Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.28 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



LÊ XUÂN TÂM




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC NINH















Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 62.62.01.15




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ






HÀ NỘI - 2014

Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG


Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT
Trường Đại học Kinh tế quốc dân



Phản biện 2: TS. TRẦN VĂN ĐỨC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam




Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG
Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý


Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2014


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Với vai trò, tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoàn hiện nay, năm 2009 Chính phủ đã
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là: Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch… Chính vì vậy, việc
khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh
của mỗi vùng, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và
phát triển các làng nghề, ngành nghề TTCN theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, từng bước nâng cao bộ mặt kinh tế vùng nông thôn.

Trong số những nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát triển các làng nghề đã và đang là bước đi đúng đắn
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế
xã hội tại các địa phương hiện nay. Trên địa bàn tỉnh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 32
làng nghề truyền thống và 30 làng nghề mới. Với 80% số lao động địa phương tham gia
sản xuất tại các làng nghề và nguồn thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng nghề đang đứng
trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ
lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, dịch vụ phục vụ sản xuất không
đồng bộ, thiếu quy hoạch,… Đây là những hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề
hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài
“Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
2

đến phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp
phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm
2020 của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng
nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020 của tỉnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(trong đó chủ yếu phân tích các nhóm ngành nghề như: Tái chế kim loại, sản xuất cơ khí;
Dệt nhuộm, tái chế giấy; Sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ;…). Phân tích sự phát triển của làng
nghề trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; Đánh giá sự hình thành và quá trình
phát triển của các làng nghề hiện nay dựa trên các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các công trình nghiên cứu đã có và
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng phát triển làng nghề theo định hướng
xây dựng NTM là một hình thức phát triển mới, phù hợp với tiến trình vận động của xã
hội nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Việc lồng ghép phát triển làng nghề với chương trình
XDNTM sẽ giúp cho các chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của nông thôn
mới trở nên khả thi hơn, trong khi đó làng nghề cũng sẽ được phát triển đúng quy hoạch,
yếu tố môi trường, công nghệ và nhân lực,… được bảo đảm. Trong đó nhấn mạnh đến việc
bảo tồn đối với một số làng nghề có nguy cơ bị mai một, khả năng thích ứng đối với một
số làng nghề phát triển kém và sự lan tỏa đối với các làng nghề phát triển mạnh.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận của luận án
3

Thông qua việc tổng kết bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối cảnh xây
dựng nông thôn của một số nước trong khu vực, một số địa phương trong nước, kế thừa các
nghiên cứu đã có về phát triển làng nghề và phát triển làng nghề gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới tác giả đã phân tích, làm rõ được sự cần thiết và tầm quan trọng của
việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM. Luận án đã chỉ ra
rằng việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương trình XDNTM sẽ giúp cho các

chỉ tiêu kinh tế trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở nên khả thi hơn, các làng nghề
sẽ phát triển đúng quy hoạch; các yếu tố xã hội, môi trường, công nghệ và nhân lực… trong
quá trình phát triển làng nghề được bảo đảm.
Làm rõ được nội dụng phát triển làng nghề gắn với XDNTM và các yếu tố tác động
ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với XDNTM, cũng như quan hệ biện chững giữa
PTLN với XDNTM, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về phát triển làng nghề gắn
với XDNTM.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn của luận án
Đánh giá được thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề
trong quá trình XDNTM ở Bắc Ninh; phân tích làm rõ quan hệ biện chứng giữa phát triển
làng nghề với XDNTM, chỉ ra những thành công và hạn chế.
Đề xuất được các quan điểm, định hướng, giải pháp và kiến nghị nhắm phát triển
làng nghề gắn với XDNTM ở Bắc Ninh có cơ sở, phù hợp và tính khả thi.
6. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 150 trang (Mở đầu: 7 trang; Chương 1: 33 trang; Chương 2: 12
trang; Chương 3: 70 trang; Chương 4: 21; Kết luận và đề nghị: 3 trang) với 33 bảng số
liệu, 12 biểu đồ và 2 sơ đồ. Luận án đã tham khảo 91 tài liệu, trong đó có 66 tài liệu Tiếng
Việt, 16 tài liệu Tiếng Anh và 10 tài liệu khác.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Làng nghề
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí công
nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân
cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
4

một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại

sản phẩm khác nhau.
1.1.2 Phát triển làng nghề
Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ về chất, nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ
chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản
xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người,
việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề… (Szydlowski, 2008).
1.1.3 Nông thôn mới
Nông thôn mới là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa, có đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được
giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ (Vũ Quốc Tuấn, 2011).
1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển làng nghề
Phát triển làng nghề cũng là một mục tiêu quan trọng trong quá trình xây dựng nông
thôn mới (Vũ Quốc Tuấn, 2011). Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục tiêu
quốc gia, “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao.
Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây dựng
nông thôn mới qua các tiêu chí
Xây dựng nông thôn mới Phát triển bền
vững làng nghề
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
Phát triển bền vững
về kinh tế
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nâng cao

thu nhập.
Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn.
Phát triển bền vững
về văn hóa, xã hội
Hỗ trợ, tạo việc làm phi nông nghiệp.
Hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào tạo,
5

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
Hỗ trợ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Phát triển bền vững
về môi trường
1.2.2 Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới có tộng cộng 19 tiêu chí trong đó có những tiêu
chí mà việc phát triển làng nghề được coi là tiền đề, động lực để hoàn thành các tiêu chí
mà chương trình XDNTM đề ra. Sau đấy chúng ta có thể điểm qua như sau:
- Phát triển làng nghề tạo việc làm cho lao động nông thôn, đáp ứng tiêu chí số 12 (cơ
cấu lao động) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .
- Phát triển làng nghề tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động, đáp ứng
tiêu chí số 9 (nhà ở dân cư), tiêu chí số 10 (thu nhập) và tiêu chí số 11 (hộ nghèo) trong Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Phát triển làng nghề sẽ khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguyên vật liệu tại địa
phương.
- Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương phát triển du
lịch, đáp ứng tiêu chí số 16 (văn hóa) trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .
- Phát triển làng nghề góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa và kim ngạch
xuất khẩu .
- Phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNH-

HĐH ở nông thôn .
1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới
Nội dung cụ thể phát triển Làng nghề gắn với chương trình xây dựng NTM bao gồm:
Về phát triển kinh tế làng nghề: (i) Phát triển sản xuất (Gia tăng số lượng làng nghề, thực
hiện mỗi làng nghề một sản phẩm; Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm); (ii)
Phát triển các tổ chức kinh tế (Tái cấu trúc sản phẩm làng nghề, đổi mới tổ chức sản xuất
kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý…); (iii) Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về
phát triển văn hóa - xã hội làng nghề: (i) Tạo việc làm và thu hút lao động; (ii) Hình
thành các mối liên kết trong phát triển SXKD. Về môi trường: (i) Hệ thống xử lý chất
thải; (ii) Công trình cung cấp nước sạch và VSMT.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề trong quá trình XDNTM
Bản thân quá trình phát triển làng nghề bình thường đã chịu tác động của nhiều yếu tố,
những yếu tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác
6

nhau. Chúng có thể là những yếu tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những yếu tố
kìm hãm sự phát triển của làng nghề. Cụ thể: (i) Chính sách phát triển làng nghề trong quá
trình xây dựng nông thôn mới; (ii) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (iii) Cơ sở hạ tầng;
(iv) Các yếu tố đầu vào (Nhân lực, công nghệ, vốn cho sản xuất, nguyên liệu, mặt bằng
sản xuất); (v) Thị trường tiêu thụ sản phẩm (Nhu cầu thị trường, về thị trường tiêu thụ sản
phẩm, các sản phẩm thay thế); (vi) Môi trường và bảo vệ môi trường; (vii) Thiết chế xã
hội và truyền thống văn hóa; (viii) Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề.
1.5 Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển LN tại một số nước trong khu vực
Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển làng nghề ở một số nước trong khu vực
như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan bởi vì các nước này có những đặc điểm khá giống
nhau về định hướng, sản phẩm, điều kiện sống và tập quán văn hóa. Thực tiễn từ các nước
này thể hiện các chính sách, thể chế phát triển làng nghề; quy hoạch; tổ chức sản xuất;
công nghệ kỹ thuật áp dụng trong làng nghề; vấn đề thị trường tiêu thụ; vấn đề liên quan
đến xã hội, môi trường trong làng nghề.

1.5.2 Kinh nghiệm phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới
ở một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam
Luận án đã nghiên cứu thực tiễn phát triển phát triển làng nghề tại một số tỉnh, thành
phố tại Việt Nam như: Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Hà Nội… bởi vì
đây là những tỉnh tiên phong trên cả nước định hướng phát triển làng nghề gắn với chương
trình XDNTM ở quy mô cấp tỉnh. Ngoài ra, đây là nhưng tỉnh có số lượng làng nghề lớn và
điều kiện phát triển khá giống với tình hình và chủ trương phát triển của làng nghề Bắc Ninh.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM
Luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với
chương trình XDNTM. Cụ thể: (i) Phát triển làng nghề cần gắn với quá trình công nghiệp
hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới; (ii) Công tác đào tạo và bồi dưỡng cho lao
động khu vực nông thôn; (iii) Chính sách hỗ trợ về tài chính cho làng nghề; (iv) Chính
sách thuế và phát triển thị trường phù hợp để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu; (v) Phát
triển nông thôn mới thúc đẩy làng nghề phát triển.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Luận án đã khái quát về điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh về đặc điểm kinh tế, xã hội
7

và tự nhiên. Đồng thời đánh giá một số thuận lợi và khó khăn trong phát triển làng nghề.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Cách tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng các tiếp cận: tiếp cận hệ thống, thể chế, ngành nghề và sản phẩm,
tổ chức kinh tế, tiếp cận có sự tham gia và tiếp cận lịch sử.
2.2.2 Khung phân tích
Khung phân tích phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới được thể hiện qua sơ đồ 2.1:
8




























Sơ đồ 2.1. Khung phân tích phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới

6
Các y

ếu tố ảnh
hưởng đ
ến phát
tri
ển LN ở Bắc
Ninh g
ắn với
chương tr
ình
XDNTM
+ Quy hoạch
+ Thể chế v
à
chính sách
+ Thị trường v
à
yếu tố thị trường
+ Ngu
ồn lực sản
xuất
+ H
ệ thống thông
tin
+ Đầu t
ư công,
dịch vụ công
Hình th
ức
tổ chức:
+ Hộ

+ HTX
+ DN
Thực trạng phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc
Ninh gắn với chương trình XDNTM
Các ngành
nghề và sản
phẩm:
+ Gỗ
+ Sắt thép
+ Giấy
+ Mây tre
+ Tranh
Kết quả và
hiệu quả PT
LN:
+ Kết quả
+ Hiệu quả
- Thu nhập
- Xã hội
- MT
Giải pháp
phát triển LN
gắn với
chương trình
XDNTM:
+ Hoàn thi
ện
quy hoạch
+ Hoàn thiện
thể chế

+ Phát triển
thị trường
+ Phát tri
ển các
ngu
ồn lực sản
xuất
+

Giải pháp phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh
gắn với chương trình XDNTM
Giải pháp cụ
thể đối với
từng loại h
ình
thức tổ chức
sản xuất:
+ Hộ
+ HTX
+ DN
Giải pháp cụ
thể đối với
từng nhóm
nghành nghề
và sản phẩm
cụ thể:
+ Gỗ
+ Sắt thép
+ Giấy
+ Mây tre

+ Tranh


Xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh
9

2.2.3 Chọn điểm nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
: Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều ngành nghề, làng
nghề, trong đó có nhiều ngành nghề, làng nghề có lịch sử lâu đời nhưng cũng có nhiều ngành
nghề mới xuất hiện, và có những đặc điểm riêng về ngành nghề và sản phẩm. Trên cơ sở
khảo sát, nghiên cứu chúng tôi chia ngành nghề Bắc Ninh thành 4 nhóm chính sau: mộc dân
dụng; sản xuất thép; sản xuất giấy; sản xuất đồ gốm. Từ đó, chúng tôi chọn 4 nhóm làng nghề
thuộc 3 vùng là 4 điểm nghiên cứu phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Ninh.
- Phương pháp chon mẫu điều tra:
Do số hộ ngành nghề bình quân đạt 200 hộ /làng. Vì
vậy, trong mỗi làng nghề được chọn làm đại diện nghiên cứu điều tra, chọn điều tra 30 hộ.

2.2.4 Phương phâp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp:
các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp về: quy hoạch, đầu tư, sản
xuất, tổ chức hoạt động, thị trường tiêu thụ, tình hình dân số, lao động, đất đai… sẽ được
tiến hành thu thập qua các nguồn sách, báo, tạp chí, báo cáo, niên giám thống kê, các tài
liệu liên quan từ các cơ quan, ban ngành của tỉnh… để qua đó nhằm phân tích, khái quát
tổng quan về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, các giải pháp và kết quả đã thực hiện trong
phát triển SXNN tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.

- Thông tin sơ cấp
: Các thông tin sơ cấp được thu thập song song với quá trình thu
thập thông tin thứ cấp nhưng diễn ra muộn hơn, được thu thập chủ yếu bằng phương pháp

điều tra thực tế hiện trường và đánh giá có sự tham gia được trình bày trong bảng.
Bảng 2.1 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp qua phiếu điều tra
Loại thông tin Đối tượng cung cấp Cách thu thập
Thuận lợi khó khăn, các yếu tố
ảnh hưởng, tình hình thực hiện
các chính sách, giải pháp phát
triển làng nghề trên địa bàn.
Là cán bộ các cấp, gồm:
cấp tỉnh 5 người, cấp
huyện 15 người, cấp xã 15
người.
Phỏng vấn trực tiếp bằng
phiếu điều tra chuẩn bị
sẵn.

Tình hình sản xuất kinh doanh,
những thuận lợi, khó khăn, đề
xuất kiến nghị của các tổ chức
trong làng nghề.
Chủ tịch các hội của tỉnh:
hội doanh nghiệp, hội
nghề gỗ, hội nghề thép,
hội nghề giấy.
Phỏng vấn trực tiếp bằng
phiếu điều tra chuẩn bị
sẵn.
Tình hình sản xuất kinh doanh,
những thuận lợi, khó khăn, đề
xuất kiến nghị của các chủ hộ,
doanh nghiệp và HTX làng nghề.

Chủ hộ, chủ doanh nghiệp,
chủ nghiệm HTX.

Phỏng vấn trực tiếp bằng
phiếu điều tra chuẩn bị
sẵn.
10

2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sơ cấp
: Công cụ tính toán sử dụng các phần mềm
Excel, SPSS để xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu.
Số liệu đã công bố:
Được sắp xếp cho
từng nội dung nghiên cứu và phân tích 3 nhóm: (i) những tài liệu về lý luận; (ii) những tài
liệu tổng quan về thực tiễn nói chung; (iii) những tài liệu của các địa phương.
- Phương pháp phân tích số liệu
: Các phương pháp phân tích gồm: (i) thống kê mô tả,
(ii) so sánh, (iii) chuyên gia, (iv) PRA và phân tích SWOT.
2.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
làng nghề tỉnh Bắc Ninh bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu sau: (i) Nhóm chỉ tiêu phân tích phát
triển làng nghề, (ii) Nhóm chỉ tiêu phân tích về ngành nghề và sản phẩm; (iii) Nhóm chỉ
tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả phát triển làng nghề; (iv) Nhóm chỉ tiêu phân tích yếu
tố ảnh hưởng.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu


Làng nghề truyền thống ra đời, tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử gắn với
nền văn hóa của dân tộc, và luôn luôn biến đổi do hoạt động sản xuất - kinh doanh cùng
với nếp sống và phong tục tập quán của người dân. Sản phẩm của các làng nghề truyền
thống là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo bởi bàn tay
tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công nên sản phẩm truyền thống có tính nghệ
thuật cao. Cụ thể: i) Làng nghề giấy Dương Ổ, xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh; (ii)
Làng mộc mỹ nghệ xã Hương Mạc, thị xã Từ Sơn; (iii) Làng gốm Phù Lãng, xã Phù
Lãng, huyện Quế Võ; (iv) Làng sắt thép Đa Hội, xã Châu Khê, thị xã Từ Sơn.

3.1.2 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay 100%
số xã trong tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng được quy hoạch chung, trong đó 35 xã đang triển khai
lập quy hoạch chi tiết; 8 xã điểm đều đạt trên 12 tiêu chí, cao nhất là xã Khắc Niệm đạt 18
tiêu chí, xã Đông Thọ đạt 17 tiêu chí, các xã khác đạt từ 5 đến 14 tiêu chí. Các xã điểm đều
đạt thêm từ 2-3 tiêu chí, riêng xã Trung Kênh (Lương Tài) tăng 6 tiêu chí, xã Bình Dương
11

(Gia Bình) tăng 5 tiêu chí. Toàn tỉnh đã có 372 công trình được đầu tư xây dựng, trong đó có
278 công trình đã được phê duyệt với tổng giá trị khoảng 900 tỷ đồng. Kể từ khi triển khai
chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với sự nỗ lực của các
cấp, ngành, sự tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân đến nay diện mạo của khu vực
nông thôn tỉnh đang thay đổi từng ngày, nhiều công trình hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây
dựng mới, khu vực dân cư trở nên khang trang, sạch đẹp hơn.
Cụ thể các nội dung thực hiện: (i) Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và công tác triển
khai thực hiện (Cấp UBND tỉnh, Cấp UBND huyện, xã); (ii) Tình hình thực hiện và kết
quả đạt được chương trình xây dựng nông thôn mới; (iii) Những khó khăn tồn tại và
nguyên nhân.
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình XDNTM
3.2.1 Phát triển kinh tế làng nghề

3.3.1.1 Phát triển sản xuất làng nghề
a) Số lượng làng nghề
Trong số 62 làng nghề ở Bắc Ninh, các làng nghề thuộc xã điểm XDNTM thì ở
Thành phố Bắc Ninh có tỷ lệ cao nhất đạt 100%, còn thị xã Từ Sơn có số làng nghề thuộc
xã điểm XDNTM ít nhất và chỉ đạt 22,22%. Tỷ lệ số làng nghề thuộc xã nông thôn mới
giữa các huyện và thành phố có sự cách biệt đáng kể và trung bình chỉ đạt được 40,32%
trên toàn tỉnh.
Bảng 3.1 Số lượng các làng nghề Bắc Ninh và làng nghề thuộc
xã điểm Chương trình xây dựng NTM năm 2013
S
TT
Thành phố,
thị xã,
huyện
Số
xã,
phường
Số
làng
nghề
Số làng nghề
truyền thống
Số làng nghề thuộc
xã điểm NTM
SL
(làng)
TL
(%)
SL
(làng)

TL
(%)
1 Tp Bắc Ninh 20 5 1
20,0
0

5
100,00

2 Từ Sơn 11 18 9
50,0
0

4
22,22

3 Tiên Du 14 3 2
66,6
7

2
66,67

4 Yên Phong 14 13 6
46,1
5

3
23,08


5 Lương tài 14 6 3
50,0
0

3
50,00

6 Gia Bình 14 8 2
25,0
0

2
25,00
7 Thuận thành 18 5 5
100

4
80,00
12

8 Quế Võ 21 5 4
80,0
0

2
40,00


Cộng 126 62 32
51,6

1

25
40,32
Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, 2013
b) Về sản phẩm của làng nghề:
Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều ngành nghề truyền
thống, trong đó có nhiều ngành nghề xuất hiện lâu năm cũng như nhiều ngành nghề mới
xuất hiện. Được chia thành nhóm cụ thể: (i) Nhóm ngành nghề Cơ khí và SXKL; (ii)
Nhóm ngành dệt, nhộm và tái chế giấy; (iii) Nhóm nghề Chế biến lương thực, thực phẩm;
(iv) Nhóm ngành đồ gỗ, đồ mỹ nghệ; (v) Nhóm sản xuất gốm và VLXD.
3.3.1.2 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất tại các làng nghề Bắc Ninh bao gồm: hộ gia đình, HTX,
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH.
- Kinh tế hộ gia đình chiếm tới trên 95% đơn vị sản xuất trong các làng nghề (19.752
cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh.
- HTX tiểu thủ công nghiệp có 166 HTX đang hoạt động, hầu hết các HTX đều giữ
vững được sản xuất và có chiều hướng phát triển tốt. Các ngành nghề chủ yếu có số hộ
HTX tham gia nhiều là sản xuất đồ mộc (30,8%), sản xuất giấy (13,4%). Sản xuất các sản
xuất từ kim loại 5,7%, dệt 4,8%, chế biến nông sản thực phẩm. Vốn đầu tư cho sản xuất
bình quân một HTX năm 2011 là 500 triệu đồng, trong đó vốn cố định chiếm 57%.
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Bắc Ninh có khoảng 250 công ty TNHH và
DN tư nhân hoạt động trong các làng nghề, tốc độ tăng 33,6%/năm (2005-2011). Các DN
hiện nay chủ yếu là DN vừa và nhỏ với vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng, sử dụng khoảng 200
lao động. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với sản xuất hộ gia đình.
3.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh
-
Kết quả sản xuất kinh doanh:
Bên cạnh việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, các làng
nghề cũng đã có những đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất của tỉnh. Thực tế, tính

đến năm 2009, một số làng nghề tạo ra giá trị sản xuất rất lớn và trở thành những làng
nghề lớn và nổi tiếng của Bắc Ninh. Chẳng hạn, giá trị sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ
năm 2009 đạt trên 1050 tỷ đồng, tăng 15,4% so với 2008; giá trị sản xuất của làng nghề
sản xuất thép Châu Khê đạt 1053 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2008 (chi cục PTNT tỉnh
Bắc Ninh, 2010). Như vậy có thể thấy rằng, các làng nghề hiện vẫn là một trong những
động lực phát triển kinh tế to lớn của tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất của một số làng nghề chính ở Bắc Ninh
giai đoạn 2009 - 2013
13

St
t
Làng nghề Sản phẩm chính
2009
(Tỷ
đồng)
2010
(Tỷ
đồng)
2011
(Tỷ
đồng)
2012
(Tỷ
đồng)
2013
(Tỷ
đồng)
Tốc độ
tăng

BQ (%)

1
Đa H
ội
-

Châu Khê
Sắt thép các loại
620,1 646,4 680,0 711,6

930,5

10,68
2
Đ
ồng Kỵ
-

Đồng Quang
Gỗ mỹ nghệ
209,0 218,4 263,0 274,2

306,0

10,00
3
Phù Lưu -
Tân Hồng
Thương nghiệp

184,2 200,6 210,0 228,4

268,2

9,85
4 Hương Mạc Gỗ mỹ nghệ
91,3 100,4 112,6 133,8

143,9

12,03
5 Đại Bái Đúc Đồng
89,5 99,7 111,6 122,5

145,4

12,89
6 Quảng Bố Đúc đồng, nhôm
70,0 81,52 93,0 122,1

134,9

17,81
7
Kim Thiều -
Hương Mạc
Gỗ mỹ nghệ
42,6 51,22 60,2 65,8 85,9 19,20
8
Tổng giá trị sản xuất các làng nghề

chính
1306,8

1398,2

1530,5

1658,
3
2014,7

11,43
9
Tổng giá trị sản xuất của tất cả các
làng nghề
1782,1

1994,9

2235,8

2565,
4
2978,2

13,70
Nguồn: Sở Công thương Bắc Ninh, 2013
Hiện nay, do khủng hoảng kinh tế nên phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các làng nghề, sức tiêu thụ bị giảm sút, tồn kho sản
phẩm nhiều, sản xuất của một số làng nghề phải cầm chừng. Ảnh hưởng của hoạt động

xây dựng nông thôn mới phần nào cũng có tác động đến sức sản xuất của làng nghề.
- Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của làng nghề: Các hộ sản xuất tại điểm nghiên cứu
đã tính toán tỷ suất lợi nhuận/chi phí và doanh thu /chi phí và thấy được tỷ lệ này tại các hộ
sản xuất khá cao. Cao nhất trong số các nhóm ngành về là nhóm Gốm, và thấp nhất là nghề
mộc. Trong đó nghề sản xuất tủ thờ có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất trong các ngành nghề,
nghề này chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận là 0,17 thấp nhất trong các ngành nghề.
Bảng 3.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các làng nghề giai đoạn 2009-2011
Một số sản phẩm
2009 2010 2011
Lợi
nhuận/
chi phí
Doanh
thu/ chi
phí
Lợi
nhuận/
chi phí
Doanh
thu/ chi
phí
Lợi
nhuận/
chi phí
Doanh
thu/ chi
phí
1, Ngh
ề sản xuất giấy








-

Gi
ấy Krap

0
,
47

1
,
47

0
,
45

1
,
45

0,4
3



1,43

- Giấy viết 0,45

1,45

0,43

1,43

0,42

1,42

2, Nghề mộc






- Bàn ghế phòng khách 0,34

1,34

0,32

1,32


0,29

1,29

- Tủ thờ 0,22

0,22

0,18

1,18

0,17

1,17

3, Gốm






- Gốm 0,7

1,58

0,67

1,5


0,67

1,47

- Sành 0,47

1,4

0,45

1,36

0,43

1,33

4
, Ngh
ề sắt thép







-

Thép D6


0
,
35

1
,
43

0
,
33

1
,
37


0,3


1,33

-

Thép D8

0
,
34


1
,
42

0
,
33

1
,
37


0,3


1,33


14

3.2.2 Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề gắn với chương trình XDNTM
Bảo tồn làng nghề truyền thống:
Hiện nay, Bắc Ninh có một số làng nghề truyền
thống đang dần mai một, cần được bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của làng nghề
như làng nghề tranh dân gian Đông Hồ, gốm Luy Lâu, tơ tằm Vọng Nguyệt,… Trong quá
trình XDNTM, tỉnh đã có chủ trương xây dựng bảo tàng làng nghề nhằm gìn giữ và bảo
tồn các giá trị văn hóa làng nghề. Bên cạnh đó UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có
những chính sách cụ thể tập trung hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các làng nghề

truyền thống.
Liên kết xã hội trong các làng nghề:
Để góp phần XDNTM tại các xã có làng nghề, hệ
thống Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn đã chủ động tạo nguồn vốn cho vay phát triển sản
xuất. Tính đến hết tháng 5, các qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã huy
động được hơn 568,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các tổ tiết kiệm cũng là một hình thức liên
kết xã hội trong các làng nghề đang XDNTM. Hiện nay, toàn thành phố Bắc Ninh có 77
tổ tiết kiệm và vay vốn do Hội Nông dân quản lý, cho gần 2.846 hộ nông dân vay với số
tiền trên 38 tỷ đồng.
Một hình thức liên kết khác là quỹ hỗ trợ nông dân. Đây là một mô hình mới, xuất
hiện ở một số làng nghề thuộc ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở thành phố
Bắc Ninh. Năm qua, đã có 54 gia đình nông dân được hỗ trợ từ vốn của loại hình này.
Hiệp hội ngành nghề:
Hiện nay, trong xu thế đổi mới, dưới tác động của một số chính
sách trong XDNTM, trong các làng nghề của Bắc Ninh có nhiều doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân đã tự liên kết và thành lập hiệp hội doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của mình. Một số hiệp hội hoạt động có hiệu quả có thể kể ra là:
Hội sản xuất, kinh doanh Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ; Hội gốm Phù Lãng; Hiệp hội Giấy tỉnh
Bắc Ninh Các hiệp hội này quy tụ hàng trăm hội viên tham gia, có đăng ký nhãn hiệu tập
thể riêng
3.2.3 Môi trường làng nghề
Qua tổng hợp nghiên cứu, phân loại mức độ ô nhiễm tại 51 làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh cho thấy:
+ Làng nghề ô nhiễm nhẹ: 12/51 làng nghề, chiếm 23,5%
+ Làng nghề ô nhiễm trung bình: 31/51 làng nghề, chiếm 60,8%
+ Làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng: 8/51 làng nghề, chiếm 15,7%
3.2.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
* Điểm mạnh của nhóm ngành nghề:
- S1: Thị trường tiêu thụ rất rộng rãi, sản phẩm
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước và

xuất khẩu.
- S2: Các làng nghề góp phần đáng kể vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, đóng
góp cao cho ngân sách địa phương, tạo việc
làm ổn định cho hàng ngàn lao động với mức
thu nhập trung bình khá.
- S3: Tận dụng được lao động ở tất cả các
nhóm tuổi, không qua trường lớp đào tạo,
được huy động tại địa phương.
- S4: Ngành nghề có truyền thống lâu đời và
* Điểm yếu của ngành nghề:
- W1: Máy móc thiết bị cũ, chắp vá, tỷ lệ tự chế
rất cao, công nghệ sản xuất lạc hậu.
- W2: Sản xuất mang tính cá thể là phổ biến, chủ
yếu là sản xuất nhỏ, lẻ manh mún, cạnh tranh không
lành mạnh dẫn đến thiệt hại chung về kinh tế.
- W3: Trình độ học vấn, năng lực quản lý của
người chủ sản xuất hạn chế, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm.
- W4: Phần lớn các cơ sở sản xuất không xây
dựng chiến lược kinh doanh. Rất ít cơ sở chú
trọng vấn đề xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm.
15

nổi tiếng trong, ngoài nước. - W5: Thiếu mặt bằng sản xuất và vốn đều tư
còn hạn hẹp.
* Cơ hội đối với ngành, nghề:
- O1: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ
hội mới cho những sản phẩm của các làng nghề,

cũng như nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
- O2: Hiệp hội trong các làng nghề tỉnh Bắc
Ninh được thành lập là cơ hội tốt cho doanh
nghiệp giấy, đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế thế giới vai trò của hiệp hội
đang trở nên rất quan trọng.
- O3: Chính phủ ban hành nhiều chính sách
ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn.
- O4: Những tiến bộ khoa học công nghệ
đựơc áp dụng vào sản xuất ngày một hiệu
quả hơn.
* Thách thức của ngành, nghề:
- T1: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, trên
thị trường có nhiều mẫu sản phẩm đa dạng
- T2: Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực đã qua
đào tạo khan hiếm nên khả năng đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn, nhiều thách
thức.
- T3: Vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường là
thách thức rất lớn cho doanh nghiệp.

3.3 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới
3.3.1 Chính sách phát triển làng nghề
Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ phát triển làng nghề liên
quan đến công tác quy hoạch phát triển làng nghề, hỗ trợ tín dụng, hạn chế và xử lý ô
nhiễm trong các làng nghề,… Tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách này chưa cao. Mặt
khác, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có cơ quan Nhà nước cấp tỉnh chuyên trách về quản
lý làng nghề. Phân công trách nhiệm giữa các cơ quan Nhà nước liên quan trong quản lý

làng nghề chưa rõ ràng, thiếu thống nhất, chồng chéo, giữa vai trò các sở Công thương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng như sở Tài nguyên và Môi trường.
3.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Hiện nay, một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã làm dự án làng nghề, quy
hoạch làng nghề. Song, cần phải khẳng định rằng, đây là kiểu quy hoạch dự án, phát triển
làng nghề như quy hoạch đô thị.
Tại các xã xây dựng nông thôn mới, quy hoạch làng nghề được gắn với quy hoạch nông
thôn mới, trong đó tách khu vực sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra riêng, khu dịch vụ có
thể tồn tại trong không gian dân cư hoặc độc lập tùy quỹ đất của từng xã, không gắn với khu
đô thị trong các làng nghề. Tuy nhiên, việc không nhất quán và thường điều chỉnh quy hoạch
đã phá vỡ kế hoạch kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đang đầu tư vào các làng nghề.
3.3.3 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề. Kết
quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy: Chỉ có 7
xã (bằng 7%) đạt tiêu chí giao thông nông thôn (tiêu chí 2); 83 xã (bằng 83%) đáp ứng
yêu cầu về hệ thống thuỷ lợi, thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh (tiêu chí thứ 3); 89
xã (bằng 89%) đạt tiêu chí điện nông thôn. (tiêu chí 4); 19 xã (bằng 19%) đạt tiêu chí về
cơ sở vật chất văn hoá (tiêu chí thứ 6); 44 xã chưa có chợ (tiêu chí số 7); 79 xã (bằng
79%) đạt tiêu chí bưu điện (tiêu chí thứ 8). Qua nghiên cứu cho thấy 2 vấn đề nổi cộm về
cơ sở hạ tầng, cản trở sự phát triển làng nghề hiện nay ở Bắc Ninh chính là hệ thống giao
thông nông thôn và hệ thống lưới điện. Khắc phục được 2 trở ngại này cũng là góp phần
16

để làng nghề trên địa bàn phát triển.
3.3.4 Các yếu tố đầu vào
3.3.4.1 Nhân lực
Bắc Ninh có đến 89/100 xã chưa đạt tiêu chí về cơ cấu lao động. Tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo ở mức rất thấp, chỉ chiếm khoảng 6,45%. Trong số 6,45% lao động đã qua đào
tạo đó thì lao động lành nghề và lao động có trình độ trung cấp lại chiếm tỷ lệ đến 84% lao
động đã qua đào tạo. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học chiếm 1 tỷ lệ

rất nhỏ (khoảng 9% lao động đã qua đào tạo). Trình độ quản lý thấp, chưa qua một khóa
đào tạo về quản lý kinh tế, các kiến thức về sản xuất, kinh doanh…là tình trạng chung, phổ
biến ở các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh
3.3.4.2 Công nghệ
Nhìn chung với công nghệ hiện nay tại các làng nghề của Bắc Ninh chủ yếu là bán cơ
giới hóa (một phần máy móc và một phần thủ công) chỉ có một số làng nghề có trình độ
máy móc tương đối đồng bộ như làm sắt, làm gỗ, làm giấy.
Bảng 3.4 Công nghệ tại điểm nghiên cứu sử dụng vào sản xuất
Diễn giải
Làng thuộc NTM
Làng không thuộc
NTM
Phù
Lãng
Phong
Khê
Châu
Khê
Hương
Mạc
1. Công nghệ sản xuất
CN truyền thống 83,33

57,89

43,48

50,00

CN hiện đại 0,00


21,05

39,13

50,00

CN Kết hợp 16,67

21,05

17,39

0,00

2. Nguồn gốc của công nghệ
Trong nước 100,00

75,00

63,33

53,33

Ngoài nước 0,00

25,00

23,33


13,33

Kết hợp 0,00

0,00

13,33

33,33

Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất trong các làng nghề Bắc Ninh hiện nay đều
không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý chất thải. Chất thải tại các làng
nghề không qua xử lý thải trực tiếp vào môi trường xung quanh gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí. Không gian sản xuất chật hẹp, liền
kề với nơi sinh hoạt hàng ngày, cộng với một lượng chất thải lớn không qua xử lý đã
và đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe và môi trường sống.
3.3.4.3 Vốn cho sản xuất
Nhìn chung quy mô vốn của các hộ làng nghề trên địa bàn tỉnh khoảng dưới 10 tỷ
đồng. Một số làng nghề thuôc nhóm tái chế phế liệu, sản xuất đồ gỗ, tái chế giấy có quy
mô dưới 100 tỷ. Các hộ làng nghề thuộc nhóm chế biến lương thực thực phẩm có quy mô
< 100 triệu. Hầu hết các làng nghề có tỷ lệ vốn cố định/ vốn lưu động cao.
Một vấn đề hết sức bức xức đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh trong làng nghề ở Bắc Ninh là việc tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín dụng có
nhiều rào cản về thủ tục, không có sự hiểu nhau giữa bên cho vay và bên đi vay. Tổn
phí về thời gian và tiền bạc để có được vốn vay từ các tổ chức tín dụng quá lớn, nên
người đi vay đã từ chối các dòng vốn này mà đi tìm các nguồn vốn phi chính thức.
Kết quả báo cáo tổng kết giai đoạn I qúa trình xây dựng NTM ở Bắc Ninh cho thấy
,
17


trong giai đoạn 2010 - 2015, bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là: 20,7 tỷ đồng,
các tổ chức và cộng đồng dân cư đóng góp 232,2 tỷ đồng. Giai đoạn: 2016 - 2020,
bình quân 1 xã ngân sách Tỉnh đầu tư là 26,8 tỷ đồng, các tổ chức và cộng đồng dân
cư đóng góp 181 tỷ đồng. Trong khi đó, đại bộ phận làng nghề đều thiếu vốn sản xuất.
Nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư chính là nguồn vốn của người dân trong
làng nghề hoặc từ đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy rất khó thực thi.
3.3.4.4 Nguyên vật liệu
Kết quả điều tra thực địa tại vùng nghiên cứu cho thấy hầu hết nguồn nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất tại các làng nghề đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên
ngoài, nguồn cung không ổn định.
Bảng 3.5 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của các ngành nghề

Nhóm nghề
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu (%)
2009 2010
NVL
tại địa
phương
NVL
trong
nước
NVL
nước
ngoài
NVL
tại địa
phương
NVL
trong
nước

NVL
nước
ngoài
Sắt thép - 100 - - - -
Dệt 82 28 - 77 23 -
Chế biến nông sản 100 - - - - -
Vận tải, xây dựng - - - - - -
Đồ gỗ 13 67 20 - 62 38

3.3.4.5 Mặt bằng sản xuất
Hầu hết các cơ sở trong làng nghề có mặt bằng sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu,
diện tích sản xuất hạn chế, số nhà xưởng được xây dựng kiên cố thấp, chủ yếu là nhà tạm
và bán kiên cố. Các cơ sở sản xuất vẫn chưa được tách biệt với nơi ở.

Nguyên nhân chủ
yếu là do các hộ sản xuất thường hình thành một cách tự phát, tập quán làng nghề thủ
công là sản xuất nhỏ và ngay tại nhà để tận dụng thời gian và nhân lực nhàn rỗi cũng như
tận dụng mặt bằng nên khu sản xuất xen lẫn với khu vực sống của người dân gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống và gây ô nhiêm môi trường. Nghề phát triển cũng kéo
theo việc quá tải của cơ sở hạ tầng như cấp, thoát nước, rác thải, khí thải, tiếng ồn và
đường xá chật hẹp, xuống cấp nhanh.
3.3.5 Các yếu tố đầu ra
3.3.5.1 Thị trường
Các sản phẩm của làng nghề chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước, đa phần
các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong vùng (gần 50%), một phần xuất đi các
tỉnh khác (35,6%) và còn lại rất ít các sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài. Việc tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề Tỉnh Bắc Ninh vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Do các sản phẩm làm ra mang tính đơn điệu, lại gặp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
mặt hàng công nghiệp, thương hiệu của các mặt hàng lại chưa có hoặc không đủ mạnh để
có thể vươn ra thị trường.

3.3.5.2 Các sản phẩm thay thế
18

Sản phẩm thay thế có thể hiểu là các sản phẩm cùng tác dụng nhưng từ nguyên liệu
khác hoặc cách sản xuất khác. Hiện nay, với công nghệ hiện đại, người ta có thể làm rất
nhiều sản phẩm từ các nguyên vật liệu nhân tạo như nhựa, thủy tinh, Nhiều sản phảm
cũng được làm bằng máy móc, sản xuất hàng loạt, phổ biến và giá rất rẻ. Vì thế, để tìm
được hướng cạnh tranh và tồn tại trên thị trường là một bài toán đặt ra cho bất kì một sản
phẩm thủ công mĩ nghệ nào. Điều đó dựa trên rất nhiều những yếu tố như chất lượng cao,
có những yếu tố đặc sắc riêng có, mang đậm nét văn hoá địa phương,
3.3.6 Môi trường và bảo vệ môi trường
* Môi trường làng nghề
Đánh giá kết quả giai đoạn I xây dựng NTM tại Bắc Ninh cho thấy: Chỉ có 8 xã
(bằng 8%) đạt tiêu chí môi trường. 49 xã (bằng 49%) có các cơ sở SX - KD liên quan đến
làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường. 25 xã (bằng 25%) có hệ thống nước thải và chất
thải được thu gom và xử lý theo quy định. 31 xã (bằng 31%) có tỷ lệ số hộ sử dụng nước
hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia (>90%) và 66 xã (bằng 66%) không có các hoạt
động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường: xanh, sạch, đẹp.
Như vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn không có chiều hướng giảm mà ngược lại
ngày càng tăng cả nguồn nước, không khí, tiếng ồn do hầu hết sản xuất tại nhà xen lẫn
với sinh hoạt hàng ngày và ý thức BVMT của người dân chưa tốt đã ảnh hưởng đến đời
sống nhân dân tại các làng nghề từ lâu. Trong 28 cụm công nghiệp và công nghiệp làng
nghề, không có cụm công nghiệp nào có hệ thống xử lý nước thải.
* Bảo vệ môi trường
Một số biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề đã được triển khai, tuy nhiên chức
năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường còn chồng chéo và không rõ ràng giữa các bộ, ngành,
địa phương.
3.3.7 Thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa

Hầu hết các làng nghề ở Bắc Ninh có lịch sử phát triển lâu đời, thậm chí đã tìm thấy

dấu tích làng nghề từ những thế kỷ trước công nguyên. Bắc Ninh đã phục hồi được 1 phần
các giá trị văn hóa truyền thống như các phong tục, tập quán riêng có của từng làng nghề.
Nhiều làng nghề đã phát huy truyền thống gia đình, dòng họ nghệ nhân, tôn vinh những
sản phẩm tinh hoa, gia truyền, tôn vinh những nghệ nhân tài hoa xuất sắc. Như vậy, có thể
nói, thông qua yếu tố truyền thống văn hóa trong các làng nghề, Bắc Ninh đã làm khá tốt
công tác phát triển thiết chế văn hóa để vừa xây dựng NTM vừa đáp ứng nhu cầu bảo tồn
nghề cổ.
3.3.8 Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề
Trong XDNTM hiện nay, việc hình thành các mối liên kết trong phát triển SXKD
chính là vấn đề tái cấu trúc làng nghề. Ở Bắc Ninh, các ngành liên quan chưa liên kết chặt
chẽ với làng nghề và hỗ trợ làng nghề phát triển ổn định. Nhiều ngành liên quan cũng
chưa được đầu tư phát triển để hỗ trợ làng nghề. Cụ thể: (i) Phát triển liên kết và hỗ trợ
của các ngành liên quan đối với làng nghề; (ii) Phát triển liên kết của các tổ chức đào tạo
và dạy nghề; (iii) Phát triển liên kết của các tổ chức khoa học với làng nghề; (iv) Liên kết
trong huy động vốn cho phát triển sản xuất làng nghề; (v) Liên kết trong phát triển du lịch
với làng nghề; (vi) Phát triển liên kết của các tổ chức thương mại với làng nghề (vii) Phát
triển liên kết của các tổ chức truyền thông với làng nghề.
19

3.3.9 Tổng hợp thực trạng phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới
3.3.9.1 Mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa phát triển làng nghề và chương trình xây
dựng nông thôn mới
a) Chính sách
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản
xuất - kinh doanh, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, nhân cấy nghề
mới, các cơ sở sản xuất đang sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
theo qui định tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh là đối tượng được hưởng cơ chế chính
sách hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề.
b) Quy hoạch

Nghiên cứu cho thấy xây dựng phát triển làng nghề tại các điểm nghiên cứu đang có
nhiều bước được cải thiện tuy nhiên khi xây dựng và đầu tư vào phát triển làng nghề thì
cần dựa trên những yêu cầu tại địa phương. Quy hoạch phát triển làng nghề tại các địa
phương và đặc biệt tại các địa phương có triển khai chương trình nông thôn mới có những
bước tiến bộ trong phương pháp tiến hành quy hoạch.

Bảng 3.6 Đánh giá công tác quy hoạch cho phát triển làng nghề của người dân
Diễn giải
Tỷ lệ người dân đánh giá (%)
Bất cập Bình thường
- Quy hoạch xây dựng 31,25

68,75

-

Quy ho
ạch tổng thể

62,50

37,50

- Quy hoạch các cụm CN, TTCN 11,67

88,33

- Quy hoạch các khu dãn dân/ khu đô thị 64,17

35,83



c) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Nghề và làng nghề phát triển kéo theo sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở làng nghề
như: đường giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và hệ thống y tế, phúc lợi
xã hội được nâng cấp cải tạo, thiết chế văn hoá ở cơ sở được quan tâm xây dựng, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt về vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời bảo tồn phát huy giá trị
văn hoá ở các làng nghề của địa phương.
Kết hợp chặt chẽ xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống đường
xá hiện có. Bê tông hoá, nhựa hoá hệ thống đường xá trong những làng nghề để đảm bảo
yêu cầu giao thông vận tải. Tiến hành quy hoạch và xây dựng các hệ thống công trình kết
cấu hạ tầng về cấp, thoát nước (được ưu tiên xây dựng đồng bộ với xây dựng hệ thống
giao thông), xử lý chất thải và xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
d) Đào tạo nhân lực
Nghề, làng nghề phát triển, địa bàn sản xuất được mở rộng đã thu hút một lượng lớn
20

lao động, tạo công ăn việc làm đã khích lệ người nông dân chuyển dần từ làm nông
nghiệp sang làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhất là tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động dôi dư trong quá trình đô thị hóa, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn tăng tỷ lệ lao động công nghiệp - dịch vụ và giảm dần tỷ lệ lao động
nông nghiệp.
đ) Thương mại
(i) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làng nghề tiếp cận thông
tin, tìm kiếm thị trường; (ii) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng và phát triển
thương hiệu cho làng nghề (tên thương hiệu, thiết kế logo, tra cứu và chi phí đăng ký bảo
hộ thương hiệu, tư vấn xây dựng và quản lý thương hiệu ); (iii) Hỗ trợ kinh phí thuê một
gian hàng tiêu chuẩn cho các cơ sở công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp làng nghề tham gia
các Hội chợ, triển lãm chuyên ngành trong nước và nước ngoài theo kế hoạch được duyệt;
(iv) Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối cung cấp nguyên vật liệu, các trung tâm thương

mại ở địa phương có làng nghề hoặc ở các điểm du lịch làng nghề để quảng bá và tiêu thụ
sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu cho làng nghề.
e) Đầu tư và tài chính tín dụng
(i) Đầu tư một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã cho xây dựng cơ
sở hạ tầng và xử lý môi trường các xã, các làng nghề, các làng nghề truyền thống kết hợp
với du lịch; (ii) Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và
phát triển nghề, làng nghề, đặc biệt là những dự án xây dựng các cụm công nghiệp làng
nghề; (iii) Xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn vốn (các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp
và các doanh nghiệp ); (iv) Hoàn thiện cơ chế để các doanh nghiệp làng nghề, hộ sản
xuất tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng;.
f) Các yếu tố văn hóa xã hội
Sự phát triển các nghề và làng nghề đã góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo,
hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của người lao động.
Phát triển nghề và làng nghề còn góp phần bảo tồn, tôn tạo và xây dựng các giá trị văn
hoá truyền thống, các công trình văn hoá như bảo tồn, tôn tạo khu phố cổ, làng cổ, làng văn
hoá… và lưu giữ những dấu ấn lịch sử truyền thống của nghề, tôn vinh tổ nghề…
g) Môi trường
Phát triển, mở rộng sản xuất các làng nghề đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ môi
trường, bảo đảm chất lượng sống khu vực dân cư có làng nghề. Nâng cao ý thức của
người dân về bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển sản xuất.
21

3.3.9.2 Nhưng bất cập nảy sinh trong quá trình phát triển làng nghề gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới
Tổ chức bộ máy và cơ chế chính sách về phát triển nghề, làng nghề từ Trung ương
đến địa phương còn nhiều bất cập, đang hoàn chỉnh và chưa thống nhất, đội ngũ cán bộ ở
cơ sở đa số chưa có chuyên môn, không chuyên trách và thường xuyên thay đổi, chưa có
mạng lưới khuyến công ở cơ sở.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về vai trò làng nghề chưa toàn diện; Các

cấp, các ngành chưa tập trung cao cho công tác phát triển nghề, làng nghề.
Việc phát triển nghề và làng nghề còn mang tính tự phát, phân tán, thiếu tính bền
vững, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình nên đầu tư, cải tiến và áp dụng
công nghệ còn khó khăn. Chất lượng sản phẩm và trình độ thẩm mỹ chưa cao, khả năng
cạnh tranh thấp. Các làng nghề chưa quan tâm chú trọng đến công tác xây dựng và phát
triển thương hiệu. Các sản phẩm của làng nghề chưa được quảng bá rộng rãi và tính cạnh
tranh của sản phẩm chưa cao.
Hầu hết các làng nghề đều chưa có hệ thống hạ tầng đạt yêu cầu như giao thông đã
xuống cấp, hệ thống điện ở một số nơi chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt, hệ thống cấp thoát nước còn chưa đồng bộ… Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày
càng tăng cả nguồn nước, không khí, tiếng ồn do hầu hết sản xuất tại nhà xen lẫn với sinh
hoạt hàng ngày và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt đã ảnh hưởng đến đời
sông nhân dân.
Việc bảo tồn văn hoá truyền thống của sản phẩm làng nghề chưa được chú trọng và quan
tâm. Phần lớn các cơ sở sản xuất còn chạy theo lợi nhuận ngắn hạn, mang tính thị trường mà
ít chú trọng tới nâng cao trình độ tinh xảo và phát huy giá trị truyền thống của sản phẩm.
Tỷ lệ lao động được đào tạo mang tính chuyên nghiệp còn ít, phần lớn người lao động
được đào tạo qua việc truyền nghề “cầm tay chỉ việc”. Mặt khác phần đông người lao
động ở làng nghề chưa tách rời hẳn nông nghiệp nên tác phong sản xuất công nghiệp và ý
thức hoạt động nghề còn mang tính thời vụ rõ rệt.
Kinh phí ngân sách dành cho phát triển nghề, làng nghề còn ít. Nội dung công tác khuyến
công mới đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020
4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
4.1.1 Quan điểm chủ yếu về phát triển làng nghề ở Bắc Ninh giai đoạn hiện nay
- Phát triển làng nghề là nhiệm vụ quan trọng đặt trong chiến luợc quy hoạch phát
22


triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
- Phát triển làng nghề trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển bền vững.
- Quản lý nhà nuớc phải phù hợp với điều kiện phát triển của làng nghề trong từng
thời kỳ.
- Phát triển làng nghề phải gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển làng nghề phải gắn chặt với quá trình XDNTM.
4.1.2 Dự báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ yếu
Nội dung nghiên cứu dự báo nhu cầu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của làng nghề
theo các nhóm: Nhóm tái chế kim loại, sản xuất cơ khí; Nhóm dệt, nhuộm, may mặc, tái
chế giấy; Nhóm chế biến lương thực, thực phẩm; Nhóm sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ.
4.1.3 Định hướng về phát triển làng nghề gắn với XDNTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
- Phát triển làng nghề gắn với du lịch.
- Phát triển làng nghề mới, phấn đấu thực hiện mỗi làng một nghề.
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề gắn với xây dựng NTM ở tỉnh
Bắc Ninh

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nuớc đối với làng nghề cùng các chính sách về hỗ
trợ sản phẩm phù hợp với nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng
nôn thôn mới.

Hoàn thiện quy hoạch làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phù hợp với nhóm tiêu
chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới.

Hoàn thiện kết cấu hạ tầng làng nghề phù hợp với nhóm tiêu chí về phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

Chuẩn hóa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho việc phát triển làng nghề nhằm thay đổi cơ cấu lao động

phù hợp với tiêu chí cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới.

Hỗ trợ làng nghề ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh
đáp ứng yêu cầu về nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường trong XDNTM.

Thúc đẩy các giải pháp về vốn, tín dụng cho các làng nghề.

Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho làng nghề.

Bố trí mặt bằng sản xuất phù hợp.

Ổn định, mở rộng đầu ra của sản xuất.

Môi trường và bảo vệ môi trường.

Hoàn thiện các thiết chế xã hội.

Xây dựng, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong làng nghề.
23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Sự hình thành và phát triển làng nghề là tất yếu khách quan, gắn bó hữu cơ với
nông nghiệp và nông thôn. Đối với cả nước nói chung, tỉnh Bắc ninh nói riêng, phát triển
làng nghề có ý nghĩa chiến lược quan trọng đẩy mạnh CNH-HĐT hóa nông thôn và xây
dựng nông thôn mới. Sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp và của các làng
nghề đã có vai trò tích cực trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho
người lao động ở nông thôn. Mặt khác, sự phát triển này đã kéo theo sự phát triển của
nhiều dịch vụ liên quan, thu hút lao động nông nhàn ở nông thôn, phát huy lợi thế so sánh
của mỗi vùng. Và góp phần quan trọng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH-HĐT hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2) Với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, truyền thống văn hóa lâu đời,
các làng nghề ở Bắc Ninh từng tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, nó đã thực sự
góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong những năm qua, làng nghề Bắc Ninh phát triển mạnh, nhất là từ khi có Chính
phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới (Chính phủ, 2009): Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước được hiện đại, giá trị sản xuất, lao động và vốn đầu tư trong làng nghề tăng nhanh,
làng nghề được quy hoạch đồng bộ, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ,…Trong qua trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn và xây dựng NTM, làng
nghề Bắc Ninh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong tỉnh, thu hút
vốn, phát triển kết cấu hạ tầng,…Song phát triển làng nghề cũng đang gặp không ít những
khó khăn và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả nội sinh và ngoại sinh như; thị trường đầu
ra không ổn định, quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, kết cấu hạ tầng hạn
chế, môi trường làng nghề bị ô nhiễm, trình độ quản lý Nhà nước và trình độ quản lý của
các chủ doanh nghiệp đối với làng nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm còn thấp,…
3) Trên cơ sở phân tích lồng ghép phát triển làng nghề với chương trình xây dựng nông
thôn mới, luận giải có căn cứ khoa học, có hệ thống những quan điểm, dự báo nhu cầu tiêu
thụ và khả năng cạnh tranh, chúng tôi đề xuất giải pháp trên giác độ quản lý nhà nước
nhằm phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới trong
những năm tới như: hoàn thiện quy hoạch làng nghề, hệ thống chính sách, pháp luật của
Nhà nước; hoàn thiện bộ máy quản lý đối với làng nghề; hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất
là khuyến khích phát triển ra các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đã được
quy hoạch; hỗ trợ các làng nghề ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; hõ trợ
các làng nghề ổn định thị trường đầu vào (nguyên liệu, vốn, nhân lực) đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất của làng nghề; hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề ứng dụng các tiến

×