Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty công trình Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.11 KB, 59 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
3
Phần I- Lý luận chung về tài sản lu động và hiệu quả sử dụng tài sản lu
động trong doanh nghiệp
5
I- Những vấn đề cơ bản về tài sản lu động
5
1. Khái niệm tài sản lu động
5
2. Phân loại tài sản lu động
6
3. Vai trò của tài sản lu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
11
0
II- ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động và phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động
11
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lu động
11
2.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và Phân tích hiệu quả sử
dụng TSLĐ
13
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
14
4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp
15
III- Nội dung phân tích, nguồn tài liệu và các phơng pháp sử dụng trong
phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
16
1. Nội dung phân tích


16
2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
20
3.Các phơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
21
Phần II- Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của
Công ty Công trình Hàng không
24
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không
24
1. Quá trình hình thành và phát triển
24
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
24
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
26
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm
1998-1999
29
II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình
Hàng không qua 2 năm 1998-1999
31
1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ
32
2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền
34
3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty
35
4. Phân tích tình hình hàng tồn kho
37

III- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng
không
39
1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng
không qua 2 năm 1998-1999
39
2. Phân tích hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lu động của Công ty Công
trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999
41
3. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không
44
IV- Phân tích nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động
45
Phần III- Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không
49
I- Nhận xét chung về công ty
49
1. Thành tích
49
2. Hạn chế
50
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không
54
Kết luận
59
Lời mở đầu
Trên thơng trờng, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh
doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh

hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang
đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ đợc vị trí cao trên thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những
bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên bằng
chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nớc,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Nhng vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh? Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý
luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự
tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ
những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hởng đến quá trình kinh
doanh,từ đó có hớng đầu t đúng đắn. Để làm đợc điều đó, công tác phân tích hoạt
động kinh tế là không thể thiếu đợc.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các
doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo có
những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Tài sản lu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Số lợng, giá trị tài sản lu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của
doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụngTSLĐ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho
doanh nghiệp thấy đợc thực chất của việc sử dụng tài sản lu động, từ đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo Nguyễn Quang Hùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Phân tích tình
hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không"
Để minh hoạ cho các chỉ tiêu phân tích, em đã sử dụng số liệu của Công ty Công
trình Hàng không.

Kết cấu đề tài đợc chia thành 3 phần chính:
Phần I - Lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh
nghiệp .
Phần II - Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty
Công trình Hàng không.
Phần III - Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không.
Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu,mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
kết luận.
Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại có
hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến
của các thày cô giáo trong bộ môn, những ngời có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn
đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành tới
các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Nguyễn Quang Hùng - ngời trực tiếp hớng dẫn
em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan thực tập đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành luận văn này.
Phần I
Lý luận chung về tài sản lu động và hiệu quả sử dụng
tài sản lu động trong doanh nghiệp
I - Những vấn đề cơ bản về tài sản lu động
1. Khái niệm về tài sản lu động

Quá trình sản xuất kinh doanh luôn cần phải có ba yếu tố cơ bản là: Sức
lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động
Trong đó sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát
triển sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất lợng cao
hơn.
Đối tợng lao động là hết thảy những vật mà con ngời tác động vào nhằm

biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Đối tợng lao động chính là yếu tố vật
chất của sản phẩm và đợc chia thành hai loại:
- Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nh: Cây gỗ trong rừng nguyên thuỷ, các
loại quặng trong lòng đất, các loại hải sản ... Loại này là đối tợng lao động của các
ngành công nghiệp khai thác.
- Loại thứ hai đã qua chế biến - nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là
nguyên vật liệu. Loại này cần đợc tiếp tục gia công để thành sản phẩm hoàn chỉnh
nh: Sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy...Loại này chính là đối tợng lao động
của các ngành công nghiệp chế biến.
T liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con ngời đến đối tợng lao động, làm thay đổi hình thức tự
nhiên của nó, biến đối tợng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con
ngời.T liệu lao động bao gồm những công cụ lao động, hệ thống những yếu tố vật
chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh nh nhà x-
ởng, kho tàng, bến bãi.v.v.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn có một khối lợng
tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất ; dự trữ chuẩn
bị sản xuất ; phục vụ sản xuất ; phân phối tiêu thụ sản phẩm. Đây chính là tài sản
lu động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị
của tài sản lao động thờng chiếm khoảng 20% - 50% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lu động có thể đợc định nghĩa nh sau: Tài sản lu động là những
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân
chuyển thờng là trong thời gian một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản lu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là
các đối tợng lao động.Tài sản lu động khi tham gia vào quá trình sản xuất không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của tài sản lao động sẽ
thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể cuả sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao
phí mất đi trong quá trình sản xuất. Tài sản lu động thờng chỉ tham gia một chu kỳ
sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển một lần vào sản phẩm và
đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.

Tài sản lu động trong các doanh nghiệp đợc chia thành hai phần: Một bộ
phận là những vật t đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm...) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế đợc dự trữ hoặc sử
dụng, chúng tạo thành tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất, trong quá trình lu thông,
thanh toán...doanh nghiệp cũng có một số tài sản lu động khác đó là các vật t phục
vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu.
2. Phân loại tài sản lu động
Phân loại tài sản lu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp tài sản lu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, mục
đích là sử dụng có hiệu quả tài sản lu động.
2.1 Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tài sản l u động bao gồm các loại sau:
a. Tài sản lu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lu động sử dụng trong hoạt động
kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,
vật liệu bao bì đóng gói...
- Nguyên vật liệu chính: Gồm giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
Ví dụ: Trong ngành công nghiệp: quặng sắt, thép, gỗ...
Trong ngành xây dựng: xi măng, gạch...
Trong nông nghiệp: giống thức ăn gia súc, cây trồng...
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị , hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
-Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ nhng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thờng.
- Phụ tùng thay thế là những loại vật t sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy

móc, thiết bị, phơng tiện vật t công cụ, dụng cụ sản xuất...
-Vật liệu và thiết bị xây đựng cơ bản là những loại vật và thiết bị đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tơng đối ngắn. Công cụ, dụng cụ
lao động sử dụng trong doanh nghiệp đợc phân thành 2 loại:
+ Công cụ, dụng cụ đợc phân bổ một lần( phân bổ 100%). Đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng đợc phân bổ
hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này đợc áp
dụng đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời
gian ngắn, chúng không ảnh hởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh.
+ Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ dụng cụ lao động có
giá trị lớn, thời gian sử dụng tơng đối dài và h hỏng có thể sửa chữa đợc.
-Bao bì, vật liệu đóng gói là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
-Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở
dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo ...
-Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhng khác ở chỗ nó đã
hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
b. TSLĐ sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
- Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngời ta dùng TSLĐ để chi
cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật, sửa chữa đợc phân
thành hai loại: Sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ
- Ngoài ra TSLĐ còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ nh: hoạt động cung
cấp dịch vụ, lao vụ.v.v
c. TSLĐ sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp

Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính.TSLĐ đợc sử dụng bao gồm:
-Vật liệu cho văn phòng, cho phơng tiện vận tải.
-Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, mực, bàn ghế...
-Khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ ...
d. TSLĐ sử dụng trong công tác phúc lợi

Công tác phúc lợi, chủ yếu TSLĐ dùng để đầu t cho câu lạc bộ, công trình
phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát,
các hoạt động văn hoá văn nghệ...
2.2 Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển TSLĐ , TSLĐ đ ợc chia thành các loại sau:
a. Tài sản bằng tiền:
Là bộ phận tài sản lu động tồn tại dới hình thái tiền tệ bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp để lại quỹ của mình để sử dụng chi
tiêu hàng ngày. Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, tiền bán hàng cha
nộp...
- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nớc, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm
tiềnViệt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý...
- Tiền đang chuyển là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi
qua đờng bu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp cha
nhận đợc giấy báo có của ngân hàng.
Nếu lợng tiền dự trữ quá lớn so với nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sẽ gây
lãng phí, không có hiệu quả. Ngợc lại nếu lợng tiền dự trữ quá thấp lúc đó doanh
nghiệp sẽ thiếu tiền đầu t dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền không cao.
b. Đầu t ngắn hạn
Là các khoản đầu t của doanh nghiệp ra bên ngoài đợc thực hiện dới hình
thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu, tín phiếu...) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm.

c. Các khoản phải thu

Là các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tợng khác:
Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký c-
ợc ...
Thực tế việc mua bán chịu trong các doanh nghiệp là thờng xuyên xảy ra,
đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả
trớc một khoản nào đó. Vì vậy hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp là khách nợ mà gặp thất bại trong kinh doanh có thể dẫn đến
phá sản thì việc thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng
này là rất khó khăn, thậm chí không thể thực hiện đợc khoản thu đó gọi là khoản
thu khó đòi. Vì vậy việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng và tơng
đối ổn định. Khoản dự phòng này là một phần TSLĐ của doanh nghiệp.
d. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao
vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh.ở doanh
nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thờng bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ, dụng cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm
dở dang ...
- Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: Giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ
có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lợng của
nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã
xong, đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất cha

hoàn thành, cha bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ lao động là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tơng đối ngắn. Theo điều 4 của chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết
định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ tài chính thì các tài
sản phải có thời gian sử dụng một năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu trở lên mới đ-
ợc coi là tài sản cố định.
- Bao bì, vật liệu đóng gói: Là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
e. Tài sản l u động khác
Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc và các khoản thế chấp, ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn.
- Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật t do doanh nghiệp giao cho ngời
nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công
việc đã đợc phê duyệt.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có tác dụng đến kết
quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán, cho nên cha thể tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Sau đó, qua cách phân loại trên ta thấy đợc tình hình TSLĐ hiện có của
doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nh đặc điểm của từng loại TSLĐ, từ đó có
thể đánh giá việc sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không,
để từ đó phải tăng cờng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
3.Vai trò của TSLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong bất kỳ một thời đại kinh doanh nào, tài sản cũng luôn đóng vai trò
quan trọng, là nhân tố không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, TSLĐ là tiền đề vật chất quan trọng tham gia vào quá
trình sản xuất, sự vận động của nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến

hành liên tục và thuận lợi. Do vậy, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và tăng
cờng sức cạnh tranh mà không đợc đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp thì
chắc chắn không thể thực hiện đợc. Rõ ràng vai trò quan trọng của tài sản là điều
khó có thể phủ nhận đợc. Trớc hết tài sản là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng
quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Do sự chu chuyển không ngừng nên TSLĐ thờng xuyên có các
bộ phận tồn tại cùng một lúc dới các hình thái khác nhau trong các lĩnh vực sản
xuất và lu thông, nên thiếu TSLĐ thì doanh nghiệp không thể chủ động trong sản
xuất kinh doanh, quá trình sản xuất bị gián đoạn thì sẽ ảnh hởng đến việc tiêu thụ
sản phẩm và doanh thu cũng nh lợi nhuận của doanh nghiệp, nên quy mô kinh
doanh sản xuất không đợc mở rộng...
Mặt khác, thông qua hệ thống các số liệu về TSLĐ của doanh nghiệp có
thể thấy đợc "bộ mặt" của doanh nghiệp - khả năng và tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp. Với giá trị TSLĐ lớn và kết cấu hợp lý phần nào thể hiện đợc khả
năng tài chính vững vàng của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể tạo đợc
lòng tin đối với các nhà đầu t, với ngân hàng cũng nh tạo đợc quan hệ làm ăn tốt
với bạn hàng. Dựa vào tài sản của mình doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển,
đồng thời làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
III - ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và
Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSLĐ

1.1 Khái niệm chung về hiệu quả
Hiệu quả bao gồm hai mặt : Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội là những lợi ích về mặt xã hội mà do một hoạt động nào
đó tạo nên.Ví dụ: Hiệu quả xã hội của hoạt động thơng mại đó là việc thoả mãn
những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung
cầu, ổn định giá cả và thị trờng, là việc mở rộng giao lu kinh tế, văn hoá giữa các
vùng hoặc các nớc.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt đợc kết quả kinh
doanh cao nhất và với chi phí nhỏ nhất, hay nói cách khác hiệu quả kinh tế (hiệu
quả kinh doanh) là sự sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào.
( hay kết quả với chi phí) của một hoạt động nào đó.
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí
Hoặc :
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Về mặt lợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu
đợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ
quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế
và đạt đợc những mục tiêu xã hội.
1.2 Khái niệm hiệu quả sử dụng TSLĐ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ đợc xem nh là một bộ phận của hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh trình độ sử dụng TSLĐ trong doanh
nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số TSLĐ bình quân đầu t cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đó của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Mối quan hệ này đợc biểu diễn bằng công thức sau:
Kết quả
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
TSLĐ bình quân đầu t kinh doanh
Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp

đợc thể hiện dới nhiều chỉ tiêu khác nhau nh doanh thu, lợi nhuận...Tuỳ theo mục
đích, yêu cầu nghiên cứu mà sử dụng chỉ tiêu cho phù hợp.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ cho phép doanh nghiệp biết
chính xác hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp, qua đó có những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và phân tích hiệu quả
sử dụng TSLĐ
2.1 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là phát
triển. Để đạt đợc mục tiêu đó doanh nghiệp luôn cần nỗ lực hết sức phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh có vị trí quan trọng hàng đầu.
Sử dụng TSLĐ hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt đợc.Việc
quản lý và sử dụngTSLĐ kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển chậm, hiệu quả
sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tợng này rất dễ dẫn đến thất
thoát vốn và ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất: Quy mô vốn giảm khiến cho chu
kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trớc. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục
thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững đợc trên thị trờng.
2.2 ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
Do quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung đợc
thực hiện thông qua việc thực hiện các phơng án, kế hoạch kinh doanh. Phân tích
hoạt động kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp
hoạt động một cách nhịp nhàng cân đối. Nó củng cố và tăng cờng công tác kế
hoạch hoá cũng nh việc hạch toán kinh tế và đẩy mạnh thi đua trong doanh nghiệp.
Thật vậy, thông qua phân tích hoạt động kinh tế ngời ta đã kiểm tra đợc
việc thực hiện các nguyên tắc của hạch toán kinh tế, phát hiện đợc những thiếu sót,
tồn tại khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, giúp cho nhà lãnh đạo những tài liệu
cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.

Với ý nghĩa trên, phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa học hết
sức cần thiết đối với nền kinh tế quốc dân. Trong phân tích hoạt động kinh tế thì
phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ càng có ý nghĩa quan trọng.TSLĐ là một bộ
phận cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số lợng giá trị TSLĐ phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp. Để đánh giá TSLĐ trong thực
tế tuỳ thuộc vào các loại TSLĐ sử dụng mà ngời ta sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
khác nhau nhng mục đích đều nhằm chỉ rõ thực trạng sử dụng TSLĐ và ảnh hởng
của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Qua việc phân tích hiệu quả sử
dụng TSLĐ để doanh nghiệp thấy đợc những mặt mạnh, mặt yếu của mình trong
việc sử dụng hàng hoá, vật t, tiền và tài sản khác trong kinh doanh, từ đó có kế
hoạch sử dụng hợp lý, tiết kiệm để giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đa
doanh nghiệp không ngừng phát triển.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ cho phép doanh nghiệp đánh giá chính
xác tình hình sử dụng TSLĐ, những nhân tố làm tăng, giảm TSLĐ và hiệu quả sử
dụng TSLĐ, từ đó có những biện pháp tích cực tăng cờng quản lý tốt TSLĐ . Và
phát hiện ra các khả năng tiềm tàng để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng TSLĐ, đầu t vào TSLĐ một cách thích hợp để nâng cao thu nhập cho doanh
nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ là một phạm trù rất rộng đợc thể hiện trên
nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố khác nhau. Nhng nhìn chung ta cũng có thể chia chúng ra thành
các nhân tố lợng hoá và các nhân tố phi lợng hoá.
Các nhân tố có thể lợng hoá đợc bao gồm tài sản lu động bình quân
trong kỳ, lạm phát.
Tài sản lu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan
hệ ngợc chiều với tốc độ luân chuyển TSLĐ trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi. Nếu số TSLĐ bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài
thời gian luân chuyển, tốc độ luân chuyển TSLĐ giảm và ngợc lại.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong kỳ

tăng lên sẽ làm cho thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ giảm đi, tốc độ
luân chuyển của TSLĐ tăng lên và ngợc lại
Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm.
Nếu doanh nghiệp không có các biện pháp quản lý kịp thời thì TSLĐ rất dễ bị
" bay hơi" theo sự trợt giá của tiền tệ .
Các nhân tố phi lợng hoá có thể là:
Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nớc bao gồm những sự thay đổi
trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế ..v.v
Trình độ quản lý và sử dụng TSLĐ : Khả năng này có thể đợc thể hiện trên
nhiều phơng diện khác nhau.
Một là việc xác định nhu cầu TSLĐ. Việc xác định nhu cầu TSLĐ thiếu
chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lu động trong sản xuất kinh
doanh cũng nh hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
Hai là việc lựa chọn phơng án đầu t. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hởng
rất lớn đến hiệu sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất, những sản phẩm
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ
dàng, tăng nhanh vòng quay tài sản lu động và ngợc lại.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu có ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực có thể ảnh hởng xấu đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu xem xét một cách
kỹ lỡng mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân để trên cơ sở đó cố
gắng đề ra đợc những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng TSLĐ,
đem lại lợi nhuận cao nhất.
4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp
TSLĐ cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và đ-
ợc biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý TSLĐ là
kiểm tra thờng xuyên, xác định nhu cầu TSLĐ, tình hình tổ chức các nguồn tài trợ
TSLĐ,... nhằm đảm bảo đủ vốn lu động cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất,
không d thừa, không ứ đọng cũng nh không thiếu hụt. Đây chính là yêu cầu là yêu
cầu chủ yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Thực hiện các yêu cầu này

doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể:
Một là tính toán chính xác nhu cầu vốn lu động ở từng khâu luân chuyển nhằm
tiết kiệm đợc TSLĐ đồng thời không để xảy ra tình trạng khan hiếm thiếu hụt
vốn, cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là tăng tốc độ chu chuyển TSLĐ trong lĩnh vực sản xuất, muốn thế cần rút
ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ mới, rút
ngắn thời gian gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá
trình sản xuất. Quy định các mức tiêu hao cụ thể hợp lý để tránh thất thoát,
lãng phí trong quá trình sản xuất.
Ba là tăng tốc độ chu chuyển tài sản lu động trong khâu lu thông: Thời gian chu
chuyển TSLĐ trong khâu lu thông phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức
hoạt động cung ứng và tiêu thụ. Để rút ngắn đợc thời gian chu chuyển doanh
nghiệp phải lập đợc kế hoạch cho việc mua sắm, cung ứng vật t hợp lý phù hợp
với kế hoạch sản xuất và tình hình thị trờng. Kế hoạch cung ứng phải hoàn
chỉnh cả về số lợng, chất lợng và chủng loại để giảm tối thiểu lợng dự trữ vợt
mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với
khách hàng, có chính sách tín dụng thơng mại hợp lý, khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế chiết khấu, giảm giá. Ngoài ra cần
phải thờng xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có các
biện pháp thu hồi vốn kịp thời.
III - Nội dung Phân tích, nguồn tài liệu và các phơng pháp
sử dụng trong Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
1. Nội dung phân tích

1.1 Nội dung phân tích
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ
+ Phân tích chung tình hình TSLĐ
+ Phân tích cụ thể từng loại cấu thành nên TSLĐ: tài sản bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho...
-Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ qua các chỉ tiêu nh tốc độ chu chuyển các loại

TSLĐ, khả năng sinh lợi của TSLĐ, hệ số phục vụ của TSLĐ.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho TSLĐ.
1.2. Các chỉ tiêu phân tích.
a. Hệ số phục vụ TSLĐ
Hệ số phục vụ TSLĐ là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng TSLĐ trong một doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng TSLĐ sử dụng
trong hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
thu. Nếu doanh thu đạt đợc trên một dồng TSLĐ càng nhiều thì hiệu quả sử dụng
TSLĐ càng cao và ngợc lại.
Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với
số TSLĐ bình quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.



Doanh thu đạt đợc trong kỳ
Hệ số phục vụ TSLĐ trong kỳ =
TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; có doanh thu
doanh nghiệp mới có khả năng chi trả các khoản chi phí và có lợi nhuận.
Tuy nhiên doanh thu chỉ mang tính chất tổng quát về mặt kinh tế. Nó cha
phản ánh hết đợc kết quả từ hoạt động kinh doanh. Vì trong doanh thu còn chứa
đựng phần giá trị mua vào hàng hoá đã tiêu thụ, đồng thời bao gồm các khoản chi
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phải
xem xét các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá đợc toàn diện hơn.
b. Hệ số sinh lợi của TSLĐ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc
trong kỳ với tổng TSLĐ bình quân trong kỳ.
Hệ số sinh lợi của TSLĐ cho biết mỗi đồng TSLĐ mà doanh nghiệp đầu t
kinh doanh sẽ thu dợc bao nhiêu lợi nhuận.Và đợc xác định nh sau:
P

Hp =
TSLĐ
Trong đó:
Hp: Doanh lợi TSLĐ (Hệ số sinh lợi TSLĐ)
P : Lợi nhuận thuần đạt đợc trong kỳ
TSLĐ : Trị giá TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
1/2 T1+ T2+...+Tn-1+1/2 Tn
TSLĐ =
n-1
Trong đó:
T1,T2,...,Tn : Trị giá TSLĐ tại các thời điểm kiểm kê
n : Số thời điểm kiểm kê
Hoặc:
Tđ+Tc
TSLĐ =
2
Trong đó:
Tđ: Tài sản lu động đầu kỳ
Tc: Tài sản lu động cuối kỳ
Lợi nhuận đợc tính bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng.
Lợi nhuận = Thu nhập - Chi phí
Trong đó:
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận = Doanh thu thực thu- Trị giá vốn hàng bán -CFBH -CFQLDN
Đối với hoạt động tài chính:
Lợi nhuận = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính
Đối với hoạt động bất thờng:
Lợi nhuận = Thu nhập hoạt động bất thờng - Chi phí hoạt động bất thờng
Nh vậy lợi nhuận đợc tính là lợi nhuận trớc thuế.

Nếu doanh lợi TSLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp là cao và ngợc lại. Hệ số này phụ thuộc vào lợi nhuận đạt đợc và
trình độ sử dụng TSLĐ trong kỳ.
c.Tốc độ chu chuyển TSLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánhvề trình độ tổ chức quản
lý TSLĐ và chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển TSLĐ đợc biểu hiện qua hai chỉ tiêu:
-Số vòng chu chuyển TSLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh TSLĐ của doanh nghiệp trong
kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Công thức:
Doanh thu trong kỳ ( giá vốn)
Số vòng chu chuyển TSLĐ =
TSLĐ bình quân trong kỳ
-Số ngày chu chuyển TSLĐ: là số ngày cần thiết để TSLĐ quay đợc một vòng.
Công thức:
TSLĐ bình quân trong kỳ x số ngày trong kỳ
Số ngày chu chuyển TSLĐ =
Doanh thu trong kỳ ( giá vốn)
Hoặc
Số ngày trong kỳ
Số ngày chu chuyển TSLĐ =
Số vòng chu chuyển TSLĐ
Hai chỉ tiêu trên thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Với một số TSLĐ nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng
quay thì quy mô sản xuất kinh doanh đợc mở rộng hoặc tốc độ tăng của tài sản
chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả TSLĐ hiện có. Nh vậy trong một thời gian nhất định TSLĐ quay đợc càng
nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
d. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu.

Số d công nợ phải thu bình quân trong kỳ
Thời gian thu hồi công nợ =
Doanh số thu nợ bình quân ngày
Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ
Số vòng thu hồi công nợ =
Số d công nợ phải thu bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ
đó doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng
lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngợc lại.
e. Vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Doanh thu trong kỳ( giá vốn)
Vòng quay hàng tồn kho =
Mức dự trữ hàng hoá bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể hiện tình hình bán ra là tốt và hàng
hoá hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có.
Số ngày trong kỳ
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Hoặc:
Mức dự trữ hàng hoá bq x Số ngày trong kỳ
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho =
Doanh thu trong kỳ ( giá vốn)
f. Các hệ số thanh toán
Tổng TSLĐ bình quân
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản bằng tiền+Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
Công tác phân tích đòi hỏi có một lợng thông tin đầy đủ và chính xác. Để
thực hiện việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng
nh phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng đều có hai nguồn thông tin cơ bản
để phục vụ cho việc phân tích, đó là các thông tin bên trong và các thông tin bên
ngoài.
Nguồn thông tin bên trong (còn gọi là nguồn thông tin nội bộ) bao gồm:
Các tài liệu kế hoạch, tài liệu hạch toán và tài liệu ngoài hạch toán.
Tài liệu kế hoạch nh các tài liệu về kế hoạch sản xuất hàng hoá, kế hoạch
đầu t mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn...
Tài liệu hạch toán phản ánh kết quả thực hiện các kế hoạch đã xây dựng,
bao gồm các loại sổ sách kế toán, báo biểu kế toán. Ví dụ nh: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, các tài liệu hạch toán
chi tiết về hàng tồn kho, tiền, khoản vay, nợ...
Tài liệu ngoài hạch toán nh tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp ...
Trong đó tài liệu kế hoạch và tài liệu hạch toán có tính pháp lý cao, là tài
liệu chủ yếu phục vụ cho phân tích. Tài liệu ngoài hạch toán có tính pháp lý thấp,
nó chỉ là tài liệu bổ sung để làm rõ thêm cho những kết luận từ việc phân tích các
tài liệu kế hoạch và hạch toán.
Nguồn thông tin bên ngoài là những tài liệu liên quan đến chính sách kinh
tế - tài chính của nhà nớc, tình hình phát triển của sản xuất trong và ngoài nớc. Cụ
thể là những tài liệu về tình hình phát triển sản xuất, các chính sách kinh tế- tài
chính do Nhà nớc hoặc các ngành qui định nh: Chính sách về xuất nhập khẩu,
chính sách về thuế, về lãi suất, ..., tài liệu về tình hình thay đổi thu nhập, thị hiếu
của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc, sự biến động về cung cầu, giá cả thị trờng
trong và ngoài nớc...

Các tài liệu bên ngoài cũng rất cần thiết, khi phân tích cần bám sát các đờng
lối, chính sách của nhà nớc trong các vấn đè có liên quan đến việc tạo lập, quản
lý , sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra cần chú ý đến các thông tin về sử
dụng TSLĐ của các nhà doanh nghiệp cùng loại, tình hình và sự phát triển chung
của nền kinh tế.

Tóm lại thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì việc phân tích, nhận
xét đánh giá càng chính xác , qua đó có các biện pháp sử dụng TSLĐ cụ thể và hợp
lý.
3. Các phơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ .
3.1. Ph ơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của chỉ tiêu. Ngời ta có thể tiến hành so
sánh bằng số tuyệt đối và số tơng đối
So sánh bằng số tuyệt đối cho biết khối lợng qui mô đạt đợc tăng hay giảm
của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh bằng số tơng đối có thể phản ánh số kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
Ngời ta cũng có thể so sánh giữa số thực hiện lỳ báo cáo của một doanh
nghiệp này với một doanh nghiệp khác cùng loại hoặc so sánh với những đơn vị
tiên tiến để thấy đợc mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị trong quá trình sản
xuất kinh doanh cũng nh việc sử dụng TSLĐ.
Tuy nhiên, để thực hiện phơng pháp so sánh phải đẩm bảo những điều kiện
là: các chỉ tiêu đem so sánh phải mang tính đồng nhất, phản ánh đúng nội dung
kinh tế, có cùng cơ sở và cách tính toán.
3.2. Ph ơng pháp thay thế liên hoàn.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và dịch vụ luôn chịu sự
tác động của các nhân tố trong đó có những nhân tố khách quan và những nhân tố
chủ quan. Về mức độ ảnh hởng: Có nhân ảnh hởng tăng, cũng có những nhân tố
ảnh hởng giảm đến kết quả sử dụng TSLĐ. Do vậy để xác định mức độ và tính

chất ảnh hởng của các nhân tố đến TSLĐ ta cần áp dụng phơng pháp thay thế liên
hoàn.
Phơng pháp này là một phơng pháp chủ yếu đợc dùng để nghiên cứu các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu sự ảnh hởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ với
nhau dới dạng công thức tích số hoặc thơng số.
Sử dụng phơng pháp này cho phép xác định đợc ảnh hởng cụ thể của từng
nhân tố. Vì vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu là rất cụ thể.
Thực chất của phơng pháp này là việc xác định ảnh hởng của các nhân tố,
trớc tiên là số lợng và sau đó là chất lợng bằng cách thay thế lần lợt và liên tiếp của
các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đợc với trị số của
chỉ tiêu cha có biến động của nhân tố cần xác định sẽ tính đợc mức độ ảnh hởng
của nhân tố đó. Khi tính toán cần lu ý rằng khi thayđổi trình tự thay thế sẽ tạo ra
những kết quả tính toán khác nhau nhng tổng của chúng vẫn không thay đổi và
bằng số chênh lệch chung.
3.3. Ph ơng pháp số chênh lệch.
Phơng pháp số chênh lệch thực chất là một dạng đặc biệt của phơng pháp
thay thế liên hoàn. Tuy nhiên nó chỉ áp dụng trong trờng hợp đối tợng phân tích có
dạng công thức tích số, không có phép chia.
Phơng pháp này là phơng pháp thay thế trong đó sử dụng ngay số chênh
lệch (giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ gốc) của
nhân tố để thay thế vào biểu thức hoặc tính toán mức độ ảnh hởng của nhân tố. Ph-
ơng pháp số chênh lệch đơn giản hơn trong cách tính toán so với phơng pháp thay
thế liên hoàn và cho ngay kết quả cuối cùng.
3.4. Ph ơng pháp cân đối.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tồn tại những mối quan hệ
mang tính chất cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế. Mà mối quan hệ đó đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp thờng xuyên nghiên cứu, xem xét vì sự thay đổi của chỉ tiêu này
sẽ ảnh hởng tốt hay xấu đến chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, quá trình sản xuất kinh

doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải đảm bảo
cân đối giữa nguyên vật liệu và thành phẩm, cân đối giữa sản phẩm và giá cả, giữa
xuất và nhập ...
Do vậy việc nghiên cứu, phân tích một cách thờng xuyên quá trình và kết
quả kinh doanh trên cơ sở xem xét mối quan hệ cân đối là một yêu cầu cần thiết.
Một mặt nó giúp cho các nhà kinh doanh thấy đợc mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến đối tợng phân tích, nhng mặt khác thông qua việc phân tích tìm ra những
mặt cân đối, từ đó xác định những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Bản chất của phơng pháp cân đối là dựa vào công thức cân đối để từ đó xác
định ảnh hởng của một bộ phận nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích. Các nhân tố có
quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích nên mức độ ảnh hởng là độc lập với nhau.
PHầN II
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ
của Công ty Công trình Hàng không
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty Công trình Hàng không ra đời ngày 17 tháng 9 năm 1994 theo
quyết định số 1500/ QĐ/TCCBLĐ ngày 17/09/1994 của Bộ trởng Bộ giao thông
vận tải.
Từ một đơn vị quân đội làm nhiệm vụ vận chuyển hàng không trực thuộc
Bộ Quốc Phòng, chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lực lợng lao động chủ yếu là
quân nhân và công nhân quốc phòng chuyên nghành tại chỗ, trình độ năng lực tay
nghề còn yếu và thiếu nên công ty gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đứng trớc những đòi hỏi của cơ chế và
thực hiện chiến lợc hoá phát triển ngành Hàng Không, năm 1991 Xí nghiệp dịch
vụ xây dựng dợc thành lập để thực hiện khối lơng xây dựng cơ bản trong ngành.
Lúc này xí nghiệp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa các công trình
trong ngành thuộc khu vực sân bay phía Bắc, còn tại khu vực miền Nam và miền
Trung thì do các xí nghiệp xây dựng trực thuộc các cụm cảng thực hiện.

Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng nói chung và thị trờng xây
dựng cơ bản nói riêng, năm 1995 Cục trởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam
đã có quyết định về chấn chỉnh lại tổ chức Công ty Công trình Hàng không bằng
cách sát nhập 3 xí nghiệp xây dựng tại sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng
vào Công ty Công trình Hàng không.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Công ty Công trình Hàng không đợc phép hành nghề trong phạm
vi cả nớc theo giấy phép hành nghề số 3248/GTVT ngày 5/11/1994 do Bộ xây
dựng cấp.Trên cơ sở đó,Công ty Công trình Hàng không đã phát triển sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
Xây dựng, sửa chữa, các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài
nghành Hàng không.
Trang trí nội thất.
Sản xuất và kinh doanh hàng hoá , nguyên vật liệu xây dựng .
Thi công các công trình đờng dây và trạm biến áp có điện áp đến 38KV .
Xây dựng các công trình cấp thoát nớc .
Lắp đặt các thiết bị công nghệ , trang thiết bị điện nớc dân dụng

×