.
- Sàng lọc các dạng biến dị ca cây cẩm chướng sau xử lý trong
điều kiện tự nhiên.
- Đánh giá sự sai khác di truyền ca một số dòng đột biến có triển
vọng đã phân lập bằng chỉ thị SSR.
- Xác định phương pháp khử trùng mẫu, môi trưng nhân nhanh,
môi trưng ra rễ và giá thể ra cây thích hợp cho một số dòng đột biến
có tiềm năng được tuyển chọn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tin ca đ tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cu ca đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học
có giá trị về việc ng dụng nhân giống in vitro và phương pháp tạo
giống mới thông qua xử lý đột biến in vitro ca cây hoa cẩm chướng.
Các kết quả nghiên cu ca đề tài là cơ s để tiếp tục nghiên cu
tạo dòng đột biến làm nguồn nguyên liệu di truyền cho việc chọn tạo
giống cẩm chướng mới. Đồng thi là tư liệu có giá trị cho việc
nghiên cu lĩnh vực công nghệ sinh học và chọn tạo giống cây trồng.
3
4.2. Ý nghĩa thực tin
Đề tài đã xây dựng được quy trình nhân giống in vitro cho một số
dòng, giống hoa cẩm chướng, góp phần giải quyết khó khăn trong
thực tiễn về nhân giống hiện nay; ng dụng thành công phương pháp
xử lý đột biến in vitro và xây dựng được quy trình xử lý gây tạo đột
biến kết hợp nuôi cấy in vitro cho cây hoa cẩm chướng bằng tác nhân
EMS và chiếu xạ tia gamma nguồn
60
Co; tạo được các vật liệu khi
đầu phục vụ cho công tác nghiên cu chọn tạo giống hoa cẩm
chướng mới và chọn lọc được một số dòng đột biến có triển vọng.
5. Những đóng góp mới ca lun án
Các kết quả nghiên cu đã xác định được tác nhân gây đột biến EMS
và tia gamma cho hiệu quả cao trong việc gây tạo biến dị có tiềm năng
có thể làm vật iệu cho công tác chọn tạo giống hoa cẩm chướng mới.
Đề tài đã tạo ra các dòng đột biến có tiềm năng và đánh giá được
đặc điểm sinh trưng phát triển ca các dòng đột biến mới về mầu
sắc hoa trong điều kiện tự nhiên. Các dòng đột biến này cũng đã
được đánh giá sự sai khác di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR và xác
định mối quan hệ di truyền với cây mẹ.
Đề tài đã xây dựng được quy trình nhân giống in vitro cho 2 dòng
đột biến có triển vọng (dòng H6 và dòng H7) trong số các dòng đột
biến nêu trên, phục vụ cho các nghiên cu tiếp theo để phát triển hai
dòng này thành giống hoa cẩm chướng mới.
6. Giới hn ca đ tài
- Thi gian nghiên cu từ năm 2009 – 2013.
- Địa điểm nghiên cu: Viện Sinh học Nông nghiệp – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
7. B cục ca lun án
Nội dung chính ca luận án được thể hiện trong 130 trang, gồm: 4
trang m đầu, 34 trang tổng quan, 17 trang vật liệu nội dung và
phương pháp nghiên cu, 73 trang kết quả và thảo luận, 2 trang kết
luận và kiến nghị. 126 tài liệu tham khảo, trong đó 32 tài liệu tiếng
Việt, 94 tài liệu tiếng Anh. Kết quả nghiên cu có 34 bảng số liệu và
41 hình. Phần phục lục hình ảnh minh họa và kết quả xử lý số liệu.
4
Chng 1
TNG QUAN TÀI LIU
Cẩm chướng là loại hoa có giá trị kinh tế cao, chiếm tỷ lệ lớn trong các
loài hoa cắt cành trên thế giới (chiếm 17%) và trong các loài hoa xuất
khẩu nước ta. Việc đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
hoa cẩm chướng Việt Nam còn nhiều hạn chế, trong đó đề bản quyền
giống đang là khó khăn trong việc tiếp cận thị trưng hoa thế giới.
Đột biến đóng vai trò quan trọng trong chọn giống cây trồng, nh vào
quá trình đột biến mà chúng ta đã tạo ra nhiều giống hoa mới, đặc sắc có
năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, kháng sâu bệnh, trên lĩnh vực hoa
cảnh nói riêng và trong ngành chọn giống nói chung. Xử lý gây tạo đột biến
kết hợp nuôi cấy in vitro có nhiều ưu điểm so với phương pháp chọn giống
truyền thống: tần số đột biến cao và khả năng thu nhận những thể đột biến
đồng nhất về kiểu gen dễ dàng hơn; có thể xử lý một số lượng lớn tế bào,
mô, cây con mà không đòi hỏi diện tích lớn; có thể sử dụng nhiều bộ phận
khác nhau ca cây (tế bào, mô sẹo, chồi in vitro, đoạn thân, hạt, …); có khả
năng rút ngắn thi gian so phương pháp truyền thống (chỉ cần 3 - 6 thế hệ).
Các kết quả nghiên cu ca các tác giả về chọn tạo giống đột biến
hoa cẩm chướng cho thấy việc ng dụng kỹ thuật gây tạo đột biến
nhân tạo đối với cây trồng nói chung và cây hoa cẩm chướng nói riêng
mang lại hiệu quả rất lớn. Có rất nhiều giống hoa cẩm chướng mới với
những tính trạng mới được tạo ra nh xử lý gây tạo đột biến. Vì vậy,
có thể nói rằng, phương pháp chọn giống cẩm chướng và các loại hoa
nói chung bằng xử lý đột biến là một phương pháp đầy triển vọng
trong công tác chọn tạo giống hoa mới cho sản xuất.
Chng 2
ĐI TNG, NI DUNG VÀ PHNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Vt liu nghiên cu
- Mắt ng ca chồi in vitro cây hoa cẩm chướng thơm giống Quận
Chúa (Tên khoa học Dianthus caryophyllus “Princess”; tên thương
mại Princess).
- Các thiết bị dụng cụ hóa chất trong nuôi cấy mô tế bào.
5
- Phản ng PCR-SSR được tiến hành 20 mồi SSR ca hãng Bioneer
(theo Smulders et al., 2003, Tetsuya et al., 2009).
- Hóa chất dùng trong nghiên cu sinh học phân tử như Tris bazơ,
agarose, isopropanol, Ethanol, chloroform, isoamylalcohol, CH
3
COONa,
SDS, CTAB, Nacl, ETDA,…
- Các hóa chất cho phản ng PCR gồm deoxynucleotit triphosphat
(dNTPs) ca Sigma, Taq-DNA polymeraza ca Fermentas.
2.2. Ni dung nghiên cu.
2.2.1. Nghiên cứu nhân giống in vitro cho cây cẩm chướng giống
Quận Chúa
- Nghiên cu ảnh hưng ca phương pháp khử trùng đến tỷ lệ
sống ca mẫu.
- Nghiên cu ảnh hưng ca môi trưng nuôi cấy đến hệ số nhân,
sự sinh trưng ca chồi in vitro:
+ Nghiên cu ảnh hưng ca BA và kinetin trong môi trưng MS
đến hệ số nhân, sự sinh trưng ca chồi in vitro.
+ Nghiên cu ảnh hưng ca tổ hợp cytokinin và auxin đến
hệ số nhân, sự sinh trưng ca chồi in vitro.
- Nghiên cu ảnh hưng ca α-NAA và than hoạt tính trong môi
trưng MS tới khả năng ra rễ ca chồi in vitro.
- Nghiên cu ảnh hưng ca giá thể ra cây đến tỷ lệ sống và sinh
trưng ca cây in vitro ngoài vưn ươm.
2.2.2. Nghiên cứu các phương pháp xử lý gây to đột biến in vitro
cho cây cẩm chướng
- Nghiên cu xử lý EMS cho cây hoa cẩm chướng in vitro.
- Nghiên cu xử lý tia gamma nguồn
60
Co
cho cây hoa cẩm
chướng in vitro.
- Nghiên cu xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn
60
Co cho cây
cẩm chướng in vitro.
2.2.3. Nghiên cứu phân lập các dng chồi in vitro biến dị sau xử lý
và đánh giá sự sinh trưởng phát triển của các dng chồi
- Nghiên cu phân lập các dạng chồi biến dị về mặt hình thái.
- Nghiên cu khả năng ra rễ ca các dạng chồi phân lập sau xử lý.
- Nghiên cu khả năng sinh trưng phát triển ca các dạng chồi
6
trong điều kiện vưn ươm.
2.2.4. Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển và phân lập các dng
biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý trong điều kiện tự nhiên
Cây cẩm chướng sau xử lý được đưa ra trồng tại nhà lưới, theo
dõi phân lập các dạng biến dị.
2.2.5. Nghiên cứu đánh giá sự sai khác di truyền của một số dòng
biến dị có triển vọng đ̃ phân lập bằng chỉ thị SSR
Chọn lọc một số dòng biến dị có tiềm năng đánh giá sự sai khác
di truyền mc độ phân tử bằng chỉ thị SSR.
2.2.6. Nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro cho một số dòng
đột biến được tuyển chọn
- Nghiên cu ảnh hưng ca thi gian khử trùng đến tỷ lệ sống ca mẫu
- Nghiên cu ảnh hưng ca môi trưng nuôi cấy đến hệ số nhân,
sinh trưng ca chồi in vitro.
- Nghiên cu ảnh hưng ca auxin trong môi trưng MS tới khả
năng ra rễ ca chồi in vitro.
- Nghiên cu ảnh hưng ca giá thể ra cây đến tỷ lệ sống và sinh
trưng ca cây in vitro ngoài vưn ươm.
2.3. Phng pháp nghiên cu.
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại.
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Sử dụng phương pháp nuôi cấy in vitro trên môi trưng cơ bản
MS (Murahige and Skoog, 1962) với 6,5 g/l agar, 30 g/l saccarose và
100 mg/l innositol) có bổ sung các chất điều tiết sinh trưng.
Các thí nghiệm nhân nhanh, tạo cây hoàn chỉnh mẫu được nuôi cấy
nhiệt độ 20 – 22
0
C, cưng độ chiếu sáng 2.000 lux, thi gian chiếu sáng
16 gi/ngày. Các công thc thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên, mỗi công thc thí nghiệm bố trí 150 mẫu, chia làm 3 lần nhắc lại.
2.3.3. Phương pháp gây to đột biến in vitro
Phương pháp gây tạo đột biến được tiến hành theo quy trình ca
Novak and Brunner (1992) có cải tiến. Mỗi công thc thí nghiệm xử
lý 3 lần nhắc lại mỗi lần 60 mẫu với liều lượng xử lý như sau:
- Xử lý gây to đột biến bằng tác nhân EMS: Mẫu được xử lý
7
các mc nồng độ EMS 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1,0% với 3 mc thi gian 1,
2 và 3 gi.
- Xử lý gây to đột biến bằng tia gamma nguồn
60
Co: Mẫu được
xử lý với các liều hấp thụ 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70 Gᵧ.
- Xử lý gây to đột biến bằng EMS kết hợp tia gamma nguồn
60
Co: Mẫu được xử lý EMS với nồng độ 0,1; 0,2; 0,3; 0,4% trong
thi gian 2 gi kết hợp tia gamma nguồn Co
60
với liều hấp thụ 10,
20, 30 Gᵧ.
2.3.4. Phương pháp đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng
đột biến bằng chỉ thị phân tử SSR
Để tiến hành phân tích và đánh giá sự sai khác di truyền ca các
giống hoa cẩm chướng mc độ phân tử, DNA ca 7 mẫu hoa cẩm
chướng được nhân bản bằng phương pháp PCR với 20 mồi SSR. Các
sản phẩm được điện di trên gel agarose 3,5%.
2.3.4.1. Phương pháp chiết tách DNA
Trong thí nghiệm này chúng tôi chiết tách DNA tổng số ca các
mẫu cẩm chướng dựa theo phương pháp ca Obara – Okeyo P. and
Kako (1998) có cải tiến.
2.3.4.2. Phương pháp PCR – SSR
Phản ng PCR được thực hiện với nhiều chu kì, nhiệt độ biến
tính DNA 95
0
C, nhiệt độ gắn mồi 37- 55
0
C tuỳ theo từng mồi, nhiệt
độ tổng hợp chuỗi DNA 72
0
C.
2.3.4.3. Phương pháp điện di trên gel agarose
Sản phẩm ca phản ng PCR-SSR được kiểm tra trên gel agarose
1% và soi gel dưới ánh sáng đèn UV, nhận biết sản phẩm khuếch đại
dựa vào thang chuẩn DNA 1Kb.
2.3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu này được đưa vào xử lý theo chương trình NTSYSpc
2.1 ca Rohlf (2002) để tính ma trận tương đồng giữa các cặp mẫu.
ảệ số PIC - Chỉ số thông tin đa hình (Nei, 1973).
Trong đó: pi là tần số xuất hiện alen th i.
8
Tỷ lệ dị hợp tử (ả%)
H%=
Số mồi xuất hiện ≥2 alen/ 1locus SSR
Tổng số mồi sử dụng-Số mồi khuyết số liệu
x 100
2.3.5. Phương pháp theo dõi, đánh giá đặc điểm nông, sinh học
Các chỉ tiêu đánh giá ngoài đồng ruộng theo Quy phạm khảo
nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định ca Hiệp hội
Quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (Hiệp hội Quốc tế về bảo hộ
giống cây trồng mới, 2008).
2.4. Phng pháp xử lý s liu
Số liệu được xử lý theo phương phân tích phương sai (ANOVA)
theo chương trình Irristat 5.0S và Excel. Số liệu phân tích SSR được
xử lý bằng phần mềm NTSYS pc2.1. Sử dụng thuật toán nội suy
lagrange để xây dựng mô hình toán học. Sử dụng phương pháp Reed
and Muench (1983), Behrens and Karber (1935) để xác định liều gây
chết 50% mẫu thí nghiệm (LD
50
).
Chng 3
KT QU NGHIÊN CU VÀ THO LUN
3.1. Nghiên cu nhân ging in vitro cho cây cẩm chớng ging
Qun Chúa
3.1.1. Nghiên cứu to vật liệu khởi đầu
Kết quả nghiên cu cho thấy, đối với cây cẩm chướng giống
Quận Chúa sử dụng hóa chất HgCl
2
0,1% để khử trùng mẫu có hiệu
quả tốt hơn so với NaOCl (5%). Trong các công thc thí nghiệm
được nghiên cu công thc 2 (sử dụng HgCl
2
0,1% trong thi gian 7
phút) cho hiệu quả tốt nhất.
3.1.2. Nghiên cứu nhân nhanh chồi in vitro
3.1.2.1. nh hưởng của BA và kinetin trong môi trường MS đến hệ số
nhân, sinh trưởng của chồi in vitro cây cẩm chướng
Kết quả nghiên cu cho thấy: các công thc có bổ sung kinetin
hoặc BA đều cho sự phát sinh chồi cao hơn đối chng. Tuy nhiên,
mỗi nồng độ BA hoặc kinetin bổ sung khác nhau thì số chồi phát
9
sinh và sự sinh trưng thân lá ca các chồi cũng có sự khác nhau
khác nhau. Trong các công thc thí nghiệm công thc CT
6
(MS + 1,0
mg/l kinetin) cho hệ số nhân chồi cao nhất.
3.1.2.2. nh hưởng của của tổ hợp kinetin và auxin đến hệ số nhân,
sinh trưởng của chồi in vitro cây cẩm chướng
Số liệu cho thấy, khi cố định nồng độ kinetin thay đổi nồng độ
IAA và α-NAA với các mc 0,25; 0,50; 0,75 và 1,0 mg/l thì chiều
cao và hệ số nhân chồi có xu hướng giảm dần (hệ số nhân chồi đạt từ
2,11 đến 2,72 chồi/tháng), thấp hơn so với đối chng.
Từ kết quả thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 cho thấy môi trưng
MS bổ sung 1,0 mg/l kinetin cho hệ số nhân chồi cao chất lượng chồi
tốt nhất cho giống Quận Chúa.
3.1.3. Nghiên cứu to cây hoàn chỉnh
Các công thc thí nghiệm khác nhau cho tỷ lệ mẫu phát sinh rễ,
số lượng, chiều dài rễ, chiều cao cây, số cặp lá trên cây các công
thc thí nghiệm rất khác nhau. Tỷ lệ mẫu phát sinh rễ các công
thc thí nghiệm đều cao hơn so với đối chng (đạt 92,22 đến 100%).
Công thc thí nghiệm MS bổ sung 0,5 g/l than hoạt tính và 0,25 mg/l
α-NAA cho tỷ lệ phát sinh rễ, số rễ và chiều dài rễ cao hơn và thi
gian ra rễ sớm hơn so với các công thc thí nghiệm khác.
3.1.4. Nghiên cứu nh hưởng của phương pháp ra cây đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của cây in vitro ngoài vườn ươm
Qua kết quả nghiên cu chúng tôi thấy công thc cho tỷ lệ sống
cao thì đồng thi cây cũng sinh trưng phát triển tốt. Trong các loại
giá thể được sử dụng giá thể đất cho tỷ lệ sống thấp (83,33%), giá thể
đất + trấu hun (1:1) cho tỷ lệ sống cao và chất lượng tốt.
3.2. Nghiên cu xử lý gây to đt bin cho cây hoa cẩm chớng
in vitro bằng EMS và chiu x tia gamma ngun
60
Co
3.2.1. Nghiên cứu xử lý gây to đột biến cho cây hoa cẩm chướng
nuôi cấy in vitro bằng EMS
3.2.1.1. Nghiên cứu nh hưởng của EMS tới sự sinh trưởng của chồi
in vitro cây hoa cẩm chướng
EMS đã có ảnh hưng đến khả năng sống ca mẫu. các công
10
thc xử lý EMS, tỷ lệ mẫu sống giảm mạnh khi tăng nồng độ EMS
và thi gian xử lý. Tỷ lệ mẫu sống đạt cao nhất tại công thc xử lý
nồng độ 0,2% trong thi gian 1 gi (91,11%) và tỷ lệ mẫu sống thấp
nhất tại công thc xử lý nồng độ 1,0% trong thi gian 3 gi
(18,89%). Trong các công thc xử lý EMS mc thi gian 1 và 2
gi tỷ lệ phát sinh chồi đạt cao nhất khi xử lý mc nồng độ 0,4%.
Bằng thuật toán nội suy chúng tôi đã xây dựng được mô hình toán
học biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ EMS xử lý và tỷ lệ mẫu chết
với các mc thi gian 1, 2 và 3 gi như sau:
Y = - 62,16x + 1157,07x
2
– 4145,10x
3
+ 5626,30x
4
– 2508,33x
5
Y = 1,17 + 52,91x-57,06x
2
+563,85x
3
-1107,81x
4
+581,77x
5
Y = 2,22+195,48x-997,26x
2
+2299,84x
3
-2109,11x
4
+689,48x
5
Trong đó: x là nồng độ EMS xử lý ; Y là tỷ lệ mẫu chết.
Từ kết quả nghiên cu đã xác định được liều gây chết 50% mẫu
thí nghiệm (LD
50
) với các mc thi gian 1, 2 và 3 gi như sau:
LD
50, EMS,1 gi
= 0,79%; LD
50, EMS,2 gi
= 0,76%; LD
50, EMS, 3 gi
= 0,71%.
3.2.1.2. nh hưởng của EMS đến sự phát sinh hình thái và kh năng
sinh trưởng của các dng chồi in vitro của cây cẩm chướng
Sau xử lý chúng tôi đã phân lập được 5 dạng chồi (Dạng A, dạng
b, dạng C, dạng D và dạng E).
Dạng A Dạng B
Dạng C Dạng D Dạng E
Hình 3.1. Các dng chi thu đc sau xử lý EMS
EMS có ảnh hưng rất lớn đến khả năng sinh trưng phát triển
11
ca chồi cũng như sự biến đổi hình thái ca chồi. các công thc thí
nghiệm, tỷ lệ chồi biến dị tăng dần theo sự tăng ca nồng độ và thi
gian xử lý EMS. Sự phân bố ca các dạng chồi các công thc
không giống nhau. Khi xử lý nồng độ 0,2% xuất hiện 4 dạng chồi:
A, B, C và D. Khi tăng nồng độ EMS lên 0,4; 0,6; 0,8% thì kết quả
cho cả 5 dạng chồi A, B, C, D, E. nồng độ xử lý 1,0 % số dạng
chồi xuất hiện lại giảm chỉ có 4 dạng: A, B, C và D.
Bng 3.1. nh hng ca EMS đn sự phát sinh hình thái
ca chi in vitro cây cẩm chớng với thi gian xử lý 1 gi
Công
thc
Nồng độ
EMS
(%)
Tỷ lệ các dạng chồi (%)
Dạng
A
Dạng
B
Dạng
C
Dạng
D
Dạng
E
Tỷ lệ
chồi
biến dị
ĐC
CT
1.1
CT
1.2
CT
1.3
CT
1.4
CT
1.5
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
97,76
86,75
74,40
64,91
54,62
47,50
2,24
8,10
17,32
22,32
33,25
34,72
0,00
2,16
2,54
4,78
6,12
15,45
0,00
3,00
4,19
4,28
3,82
2,33
0,00
0,00
1,55
3,70
2,19
0,00
2,24
13,20
15,60
34,75
45,72
52,50
Bng 3.2. nh hng ca EMS đn sự phát sinh hình thái ca
chi in vitro cây cẩm chớng với thi gian xử lý 2 gi
Công
thc
Nồng
độ
EMS
(%)
Tỷ lệ các dạng chồi (%)
Dạng
A
Dạng
B
Dạng
C
Dạng
D
Dạng
E
Tỷ lệ
chồi biến
dị
ĐC
CT
2.1
CT
2.2
CT
2.3
CT
2.4
CT
2.5
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
95,81
81,82
70,24
61,36
51,15
42,12
4,19
10,08
17,55
27,11
32,51
36,42
0,00
3,13
3,75
5,42
10,63
21,46
0,00
3,29
4,64
3,69
3,47
0,00
0,00
1,69
3,81
2,41
2,25
0,00
4,19
18,51
28,25
38,53
49,53
57,88
12
Khi xử lý nồng độ cao và thi gian dài cho tỷ lệ chồi biến dị
nhiều tuy nhiên số dạng chồi biến dị xuất hiện lại giảm, đa số các
chồi bị chết. Dạng biến dị tăng ch yếu dạng biến dị B, C, trong đó
dạng chồi C có khả năng sinh trưng phát triển kém. Nồng độ EMS
thích hợp cho xử lý gây tạo đột biến in vitro đối với cây cẩm chướng
giống Quận Chúa là 0,4% trong thi gian 2 gi.
Bng 3.3. nh hng ca EMS đn sự phát sinh hình thái ca
chi in vitro cây cẩm chớng với thi gian xử lý 3 gi
Công
thc
Nồng
độ
EMS
(%)
Tỷ lệ các dạng chồi (%)
Dạng
A
Dạng
B
Dạng
C
Dạng
D
Dạng
E
Tỷ lệ
chồi
biến dị
ĐC
CT
3.1
CT
3.2
CT
3.3
CT
3.4
CT
3.5
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
94,13
69,71
66,33
53,59
44,71
34,76
5,87
19,71
21,73
31,46
38,06
35,44
0,00
4,69
5,39
9,31
14,33
29,80
0,00
3,50
4,36
3,57
2,90
0,00
0,00
2,39
2,20
2,08
0,00
0,00
5,87
29,93
33,33
46,01
56,33
64,49
Từ kết quả thu được, chúng tôi đã xác định được hệ số tương
quan giữa nồng độ EMS xử lý và tỷ lệ chồi biến dị và xây dựng được
mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ EMS và tỷ lệ
biến dị ca chồi với các mc thi gian xử lý 1, 2 và 3 gi như sau:
Y = 2,24 + 266,34x-1823,63x
2
+4983,33x
3
-5431,25x
4
+2061,46x
5
Y = 4,19+99,15x-192,33x
2
+311,72x
3
-201,04x
4
+36,20x
5
Y = 5,87+327,25x-1665,40x
2
+3870,73x
3
-3865,10x
4
+1391,15x
5
Trong đó : Y là tỷ lệ chồi biến dị; x là Nồng độ EMS xử lý.
3.2.2. Nghiên cứu xử lý gây to đột biến cho cây hoa cẩm chướng
nuôi cấy in vitro bằng chiếu x tia gamma nguồn
60
Co
3.2.2.1. Nghiên cứu nh hưởng của xử lý chiếu x tia gamma nguồn
60
Co tới sự phát sinh và sinh trưởng của cây hoa cẩm chướng in vitro
Kết quả nghiên cu cho thấy, các công thc thí nghiệm cho
13
thấy có sự phụ thuộc tuyến tính giữa liều lượng xử lý chiếu xạ tia
gamma nguồn
60
Co và tỷ lệ mẫu chết, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi. Khi
liều lượng xử lý tăng, tỷ lệ mẫu sống và phát sinh chồi giảm. Trong
các công thc thí nghiệm, tỷ lệ mẫu sống và phát sinh chồi đạt cao
nhất tại CT
1
(tỷ lệ sống đạt 91,33%, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi đạt
91,99%), khi xử lý liều hấp thu 70 Gᵧ thì 100% mẫu bị chết.
Từ kết quả thu được, bằng thuật toán nội suy Lagrange chúng tôi
đã xây dựng mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa liều lượng
xử lý gamma với tỷ lệ mẫu chết.
Y=57,83.10
-10
x
7
+1,42.10
-6
x
6
-1,38.10
-4
x
5
+6,65.10
-3
x
4
-0,166x
3
+1,995x
2
-8,096x+2
Trong đó: Y : Tỷ lệ mẫu chết (%); x: Liều lượng xử lý gamma (Gᵧ)
Bằng phương pháp Behrens and Karber (1935), đã xác định được
liều lượng gây chết 50% mẫu thí nghiệm LD
50
= 38,57Gᵧ
3.2.2.2. nh hưởng của chiếu x tia gamma nguồn
60
Co đến sự phát
sinh biến dị hình thái chồi in vitro cây cẩm chướng
Sau xử lý chúng tôi đã phân lập được 6 dạng chồi (Dạng A, dạng
F, dạng G, dạng H, dạng I và dạng K).
Dạng A Dạng F Dạng G
Dạng H Dạng I Dạng K
Hình 3.2. Các dng chồi thu được sau xử lý tia gamma nguồn
60
Co
Số liệu thực nghiệm cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính ca tỷ lệ
các chồi biến dị hình thái vào liều lượng xử lý, liều lượng càng cao
tỷ lệ chồi biến dị càng lớn. Sự phân bố ca các dạng chồi các công
thc thí nghiệm không giống nhau. Khi xử lý liều hấp thu 20Gᵧ đến
14
50Gᵧ xuất hiện 6 dạng chồi: A, F, G, H, I và K. liều hấp thu thấp
10Gᵧ chỉ thu được 3 dạng chồi A, F, H. Đặc biệt khi tăng liều lượng
xử lý lên 60Gᵧ chỉ thu được 2 dạng chồi I và K. liều lượng xử lý
cao, tỷ lệ chồi biến dị cao tuy nhiên số dạng chồi biến dị lại giảm.
Đặc biệt dạng chồi G, H (chồi có khả năng sinh trưng phát triển tốt)
có xu hướng giảm mạnh.
Bng 3.4. Tỷ l chi bin d vƠ các dng chi sau xử lý tia gamma
ngun
60
Co
Liều
hấp thu
(Gᵧ)
Dạng
A
(%)
Dạng
F
(%)
Dạng
G
(%)
Dạng
H
(%)
Dạng
I
(%)
Dạng
K
(%)
Tỷ lệ
biến
dị (%)
0
96,20
3,80
0,00
0,00
0,00
0,00
3,80
10
89,68
6,53
0,00
3,79
0,00
0,00
10,32
20
64,04
9,53
7,39
7,39
6,35
5,29
35,96
30
52,99
10,72
13,69
8,93
6,54
7,14
47,01
40
41,54
18,00
8,92
6,77
10,16
14,61
58,46
50
22,34
25,12
8,37
8,37
13,71
22,09
77,66
60
0,00
0,00
0,00
0,00
16,67
83,33
100,0
70
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Từ kết quả nghiên cu chúng tôi cũng đã xây dựng được mô hình
toán học biểu diễn mối quan hệ giữa liều lượng xử lý tia gamma
nguồn
60
Co và tỷ lệ chồi biến dị.
Y=7,255.10
-8
x
6
-15,533.10
-6
x
5
+12,865.10
-4
x
4
-5,05.10
-2
x
3
+0,92x
2
-4,639x+3,80
Trong đó: Y là tỷ lệ chồi biến dị (%); X liều hấp thu (Gᵧ).
3.2.3. Nghiên cứu xử lý kết hợp EMS và chiếu x tia gamma
ngun
60
Co cho cây hoa cẩm chướng in vitro
3.2.3.1. Nghiên cứu nh hưởng của xử lý kết hợp EMS và tia gamma
nguồn
60
Co tới sự sinh trưởng của chồi in vitro cây hoa cẩm chướng
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi tăng liều xử lý lên thì tỷ lệ mẫu
sống, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi giảm dần. Trong các công thc thí
15
nghiệm, tỷ lệ mẫu sống, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi đạt cao nhất tại
công thc CT
1
(Tỷ lệ mẫu sống 87,33%, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi
89,33%), tỷ lệ mẫu sống thấp nhất tại công thc CT
12
(Tỷ lệ mẫu
sống 24,67%, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi 60,00%).
3.2.3.2. nh hưởng của xử lý kết hợp EMS và tia gamma nguồn
60
Co
đến sự phát sinh biến dị hình thái chồi in vitro
Sau xử lý chúng tôi đã phân lập 8 dạng chồi (Dạng A, dạng F,
dạng G, dạng L, dạng M, dạng N, dạng O và dạng P).
Dạng A Dạng E Dạng G Dạng L
Dạng M Dạng N Dạng O Dạng P
Hình 3.3. Các dng chi sau xử lý kt hp EMS vƠ tia gamma
ngun
60
Co
Số liệu thực nghiệm cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính ca tỷ lệ
các chồi biến dị hình thái vào liều lượng xử lý, liều lượng càng cao
tỷ lệ chồi biến dị càng lớn. Sự biến động về số dạng chồi biến dị
cũng có xu hướng tương tự như khi xử lý riêng rẽ EMS hoặc chiếu
xạ tia gamma. Khi tăng liều xử lý thì tỷ lệ chồi biến dị có xu hướng
tăng lên, tuy nhiên số dạng chồi lại có xu hướng giảm các công
thc xử lý với liều lượng cao. Đặc biệt dạng chồi G (chồi có khả
năng sinh trưng phát triển tốt) chỉ xuất hiện công thc CT
4
đến
CT
10
. Công thc CT
5
xuất hiện nhiều dạng chồi, trong đó dạng chồi
tiềm năng có tỷ lệ cao (Dạng G: 9,12%). Xử lý kết hợp EMS và tia
gamma xuất hiện nhiều dạng chồi biến dị hơn hơn so với xử lý riêng
rẽ hai tác nhân này (Nguyễn Thị Lý Anh và cs., 2009).
16
Bng 3.5. Tỷ l chi bin d vƠ các dng chi in vitro sau xử lý kt hp EMS vƠ tia gamma ngun
60
Co
Công
thc
Nồng
độ
EMS
(%)
Liều
hấp thụ
gamma
(Gᵧ)
Dạng
A
(%)
Dạng
F
(%)
Dạng
G
(%)
Dạng
L
(%)
Dạng
M
(%)
Dạng
N
(%)
Dạng
O
(%)
Dạng
P
(%)
Tỷ lệ
chồi
biến dị
(%)
ĐC
CT
1
CT
2
CT
3
CT
4
CT
5
CT
6
CT
7
CT
8
CT
9
CT
10
CT
11
CT
12
0,0
0,1
0,1
0,1
0,2
0,2
0,2
0,3
0,3
0,3
0,4
0,4
0,4
0,0
10
20
30
10
20
30
10
20
30
10
20
30
95,92
86,79
79,65
71,26
72,66
57,50
37,89
45,96
34,34
29,49
39,62
28,90
27,77
0,00
4,73
5,33
11,63
8,48
7,98
18,40
13,27
15,48
18,49
16,36
25,52
27,87
0,00
0,00
0,00
0,00
3,26
9,12
6,90
6,60
7,16
5,44
4,36
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
4,78
6,54
7,38
7,82
8,96
4,08
8,50
10,18
10,95
8,36
11,30
13,80
11,18
11,13
12,04
12,26
15,65
18,15
0,00
0,00
4,84
6,17
7,26
8,72
9,20
11,18
11,45
12,04
11,12
7,82
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
6,90
2,49
6,26
6,02
0,00
3,91
8,62
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
5,37
6,90
9,32
9,39
9,95
8,90
10,36
8,62
4,08
13.21
20,35
28,74
27,34
42,50
62,11
54,04
65,66
70,51
60,38
71,10
72,23
16
17
3.3. Nghiên cu kh năng sinh trng ca các dng chi in vitro
3.3.1. Nghiên cứu kh năng ra rễ của các dng chồi in vitro cây
cẩm chướng sau xử lý
Trong môi trưng ra rễ, trừ dạng chồi G, các dạng chồi biến dị có
khả năng ra rễ thấp hơn so với dạng chồi bình thưng. Khả năng ra
rễ cao nhất là dạng G (100%) thấp nhất là dạng chồi C (37,78%), đặc
biệt dạng chồi I và dạng chồi M không có khả năng sống khi cấy
sang môi trưng ra rễ.
3.3.2. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của các dng chồi
in vitro cây cẩm chướng sau xử lý trong điều kiện khí canh
Các dạng chồi biến dị có khả năng sống và sinh trưng thân lá
thấp hơn rất nhiều so với dạng chồi bình thưng. Tỷ lệ sống ca các
dạng chồi rất khác nhau, cao nhất là chồi dạng G (100%) sau đó là
chồi dạng A, B, H, D, E, F, L, P, K,. Chồi dạng C, K có khả năng
sống rất thấp (Dạng C: 3,33%; dạng K: 13,33%). Chồi dạng I, M, O
không có khả năng sống ngay cả trong điều kiện vưn ươm.
3.3.3. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của các dng chồi
in vitro cây cẩm chướng sau xử lý giai đon ngoài đồng ruộng
Hầu hết các dạng chồi khả năng trong điều kiện vưn ươm kém
(dạng C, K, P) đều bị chết sau khi trồng ra ngoài ruộng. Khả năng
sống và sinh trưng ca các dạng chồi giai đoạn ngoài đồng ruộng
cũng có sự tương đồng với giai đoạn trong phòng thí nghiệm và giai
đoạn khí canh. Cụ thể dạng chồi G, A có khả năng sinh trưng phát
triển tương đối tốt, cho tỷ lệ sống cao trên 80%, thân lá phát triển tốt.
Các dạng chồi D, E, F, H, L, N có tỷ lệ sống thấp.
3.4. Nghiên cứu nh hưởng của xử lý gây to đột biến đến sự phát
sinh biến dị của cây cẩm chướng giai đon ngoài đồng rung
Để đánh giá hiệu quả ca sự tác động ca các tác nhân gây đột
biến chúng tôi đã tiến hành phân lập các dạng biến dị về mặt hình
thái và khả năng sinh trưng phát triển ca cây cẩm chướng giai đoạn
ngoài đồng ruộng. Qua theo dõi chúng tôi đã phân lập được một số
dạng biến dị về thi gian sinh trưng, hình thái lá và màu sắc hoa và
được phân thanh 3 nhóm như sau:
18
Nhóm 1: Biến dị về hình thái lá: lá cuộn, lá hình ống.
Nhóm 2: Chồi nách phát triển.
Nhóm 3: Biến dị về màu sắc hoa: H1: Hoa màu tím; H2: Hoa màu
phấn hồng viền tím; H3: Hoa màu trắng viền đỏ; H4: Hoa màu trắng sọc
tím; H5: Hoa màu trắng viền tím nhẹ, một số cánh hoa không có viền tím;
H6: Hoa trắng viền phấn hồng; H7: Hoa màu tím nhạt viền tím đậm.
Đối chng Lá hình ống Đầu lá cuộn Chồi nách phát triển
Hình 3.10. Mt s dng bin d v hình thái thơn lá
Đối chng H1 H2 H3
H4 H5 H6 H7
Hình 3.4. Hình nh mt s dng bin d v màu sắc hoa
3.4.1. nh hưởng của xử lý EMS đến sự phát sinh biến dị của cây
cẩm chướng giai đon ngoài đồng ruộng
Khi xử lý EMS xuất hiện cả 3 nhóm biến dị, trong đó có 5 dạng
biến dị về màu sắc hoa (H1, H2, H4, H5, H7), dạng H3, H6 không
xuất hiện khi xử lý EMS. các công thc xử lý nồng độ cao và thi
gian dài, các biến dị về hình thái thân lá xuất hiện nhiều hơn, biến dị
về hoa tăng ch yếu dạng H5 (dạng biến dị không có lợi). Trong
các công thc thí nghiệm công thc CT
7
(xử lý EMS nồng độ 0,4%
trong thi gian 2 gi) cho biến dị về màu sắc hoa nhiều nhất. Đặc
biệt là dạng hoa H7 chỉ xuất hiện công thc này.
19
3.4.2. nh hưởng của xử lý chiếu x tia gamma nguồn
60
Co đến tỷ lệ
biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý giai đon ngoài đồng ruộng
Kết quả nghiên cu cho thấy khi xử lý chiếu xạ gamma xuất hiện
2 nhóm biến dị (biến dị về hình thái lá và biến dị về màu sắc hoa),
biến dị khả năng phát triển chồi nách mạnh không xuất hiện. Trong
nhóm biến dị về màu sắc hoa chỉ thu được 3 dạng (H4, H5, H6), dạng
H1, H2, H3 và H7 không xuất hiện khi xử lý chiếu xạ gamma riêng
rẽ. Trong các công thc thí nghiệm công thc CT
3
(xử lý liều 30Gᵧ)
cho biến dị về màu sắc hoa nhiều nhất. Đặc biệt là dạng hoa H7 chỉ
xuất hiện công thc này.
3.4.3. nh hưởng của xử lý kết hợp EMS và chiếu x tia gamma
nguồn
60
Co đến tỷ lệ biến dị của cây cẩm chướng sau xử lý giai
đon ngoài đồng ruộng
Kết quả nghiên cu cho thấy việc xử lý kết hợp EMS và chiếu xạ
gamma đã làm tăng tỷ lệ biến dị lên rất nhiều so với xử lý riêng rẽ
EMS hoặc gamma. Tỷ lệ biến dị đạt cao nhất tại công thc CT
5
(24,66%) và thấp nhất tại công thc CT
1
(4,0%). Xử lý kết hợp EMS
và chiếu xạ gamma cho kết quả xuất hiện cả 3 nhóm biến dị (biến dị
về hình thái lá, biến dị về phát triển chồi nách và biến dị về màu sắc
hoa). Tuy nhiên, trong nhóm biến dị về màu sắc hoa chỉ thu được 5
dạng (H1, H3, H4, H5 và H7), dạng H2 và H6 không xuất hiện. Kết
quả nghiên cu cho thấy khi xử lý kết hợp làm xuất hiện thêm một
dạng mới (H3). Kết quả thực nghiệm cho thấy, các dạng biến dị về
màu sắc tập chung ch yếu dạng chồi A (dạng chồi bình thưng),
một số ít xuất hiện dạng chồi B, F, G, H. Dạng biến dị H5 chiếm tỷ
lệ cao dạng chồi F. Các dạng chồi D, E, L chỉ xuất hiện các biến dị
về hình thái lá và khả năng phát triển chồi nách mạnh.
3.4.4. Đặc điểm hình thái một số dng biến dị về màu sắc hoa sau
xử lý giai đon ngoài đồng ruộng
Về đặc điểm hình thái ca một số dạng biến dị về màu sắc hoa
các chỉ tiêu khác nhau có sự khác nhau.
Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, các cá thể trong các
dòng đột biến có tốc độ tăng trưng tương tự nhau. Trong giai đoạn
20
chuyển sang giai đoạn sinh trưng sinh thực các dòng bắt đầu có tốc
độ phát triển khác nhau dẫn đến chiều cao trung bình ca các dòng
bắt đầu có sự thay đổi. Chiều cao cây ca các dạng H1, H3, H4, H6,
H7 và dạng đối chng tương đối đồng đều. Dạng H5 có chiều cao
cây trung bình thấp hơn (98 ± 9,23cm).
Kích thước hoa khi n dao động từ 5,2 đến 7,1 cm. Dạng H2, H3,
H4 có kích thước lớn hơn dạng đối chng và các dạng còn lại. Cấu
trúc cánh hoa có sự khác biệt, bề mặt cánh hoa dạng đối chng, H4
và H5 gấp nếp, dạng H1, H2, H3, H6, H7 bề mặt cánh hoa phẳng;
Rìa cánh hoa dạng H2 và dạng H7 có sự khác biệt so với đối chng
và các dạng còn lại (rìa cánh hoa răng cưa nhẹ, nông). Độ rộng ca
cánh hoa ngoài cùng ca các dạng đột biến cũng có sự khác nhau, các
dạng H2, H3 và H4 có độ rộng trên 3 cm, các dạng còn lại biến động
từ 2,1 đến 2,8 cm. Số lượng vòi nhụy các dạng không có sự khác
nhau tuy nhiên độ dài ca vòi nhụy ca dạng H1 và dạng H3 vòi
nhụy dài hơn.
3.5. Nghiên cu đánh giá sự sai khác di truyn ca mt s dòng
cẩm chớng bằng kỹ thut SSR
3.5.1. Kết qu phân tích sự nhân bn DNA với các cặp mồi
Kết quả phân tích và đánh giá sự sai khác di truyền ca các giống
hoa cẩm chướng mc độ phân tử, DNA ca 7 mẫu hoa cẩm chướng
(gồm 6 dòng đột biến H1, H2, H3, H4, H6, H7 và giống Quận Chúa)
được nhân bản bằng phương pháp PCR với 20 mồi SSR thu được
tổng số 150 băng với kích thước chiều dài nhỏ nhất khoảng 100bp và
băng có kích thước lớn nhất khoảng 1200bp.
Kết quả nghiên cu cho thấy: Các dòng đột biến đều có sự khác
biệt về mặt di truyền so với giống gốc, trong đó sự sai khác lớn nhất
là dòng H3 (hệ số tương đồng di truyền H3-H1: 0,5098) và thấp nhất
là dòng H4 (hệ số tương đồng di truyền H4-ĐC: 0,8293).
Trong 20 cặp mồi SSR được lựa chọn để nghiên cu, mồi
CB001a, CDB221 không phân biệt được sự sai khác về mặt di truyền
giữa các dòng, giống hoa cẩm chướng được nghiên cu. Mồi CB016a
21
chỉ cho sự sai khác giữa mẫu đối chng và các dòng khác, không có
sự sai khác giữa các dòng biến dị được nghiên cu. Mồi DCA221,
CB047a, có thể sử dụng để phân biệt dòng H7 với các dòng khác và
đối chng. Cặp mồi cho kết quả đa hình cao nhất là CB004a, CB026a
với tổng số băng thu được tương ng là 13 và 11.
3.5.2. Kết qu phân tích hệ số PIC với các cặp mồi
Kết quả cho thấy hệ số PIC dao động từ 0,0 (các cặp mồi chỉ có đơn
hình) đến giá trị cao nhất là 0,83 cặp mồi CB004a. Hệ số PIC trung
bình ca 20 cặp mồi trên 7 dòng cẩm chướng nghiên cu là 0,26 cho
thấy các locus gen khá đa dạng.
3.5.3. Đánh giá độ thuần di truyền của các dòng cẩm chướng
nghiên cứu
Các dòng, giống cẩm chướng nghiên cu có tỷ lệ dị hợp tử (H%)
thay đổi từ 14,29% đến 29,41%. Tỷ lệ dị hợp tử cao nhất dòng đột
biến H3 (29,41%) tiếp theo là dòng H2, H6, H1, H4, ĐC và H7. Tỷ lệ
dị hợp tử thấp nhất dòng H7 (14,29%). Kết quả này cho thấy các
dòng, giống cẩm chướng nghiên cu có độ thuần di truyền rất cao.
3.5.4. ảệ số đồng dng và mối quan hệ di truyền giữa các dòng,
giống cẩm chướng
Kết quả nghiên cu cho thấy hệ số tương đồng di truyền ca 6
dòng đột biến và giống Quận Chúa dao động trong khoảng 0,5098
đến 0,8293. Mc sai khác di truyền lớn nhất là dòng H1-H3 (khoảng
cách di truyển là 0,4902). Cặp giống ĐC và dòng H4 có sự tương
đồng di truyền cao nhất (khoảng cách di truyền 0,1707)
Từ sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các mẫu giống
cẩm chướng cho thấy mc độ sai khác di truyền giữa các giống có sự
khác nhau. mc tương đồng 0,75 có thể chia 7 dòng, giống cẩm
chướng thành 6 nhóm: Nhóm 1: Gồm giống ĐC và dòng H4; Nhóm
2: Dòng H1; Nhóm 3: Dòng H2; Nhóm 4: Dòng H3; Nhóm 5: Dòng
H6; Nhóm 6: Dòng H7.
Kết quả phân tích DNA hoàn toàn phù hợp với sự khác biệt giữa
các dòng, giống được nghiên cu về mặt hình thái như đặc điểm thân
lá, màu sắc, cấu trúc cánh hoa.
22
Hình 3.5. Mối quan hệ di truyền giữa các dòng, giống cẩm chướng
3.6. Nghiên cu nhân ging in vitro mt s dòng đt bin đc
tuyển chọn
3.6.1. nh hưởng chế độ khử trùng đến tỷ lệ sống của mẫu
cả 2 dòng H6 và H7, trong các công thc thí nghiệm, công thc
sử dụng HgCl
2
0,1% trong thi gian 7 phút cho hiệu quả tốt nhất (tỷ
lệ mẫu sống đạt 76,33%; tỷ lệ mẫu nhiễm chỉ có 7,67%; thi gian
phát sinh chồi sớm).
3.6.2. Đánh giá kh năng nhân nhanh in vitro của các dòng cẩm
chướng đột biến đ̃ chọn lọc sau xử lý in vitro.
Kết quả cho thấy trong đối với dòng H6, công thc bổ sung 0,5
mg/l kinetin + 0,5 mg/l BA thích hợp cho việc nhân nhanh in vitro.
Đối với dòng H7, công thc bổ sung 1,0 mg/l kinetin là thích hợp
cho việc nhân nhanh in vitro.
3.6.3. Nghiên cứu nh hưởng của auxin đến kh năng to cây in
vitro hoàn chỉnh của hai dòng cẩm chướng H6 và H7
Môi trưng tạo rễ tối ưu ca 2 dòng H6 và H7 có sự khác nhau.
Đối với dòng H6 công thc 1 (MS + 0,5 g/l than hoạt tính + 0,25
mg/l α-NAA) là tốt nhất đối với sự ra rễ ca dòng đột biến này, còn
với dòng H7 môi trưng tốt nhất cho sự ra rễ in vitro là MS + 0,5 g/l
than hoạt tính + 0,75 mg/l α-NAA. Trên các môi trưng này chồi in
vitro không chỉ ra rễ thuận lợi mà chồi sinh trưng phát triển tốt.
23
3.6.4. Nghiên cứu nh hưởng của phương pháp ra cây đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của cây in vitro ngoài vườn ươm
Qua kết quả nghiên cho thấy công thc cho tỷ lệ sống cao thì
đồng thi cây cũng sinh trưng phát triển tốt. Trong các loại giá thể
được nghiên cu trong phương pháp địa canh sử dụng giá thể đất +
trấu hun (1:1) cho cả 2 dòng H6 và H7 cho kết quả tốt nhất.
KT LUN VÀ Đ NGH
1. Kt lun
1) Để nhân giống in vitro cho cây hoa cẩm chướng giống Quận
Chúa sử dụng quy trình nuôi cấy như sau: Khử trùng mẫu dùng
HgCl
2
(0,1%) trong thi gian 7 phút; giai đoạn nhân nhanh dùng môi
trưng MS có bổ sung 1,0 mg/l kinetin; giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh
dùng môi trưng dinh dưỡng MS có bổ sung 0,5 g/l than hoạt tính +
0,25 mg/l α-NAA; khi thích ng cây in vitro trong điều kiện tự nhiên
bằng phương pháp địa canh sử dụng giá thể đất + trấu hun (1:1) sẽ
cho hiệu quả tốt nhất.
2) Xử lý gây tạo đột biến in vitro bằng tác nhân gây đột biến EMS và
tia gamma làm giảm khả năng sống, khả năng phát sinh chồi, sự sinh
trưng ca đoạn thân mang mắt ng cây cẩm chướng giống Quận Chúa
(tỷ lệ sống giảm so với đối chng từ 8,89 đến 78,89% khi xử lý bằng
EMS; từ 6,67 đến 98,0% khi xử lý bằng chiếu xạ tia gamma; từ 8,00 đến
70,66% khi xử lý kết hợp EMS và chiếu xạ tia gamma nguồn
60
Co.
3) Xử lý gây tạo đột biến in vitro bằng tác nhân gây đột biến EMS
và tia gamma nguồn
60
Co
làm làm tăng tỷ lệ biến dị cho cây cẩm
chướng nuôi cấy in vitro (từ 2,0 đến 18,66 lần so với đối chng khi xử
lý bằng EMS; từ 2,67 đến 16,67 lần so với đối chng khi xử lý bằng
chiếu xạ tia gamma nguồn
60
Co; từ 1,5 đến 9,24 lần so với đối chng
khi xử lý kết hợp EMS và chiếu xạ tia gamma nguồn
60
Co).
4) Để gây tạo đột biến cho cây hoa cẩm chướng in vitro giống
Quận Chúa đạt hiệu quả cao đối với phương pháp xử lý bằng hóa chất
EMS, nồng độ và thi gian xử lý thích hợp là 0,4% trong thi gian 2
gi; đối với phương pháp xử lý tia gamma nguồn
60
Co, xử lý với liều