Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.97 KB, 121 trang )

Phạm Mai Hương
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển về mọi mặt, tuy vậy để có thể
bắt kịp sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta đang cố gắng nỗ lực
xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực đề có một nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế phát triển.
Một trong những vấn đề chúng ta cần chú trọng là vấn đề vốn. Vốn giữ vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp từ giai đoạn doanh nghiệp hình thành, đi vào
hoạt động cho tới đầu tư phát triển.
Dược Hậu Giang là một doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường dược
phẩm Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng, với nguyên tắc kinh doanh là
bám chắc “tầm nhìn – sứ mạng và các giá trị cốt lõi”, DHG dần khẳng định được
vị trí của mình trong suốt 38 năm thành lập và cho đến nay đã trở thành doanh
nghiệp dẫn đầu ngành dược phẩm Việt Nam, đồng thời nhận được sự tín nhiệm
với thị trường dược thế giới tính đến năm 2010 DHG đã xuất khẩu 85 sản phẩm
có đăng ký ở các nước như: Moldova, Nga, Mông Cổ, Campuchia, Nigeria,
Philipine…Doanh thu xuất khẩu tăng qua từng năm. Dược Hậu Giang đạt được
những thành tựu như vậy là vì với mỗi hoat động kinh doanh Dược Hậu Giang sẽ
chọn lựa cho mình những giải pháp chiến lược thông minh nhất sao cho giảm
thiểu sự hao phí nguồn lực, hướng đến sự phát triển ổn định, bền vững. Muốn
làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng vốn của mình
sao cho đạt hiệu quả nhất, để từ đó không những có chỗ đứng của mình trên
Phạm Mai Hương
thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận để tiến hành đầu tư,
tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh
hơn.
Vì những lý do trên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sử dụng vốn, và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công
ty thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan. Qua đó, làm cơ sở để đánh giá, phát
huy những mặt tích cực và kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế của Công
ty về sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Phân tích thực trạng sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn
2009 – 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
− Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trụ sở
Phạm Mai Hương
Cần Thơ.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn sử dụng số liệu tài chính của Công ty trong 3 năm (2009-2011)
và 6 tháng đầu năm 2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần Dược Hậu Giang.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình phân tích em đã tham khảo một số tài liệu luận tốt nghiệp của
các anh chị để luận văn của em được hoàn thiện hơn, như:
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Lệ Thanh (2001). Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty May Đức
Giang và sau đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.

Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo Tài chính,
tạp chí, Internet, tiến hành so sánh liên hoàn, tính toán các chỉ số tài chính tổng
Phạm Mai Hương
hợp, các chỉ tiêu phân tích liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn
cố định.
Tác giả dựa cho thấy được thực trạng sử dụng vốn tại Công ty May Đức
Giang, và hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tổng hợp, và chỉ tiêu phân
tích về hiệu quả sử dụng vốn. Đưa ra được những nhận định về những mặt tích
cực và hạn chế trong việc sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty May Đức Giang.
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Dương Thị Hoàng Trang (2005). Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
+ Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
+ Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban để có được các báo cáo
tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…Và số liệu sơ
cấp thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát cách làm việc các nhân viên trong
công ty. Phương pháp phân tích là dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số
liệu, và các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua
các năm để đánh giá.
Tác giả phân tích quá chi tiết về thực trạng vốn, và sử dụng vốn của công ty
(phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn chi tiết cho vốn lưu
động và vốn cố định, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán) tuy có
Phạm Mai Hương
thể nhận thấy được thực trạng sử dụng vốn rõ ràng hơn tuy nhiên để tài này là
phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần chứ trọng phân tích các chỉ tiêu liên quan
đến hiệu quả sử dụng vốn thì tác giả lại chỉ phân tích ngắn gọn chỉ tiêu về sức sản

xuất và sức sinh lợi của từng loại vốn. Tuy nhiên tác giả cũng đã đưa ra được một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Cần Thơ.
Tóm lại, sau khi tham khảo các tài liệu trên có thể thấy được những mặt tích
cực cũng như hạn chế trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp của các tác giả. Những bài trên đều cho thấy được thực trạng sử dụng vốn,
cũng như hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan, đưa ra
được một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy
nhiên chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính về sự sinh lợi của vốn để đánh giá hiệu quả
thì chưa đủ mà cần phân tích thêm chi phí sử dụng vốn của công ty để so sánh và
đánh giá.
Phạm Mai Hương
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về vốn và đặc trưng cơ bản của vốn
2.1.1.1. Khái niệm chung
Để thành lập một doanh nghiệp yếu tố đầu tiên và quan trọng là vốn, vốn có
trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh được gọi là vốn đầu tư ban đầu, và
vốn nhằm mục đích để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gọi là vốn bổ sung. Ngày nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức
khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm
trong khuôn khổ pháp luật.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng Vốn có được từ một phần giá trị của
sản phẩm thặng dư [4, tr.87]. Hạn chế trong quan điểm của Marx là chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển , vốn là
các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…[1, tr.73]. Tuy nhiên

Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp.
Phạm Mai Hương
Bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson trong
cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và
các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp.
Ngày nay vốn được nhìn nhận chung là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, vốn là yếu tố đầu
vào vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường.
2.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như
vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không ai quản lý.
Thứ năm, vốn được quan niệm như loại hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng trên thị trường.
2.1.2. Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau
về vốn, và việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
Phạm Mai Hương
đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách
phân loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau:

- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu
hình và vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
- Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu
kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ phân loại vốn theo nguồn hình
thành và đặc điểm luân chuyển để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.
2.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu
Là tổng số vốn góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp bao gồm vốn góp
ban đầu và số tăng giảm vốn góp (vốn góp bổ sung, giá trị cổ phiếu, lợi nhuận
giữ lại, đánh giá lại tài sản Nguồn vốn chủ sở là số vốn của các chủ sở mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán (không phải là một khoản nợ). Vốn
chủ sở hữu bao gồm:
Phạm Mai Hương
- Vốn đẩu tư của chủ sở hữu: là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở
vào doanh nghiệp.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là tổng gi trị độ lệch giữa vốn góp theo mệnh giá
cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
- Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu viện trợ
- Cổ phiếu quỹ là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần
phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân
quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của vật

tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định so với giá đánh giá lại được thể hiện
trong biên bản đánh giá lại của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn ữước khi đi vào hoạt động).
- Nguồn vốn từ các quỹ: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ
- Lợi nhận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi
nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc
xử lý lỗ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: là nguồn vốn được hình thành do ngân sách
cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp.
Phạm Mai Hương
b) Nợ phải trả
Là tổng số vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử
dụng. Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán
cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay
trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà
nước, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương, phụ cấp, ) và các
khoản phải trả khác.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong
vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; khoản nợ dài hạn đến hạn trả; các
khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu; Thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho
người lao động; các khoản chi phí phải trả; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn
hạn; các khoản phải trả ngắn hạn khác.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm.
Nợ dài hạn gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; Nợ dài hạn phải
trả; Trái phiếu phát hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu

nhập hoãn lại phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả.
2.1.2.2. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển
a) Vốn cố định
Vốn cố định là vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm, xây dựng để hình
thành nên tài sản cố định (TSCĐ) hay được hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
Phạm Mai Hương
nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc quản lý vốn cố định thực chất là
việc quản lý TSCĐ.
TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia nhiều vào chu kỳ kinh
doanh, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và đáp ứng 2 tiêu chuẩn:
- Thời gian sử dung: trên 1 năm
- Có giá trị đạt mức tối thiểu (trên 10 triệu đồng)
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua
sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân
hàng ( một phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất).
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, người ta thường
tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
- Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
+ Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
+ Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
+ Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
- Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
+ Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Phạm Mai Hương
• Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
• Máy móc thiết bị

• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
• Thiết bị, dụng cụ quản lý
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
• Các loại tài sản cố định khác
b) Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao
gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên
vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm
trên đường gửi bán…
Vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong
cùng một chu kỳ sản xuất, vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá trình sản
xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính
năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành
phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động
được chia làm ba loại: vốn dự dự trữ, vốn trong sản xuất, vốn lưu thông.
Phạm Mai Hương
- Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm
hai loại
+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu
cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính
toán định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết
toán.

- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
+ Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân
hàng…
- Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; vốn
vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
2.1.3. Vai trò và chức năng của vốn đối với doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có
thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua
Phạm Mai Hương
các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy móc
thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận
động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…)
và sự tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất…).
Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại
và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật
định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác
nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh

doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp,
dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt
động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở mỗi
khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hoá…và
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn
Phạm Mai Hương
giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở
rộng của mình.
2.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh cao
nhất, hay lợi nhuận lớn nhất là khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
mức chi phí hợp lý. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành
phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác
tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu
quả là thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên
quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh.
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó :

+Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu thuần , lãi gộp …
Phạm Mai Hương
+Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn lưu động
bình quân , vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh
của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so
với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài
có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển.
Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì
khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao
kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp
trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá
thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô
sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng
góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ
khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Phạm Mai Hương
Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn
x 100% (1)
tài sản ngắn hạn Tổng tài sản

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết : Tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng

Tài sản cố định
x 100% (2)
tài sản cố định Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản cố định cho biết : Tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản.
Tỷ trọng

Nợ phải trả
x 100 % (3)
nợ phải trả Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn.
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu
x100% (4)
vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn.
Hệ số nợ trên Nợ phải trả
(5)
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
a) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của Doanh thu thuần
(6)

tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
=
=
=
=
=
=
Phạm Mai Hương
Sức sản xuất của tổng tài sản (vòng quay tổng tài sản) cho biết: doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng tài sản. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Sức sinh lợi của
tổng tài sản
Lợi nhuận thuần trước
thuế (hoặc sau thuế)
(7)
Tổng tài sản bình quân
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) cho biết: Một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận (thuần trước hoặc sau thuế).
Sức hao phí
tổng tài sản
Tổng tài sản bình quân
(8)
Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Sức hao phí tổng tài sản cho biết: doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động)
Sức sản xuất của Doanh thu thuần
(9)

tài sản ngắn hạn TS ngắn hạn bình quân
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số của chỉ tiêu
tính ra càng lớn càng tốt.
Sức sinh lợi của
tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận thuần trước
thuế (hoặc sau thuế) (10)
TS ngắn hạn bình quân
=
=
=
=
Phạm Mai Hương
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn cho biết: Một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận (thuần trước hoặc sau thuế). Hệ số của chỉ tiêu tính ra
càng lớn càng tốt.
Sức hao phí TS ngắn hạn bình quân
(11)
tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Sức hao phí tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn để tạo ra một đồng doanh thu. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng
nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
Sức sản xuất của Doanh thu thuần
(12)
tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ
bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt.
Sức sinh lợi của
tài sản cố định
Lợi nhuận thuần trước thuế
(hoặc sau thuế) (13)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt.
Sức hao phí
tài sản ngắn hạn
Nguyên giá TSCĐ bình quân
(14)
Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần (hoặc lợi nhuận
thuần) phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ
càng tốt.
=
=
=
=
Phạm Mai Hương
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Vòng quay Giá vốn hàng bán
(15)
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cho biết: hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ nhanh
hay chậm. Tỷ số này lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao.
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu bình quân
(16)

bình quân Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho biết: phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản
phải thu.
Kỳ trả tiền Các khoản phải trả bình quân
(17)
bình quân GVHB bình quân 1 ngày
Kỳ trả tiền bình quân cho biết: số ngày chiếm dụng một khoản phải trả.
b) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chung
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100% (18)
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết: số lợi nhuận ròng thu được từ một đồng vốn kinh doanh.
Chi tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức hao phí của Vốn kinh doanh
(19)
vốn kinh doanh Lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này cho biết: để tạo ra một đồng lợi nhuận ròng cần bỏ ra bao nhiêu
vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100% (20)
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: số lợi nhuận ròng thu được trong một đồng doanh thu
thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100% (21)
tổng doanh thu Tổng doanh thu
=
=
=

=
=
=
=
Phạm Mai Hương
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn Tồng TS bình quân
(22)
chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết: 1 đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu
đồng tài sản.
Tỷ số lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100% (23)
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu phản này cho biết: mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ
tiêu quan trọng nhất đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
Tỷ suất lợi nhuận của Lợi nhuận ròng
x 100% (24)
Vốn cổ phần Vốn cổ phần bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: mức sinh lợi của vốn cổ phần.
Thu nhập của
LNR – cổ tức CP ưu đãi
(25)
1 cổ phiếu thường Số lượng CP thường đang lưu hành
Chỉ tiêu này cho biết: thu nhập từ một cổ phần thường.
Tỷ suất sinh lãi
Tiền mặt trả cổ tức cho
1 CP thường

x 100% (26)
cồ phần Thu nhập của
1 CP thường
Chỉ tiêu này cho biết: số thu nhập thực tế mà cổ đông nắm giữ cho 1 cổ phiếu.
c) chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt và khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán
Tài sản ngắn hạn
(27)
hiện thời Nợ ngắn hạn
=
=
=
=
=
=
Phạm Mai Hương
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn. chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
khá tốt.
Tỷ số thanh toán
TSNH – Giá trị HTK
(28)
Nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này lớn hơn 0,5 là tốt.
Tỷ số thanh toán
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
(29)
tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn

hạn bằng các khoản tiền mặt và tương đương tiền.
d) Một số chỉ tiêu về chi phí sử dụng vốn
Tốc độ tăng trưởng cổ tức: ước lượng dựa trên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
trong tương lai với giả định ROE, lợi nhuận giữ lại không đổi.
g = b x ROE
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức
b: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
ROE: Tỷ suất sinh lãi cổ phần [6, tr 55]
=
=
Phạm Mai Hương
Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận giữ lại:
Ks
D1
P0
Trong đó:
Ks: Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận giữ lại
D1: Cổ tức trả trong năm
g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức [3, tr280].
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành cổ phiếu mới:
Ke
D1

P0(1-F)
Trong đó:
Ke: Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới phát hành
D1: Cổ tức đã trả trong năm
Po: Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu
F: Là chi phí phát hành 1 cổ phiếu mới

g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức [3, tr 282].
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn
2.1.6.1. Yếu tố khách quan
a) Môi trường pháp luật
- Hệ thống pháp luật
Po: Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu
= + g
=
+ g
Phạm Mai Hương
Doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ thì từ khi thành lập cho tới khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chi phối bởi hệ thống pháp luật, hệ
thống pháp luật có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tuân theo
ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều
kẻ hở, chưa chặt chẽ dẫn tới bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh
doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ
thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế
mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc
chiếm dụng vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế việc khắc phục những hạn chế
của hệ thống pháp luật nói chung và những quy định, chính sách và luật liên quan
đến doanh nghiệp Dược nói riêng là điều hết sức cần thiết tạo điều kiện cho
ngành Dược phát triển.
b) Thị trường và cạnh tranh
- Thị trường tiêu thụ, nguyên liệu đầu vào
Ngày nay các Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường
tự do, do đó phải chịu sự biến động về giá cả sản phẩm, hay giá cả nguyên liệu
đầu vào từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có khả năng nắm bắt sự biến động giá cả thị trường, biết

phân tích cơ hội, thách thức, dự đoán thị trường để đầu tư vốn một cách đúng lúc
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngày càng phát triển vượt bậc.
- Đối thủ cạnh tranh
Phạm Mai Hương
Sự phát triển kinh tế kéo theo số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày
càng nhiều vì vậy cạnh tranh là yếu tố không tránh khỏi.
Trong nền kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm mới chính
mình, lấy ưu điểm của bản thân làm lợi thế trong cạnh tranh, đồng thời phải tạo
ra sự khác biệt để phát triển vượt trội. Vì vậy những doanh nghiệp không theo
kịp sự biến động thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh
sẽ sớm bị đào thải.
c) Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Khoa học ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến
động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn,
làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác, nó đặt doanh nghiệp
vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem
xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
d) Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời
tiết, môi trường, các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ
sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt, gây khó nhăn cho
rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

×