Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM THU HƢƠNG


MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
(QUẢN LÝ KINH TẾ)





Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các giải
pháp đưa ra một cách khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản
thân và chưa hề được dùng để bảo vệ bất kỳ một công trình nghiên cứu hay
một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Thu Hƣơng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Phạm Thị
Lý đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp.

Xin được trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế, các
khoa khác trong trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị và đồng nghiệp đã hỗ trợ
giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn.
Do trình độ và kiến thức còn hạn chế, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng,
song không tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần nghiên cứu chưa
sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quý báu của các Thầy, Cô
giáo, các cơ quan và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Phạm Thu Hƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, đồ thị vi
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4 Ý nghĩa khoa học thực tiễn 3
5 Bố cục của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1 Ví trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. 4
1.2 Tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 13
1.3 Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các DNNVV ở Việt nam 32
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiêm cứu
2.1 Phương pháp nghiên cứu 43
2.2 Hệ thống chỉ tiêu 46
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
3.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 47
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 47
3.1.2 Tình hình kinh tế và xã hội 48
3.2 Khái quát về hệ thống ngân hàng và DNNVV tại Bắc Ninh 51
3.2.1 Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv

3.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh 52
3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM đối với DNNVV tỉnh

Bắc Ninh 59
3.3.1 Chính sách tín dụng của các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh 59
3.3.2 Kết quả cho vay của các NHTM tới DNNVV Bắc Ninh 62
3.3.3 Thực trạng vay vốn tại các ngân hàng của các doanh nghiệp điều tra 72
3.3.4 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp năm 2012 78
3.4 Phân tích các khó khăn và hạn chế của hoạt động tín dụng giữa
NHTM và các DNNVV tỉnh Bắc Ninh 79
3.4.1 Khó khăn và hạn chế từ phía doanh nghiệp 79
3.4.2 Những khó khăn hạn chế từ phái các NHTM 84
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ của
các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh
4.1 Định hướng, mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh Bắc Ninh 86
4.2 Quan điểm về mở rộng tài trợ tín dụng NHTM cho DNNVV tỉnh Bắc
Ninh 87
4.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng giữa các NHTM
với DNVVN tại tỉnh Bắc Ninh 88
4.3.1 Về phía DNNVV 88
4.3.2 Về phía các NHTM 91
4.4 Kiến nghị 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



Cty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Cty CP Công ty cổ phần

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NH Ngân hàng

NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
BN Bắc Ninh
KH Khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi

DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
1.1 Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam 5
1.2 Tiêu chí xác định DNNVV ở một vài nước Châu Á 6


1.3 Khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng 36
2.1 Danh sách các doanh nghiệp chọn điều tra 44

3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Bắc Ninh 48
3.2 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm
2011 49
3.3 Tổng sản phẩm tỉnh Bắc Ninh theo giá so sánh 1996 50
3.4 Số lượng các ngân hàng và phòng giao dịch tại Bắc Ninh 51
3.5 Số lượng DN đăng ký và số vốn đăng ký tại tỉnh Bắc Ninh năm
(2007- 2011) 53
3.6 Thông tin chung về các DNNVV hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh đến
ngày 31/12/2011 53
3.7 Cơ cấu loại hình DN theo quy mô vốn và lao động 55
3.8 Giá trị sản phẩm tạo ra bởi các thành phần kinh tế tỉnh Bắc Ninh 56
3.9 Dư nợ cho vay các DNNVV qua các năm 63
3.10 Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo ngành kinh tế 64
3.11 Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo thành phần kinh tế 64
3.12 Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo thời hạn tín dụng 67
3.13 Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo phương thức tín dụng699
3.14 Nợ xấu của DNNVV tại các NHTM tỉnh Bắc Ninh 70
3.15 Một số thông tin về DN điều tra 72
3.16 Vốn tín dụng bình quân của DN đến 31/12/2011 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii

3.17 Tình hình vay vốn của DN năm 2011 75

3.18 Nguồn vốn vay của các DN năm 2011 76
3.19 Kết quả hoạt động của các DN điều tra 77
3.20 Nhu cầu vốn vay của DN năm 2012 78
3.21 Đánh giá của DN khi tiếp cận tín dụng của các NHTM 80
3.22 Lãi suất cho vay của một số ngân hàng tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(đang áp dụng cho DNNVV tại thời điểm 31/12/2011) 83
3.23 Vốn huy động và dư nợ của các NHTM qua các năm 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT
Tên biểu đồ, đồ thị
Trang
Đồ thị 3.1 Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh bắc Ninh 50
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu giá trị sản phẩm tạo ra bởi các thành phần kinh tế
tỉnh Bắc Ninh 57
Biểu đồ 3.2 Kim ngạch xuất, nhập khẩu tại Bắc Ninh 58
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu dư nợ cho vay các NHTM tới DNNVV theo
ngành kinh tế 65
Biểu đồ 3.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 67
Biểu đồ 3.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng 68
Biểu đồ 3.6 Cơ cấu dư nợ cho vay theo phương thức cho vay 70








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các thành phần kinh tế đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đảng và Nhà
nước chủ trương tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận
lợi cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững
chắc, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo,
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; đồng thời gắn với các mục tiêu quốc gia, các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
địa phương, cũng như khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng
nghề truyền thống, các lĩnh vực sản xuất có khả năng cạnh tranh cao.
Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập lại năm 1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế, đã hình thành và phát
triển nhiều khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp nhỏ và vừa làng nghề. Số
lượng và chất lượng doanh nghiệp của tỉnh tăng lên nhanh chóng, và chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và
giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước đưa tỉnh Bắc
Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc

Ninh đã và đang gặp nhiều khó khăn trở ngại và một trong những khó khăn lớn
nhất là thiếu vốn. Việc thiếu vốn dẫn đến nguy cơ tụt hậu trong phát triển, suy
giảm năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi Việt Nam tham gia WTO và hội nhập
quốc tế. Nguồn vốn của DNNVV có thể huy động được qua nhiều kênh, trong
đó nguồn vốn cung ứng từ tín dụng ngân hàng thương mại đóng vai trò quan
trọng nhất, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải là dễ.
Xác định được tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2

những đóng góp của DNNVV cho xã hội nói chung và cho địa phương nói
riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNNVV đặc biệt là khả
năng tiếp cận nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ
các NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại
Trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng với những
đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng
cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân
hàng thương mại đối với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng đối với DNVVN
tại tỉnh Bắc Ninh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về DNNVV và tín dụng ngân hàng
đối với DNNVV

- Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng thương
mại với DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích các khó khăn và hạn chế trong hoạt động tài trợtín dụng của
các ngân hàng thương mại với DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng giữa các
ngân hàng thương mại và DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động tài trợ vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại với DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3

3.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
* Về nội dung:
- Tập trung nghiên cứu hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng
thương mại cho DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh.
- Quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng giữa
các NHTM và DNVVN tại tỉnh Bắc Ninh.
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
* Về thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập từ năm 2009
– 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa hoạt động tài trợ
tín dụng ngân hàng và DNNVV trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc
kết kinh nghiệm trong việc tài trợ tín dụng cho các DNNVV, phân tích
những khó khăn vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận vốn của

ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các DNNVV của các ngân hàng. Từ
dó đưa ra giải pháp để hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV cũng như
các NHTM ở Bắc Ninh.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài Mở đầu và Kết luận. Luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng
của các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.Ví trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV)
Muốn hiểu DNNVV là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh
nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia

doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi
theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại
chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV ta
có khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
Quy mô

Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số lao
động

Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người

trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người

Nguồn: Luật doanh nghiệp
Hiện nay trên thế giới không có định nghĩa chung thống nhất về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hầu hết các nước đều đưa ra những định nghĩa về doanh
nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tình hình kinh tế xã hội của nước mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6

Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNNVV ở một vài nƣớc Châu á
TT
Quốc gia
Định nghĩa về DNNVV
Thƣớc đo
1
Indonesia
Không quá 100 lao động
Lao động
2
Nhật
Không quá 300 lao động hoặc giá trị
tài sản là 10 triệu yên;
Bán buôn - không quá 50 lao động, 30
triệu yên giá trị tài sản;
Bán lẻ - không quá 50 lao động, 10
triệu yên giá trị tài sản.
Lao động và tài
sản
3

Hàn Quốc
Chế tạo - không quá 300 lao động;
Dịch vụ - không quá 30 lao động
Lao động
4
Malaysia
Biến động, doanh thu không quá 25
triệu ringgit và 150 lao động
Cổ đông, quỹ và
lao động
5
Trung
Quốc
Thay đổi theo ngành không quá 100
lao động
Lao động
6
Phillipin
Không quá 200 lao động, 40 triệu Peso
Tài sản và lao
động
7
Singapoe
Chế tạo - tài sản cố định không quá 12
triệu đôla Singapore
DN dịch vụ không quá 100 nhân công
Tài sản và lao
động
8
Đài Loan

Chế tạo - vốn không quá 40 triệu đài
tệ, tổng tài sản không quá 120 triệu đài
tệ. Trong kinh doanh vận tải và các
dịch vụ khác, doanh thu không quá 40
triệu đài tệ.
Vốn, tài sản và
doanh số
9
Thái Lan
Không quá 200 lao động đối với ngành
càn nhiều lao động
Không quá 100 triệu Bạt đối với ngành
đòi hỏi nhiều vốn
Lao động và vốn
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ – Cpngày 30/6/2009 về trợ giúp và phát triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và
vừa nước ta có những đặc điểm tương tự như các quốc gia khác. Tuy nhiên, do
xuất phát từ những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp nước ta đang trong giai
đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta còn
có những đặc điểm riêng.

- Quy mô vốn và lao động nhỏ: Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa có
lịch sử đi lên từ kinh tế tư nhân, hộ sản xuất gia đình, thuộc nhiều ngành nghề,
làng nghề truyền thống, nên trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, hoạt động không chỉ trong luỹ tre làng,
chưa có điều kiện tích tụ tập trung vốn nên quy mô vốn tự có của doanh nghiệp
nhỏ, không bền vững. Số lượng lao động ít, trong giai đoạn sơ khai thì phần lớn
chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là thợ, số lao động thuê và tuyển dụng ở mức
thấp.
- Nguồn nhân lực thiếu và trình độ tay nghề ngƣời lao động thấp:
Trong điều kiện thị trường lao động hoạt động tích cực, các DNNVV không đủ
khả năng để cạnh tranh với doanh nghiệp lớn trong việc thu hút những lao động
có tay nghề cao do hạn chế về tài chính, cơ hội nghề nghiệp. Hơn nữa định kiến
về của người lao động về khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn rất lớn, nên phần lớn
người lao động trong các DNNVV là dân nghèo thành thị, nông dân nhàn rỗi ra
thành phố tìm việc, chủ yếu là các lao động thủ công, thiếu kiến thức về khoa
học kỹ thuật, tác phòng tuỳ tiện, không được đào tạo qua các cơ sở dạy nghề.
Hầu hết chủ doanh nghiệp không có kế hoạch đào tạo để sử dụng lâu dài người
lao động.
- Năng lực tổ chức, quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp còn
hạn chế: Chủ doanh nghiệp thường là những người đi lên từ hoạt động sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8

xuất kinh doanh hộ gia đình, cá thể hoặc họ là những kỹ sư, kỹ thuật có tay
nghề đứng ra thành lập doanh nghiệp. Họ vừa là nhà quản lý doanh nghiệp,
vừa là người tham gia trực tiếp vào sản xuất, nên mức độ chuyên môn hoá
không cao. Nhìn chung, trình độ chuyên môn chưa cao, phần lớn chưa qua

khoá đào tạo chính quy về quản lý, đại bộ phận chủ doanh nghiệp quản lý
bằng kinh nghiệm.
Theo kết quả điều tra DNNVV Việt Nam của Cục Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2005: Theo số liệu thống kê,
có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông
các cấp.
Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp
đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ
học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến
thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập
chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Trình độ công nghệ, thiết bị: Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng
8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). doanh nghiệp trong nước đang sử dụng
công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh
nghiệp phía Bắc là rất thấp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số
doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55%
doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9

rất thấp chỉ 2,16%. Trong những năm gần đây, với chủ trương của Nhà nước về

phát triển DNNVV nên chủ doanh nghiệp bắt đầu có những đầu tư ban đầu vào
công nghệ. Do những hạn chế về nguồn lực tài chính, quy mô sản xuất nên ứng
dụng công nghệ thiết bị hiện đại vào sản xuất vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên,
DNNVV rất linh hoạt trong ứng dụng công nghệ, họ thường có những sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, đổi mới nâng cấp công nghệ, thiết bị cũ, tạo sự linh hoạt
nhạy bén trong việc đa dạng hoá các sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, nhanh chóng thay đổi quy trình sản xuất và cung ứng sản phẩm
dịch vụ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng .
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
DNNVV nước ta chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân mới được phục hồi
và phát triển, không có thời kỳ tích luỹ nguyên thủy như kinh tế tư bản tư nhân
ở các nước tư bản. Ngoài thiếu vốn, công nghệ thiết bị lạc hậu, năng lực quản
lý hạn chế, thì doanh nghiệp còn thiếu mặt bằng sản xuất. Mặc dù trong thời
gian qua, Nhà nước đã tạo điều kiện để doanh nghiệp được giao đất, thuê đất
nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu đất sản xuất kinh doanh, phải đi thuê lại
đất hoặc sử dụng diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất. Vì vậy,
các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc ổn định và mở rộng đầu tư chiều sâu
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm và khả năng tiếp cận thị trƣờng còn
hạn chế: Các hoạt động về marketing, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở
rộng thị trường cung cấp nguyên vật liệu và thị trường đầu ra cho sản phẩm
chưa được doanh nghiệp quan tâm và có kế hoạch phát triển, qui mô sản xuất
thường ở phạm vi tỉnh, thành, việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước rất
khó khăn. Với hạn chế đó, DNNVV rất dễ bị tổn thương, trước những biến
động, thậm trí là biến động nhỏ của thị trường về nguyên vật liệu, giá cả, cung
cầu sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu ở dạng sơ chế nguyên liệu hoặc lắp ráp
hoặc gia công hàng xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Một là: DNNVV đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân và
tốc độ tăng trưởng kinh tế, Luật Doanh nghiệp ban hành năm 1999, có hiệu
lực từ 01/01/2000 đánh dấu bước đột phá trong đổi mới về chủ trương chính
sách của Nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng, thực sự thổi một luồng gió mới
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành kinh tế phát
triển nhanh chóng cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Theo Cục Phát
triển doanh nghiệp - Bộ KH&ĐT, cả nước hiện có 453.800 DNNVV,các
DNNVV Việt Nam hiện chiếm tới 97% tổng số DN cả nước, đóng góp trên
40% GDP mỗi năm. DNNVV góp phần đáng kể trong việc duy trì đà tăng
trưởng kinh tế.
Hai là: Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động, DNNVV tạo trên 12 triệu việc làm cho xã hội, hàng năm Việt Nam có
khoảng 1,4 - 1,5 triệu người gia nhập vào lực lượng lao động, đây sức ép rất
lớn đối với Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương, trong đó DNNVV
có khả năng thu hút hơn 90% lao động và là động lực quan trọng cho phát triển
kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Ba là: DNNVV góp phần khôi phục, gìn giữ và phát triển các làng
nghề truyền thống, Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao động ở
các vùng nông thôn, làng nghề chiếm tỷ trọng lớn. Các làng nghề truyền thống
đã và vẫn đang tạo ra khối lượng lớn giá trị hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và kinh doanh xuất khẩu. Phát triển DNNVV ở các làng nghề
là điều kiện để các hộ gia đình, thực hiện quá trình tích luỹ vốn, tăng cường mở
rộng năng lực sản xuất, phát huy thế mạnh khơi dậy tiềm năng của làng nghề và
của toàn xã hội.
Bốn là: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá: DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11

công nghiệp hoá và hiện đại hoá, thể hiện qua các cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Trong thời gian qua tỉ lệ doanh nghiệp dân
doanh trong số các doanh nghiệp đã tăng nhanh chóng. Đến nay cả nước có
trên 200 ngàn doanh nghiệp, trên 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể và khoảng 18
ngàn hợp tác xã. Các doanh nghiệp dân doanh đã và đang trở thành một trong
những lực lượng trụ cột của nền kinh tế, đưa chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần đi vào cuộc sống.
Cơ cấu ngành nghề: DNNVV tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ
chiếm 47,7%, công nghiệp 16,14%, ngành xây dựng chiếm 15,11%, ngành
nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm xuống chỉ còn chiếm 13,13%.
Điều đó sẽ góp phần cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương, tạo
điều kiện thu hút lao động ở nông thôn, rút dần lao động nông nghiệp sang
công nghiệp, theo phương châm “ly nông bất ly hương”.
Cơ cấu theo lãnh thổ: DNNVV được thành lập ở các địa phương trong cả
nước, ở các làng nghề, những vùng có kinh tế - xã hội khó khăn. Đây là điểm
khác khác biệt căn bản với đầu tư trực tiếp của nước ngoài (chỉ đầu tư vào
những đại phương có điều kiện thuận lợi). Tỷ trọng đầu tư của các doanh
nghiệp tư nhân ngày càng tăng và lớn hơn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước.
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh đã đóng vai trò quan trọng, thậm
trí là nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với phát triển kinh tế ở địa phương. Thực tế
cho thấy ở hầu hết các tỉnh việc thu hút đầu tư trong nước thường dễ thực hiện
và khả thi hơn so với thu hút đầu tư nước ngoài.
Năm là: Đóng góp vào chƣơng trình xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại
tệ, với chính sách của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp mở rộng hoạt

động xuất khẩu, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, DNNVV đã nắm bắt cơ hội, năng động
đầu tư vào nhiều ngành nghề có lợi thế về nguồn nhân lực, tài nguyên để đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12

mạnh xuất khẩu như mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thuỷ sản,
xuất khẩu lao động….
Sáu là: Bƣớc đầu hình thành mối liên kết với doanh nghiệp lớn, và là
tiền để tạo ra những doanh nghiệp lớn, sự phát triển nhanh chóng của lực
lượng sản xuất cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đã tạo ra sự
phân công chuyên môn hoá sâu rộng không chỉ trong một quốc gia. Ở các nước
có nền công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Canada, các DNNVV có vai
trò rất lớn trong quá trình chuyên môn hoá sản xuất, DNNVV đã và đang là
công ty vệ tinh chuyên sản xuất những bộ phận cấu thành các sản phẩm với
thương hiệu nổi tiếng Boeing, Canon, Honda Ở Việt Nam, với mô hình kinh
tế công ty mẹ, công ty con, các DNNVV đóng vai trò là các công ty con, công
ty vệ tinh nhằm cung cấp các nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho
doanh nghiệp lớn. Có thể thấy, mối quan hệ ràng buộc nhau giữa DNNVV và
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn bảo đảm vững chắc cho DNNVV về
thị trường, tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Ngược lại, DNNVV đảm bảo cho doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ,
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, với quá trình tích luỹ vốn DNNVV là
mầm non để hình thành các doanh nghiệp lớn, là động lực thức đẩy sự phát
triển nền kinh tế.
Quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm qua cùng
với quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh

tế đã và đang thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV
theo các hình thức phổ biến sau:
Liên kết mạng lƣới: Đây là hình thức liên kết được xây dựng trên cơ sở
chuyên môn hoá cao các công đoạn của qúa trình sản xuất kinh doanh bắt đầu
tư khâu cung cấp nguyên liệu, qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mạng
lưới liên kết các doanh nghiệp thông qua qúa trình trao đổi thông tin quan hệ
giao dịch thương mại giữa người cung cấp và người tiêu thụ, quan hệ mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13

lưới phân phối tiêu thụ. Đặc trưng của loại hình liên kết này là không cần sự
gần gũi giữa các doanh nghiệp về mặt địa lý.
Liên kết dƣới hình thức đối tác chiến lƣợc: Hình thức này hiện đang
được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng,
thoả thuận hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy nhiên do những bất lợi của các doanh nghiệp nước ta về vốn, công nghệ,
thị trường nên quá trình thực hiện liên kết theo hình thức này chưa thực sự
phát huy hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Liên kết theo hình thức khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Hình thức
liên kết dựa trên cơ sở sự gần gũi về mặt địa lý trên cơ sở hình thành các khu
công nghiệp tập trung, các Khu chế xuất đã thu hút các tập đoàn kinh tế lớn,
cũng như hình thành mới các tập đoàn kinh tế mới, với hệ thống hàng loạt các
công ty “vệ tinh” sản xuất các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho qúa trình sản xuất
các sản phẩm có thương hiệu của các tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng Công ty.
Mặc dù những đóng góp của DNNVV trong thời gian qua còn hạn chế,
song khu vực kinh tế này đã thể hiện hiện vai trò ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Để giúp DNNVV hoạt động có hiệu quả, đóng góp nhiều

hơn nữa phát triển kinh tế xã hội, thì Đảng và Nhà nước cần tiếp tục có chương
trình trợ giúp hữu hiệu, kịp thời về tài chính, tín dụng ngân hàng, về mặt bằng
sản xuất, về thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, về xúc tiến xuất khẩu, về
thông tin tư vấn và đào tạo nguồn lực.
1.2.Tín dụng Ngân hàng với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1. Tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm và các loại tín dụng:
* Khái niệm về tín dụng: Theo C. Mác: Tư bản tiền tệ cho vay được tích
lại trong các ngân hàng và được hình thành từ các nguồn chủ yếu: Tư bản của
các nhà tư bản tiền tệ; những nguồn tiền tạm thời để rỗi của các nhà tư bản
công thương nghiệp; những khoản tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14

dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng nhưng một quan hệ tín
dụng phải đảm bảo thoả mãn được ba đặc trưng sau:
Thứ nhất là “tính tạm thời trong quan hệ chuyển nhượng”: Khi người sở
hữu tiền tệ hoặc hàng hoá (hay còn gọi là vốn), tạm thời nhàn rỗi một lượng giá
trị và người khác có nhu cầu sử dụng lượng giá trị đó, khi đó giữa hai đối tác sẽ
thoả thuận thực hiện chuyển giao lượng giá trị đó cho nhau trong một khoảng
thời gian nhất định. Thực chất, đó chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng lượng
giá trị trong một khoản thời gian nhất định mà không có sự thay đổi về quyền
sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai là “tính hoàn trả”: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc

hàng hoá đó cho người sở hữu đúng thời hạn đã cam kết với một lượng giá
trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và phần chênh lệch dôi ra đó gọi là lợi tức
hay tiền lãi. Thực chất phần chênh lệch này là cái giá phải trả cho quyền sử
dụng vốn tạm thời.
Thứ ba là “dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay”:
Đây là điều kiện cần thiết để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa người đi vay
và người cho vay. Một mặt, người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả
đầy đủ khi đến hạn, mặt khác người đi vay cũng tin tưởng vào sự chuyển giao
vốn từ người cho vay và khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Như vậy, tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và
người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
1.2.1.2. Các loại tín dụng chủ yếu
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15

nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể xã hội.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là
cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân
cư trong xã hội để mua sắm phương tiện sinh hoạt và nhà ở.
- Tín dụng quốc tế: Là mối quan hệ cho vay và sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các nước, các tổ chức của nhà nước, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu… loại hình này thường là dài hạn và nhằm mục đích trợ giúp những

nước đang phát triển
1.2.2. Ngân hàng thương mại
* Khái niệm, hệ thống ngân hàng
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại với những
cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
- Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: Ngân hàng thương mại là trung
gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở
các tài khoản tiền gửi.
- Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để
cho vay, tài trợ và đầu tư.
- Ở Việt Nam theo luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng
thì định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16

thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan.
Hệ thống ngân hàng thương mại có thể được phân loại dựa theo một số tiêu
chí sau đây:
- Dựa theo tính chất sở hữu
Theo tính chất sở hữu, hệ thống ngân hàng thương mại có thể được phân
chia như sau:

+ Ngân hàng thương mại Nhà nước: Là những ngân hàng thương mại thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, được Nhà nước cấp vốn và chịu sự quản lý của
Nhà nước. Những ngân hàng loại này có thể là do Nhà nước lập mới hoặc có
thể do Nhà nước quốc hữu hoá từ các ngân hàng thương mại cổ phần.
+ Ngân hàng thương mại thuộc các loại hình khác như: các ngân hàng
thương mại cổ phần, các ngân hàng thương mại tư nhân hoặc các ngân hàng
liên doanh,…
- Dựa theo lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
Theo lĩnh vực hoạt động, hệ thống các ngân hàng thương mại có thể chia
thành các ngân hàng thương mại kinh doanh thông thường và các ngân hàng
thương mại chính sách.
- Các loại ngân hàng chuyên doanh
+ Ngân hàng phát triển là ngân hàng chuyên doanh các chức năng chủ yếu
và thường xuyên là huy động nguồn vốn trung và dài hạn bằng nhiều hình thức
để cho vay trung và dài hạn; đầu tư góp vốn mua cổ phần.
+ Ngân hàng đầu tư là ngân hàng chuyên doanh hoạt động kinh doanh chủ
yếu là kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến phát hành bảo
lãnh chứng khoán.
+ Ngân hàng địa ốc (ngân hàng thế chấp bất động sản) là ngân hàng chuyên
cho vay dài hạn đối với các nhà kinh doanh bất động sản có tài sản đảm bảo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×