Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuẩn kiến thức kỹ năng Sử 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.91 KB, 14 trang )

Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


1
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ BẬC THCS

LỚP 6
Mở ñầu: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

1. Lịch sử là gì?
Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Vậy Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì ñã diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử còn là một khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội
loài người.
2. Mục ñích học tập Lịch sử là gì?
- Trước hết, học lịch sử ñể biết ñược gốc tích, cội nguồn của tổ tiên, quê hương, ñất nước, dân tộc mình.
- Từ hiểu biết ấy, chúng ta phải trân trọng và tự hào trước cuộc sống ñấu tranh và lao ñộng sáng tạo
của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay.
- ðể hiểu ñược những gì chúng ta ñang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho
tương lai.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THỦY VÀ CỔ ðẠI

Chủ ñề 1. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

1. Con người ñã xuất hiện trên Trái ñất như thế nào?
- Cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm, trên trái ñất ñã xuất hiện loài Vượn cổ có dáng hình người.
- Khoảng 3 - 4 triệu năm về trước, loài Vượn cổ ñã tiến hóa và xuất hiện Người tối cổ. Người tối cổ
ñã thoát khỏi thế giới ñộng vật, con người hoàn toàn ñi bằng hai chân, ñôi tay ñã trở nên khéo léo, có thể
cầm nắm và biết sử dụng những hòn ñá, cành cây làm công cụ. ðặc biệt, Người tối cổ ñã biết chế tạo ra
những công cụ thô sơ (bằng ñá) và phát minh ra lửa.


- Khoảng 4 vạn năm về trước, Người tối cổ tiến hóa dần trong quá trình lao ñộng trở thành Người tinh
khôn. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như con người ngày nay với thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.
Như vậy là lao ñộng có vai trò sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Thông qua các di cốt ñược
tìm thấy ở khắp các châu lục: ðông Phi, ðông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu, Các nhà khảo cổ học ñã tái
hiện ñược lịch sử sự xuất hiện và tiến hóa của con người và xã hội loài người trên trái ñất.
2. Giữa Người tối cổ và Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?
- Ở Người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao; cả cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn;
dáng ñi còn hơi còng, lao về phía trước; thể tích sọ não từ 850 cm
3
ñến 1.100 cm
3
.
- Ở Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người; dáng ñi thẳng, bàn tay nhỏ,
khéo léo; thể tích sọ não lớn hơn: 1.450 cm
3
.
3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
- Khoảng 4.000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (ñồng và quặng sắt) cùng với thuật luyện
kim ñã giúp chế tạo ra các công cụ lao ñộng.
- Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá ñất hoang, tăng diện tích và năng suất trồng
trọt sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa
- Một số người chiếm hữu của cải dư thừa, trở nên giàu có xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người
nghèo. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã.

Chủ ñề 2. XÃ HỘI CỔ ðẠI
1. Các quốc gia cổ ñại ñã xuất hiện và phát triển như thế nào?

Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu



2
Nội dung Ở phương ðông Ở phương Tây
Thời gian
Cuối thiên niên kỉ IV ñầu thiên niên kỉ III
TCN.
ðầu thiên niên kỉ I TCN.

ðịa ñiểm
Ở Ai Cập, khu vực lưỡng Hà, Ấn ðộ, và
Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng
sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát
và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông
Hằng ở Ấn ðộ, Hoàng Hà và Trường Giang
ở Trung Quốc.
Trên các bán ñảo Ban Căng ở I-ta-li-a, ở ñó
có rất ít ñồng bằng, chủ yếu là ñất ñồi, khô
và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt,
thuận lợi cho buôn bán ñường biển.
ðời sống
kinh tế
+ Ngành KT chính là nông nghiệp. Biết làm
thủy lợi, ñắp ñê ngăn lũ, ñào kênh máng dẫn
nước vào ruộng. Thu hoạch lúa ổn ñịnh hằng
năm theo mùa vụ. Ngoài ra còn phát triển
chăn nuôi gia súc.
+ Ngành KT chính là thủ công nghiệp (luyện
kim, ñồ mĩ nghệ, ñồ gốm, làm rượu nho, dầu
ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt
hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa
mì và súc vật). Ngoài ra còn trồng trọt cây lưu

niên như nho, ô liu, cam,
Các tầng
lớp xã hội
+ 3 tầng lớp chính
- Nông dân công xã, ñông ñảo nhất và là tầng
lớp lao ñộng, sản xuất chính trong xã hội.
- Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và
quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.
- Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho
quý tộc; thân phận không khác gì con vật.
+ 2 giai cấp chính
- Giai cấp chủ nô: gồm các chủ xưởng thủ
công, thuyền buôn, trang trại , rất giàu và
có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ.
- Giai cấp nô lệ: với số lượng rất ñông, là
lực lượng lao ñộng chính trong xã hội, bị
chủ nô bóc lột và ñối xử rất tàn bạo.
Tổ chức
xã hội
+ Tổ chức bộ máy nhà nước do vua ñứng
ñầu (vua có quyền ñặt ra luật pháp, chỉ huy
quân ñội, xét xử những người có tội, ñược
coi là ñại diện của thần thánh ở dưới trần
gian).
+ Bộ máy hành chính từ TW ñến ñịa
phương: giúp việc cho vua, lo thu thuế, xây
dựng cung ñiện, ñền tháp và chỉ huy quân
ñội (vẽ sơ ñồ).
+ Tổ chức bộ máy nhà nước do giai cấp chủ
nô bầu ra, làm việc theo thời hạn. Giai cấp

thống trị là chủ nô, nắm giữ mọi quyền hành
(tuy có dân chủ hơn so với xã hội cổ ñại
phương ðông).
+ Bộ máy hành chính phân ra theo các thành
bang, có sự phân quyền hơn so với xã hội cổ
ñại phương ðông.
Những
thành tựu
văn hóa
chính
+ Biết làm lịch và dùng lịch âm (1 năm có
12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày);
biết làm ñồng hồ ño thời gian bằng bóng
nắng mặt trời.
+ Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình
(vẽ mô phỏng vật thật ñể nói lên suy nghĩ
của con người); viết trên giấy Pa-pi-rút, trên
mai rùa, thẻ tre và các tấm ñất sét
+ Toán học: phát minh ra phép ñếm ñến 10,
các chữ số từ 1 ñến 9 và số 0, tính ñược số Pi
bằng 3,16.
+ Kiến trúc: xây dựng các công trình kiến
trúc ñồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành
Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà
+ Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính
xác hơn: 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia
thành 12 tháng.
+ Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c gồm 26 chữ,
gọi là hệ chữ cái La-tinh, ñang ñược dùng phổ
biến hiện nay.

+ Khoa học phát triển cao, ñặt nền móng cho
các ngành khoa học sau này. Một số nhà khoa
học nổi tiếng như: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít
(Toán học); Ác-si-mét (Vật lí); Pla-tôn, A-ri-
xtốt (Triết học); Hê-rô-ñốt, Tu-xi-ñít (Sử học);
Stơ-ra-bôn (ðịa lí)
+ Kiến trúc và ñiêu khắc với nhiều công trình
nổi tiếng như: ñền Pác-tê-nông ở A-ten; ñấu
trường Cô-li-ñê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném
ñĩa, thần Vệ nữ ở Mi-lô
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


3

2. Một số thuật ngữ, khái niệm lịch sử.
a. Thế nào là “tư liệu lịch sử”, “tư liệu truyền miệng”, “tư liệu hiện vật” và “tư liệu chữ viết”?
Tư liệu lịch sử là tất cả những dấu tích của con người trong quá khứ ñược lưu giữ, truyền lại dưới
nhiều dạng khác nhau giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại ñược lịch sử.
Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện, những lời mô tả ñược truyền từ ñời này sang ñời khác ở
rất nhiều dạng khác nhau.
Tư liệu hiện vật là những di tích, ñồ vật của người xưa còn lưu giữ ñược trong lòng ñất hay trên mặt ñất.
Tư liệu chữ viết là những bản ghi, sách vở chép tay hay ñược in, khắc bằng chữ viết.
b. Xã hội nguyên thủy là gì?
Lịch sử xã hội loài người bắt ñầu từ xã hội nguyên thủy. Thời kỳ này chiếm phần lớn thời gian của
lịch sử nhân loại, nó bắt buộc tất cả các dân tộc phải ñi qua vì ñó là thời thơ ấu của họ.
Xã hội nguyên thủy là chế ñộ xã hội ñầu tiên của lịch sử loài người. Trong xã hội ñó, do việc kiếm
sống chủ yếu là săn bắt, hái lượm, phụ thuộc vào thiên nhiên; mọi sản phẩm của cộng ñồng ñược chia ñều
cho mọi người, không có sự phân biệt kẻ giàu, người nghèo và không có phân biệt giai cấp, áp bức bóc lột.
Tổ chức xã hội còn hết sức sơ khai theo chế ñộ thị tộc, bộ lạc.

c. Em hiểu như thế nào về các khái niệm: “chế ñộ thị tộc”, “thị tộc mẫu hệ” , “thị tộc phụ hệ”và “bộ lạc”?
Trải qua hàng triệu năm phát triển, bầy người nguyên thủy tiến lên một cộng ñồng mới cao hơn:
Công xã thị tộc hay còn gọi là Chế ñộ thị tộc.
Chế ñộ thị tộc: là tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài, cùng huyết thống ñã họp thành
một nhóm riêng cùng sống trong một hang ñộng hay mái ñá, hoặc trong một vùng nhất ñịnh nào ñó.
Thị tộc mẫu hệ hay còn gọi là Thị tộc mẫu quyền: là chế ñộ của những người cùng huyết thống,
hôn nhân ñã tuân theo chế ñộ ngoại tộc hôn, qui ñịnh nam nữ trong thị tộc là ruột thịt, nên không ñược kết
hôn với nhau. Nhưng là vì hôn nhân tập thể (quần hôn) làm cho con cái chỉ biết mặt mẹ nên theo họ mẹ. Tất
cả tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ.
Trong thị tộc mẫu hệ, kinh tế hái lượm vẫn là chủ yếu. Người nguyên thủy thời kỳ này cho rằng vạn
vật ñều có linh hồn.
Chế ñộ mẫu hệ là thời kỳ hưng thịnh nhất của xã hội nguyên thủy. Nó kéo dài khoảng 18.000 năm
trong lịch sử, ñến nay chế ñộ mẫu hệ vẫn còn nhiều tàn dư ở một số dân tộc trên thế giới.
Thị tộc phụ hệ hay còn gọi là Thị tộc phụ quyền: Ham muốn của người nguyên thủy cũng như con
người về sau là làm thế nào ñể nâng cao năng suất lao ñộng. Khoảng 4.000 năm trước công nguyên con
người ñã tìm ra ñồng. Người nguyên thủy ñã phát minh ra cung tên mà tầm quan trọng của nó ñược F. Ăng-
ghen ñánh giá như phát minh ra súng của thời cận ñại. Các ngành nghề thủ công, chăn nuôi … cũng phát
triển một cách mạnh mẽ. Một cuộc phân công lao ñộng và sự chuyển biến vị trí giữa ñàn ông và ñàn bà bắt
ñầu. Thị tộc mẫu quyền nhường chỗ cho thị tộc phụ quyền (trong ñó, quyền lực của người cha - ñàn ông
trong bộ lạc ñược ñề cao).
Từ khi có sự phân công lao ñộng, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng ổn
ñịnh. Ở các vùng ñồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản vùng cao
cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản, có quan hệ chặt chẽ với nhau ñược
gọi là bộ lạc.
d. Xã hội “chiếm hữu nô lệ” là gì?
Là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong ñó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ.

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ðẾN THẾ KỈ X

Chủ ñề 1. BUỔI ðẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA


1. Những dấu tích của Người tối cổ và Người tinh khôn ñược tìm thấy ở Việt Nam ñã nói lên ñiều gì?
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


4
Dấu tích là cái còn lại của thời xa xưa, của quá khứ tương ñối xa ñược con người hiện tại phát hiện,
khai quật ñể phục vụ cho các mục ñích nghiên cứu về lịch sử xã hội loài người.
Các nhà khảo cổ qua nhiều ñợt thăm dò, khảo sát và khai quật ñã tìm thấy các dấu tích của Người tối
cổ và Người tinh khôn trên khắp ñất nước Việt Nam. ðiều ñó ñã khẳng ñịnh Việt Nam cũng là một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại có con người xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển.
Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi ðọ (Thanh Hóa); Xuân Lộc (ðồng Nai) ñã
tìm thấy những chiếc răng của Người tối cổ, những mảnh ñá ñược ghè ñẽo ở nhiều cỗ, có hình thù rõ ràng,
dùng ñể chặt, ñập; có niên ñại cách ñây 40 - 30 vạn năm.
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học ñã khẳng ñịnh: Người tối cổ vẫn còn những dấu tích của loài
vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm nhô ra phía trước, trên người còn một lớp lông
bao phủ ); ñã hoàn toàn ñi bằng hai chân, hai chi trước ñã biết cầm nắm, hộp sọ ñã phát triển, thể tích sọ
não lớn, biết sử dụng và chế tạo công cụ.
Dấu tích Người tinh khôn giai ñoạn ñầu ñược tìm thấy ở mái ñá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi
(Phú Thọ). ðó là những chiếc rìu bằng hòn cuội, ñược ghè ñẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng; có niên ñại
khoảng 3 - 2 vạn năm cách ngày nay. Sang giai ñoạn phát triển, ñó là những công cụ ñược mài ở lưỡi như
rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương, bằng sừng, ñồ gốm, ñược tìm thấy ở Hòa Bình, Bắc Sơn
(Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh) , có niên ñại từ 12.000 ñến 4.000 năm cách
ngày nay.
Qua các dấu tích ñã khẳng ñịnh Người tinh khôn ñã có sự phát triển, tiến bộ hơn hẳn Người tối cổ về ñặc
ñiểm cấu tạo cơ thể và trình ñộ chế tạo công cụ sản xuất, ñồ dùng sinh hoạt. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể
giống như con người ngày nay, xương cổ nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt,
hộp sọ và thể tích não phát triển (1.450 cm
3
), trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.

Cũng thông qua các dấu tích, ta còn nhận biết ñược sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ.
Về ñời sống vật chất:
Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và ñạt ñược những bước tiến bộ về chế tác công cụ sản xuất
cũng như ñồ dùng sinh hoạt. Từ thời Sơn Vi, con người ñã biết ghè ñẽo các hòn cuội thành rìu; ñến thời Hòa
Bình - Bắc Sơn họ ñã biết dùng các loại ñá khác nhau ñể mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày. Họ
còn biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm ñồ gốm; biết trồng trọt (rau, ñậu, bí, bầu ) và
chăn nuôi. Nhờ nghề nông và chăn nuôi phát triển, họ ñã chủ ñộng ñược lương thực, thực phẩm, dần thoát
khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, cùng với công cụ sản xuất tiến bộ kéo theo năng suất lao ñộng
tăng, ñời sống ngày càng ổn ñịnh và nâng cao.
Về tổ chức xã hội:
Người tinh khôn ñã biết sống thành từng nhóm trong các hang ñộng, ở những vùng thuận tiện,
thường ñịnh cư lâu dài ở một số nơi (Hòa Bình - Bắc Sơn). Cũng do sự tiến bộ của công cụ sản xuất, kinh tế
phát triển nên ñời sống không ngừng ñược nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần ñã hình thành các mối
quan hệ xã hội và ñời sống tinh thần.
ðời sống tinh thần:
Họ ñã biết chế tác và sử dụng những ñồ trang sức; biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của
mình. Rồi ñã hình thành một số phong tục tập quán và tín ngưỡng: thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi
cuốc ñá. Như vậy là trong thời kì nguyên thủy, con người ñã bắt ñầu quan tâm ñến ñời sống tinh thần thể
hiện ở việc làm ñẹp bản thân và bày tỏ tình cảm với người chết. ðó là một bước tiến ñáng kể trong sự phát
triển tinh thần của loài người.

Chủ ñề 2. THỜI KÌ VĂN LANG - ÂU LẠC

I. Thời kì Văn Lang - Âu Lạc ñã có những chuyển biến như thế nào trong ñời sống kinh tế, xã hội?
1. Trình ñộ sản xuất, chế tác công cụ của người Việt cổ ñã có sự phát triển, tiến bộ như thế nào?
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


5
Người nguyên thủy trên ñất nước ta lúc ñầu sinh sống ở các hang ñộng, sau ñó tiếp tục mở rộng

vùng cư trú ñến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng ñất bãi ven sông.
Qua các di chỉ Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum), có niên ñại
cách ñây 4.000 - 3.500 năm, các nhà khảo cổ ñã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu ñá, bôn ñá ñược mài nhẵn
toàn bộ, có hình dáng cân xứng; những ñồ trang sức, những loại ñồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát,
ñĩa Những mảnh gốm thường in hoa văn hình chữ S nối nhau, ñối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền
nhau ðiều ñó chứng tỏ người Việt cổ ñã ñạt ñược trình ñộ cao về mặt chế tác công cụ sản xuất và ñồ trang
sức, ñồ dùng sinh hoạt
ðặc biệt, người Việt cổ ở Phùng Nguyên (Phú Thọ) và Hoa Lộc (Thanh Hóa) còn phát minh ra
thuật luyện kim (kim loại ñược dùng ñầu tiên là ñồng).
Kỹ thuật luyện kim phát triển mạnh, cư dân Lạc Việt ñã biết làm ra những công cụ sản xuất bằng
kim loại như rìu ñồng và quan trọng nhất là lưỡi cày ñồng và lưỡi hái bằng ñồng ảnh hưởng mạnh ñến sinh
hoạt nông nghiệp. Lưỡi cày thời ấy có hình cánh bướm hoặc hình tam giác. Và xuất sắc ñặc biệt là dân Lạc
Việt ñã ñúc nên những chiếc ñồng phức tạp ñòi hỏi một trình ñộ kỹ thuật văn hóa cao.
Những dụng cụ sinh hoạt như mâm ñồng, ñục, kim khâu, dao, lưỡi câu, chuông và ñồ trang sức
cũng ñược sản xuất với số lượng ñáng kể. Ngoài ra, ñã có nghề luyện sắt và nghề gốm.
Thuật luyện kim ra ñời ñánh dấu bước tiến bộ vượt bậc trong chế tác công cụ sản xuất, ñồ trang sức,
dụng cụ sinh hoạt và cả vũ khí của người Việt cổ, làm cho sản xuất và ñời sống sinh hoạt xã hội có bước phát
triển cao hơn hẳn.
2. Sự ra ñời nghề nông trồng lúa nước của người Việt cổ có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế nào?
Người nguyên thủy trên ñất nước ta lúc ñầu sinh sống ở các hang ñộng, sau ñó tiếp tục mở rộng
vùng cư trú ñến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng ñất bãi ven sông.
Trên các vùng cư trú rộng lớn ở ñồng bằng ven sông, ven biển và vùng thung lũng ven suối, người
Việt cổ ñã phát hiện ra cây lúa và nghề trồng lúa nước ra ñời. Thoạt tiên ñó là những giống lúa hoang. Về
sau ñược thuần dưỡng ñể trở thành hạt gạo dẻo thơm. Qua các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà
khoa học phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc ñá ñược mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên
cạnh các bình, vò ñất nung lớn… Chứng tỏ cây lúa nước ñã dần dần trở thành cây lương thực chính của con
người.
Sự ra ñời nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng ñặc biệt trong quá trình tiến hóa
của con người : từ ñây, con người có thể ñịnh cư lâu dài ở vùng ñồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc
sống trở nên ổn ñịnh hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần.

3. Trình bày những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc ?
Từ khi thuật luyện kim ñược phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra ñời, con người phải chuyên
tâm làm một công việc nhất ñịnh. Sự phân công lao ñộng ñã ñược hình thành cụ thể :
Phụ nữ làm việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm ñồ gốm, dệt vải vì người Việt cổ
không chỉ ñộc canh cây lúa mà còn trồng các loại rau củ, cây trái như khoai, ñậu, trồng dâu, nuôi tằm. Nam
giới, một phần làm nông nghiệp, ñi săn, ñánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, ñúc
ñồng, làm ñồ trang sức…, về sau, ñược gọi chung là nghề thủ công.
Từ khi có sự phân công lao ñộng, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn
ñịnh ; ở các vùng ñồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản ở
vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ
với nhau ñược gọi là bộ lạc. Vị trí của người ñàn ông trong sản xuất và gia ñình, làng bản ngày càng cao
hơn. Chế ñộ phụ hệ dần dần thay thế cho chế ñộ mẫu hệ.
II. Nước Văn Lang ñã ra ñời và phát triển như thế nào?
1. Trình bày những ñiều kiện dẫn tới sự ra ñời của nhà nước Văn Lang, nhà nước ñầu tiên
trong lịch sử Việt Nam?
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


6
Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng ñồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ ngày nay, ñã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và
người nghèo ñã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở các vùng ñồng bằng ven các con sông lớn thường xuyên
phải ñối mặt với hạn hán, lũ lụt. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy ñứng ra tập hợp nhân dân các làng ñể
giải quyết vấn ñề thủy lợi bảo vệ sản xuất, mùa màng và ñời sống.
Ngoài mâu thuẫn, xung ñột giữa kẻ giàu và người nghèo như ñã nói ở trên thì các làng bản khi giao
lưu với nhau cũng có xung ñột. ðó là xung ñột giữa người Lạc Việt với các bộ tộc người khác và cả giữa
các bộ lạc Lạc Việt với nhau. ðể có cuộc sống yên ổn, cần phải có một thế lực ñủ sức giải quyết, chấm dứt
các xung ñột ñó.
Như vậy là ñể ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn ñề xung

ñột chính là những ñiều kiện dẫn tới sự ra ñời của nhà nước Văn Lang - nhà nước ñầu tiên trong lịch sử dân
tộc Việt Nam.
2. Trình bày những hiểu biết của em về nước Văn Lang ?
Thời gian và ñịa bàn thành lập :
Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng ñất ven sông Hồng là vùng có nghề ñúc ñồng phát triển sớm, dân
cư ñông ñúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời ñó.
Vào khoảng thế kỉ VII TCN ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang ñã dùng tài
trí khuất phục ñược các bộ lạc khác và tự xưng là Hùng Vương, ñóng ñô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày
nay), ñặt tên nước là Văn Lang.
Tổ chức nhà nước Văn Lang :
Sơ ñồ tổ chức bộ máy Nhà nước Văn lang


Chính quyền TW gồm (vua, lạc hầu, lạc tướng) ; ở ñịa phương (chiềng, chạ) ; ñơn vị hành chính :
nước - bộ (chia nước làm 15 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, ñời ñời cha
truyền con nối và ñều gọi là Hùng Vương.
Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp, quân ñội, nhưng ñã là một tổ chức chính quyền cai quản
cả nước.
ðời sống vật chất :
Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa ñã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân
còn trồng khoai, ñậu, cà, bầu, bí, chuối, cam…
Nghề trồng dâu, ñánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm ñồ gốm, dệt vải, xây nhà,
ñóng thuyền…ñều ñược chuyên môn hóa.
Nghề luyện kim ñạt trình ñộ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt ñầu biết rèn sắt.
HÙNG VƯƠNG
LẠC HẦU - LẠC TƯỚNG
(trung ương)
LẠC TƯỚNG
(bộ)
LẠC TƯỚNG

(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


7
Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng
gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.
Làng, chạ thường gồm vài chục gia ñình, sống ven ñồi, ven sông, ven biển. Họ ñi lại bằng thuyền. Về trang
phục, nam ñóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xõa, búi tó
hoặc tết ñuôi sam. Ngày lễ họ thích ñeo các ñồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, ñội mũ cắm lông chim
hoặc bông lau.
ðời sống tinh thần :
Xã hội thời Văn Lang ñã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do,
nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc.
Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hành ảnh về lễ hội ñã ñược ghi lại trên mặt trống ñồng như :
ñua thuyền, giã gạo, ca hát nhảy múa…).
Cư dân Văn Lang có một số phong tục tập quán : như hôn nhân, thờ cúng tổ tiên (truyện Tấm Cám ;
Bánh chưng, bánh giầy…).
III. Nước Âu Lạc ñã ra ñời và phát triển như thế nào?

1. Hoàn cảnh ra ñời và tổ chức nhà nước Âu Lạc?
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần (hoàn cảnh ra ñời nhà nước Âu Lạc)
Năm 218 TCN, nhà Tần ñánh xuống phương Nam ñể mở rộng bờ cõi. Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần
kéo ñến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Âu Việt, vốn có quan hệ gần gũi với nhau
từ lâu ñời.
Cuộc kháng chiến bùng nổ. Thủ lĩnh Âu Việt bị giết, nhưng nhân dân Âu Việt và Lạc Việt không chịu ñầu
hàng. Họ tôn người kiệt tuấn tên là Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng, ñêm ra ñánh quân Tần.
Năm 214 TCN, người Việt ñã ñại phá quân Tần, giết ñược Hiệu úy ðồ Thư. Kháng chiến thắng lợi.
Sự ra ñời của Nhà nước Âu Lạc:
Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi
cho mình và sáp nhập hai vùng ñất cũ của người Âu Việt và Lạc Việt thành một nước mới, ñặt tên nước là
Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, ñóng ñô ở Phong Khê (nay là vùng Cổ Loa, huyện ðông
Anh - Hà Nội).
Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay ñổi so với thời Hùng Vương. Tuy nhiên,
quyền hành của Nhà nước ñã cao và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước.
2. Tình hình sản xuất và ñời sống xã hội thời Âu Lạc ñã có sự thay ñổi và tiến bộ như thế nào ?
Trong nông nghiệp, lưỡi cày ñồng ñã ñược cải tiến và dùng phổ biến hơn. Lúa gạo, khoai, ñậu, củ,
rau… làm ra ngày một nhiều. Chăn nuôi, ñánh cá, săn bắn ñều phát triển.
Các nghề thủ công như làm ñồ gốm, dệt, làm ñồ trang sức ñều tiến bộ. Các ngành luyện kim và xây
dựng ñặc biệt phát triển. Việc chế tác công cụ sản xuất bằng ñồng và sắt ñã ñạt ñến trình ñộ kĩ thuật cao.
Giáo, mác, mũi tên ñồng, rìu ñồng, cuốc sắt, rìu sắt ñược sản xuất ngày càng nhiều.
ðặc biệt về xây dựng có thể kể ñến công trình thành Cổ Loa. Sau cuộc kháng chiến chống quân Tần
thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê một khu thành ñất rộng hơn nghìn trượng, có ba
vòng khép kín với chu vi khoảng 16.000 m như hình trôn ốc, sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa. Các
vòng thành ñều có hào bao quanh và thông nhau. Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương
Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng.
Ở vào thời ñiểm cách ñây hơn 2.000 năm, khi mà trình ñộ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công
trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất ñáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
3. Cuộc kháng chiến chống Triệu ðà năm 179 TCN, Nhà nước Âu Lạc thất bại ?
Diễn biến chính cuộc kháng chiến :

Vào năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu ðà cắt ñất ba quận lập thành nước Nam Việt,
rồi ñem quân ñánh xuống Âu Lạc.
Quân dân Âu Lạc với thành cao, hào sâu, vũ khí tốt và tinh thần chiến ñấu dũng cảm ñã giữ vững
ñược nền ñộc lập.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


8
Triệu ðà biết không thể ñánh bại ñược, bèn vờ xin hàng và dùng mưu kế li gián, chia rẽ nội bộ Âu Lạc.
Năm 179 TCN, Triệu ðà lại sai quân sang ñánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không ñề
phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Triệu.
Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc :
Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ bị chia rẽ, li gián, mất ñoàn kết. Nhớ lại
Truyện nỏ thần (ñơn giản hóa sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu ðà).

Chủ ñề 3. THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CUỘC ðẤU TRANH GIÀNH ðỘC LẬP

I. Khái niệm ‘‘thời Bắc thuộc’’ :
Thời Bắc thuộc là một khái niệm lịch sử chỉ khoảng thời gian từ sau thất bại của An Dương Vương
năm 179 TCN, nước ta bị Triệu ðà thôn tính và sáp nhập vào nước Nam Việt. Từ ñó nhân dân ta liên tục bị
các triều ñại phong kiến phương Bắc thống trị cho ñến khi Ngô Quyền ñánh bại quân Nam Hán trên sông
Bạch ðằng năm 938 mới kết thúc, tất cả tổng cộng hơn 1.000 năm.
II. Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc ñối với nước ta :
Sáp nhập nước ta vào lãnh thổ của các triều ñại PK phương Bắc, xóa tên nước ta và chia thành các
quận huyện của chúng.
Tổ chức bộ máy cai trị tàn bạo, hà khắc do người phương Bắc ñứng ñầu. Ra sức bóc lột dân ta bằng
các thứ thuế, nhất là thuế muối, thuế sắt…và bắt cống nạp những sản vật quý như ngà voi, sừng tê giác,
ngọc trai…
Cho người phương Bắc (người Hán) sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải từ bỏ những phong tục của cha
ông mà tuân theo phong tục tập quán của họ, âm mưu ñồng hóa dân tộc ta. ðây là chính sách hết sức thâm ñộc

nhằm làm thay ñổi lối sống, văn hóa của một dân tộc khác theo lối sống, văn hóa của dân tộc mình.
III. Các triều ñại PK phương Bắc ñã ñô hộ nước ta và các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc :
1. Nhà Triệu (207 - 111 tr.CN)
Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu ðà sáp nhập ñất ñai Âu Lạc vào Nam Việt,
chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
2. Nhà Tây Hán (còn gọi là Tiền Hán, 206 tr.CN - 25 s.CN)
Nhà Tây Hán lấy ñược Nam Việt vào năm 111 tr.CN, ñổi tên Nam Việt thành Giao Chỉ Bộ rồi chia
ra quận và huyện ñể cai trị.
ðứng ñầu mỗi quận là chức Thái Thú và một ðô úy coi việc quân sự, ngoài ra còn có quan Thứ sử
ñể giám sát các quận.
Tại các huyện, nhà Tây Hán vẫn cho các Lạc tướng trị dân và có quyền thế tập như cũ. Dân Việt
phải nộp cho chính quyền ñô hộ những của quý, vật lạ như ñồi mồi, ngọc trai, sừng tê, ngà voi, lông chim
trả, các thứ thuế muối, thuế sắt.
3. Nhà ðông Hán (còn gọi là Hậu Hán, 25-220)- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (40-43)
Trước nhà ðông Hán còn có nhà Tần, nhưng triều ñại này rất ngắn ngủi, không ñể lại dấu ấn gì rõ
rệt trên ñất Việt. Nhà ðông Hán lên thay thế nhà Tần vào năm 25 sau Công Nguyên. Chính dưới triều ñại
này ñã nổ ra cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (40 - 43).
Hai Bà là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh (vùng Ba Vì - Tam ðảo). Tương truyền rằng bà Man
Thiện, mẹ của Trưng Trắc và Trưng Nhị vốn dòng dõi Hùng Vương. Hai bà mồ côi cha sớm, ñược mẹ nuôi
nấng và dạy cho nghề trồng dâu nuôi tằm cùng rèn luyện võ nghệ. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách, con trai
Lạc tướng huyện Chu Diên.
Lúc bấy giờ nhà ðông Hán ñang cai trị hà khắc nước Việt, viên Thái thú Tô ðịnh là người bạo
ngược, tham lam "thấy tiền giương mắt lên". Hai bà cùng Thi Sách chiêu mộ nghĩa quân, chuẩn bị khởi
nghĩa, nhưng Thi Sách bị Tô ðịnh giết chết.
Tháng Ba năm 40 sau Công Nguyên, Trưng Trắc và Trưng Nhị tiếp tục sự nghiệp, dựng cờ khởi
nghĩa ở Hát Môn, trên vùng ñất Mê Linh với lời thề:
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


9

"Một xin rửa sạch quốc thù,
Hai xin khôi phục nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này" (Thiên Nam ngữ lục)
Cuộc khởi nghĩa Mê Linh lập tức ñược sự hưởng ứng ở khắp các quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam,
Hợp Phố. Các cuộc khởi nghĩa ñịa phương ñược quy tụ về ñây thống nhất lại thành một phong trào rộng lớn từ
miền xuôi ñến miền núi. ðặc biệt trong hàng ngũ nghĩa quân có rất nhiều phụ nữ như Lê Chân, Thánh Thiên,
Bát Nàn, Nàng Tía, Ả Tắc, Ả Di Từ Mê Linh, nghĩa quân ñánh chiếm lại thành Cổ Loa rồi ồ ạt tiến ñánh
thành Luy Lâu. Hoảng sợ trước khí thế của nghĩa quân, quan lại của nhà ðông Hán bỏ chạy. Tô ðịnh bỏ cả ấn
kiếm, cắt tóc, cạo râu trốn chạy về nước. Chỉ trong một thời gian ngắn, hai Bà Trưng ñã thu phục 65 huyện
thành, nghĩa là toàn bộ lãnh thổ nước Việt hồi ñó. Cuộc khởi nghĩa thành công, ñất nước ñược hoàn toàn ñộc
lập. Hai bà lên làm vua, ñóng ñô ở Mê Linh.
"ðô kỳ ñóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều ñình nước ta" (ðại Nam quốc sử diễn ca)
Năm 42, nhà Hán cử Phục Ba tướng quân Mã Viện ñem hai vạn quân cùng hai ngàn thuyền,
xe sang xâm lược nước Việt. Hai bà ñem quân ñến ñánh quân Hán ở Lãng Bạc nhưng vì lực lượng
yếu hơn nên bị thua. Hai bà phải lui về Cẩm Khê (Vĩnh Yên, Vĩnh Phú) và cầm cự gần một năm. Bị
bại trận, hai bà chạy về Hát Môn gieo mình xuống sông Hát tự vẫn (43). Hằng năm dân gian lấy
ngày 6 - 2 Âm lịch làm ngày kỷ niệm hai Bà Trưng.
Sau khi ñàn áp thành công cuộc khởi nghĩa của hai Bà Trưng, Mã Viện ñem ñất Giao Chỉ về lệ
thuộc lại nhà ðông Hán như cũ ñóng phủ trị tại Long Biên. ðể ñàn áp tinh thần quật khởi của dân Việt, Mã
Viện cho thu hết ñồ ñồng xứ Việt dựng một cột ñồng ở chỗ phân ñịa giới. Trên cột ñồng có khắc sáu chữ:
"ðồng trụ chiết, Giao Chỉ diệt", có nghĩa là nếu cây trụ ñồng này ñổ thì dân Giao Chỉ bị diệt vong. Có
thuyết cho rằng, do dân Việt cứ mỗi lần ñi ngang qua, ñều bỏ vào chân cột một hòn ñá, vì thế trụ ñồng bị
lấp dần ñi. Về sau không còn biết vị trí của chiếc trụ ñồng nữa là vì vậy.
Các chức Thái thú, Thứ sử vẫn ñược duy trì nhưng chế ñộ Lạc tướng cha truyền con nối bị bãi bỏ.
Chính sách cai trị của người Hán ngày càng hà khắc, quan cai trị tham nhũng tàn ác. Dân Việt cực khổ ñiêu
ñứng, lên rừng kiếm châu báu, xuống bể mò ngọc trai ñể cung phụng cho chính quyền ñô hộ. Dân quận
Hợp Phố chịu nặng nề cảnh mò ngọc nên bỏ xứ ñi phiêu tán rất nhiều.
Nhà Hán chủ trương ñồng hóa dân Việt. Họ cho di dân Hán sang ở lẫn với dân Việt, lấy vợ Việt. Tuy

thế người Việt vẫn giữ ñược bản sắc dân tộc mình. ðến ñầu thế kỷ thứ ba, Giao Chỉ có Thái thú Sĩ Nhiếp, là
người tôn trọng Nho học, giúp dân giữ lễ nghĩa và giữ gìn ñược an ninh xã hội. Vào năm 203, Sĩ Nhiếp dâng
sớ lên vua nhà ðông Hán, xin ñổi Giao Chỉ thành Giao Châu. Từ ñấy có tên Giao Châu.
4. Nhà ðông Ngô (thời Tam Quốc, 229-280)- Cuộc khởi nghĩa của Triệu Trinh Nương (248)
Nhà ðông Hán mất ngôi thì nước Trung Hoa lâm vào tình trạng phân liệt của thời Tam Quốc, gồm
có ba nước là Bắc Ngụy, Tây Thục và ðông Ngô. ðất Giao Châu thuộc về ðông Ngô. Chính dưới chế ñộ
này ñã xảy ra cuộc khởi nghĩa của Triệu Trinh Nương (248).
Hai thế kỷ sau cuộc khởi nghĩa của hai Bà Trưng là cuộc khởi nghĩa của Triệu Trinh Nương (còn gọi là
Triệu Thị Trinh) cùng người anh là Triệu Quốc ðạt, một Hào trưởng lớn ở miền núi thuộc quận Cửu Chân.
Triệu Thị Trinh là người có sức khỏe, gan dạ và có chí khí, Bà vẫn thường nói: "Tôi muốn cưỡi cơn
gió mạnh ñạp ñường sóng dữ, chém cá kình ở biển ðông, quét sạch bờ cõi cứu dân ra khỏi nơi ñắm ñuối,
chứ không thèm bắt chước người ñời cúi ñầu cong lưng làm tì thiếp người ta". Bà theo anh khởi nghĩa lúc
mới 19 tuổi, lập căn cứ tại vùng Thanh Hóa ngày nay.
Năm 248, nghĩa quân tấn công quân Ngô, Bà Triệu ñem quân ra trận cưỡi voi, mặc áo giáp vàng tự
xưng là Nhụy Kiều tướng quân. Nghĩa quân ñánh phá nhiều thành quách làm ñối phương phải khiếp sợ.
Thứ sử Giao Châu là Lục Dận ñem quân ñàn áp. ðánh nhau trong sáu tháng, nghĩa quân mai một dần. Bà
Triệu ñem tàn quân ñến núi Tùng (Thanh Hóa) và tự sát ở ñấy.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


10
Vào năm 264, nhà Ngô chia ñất Giao Châu ra, lấy Nam Hải, Thương Ngô và Uất Lâm làm Quảng
Châu, lấy ñất Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam làm Giao Châu, ñặt trị sở ở Long Biên. ðất
Giao Châu này là lãnh thổ của Việt Nam về sau.
5. Nhà Tấn (265-460) và Nam Triều (Tống, Tề, Lương, 420-588) cuộc khởi nghĩa Lý Bí (542 - 602).
Nhà Tấn là một triều ñại không ñược ổn ñịnh vì nhiều thân vương cát cứ tại các ñịa phương ñánh
nhau liên tục. Quan lại sang cai trị Giao Châu phần nhiều là người tham lam, cộng vào ñó là sự kiểm soát
lỏng lẻo của chính quyền trung ương, tạo nên cảnh tranh giành quyền lực không ngớt. Phía Nam lại có
nước Lâm Ấp thường sang quấy nhiễu. ðất Giao Châu loạn lạc không dứt.
Sau thời nhà Tấn, Trung Hoa lại phân liệt ra thành Bắc triều và Nam triều. Giao Châu phụ thuộc vào

Nam triều trải qua các nhà Tống, Tề, Lương.
Vào nửa ñầu thế kỷ thứ 6, ñất Giao Châu nằm dưới sự thống trị của nhà Lương. Thứ sử Giao Châu
là Tiêu Tư, nổi tiếng tham lam, tàn ác. Có ñược một cây dâu cao một thước, người dân cũng phải ñóng
thuế. Thậm chí có người nghèo khổ, phải bán vợ, ñợ con, nhưng cũng phải ñóng thuế.
Lý Bí, một người quê ở huyện Thái Bình (không phải thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay mà là vùng Bắc
Sơn Tây, nay thuộc Hà Nội) ñứng lên chiêu tập dân chúng. Ông ñã từng giữ một chức quan nhỏ với nhà
Lương, cố gắng giúp ñỡ những ai bị hà hiếp, nhưng không làm ñược việc gì ñáng kể, bèn bỏ quan trở về quê
nhà và cùng người anh là Lý Thiên Bảo mưu khởi nghĩa. Ông ñược nhiều người theo. Trong ñó có Thủ lĩnh ñất
Chu Diên (vùng ðan Phượng-Từ Liêm, thuộc Hà Tây và ngoại thành Hà Nội) là Triệu Túc và con là Triệu
Quang Phục (?-571) ñem lực lượng của mình theo về. Ngoài ra còn có những nhân vật nổi tiếng khác cũng kéo
ñến giúp sức như Tinh Thiều, Phạm Tu, Lý Phục Man
Mùa xuân năm 542, Lý Bí tiến quân vây thành Long Biên. Quân Lương ñầu hàng còn Tiêu Tư thì
trốn thoát về ñược Trung Hoa. Cuộc khởi nghĩa thành công. Vua nhà Lương vội ñưa quân sang nhưng bị
ñánh bại.
Năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng ñế, xưng là Lý Nam ðế, ñặt quốc hiệu là Vạn Xuân, lấy niên hiệu là
Thiên ðức, Lý Nam ðế ñặt kinh ñô ở miền cửa sông Tô Lịch, dựng ñiện Vạn Xuân ñể vua quan có nơi hội
họp. Nhà vua còn cho dựng chùa Khai Quốc (sau này là chùa Trấn Quốc ở Hồ Tây, Hà Nội).
Năm 545, nhà Lương sai một tướng tài là Trần Bá Tiên ñem quân sang xâm lược Vạn Xuân. Lý Nam
ðế cùng các tướng sĩ chống không ñược, phải về vùng rừng núi Vĩnh Phú cố thủ; lấy hồ ðiền Triệt (xã Tứ Yên,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phú) làm nơi thao luyện quân lính. Chẳng bao lâu, lực lượng trở nên mạnh mẽ.
Trần Bá Tiên nhiều lần ñem quân ñánh phá nhưng không ñược. Về sau, nhân một cơn lũ dữ dội tràn vào vùng
căn cứ, Trần Bá Tiên theo dòng lũ, thúc quân tiến ñánh, Lý Nam ðế phải rút về ñộng Khuất Lão (còn gọi là
ñộng Khuất Liêu, là tên một khu ñồi hiện nằm bên hữu ngạn sông Hồng, ở giữa hai xã Văn Lang và Cổ Tiết
thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Vĩnh Phúc). Sau nhiều năm lao lực, Lý Nam ðế bị bệnh mù mắt, giao binh quyền
lại cho Triệu Quang Phục và mất vào năm 548.
Triệu Quang Phục ñánh nhau mấy lần với Trần Bá Tiên nhưng ñều thất bại, bèn lấy ñầm Dạ Trạch
(Hải Hưng) làm căn cứ. ðầm Dạ Trạch nằm ven sông Hồng, chu vi không biết là bao nhiêu dặm. Giữa
ñầm có một bãi ñất cứng. Ngoài ra, bốn bề là bùn lầy, người ngựa không thể nào ñi ñược, chỉ có thể dùng
thuyền ñộc mộc, lấy sào ñẩy trên cỏ, nước mà di chuyển. Triệu Quang Phục ñóng quân ở bãi ñất nổi và áp
dụng kế "trì cửu", tức là ñánh lâu dài làm tiêu hao lực lượng của ñịch quân. Căn cứ ñịa ñược giữ hoàn toàn

bí mật, ban ngày im hơi, không nấu nướng, ban ñêm ñột kích ra ñánh phá trại ñịch. Vì thế dân chúng tôn
xưng ông là Dạ Trạch Vương.
Sau khi Lý Nam ðế mất, Triệu Quang Phục xưng là Triệu Việt Vương. Năm 550, nhân lúc nhà
Lương suy yếu, Triệu Quang Phục kéo quân về chiếm thành Long Biên, làm chủ ñược ñất nước.
ðến năm 557, Lý Phật Tử, một người cùng họ với Lý Nam ðế, ñem quân ñánh và ñòi chia hai ñất nước
cùng Triệu Việt Vương. ðể tránh cảnh chiến tranh, Triệu Việt Vương ñành chấp thuận, nhưng bất ngờ bị Lý
Phật Tử ñánh úp, chạy ñến cửa biển ðại Nha (Hà Nam Ninh) gieo mình xuống biển tự tử. Năm 571; Lý Phật
Tử chiếm cả nước.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


11
Sau khi lấy ñược thành Long Biên, Lý Phật Tử xưng ñế hiệu là Lý Nam ðế. ðể phân biệt Lý Phật Tử
với Lý Bí, sử sách gọi Lý Phật Tử là Hậu Lý Nam ðế (571-602). Trong khi ấy nhà Tùy (589-618) ñã thống
nhất và ổn ñịnh ñược nước Trung Hoa. Vua nhà Tùy sai Lưu Phương ñem quân sang ñánh Vạn Xuân. Lưu
Phương không cần dụng binh, cho người ñi chiêu hàng ñược Lý Phật Tử. Từ ñấy Vạn Xuân trở thành Giao
Châu của nhà Tùy.
6. Nhà ðường (618-907)-Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (722) và của Phùng Hưng (trong khoảng
766-779)
Nhà Tùy làm chủ nước Trung Hoa chỉ ñược 28 năm thì bị nhà ðường lật ñổ vào năm 618. Nhà
ðường cai trị Giao Châu cay nghiệt nhất trong các chính quyền ñô hộ. Những sản vật quý giá của Giao
Châu bị vơ vét ñưa về phương Bắc. Trong số ñó, có quả vải là lại trái cây mà giới quyền quý nhà ðường
rất ưa chuộng. Về mặt chính trị, nhà ðường sửa lại toàn bộ chế ñộ hành chính, phân chia lại châu quận, ñổi
Giao Châu thành An Nam ñô hộ phủ, chia ra làm 12 châu, 59 huyện.
Dưới ñời nhà ðường, dân Việt liên tiếp nổi dậy, hai cuộc khởi nghĩa có tính chất rộng lớn nhất là
của Mai Thúc Loan và của Phùng Hưng.
Mai Thúc Loan quê ở làng muối Mai Phụ, thuộc huyện Thiên Lộc, Châu Hoan (Hà Tĩnh ngày
nay). Thuở nhỏ, nhà nghèo, Mai Thúc Loan theo mẹ sống ở làng Ngọc Trừng, huyện Nam ðàn. Ông là
người mạnh khỏe, có nước da ñen bóng.
Năm 722, nhân dịp dân phu gánh vải sang cống cho nhà ðường, bị hành hạ, nhiều người bỏ xác dọc

ñường, lòng oán thán dâng cao, Mai Thúc Loan kêu gọi những người dân phu gánh quả vải nổi lên giết quan
quân áp tải và cùng ông phất cờ khởi nghĩa. Mai Thúc Loan chọn vùng Sa Nam (Nghệ An), một vùng hiểm trở
có sông Lam rộng và núi ðụn cheo leo làm căn cứ. Tại ñây ông cho xây thành Vạn An, gồm nhiều ñồn lũy, dài
cả ngàn mét. Ông xưng ñế, lấy thành Vạn An làm Kinh ñô. Ông thường ñược gọi là Mai Hắc ðế (vua ðen họ
Mai) vì nước da ñen của ông.
ðể lập thành một mặt trận liên hoàn chống quân ðường, Mai Hắc ðế liên kết với các nước Cham-
pa, Chân Lạp và cả Ma-lai-xi-a. Sau khi quy tụ ñược nhiều lực lượng, Mai Hắc ðế cho quân tiến ra ñồng
bằng Bắc bộ, vây ñánh thành Tống Bình (Hà Nội). Quan ñô hộ là Quang Sở Khách chống không lại, bỏ
thành chạy trốn. Mai Hắc ðế giành lại ñộc lập cho ñất nước. Nhưng ñược ít lâu, nhà ðường sai Dương Tu
Húc ñem 10 vạn quân, theo lộ trình xưa của Mã Viện, chớp nhoáng tiến vào ñất Việt, thình lình tấn công
bản doanh của Mai Hắc ðế. Mai Hắc ðế chống không lại, phải vào rừng cố thủ. Ông bị bệnh và chết ở
ñấy. Quân ðường, sau khi thắng trận, ñem dân Việt ra giết vô số. Thây người không kịp chôn, chất cao
thành gò.
Tuy thắng ñược Mai Hắc ðế và vẫn còn ham thích quả vải của ñất Việt, nhưng nhà ðường không còn
dám bắt dân Việt cống quả vải nữa. ðể nhớ ơn của Mai Hắc ðế, dân gian có câu truyền tụng:
"Cống vải từ nay ðường phải dứt
Dân nước ñời ñời hưởng phước chung".
Hơn 40 năm sau cuộc khởi nghĩa của Mai Hắc ðế là cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng.
Phùng Hưng vốn gia ñình giàu có ở xã ðường Lâm (thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây), thuộc dòng dõi
Quan Lang. Theo truyền thuyết, Phùng Hưng có hai người em cùng sinh ba là Phùng Hải và Phùng Dĩnh.
Cả ba anh em ñều có sức khỏe hơn người, tay không bắt ñược hổ.
Vào khoảng năm 767, anh em họ Phùng phất cờ khởi nghĩa. Phùng Hưng xưng là ðô Quân, Phùng
Hải xưng là ðô Bảo còn Phùng Dĩnh xưng là ðô Tổng. Họ ñặt ñại bản doanh tại ðường Lâm. Hào kiệt
theo về rất ñông. Họ làm chủ cả miền trung du và miền núi Bắc Bộ. Vài năm sau, thấy lực lượng ñã mạnh,
Phùng Hưng cho quân tiến vây thành Tống Bình. Theo kế của ðỗ Anh Hàn, cũng người xã ðường Lâm,
Phùng Hưng cho người ñi khắp nơi, phao lên là sắp lấy ñược thành Tống Bình, ñồng thời tiến hành vây
thành rất ngặt. Cứ ñến ñêm, quân khởi nghĩa nổi lửa, ñánh chiêng, ñánh trống, reo hò ầm ĩ ñể uy hiếp tinh
thần ñối phương. Quan ðô hộ là Cao Chính Bình lo sợ ñổ bệnh rồi chết. Phùng Hưng chiếm ñược thành,
ñem lại ñộc lập cho ñất nước.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu



12
Phùng Hưng cai trị ñất nước trong bảy năm thì mất. Dân chúng vô cùng thương tiếc, tôn ông là danh
hiệu là “Bố Cái ðại Vương”. "Bố" có nghĩa là cha, "Cái" có nghĩa là mẹ, ví công ơn của Phùng Hưng ñối với
Tổ quốc như công ơn của cha mẹ ñối với con cái. Dân chúng lập ñền thờ ông ở ngay xã ðường Lâm. Không
những ñược thờ ở quê nhà, Bố Cái ðại Vương còn ñược thờ tại làng Triều Khúc. Ở ñây ông ñược thờ làm
Thành hoàng tại ngôi ñình Lớn. Hằng năm ñều có lễ hội tưởng nhớ ñến chiến công của ông.
Sau khi Phùng Hưng mất, nội bộ thân thuộc của ông không giữ ñược sự ñoàn kết. Dân chúng muốn
tôn Phùng Hải lên nối nghiệp, nhưng có một tướng là Bồ Phá Lạc, là người vũ dũng và có nhiều thuộc hạ,
không ñồng ý, muốn lập con của Phùng Hưng là Phùng An lên. Bồ Phá Lạc ñem quân chống lại Phùng Hải.
Phùng Hải tránh giao tranh, lui về vùng rừng núi, rồi sau ñó ñi ñâu, chẳng ai rõ, Phùng An lên nối nghiệp.
Chẳng bao lâu, nhà ðường sai Triệu Xương ñem quân sang, vừa ñánh vừa chiêu dụ. Thấy thế không chống
ñược, Phùng An phải ñầu hàng. Xứ Giao Châu lại lệ thuộc nhà ðường lần nữa.
IV. Quá trình phát triển kinh tế, sự phân hóa xã hội, sự truyền bá văn hóa phương Bắc và
cuộc ñấu tranh gìn giữ văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc ñã diễn ra như thế nào?
Về kinh tế :
Mặc dù bị phong kiến phương Bắc ñô hộ và cai trị, bóc lột tàn bạo, tình hình kinh tế nước ta vẫn có
những bước phát triển ñáng kể từ công nghiệp ñến nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Về công nghiệp, tuy còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển : các công cụ như rìu,
mai, cuốc, dao… ; vũ khí như kiếm, giáo, mác…làm bằng sắt vẫn ñược chế tác và sử dụng phổ biến.
Về nông nghiệp, nhân dân ta ñã biết ñắp ñê phòng lụt, dùng sức kéo trâu, bò, trồng lúa hai vụ một
năm và tiếp tục nghề trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi các loại gia súc lấy thịt và sức kéo, phân bón.
Các nghề thủ công truyền thống như nghề gốm, nghề dệt…vẫn ñược phát triển.
Về thương nghệp, các sản phẩm nông nghiệp và thủ công không bị sung làm ñồ cống nạp mà ñược
mua bán, trao ñổi ở các chợ làng. Chính quyền ñô hộ giữ ñộc quyền về ngoại thương.
Sự phân hóa xã hội :
Xã hội có sự thay ñổi và phân hóa sâu sắc. theo sơ ñồ sau:

Thời Văn Lang - Âu Lạc Thời kì bị PK phương Bắc ñô hộ

Vua Quan lại ñô hộ người Hán
Quý tộc Hào trưởng người Việt, ñịa chủ người Hán
Nông dân công xã Nông dân công xã, nông dân lệ thuộc
Nô tì Nô tì

Các triều ñại PK phương Bắc tổ chức bộ máy cai trị do người Hán nắm giữ mọi quyền hành (từ Thứ Sử,
Thái Thú ñến ðô Úy, Huyện lệnh). Tại các huyện, nhà Tây Hán vẫn cho các Lạc tướng trị dân và có quyền thế
tập như cũ.
ðưa người phương Bắc (Hán) sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ.
Trong tầng lớp quý tộc ngoài hào trưởng người Việt nay xuất hiện thêm các ñịa chủ người Hán.
Ngoài nông dân công xã, nay có thêm tầng lớp nông dân lệ thuộc (là những nông dân bị ñịa chủ
cướp hết ruộng ñất phải lệ thuộc và làm thuê cho chúng).
Tầng lớp nô tì ngày càng ñông thêm do chính sách cai trị, bóc lột và cướp ñoạt ruộng ñất của bọn
quan lại, ñịa chủ người Hán.
Sự truyền bá văn hóa phương Bắc (Hán) và cuộc ñấu tranh gìn giữ văn hóa dân tộc :
Chính quyền ñô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận, huyện và tiến hành du nhập
Nho giáo, ðạo giáo…và những luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta.
Nhân dân ta ñã kiên trì ñấu tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục và nếp sống của dân tộc ;
ñồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa của nền văn hóa Trung Quốc và các nước khác nhằm gìn giữ bản
sắc và làm phong phú thêm nền văn hóa của mình.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


13

Chủ ñề 4. BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ðẦU THẾ KỈ X

Họ Khúc ñặt nền móng tự trị (906-923) Ngô Quyền và chiến thắng Bạch ðằng (938)
ðến cuối ñời nhà ðường, tình hình xáo trộn của Trung Hoa tạo thời cơ cho Khúc Thừa Dụ xây nền
tự chủ (906), ñưa ñất nước thoát khỏi vòng nô lệ kéo dài cả ngàn năm.

(Khúc Thừa Dụ 906-907 ; Khúc Hạo 907-917 ; Khúc Thừa Mỹ 917-930 ; Dương ðình Nghệ 931-937).
Vào ñầu thế kỉ thứ 10, nhà ðường trở nên suy yếu. Lợi dụng thời cơ này, Khúc Thừa Dụ (?-907),
một hào trưởng cư trú lâu ñời ở Hồng Châu (Hải Hưng) nổi lên, tự xưng là Tiết ñộ sứ (906). Nhà ðường
bắt buộc phải công nhận sự việc ấy và còn phong thêm tước "ðồng binh Chương sự" cho ông nữa. Sử cũ
chép rằng Khúc Thừa Dụ tính tình khoan hòa, nhân ái nên ñược nhiều người theo về.
Nhà ðường, dù trên danh nghĩa, phong tước và công nhận Khúc Thừa Dụ, nhưng thực chất là
không thể kiểm soát ñược ñất Giao Châu nữa. Khúc Thừa Dụ làm chủ ñất nước, xây dựng chính quyền tự
chủ, khởi ñầu cho nền ñộc lập của nước nhà.
Khúc Thừa Dụ làm Tiết ñộ sứ một năm thì mất, con là Khúc Hạo lên nối nghiệp cha ñược mười năm
(907-917). Trong mười năm này, Khúc Thừa Hạo cho sửa ñổi các khu vực hành chính, cắt ñặt người trông coi
mọi việc cho ñến tận ñơn vị xã, ñịnh lại mức thuế ruộng ñất và miễn bỏ các lao dịch nặng nề.
Trong khi ấy, tại Trung Hoa, một Tiết ñộ sứ họ Lưu chiếm lấy vùng Quảng Châu, lập nên nước Nam Hán.
Năm 917, Khúc Hạo mất, con là Khúc Thừa Mỹ lên nối chức Tiết ñộ sứ. Khúc Thừa Mỹ giao hảo
cùng nhà Lương (ñã thay nhà ðường làm chủ Trung Hoa). Vua Nam Hán lấy cớ ấy cho quân sang ñánh họ
Khúc. Khúc Thừa Mỹ không chống cự ñược, bị bắt ñưa về Quảng Châu (930). Quân Nam Hán chiếm
ñóng thành ðại La.
Kế tục sự nghiệp của họ Khúc là Dương ðình Nghệ (?-937), một người làm quan dưới ñời Khúc Thừa
Mỹ. Sau khi Khúc Thừa Mỹ bị bắt, Dương ðình Nghệ dấy binh ở làng Ràng (Dương xá, Thanh Hóa), vốn là
quê của ông. Các hào trưởng như Ngô Quyền, ðinh Công Trứ ñem lực lượng của mình gia nhập hàng ngũ của
Dương ðình Nghệ.
Năm 931, Dương ðình Nghệ tiến quân ñánh thành ðại La, Thứ sử Giao Châu là Lý Tiến chống
không lại, chạy về Quảng Châu (Trung Hoa) thì bị vua Nam Hán giết chết. Một toán quân Nam Hán ñược cử
sang ñể ñàn áp quân của Dương ðình Nghệ, nhưng bị ñánh tan, phải bỏ chạy về Trung Hoa. Thắng lợi,
Dương ðình Nghệ tự xưng là Tiết ñộ sứ. Cai quản ñất nước ñược sáu năm thì Dương ðình Nghệ bị một
thuộc tướng là Kiều Công Tiễn sát hại.
Ngô Quyền (897-944), tướng tài và ñồng thời là con rể của Dương ðình Nghệ, ñang cai quản Châu
Ái, ñem quân ñi trừng phạt Kiều Công Tiễn.
Ngô Quyền là người cùng quê với Phùng Hưng, xã ðường Lâm (nay thuộc thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà
Tây), ñã từng theo Dương ðình Nghệ từ buổi ban ñầu và có uy tín lớn với dân chúng.
Trước sự tiến công của Ngô Quyền, Kiều Công Tiễn lo sợ, vội vàng ñi cầu cứu nhà Nam Hán. Vua

Nam Hán nắm cơ hội thực hiện mộng xâm lăng, bèn phong cho con là Hoằng Tháo làm Tĩnh Hải Quân
Tiết ñộ sứ, sai ñem thủy quân ñi trước còn bản thân mình sẽ theo ñường bộ tiếp ứng.
Năm 938, Ngô Quyền chiếm ñược thành ðại La, bắt ñược Kiều Công Tiễn và ñem bêu ñầu trên
thành. Dù biết tin Kiều Công Tiễn ñã bị giết chết và Ngô Quyền ñã làm chủ thành ðại La, quân Nam Hán
vẫn tiến công. Ngô Quyền bèn bày thế trận thủy chiến, cho cắm cọc trên sông Bạch ðằng, chờ ñịch. Tháng
12 năm ấy, Hoằng Tháo ñem thủy binh tiến ồ ạt vào sông Bạch ðằng. Nhân lúc triều cường, Ngô Quyền
cho thuyền nhẹ ra ñánh, nhử quân Hoằng Tháo lọt qua trận ñịa cọc ngầm ñã ñóng sẵn xuống lòng sông.
Khi thủy triều xuống mạnh, trận ñịa cọc ngầm nổi lên, Ngô Quyền thúc ñại quân ra ñánh. Chiến thuyền của
Nam Hán nặng nề, không thoát ñược, bị cọc ñâm vỡ rất nhiều. Hoằng Tháo bị giết tại trận, toàn bộ ñội thủy
quân bị tiêu diệt. Vua Nam Hán nghe tin bại trận và tin Hoằng Tháo bị giết chết, thương khóc thảm thiết rồi
rút về nước.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


14
Chiến thắng Bạch ðằng năm 938 ñã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn một nghìn năm của
phong kiến phương Bắc, khẳng ñịnh nền ñộc lập lâu dài của tổ quốc.
ðánh ñuổi quân Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương (939), ñóng ñô ở Cổ Loa. Ngô Vương ñặt ra
các chức quan văn võ, qui ñịnh triều nghi, lập bộ máy chính quyền mang tính chất tập quyền.


×