Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chuẩn kiến thức kỹ năng Sử 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.4 KB, 25 trang )

Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


1
LỚP 7
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TRUNG ðẠI

Chủ ñề 1 XÃ HỘI PHONG KIẾN CHÂU ÂU (PHƯƠNG TÂY)

1. Trình bày sự hình thành xã hội PK châu Âu
Cuối thế kỉ V, người Giéc-man xâm chiếm, tiêu diệt các quốc gia cổ ñại phương Tây, thành lập
nhiều vương quốc mới : Ăng-glô Xắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, ðông Gốt
Trên lãnh thổ Rô-ma, người Giéc-man ñã chiếm ruộng ñất của chủ nô, ñem chia cho nhau;
phong cho các tướng lĩnh, quý tộc các tước vị như: công tước, hầu tước Những việc làm của người
Giéc-man ñã tác ñộng ñến xã hội, dẫn tới sự hình thành các tầng lớp mới:
- Lãnh chúa phong kiến: là các tướng lĩnh và quý tộc có nhiều ruộng ñất và tước vị, có quyền thế và rất
giàu có.
- Nông nô: là những nô lệ ñược giải phóng và nông dân, không có ruộng ñất, làm thuê, phụ thuộc vào
lãnh chúa.
Từ những biến ñổi trên ñã dẫn tới sự ra ñời của xã hội PK châu Âu.
2. Em biết gì về các lãnh ñịa của các lãnh chúa phong kiến
Lãnh ñịa PK là khu ñất rộng, trở thành vùng ñất riêng của lãnh chúa PK - như một vương quốc thu nhỏ.
Lãnh ñịa gồm có ñất ñai, dinh thự với tường cao, hào sâu, kho tàng, ñồng cỏ, ñầm lầy của lãnh
chúa. Nông nô nhận ñất canh tác của lãnh chúa và nộp tô thuế, ngoài ra còn phải nộp nhiều thứ thuế khác.
Lãnh chúa bóc lột nông nô, họ không phải lao ñộng, sống sung sướng, xa hoa.
ðặc trưng cơ bản của lãnh ñịa: là ñơn vị kinh tế, chính trị ñộc lập mang tính tự cung, tự cấp, ñóng
kín của một lãnh chúa.
3. Em biết gì về các thành thị trung ñại trong xã hội PK châu Âu ?
Nguyên nhân ra ñời của các thành thị trung ñại là do :
- Vào thời kì PK phân quyền: các lãnh ñịa ñều ñóng kín, không có trao ñổi, buôn bán, giao thương với bên
ngoài.


- Từ cuối thế kỉ XI, do sản xuất thủ công phát triển, thợ thủ công ñã ñem hàng hóa ra những nơi
ñông người ñể trao ñổi, buôn bán, lập xưởng sản xuất.
- Từ ñấy hình thành các thị trấn rồi phát triển thành thành phố, gọi là thành thị trung ñại.
Hoạt ñộng và vai trò của các thành thị trung ñại :
Cư dân chủ yếu của thành thị là thợ thủ công và thương nhân, họ lập ra các phường hội, thương hội
ñể cùng nhau sản xuất và buôn bán.
Hoạt ñộng trên của các thành thị trung ñại ñã có vai trò thúc ñẩy sản xuất, làm cho xã hội PK phát triển.
4. Chủ nghĩa tư bản ở châu Âu ñược hình thành như thế nào ?
Từ cuối thế kỉ XV ñầu thế kỉ XVI, do nhu cầu phát triển sản xuất cùng những tiến bộ về kĩ thuật
hàng hải như: la bàn, hải ñồ, kĩ thuật ñóng tàu ñã thúc ñẩy những cuộc phát kiến lớn về ñịa lí như: B. ði-
a-xơ ñến cực Nam châu Phi (1487) ; Va-xcô ñơ Ga-ma ñến Tây Nam Ấn ðộ (1498) ; C. Cô-lôm-bô tìm ra
châu Mĩ (1492) ; Ph. Ma-gien-lăng ñi vòng quanh trái ñất (1519 - 1522).
Các cuộc phát kiến ñịa lí ñã thúc ñẩy thương nghiệp phát triển, ñem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ
cho những quý tộc, thương nhân. ðó là quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy (tạo ra số vốn ñầu tiên và
những người lao ñộng làm thuê). Tầng lớp này trở nên giàu có nhờ cướp bóc của cải, tài nguyên và buôn
bán, trao ñổi ở các nước thuộc ñịa. Họ mở rộng sản xuất, kinh doanh, lập ñồn ñiền, bóc lột sức lao ñộng
người làm thuê, giai cấp tư sản ra ñời. Cùng ñó là giai cấp vô sản ñược hình thành từ những người nông nô
bị tước ñoạt ruộng ñất, buộc phải vào làm thuê trong các xí nghiệp của tư sản.
Từ những tiền ñề và ñiều kiện vừa nêu trên, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ñã ñược hình thành,
ra ñời ngay trong lòng xã hội phong kiến châu Âu.
5. Em hiểu gì về phong trào Văn hóa Phục hưng ?
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


2
Vào cuối thế kỉ XV ñầu thế kỉ XVI, do sự kìm hãm, vùi dập của chế ñộ phong kiến ñối với các giá
trị văn hóa. Sự lớn mạnh của giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế nhưng không có ñịa vị chính trị, xã hội
nên ñấu tranh giành ñịa vị chính trị, xã hội, mở ñầu bằng cuộc ñấu tranh trên lĩnh vực văn hóa.
Cuộc ñấu tranh ñó phát triển thành “phong trào Văn hóa Phục hưng” : ðó là sự phục hưng
những tinh hoa giá trị tinh thần của nền văn hóa cổ Hi Lạp và Rô-ma, ñồng thời phát triển nó ở tầm

cao hơn (sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư sản).
Phong trào diễn ra với các nội dung: lên án nghiêm khắc Giáo hội Ki-tô, ñả phá trật tự xã hội phong
kiến ; ñề cao những giá trị con người, ñề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan duy vật. Có thể kể tên
những nhân vật lịch sử và danh nhân văn hóa tiêu biểu như : nhà thiên văn học Cô-péc-ních, nhà toán học và
triết học xuất sắc R. ðê-các-tơ, họa sĩ Lê-ô-na ñơ Vanh-xi, nhà soạn kịch U. Sếch-xpia
Phong trào Văn hóa Phục hưng ñã có ý nghĩa thức tỉnh và phát ñộng quần chúng ñấu tranh chống lại xã
hội phong kiến bảo thủ, lạc hậu ; ñồng thời mở ñường cho sự phát triển văn hóa ở một tầm cao mới của châu Âu
và nhân loại.
Chủ ñề 2. XÃ HỘI PHONG KIẾN PHƯƠNG ðÔNG

1. So sánh quá trình hình thành và phát triển của xã hội PK ở các nước phương ðông và
phương Tây ñể rút ra những ñiểm khác biệt ?
Xã hội PK phương ðông :
- Hình thành sớm, vào thời kì trước CN (như Trung Quốc), phát triển chậm, mức ñộ tập quyền cao
hơn so với xã hội PK phương Tây.
- Quá trình khủng hoảng, suy vong kéo dài và sau này rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc trở thành
thuộc ñịa của CNTB phương Tây.
Xã hội PK phương Tây :
- Ra ñời muộn (thế kỉ V), nhưng phát triển nhanh.
- Xuất hiện CNTB trong lòng chế ñộ PK.
- Lúc ñầu quyền lực của nhà vua bị hạn chế trong lãnh ñịa, mãi ñến thế kỉ XV khi các quốc gia PK
thống nhất, quyền lực mới tập trung trong tay nhà vua.
2. Trình bày những nét chính về cơ sở kinh tế - xã hội của chế ñộ PK ?
Cơ sở kinh tế chủ yếu của chế ñộ PK là sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề
thủ công. Sản xuất nông nghiệp ñóng kín ở các công xã nông thôn (phương ðông) hay các lãnh ñịa
(phương Tây).
Tư liệu sản xuất, ruộng ñất nằm trong tay lãnh chúa hay ñịa chủ, giao cho nông dân hay nông nô sản
xuất.
Xã hội gồm hai giai cấp cơ bản là ñịa chủ và nông dân lĩnh canh (phương ðông), lãnh chúa phong
kiến và nông nô (phương Tây). ðịa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô bằng ñịa tô.

Riêng ở xã hội PK phương Tây, từ thế kỉ XI, công thương nghiệp phát triển mạnh.

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ðẾN GIỮA THẾ KỈ XIX

Chủ ñề 3. BUỔI ðẦU ðỘC LẬP THỜI NGÔ - ðINH - TIỀN LÊ (Thế kỉ X)

I. Những nét chính về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của buổi ñầu ñộc lập thời Ngô -
ðinh - Tiền Lê ?
A. Về chính trị :
1. Nhà Ngô (939-965)
Ngô Vương 938-944 ; Dương Bình Vương 945-950 ; Hậu Ngô Vương 951-965
ðánh ñuổi quân Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương (939), ñóng ñô ở Cổ Loa. Ngô Vương ñặt ra
các chức quan văn võ, qui ñịnh triều nghi, lập bộ máy chính quyền mang tính chất tập quyền.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


3
Ngô Quyền chỉ ở ngôi ñược sáu năm. Lúc sắp mất, Ngô Quyền ñem con là Ngô Xương Ngập ủy thác
cho người em vợ là Dương Tam Kha. Dương Tam Kha là con của Dương ðình Nghệ, em của bà Dương
Hậu. Nhưng khi Ngô Quyền mất rồi. Dương Tam Kha phản bội lòng tin của Ngô Quyền, cướp lấy ngôi, tự
xưng là Bình Vương (945-950). Ngô Xương Ngập phải chạy trốn vào núi. Dương Tam Kha bèn bắt người
con thứ của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn làm con nuôi. Ngô Xương Văn, trong một dịp ñi hành quân dẹp
loạn, ñem quân trở ngược lại bắt ñược Dương Tam Kha, giáng Kha xuống bậc công.
Ngô Xương Văn xưng vương và cho người ñi rước anh về cùng làm vua. Không bao lâu Ngô
Xương Ngập bệnh chết (954). Thế lực nhà Ngô ngày một suy yếu, khắp nơi loạn lạc. Trong một chuyến ñi
dẹp loạn (965), Xương Văn bị trúng tên chết. Kể từ ñấy, nhà Ngô không còn là một thế lực trung tâm của
ñất nước nữa. Con của Xương Văn là Ngô Xương Xí trở thành một trong 12 sứ quân.
Từ ñó ñất nước trải qua một thời kỳ nội chiến tranh quyền khốc liệt mà sử sách gọi là loạn 12 sứ quân.
Sau nhờ ðinh Bộ Lĩnh (924-979) ñánh thắng tất cả các sứ quân, ñất nước mới thoát cảnh nội chiến.
2. Nhà ðinh (968-980) - ðại Cồ Việt

ðinh Tiên Hoàng 968-979 ; ðinh Tuệ (ðinh Toàn) 980
Sau khi dẹp tan loạn 12 sứ quân, ðinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng ñế tức là ðinh Tiên Hoàng, ñặt tên
nước là ðại Cồ Việt, ñóng ñô ở Hoa Lư (tỉnh Ninh Bình).
ðồng thời với gian ñoạn này, ở Trung Hoa, nhà Tống làm chủ ñất nước và tiêu diệt nước Nam Hán
(970). ðinh Tiên Hoàng sai sứ sang thông hiếu. ðến năm 972 nhà vua sai ðinh Liễn ñem quà sang cống.
Vua Tống bèn phong cho ðinh Tiên Hoàng làm An Nam Quận vương và ðinh Liễn làm Tĩnh Hải Quân
Tiết ñộ sứ.
ðinh Tiên Hoàng ñặt ra những luật lệ hình phạt nặng nề như bỏ phạm nhân vào dầu hay cho hổ báo
xé xác.
Quân ñội dưới thời ðinh Tiên Hoàng ñã ñược tổ chức chặt chẽ, phân ra làm các ñơn vị như sau:
ðạo = 10 quân; Quân = 10 lữ ; Lữ = 10 tốt; Tốt = 10 ngũ ; Ngũ = 10 người.
Năm 979, nhân lúc ðinh Tiên Hoàng và ðinh Liễn say rượu, nằm ở sân ñiện, một tên quan hầu là
ðỗ Thích giết chết cả hai. ðinh Tiên Hoàng làm vua ñược 12 năm, thọ 56 tuổi.
Sau khi ðinh Tiên Hoàng bị ðỗ Thích giết chết, ñình thần tìm bắt ñược ðỗ Thích và ñem giết chết
ñi rồi tôn người con nhỏ là ðinh Tuệ (ðinh Toàn), mới sáu tuổi lên làm vua. Quyền bính ở cả trong tay
Thập ðạo Tướng quân Lê Hoàn. Lê Hoàn lại có quan hệ chặt chẽ với người vợ góa của ðinh Tiên Hoàng
là Dương Thái Hậu nên uy thế rất lừng lẫy. Các công thần cũ của ðinh Bộ Lĩnh như Nguyễn Bặc, ðinh
ðiền ñem quân vây ñánh Lê Hoàn nhưng bị Lê Hoàn tiêu diệt và giết cả.
3. Nhà Tiền Lê (980-1009)
Lê ðại Hành 980-1005 ; Lê Long Việt 1005 ; Lê Long ðĩnh 1005-1009
Nhà Tống lợi dụng sự rối ren trong triều nhà ðinh, chuẩn bị cho quân sang xâm lược ðại Cồ Việt.
Thái hậu Dương Vân Nga trao long cổn (áo bào của vua ðinh Tiên Hoàng - tượng trưng cho uy quyền của
nhà vua) cho Lê Hoàn và cùng quan lại, quân lính tôn Lê Hoàn lên làm vua.
Lê Hoàn lên ngôi, lấy hiệu là Lê ðại Hành, lập nên nhà Tiền Lê. ðể có thời gian chuẩn bị, nhà vua
phái sứ giả qua xin hòa hoãn cùng nhà Tống. ðồng thời nhà vua gấp rút bày binh bố trận. ðầu năm 981,
quân Tống theo hai ñường thủy bộ, vào ñánh ðại Cồ Việt. Lê ðại Hành một mặt cho quân chặn ñánh toán
quân bộ ở Chi Lăng (Lạng Sơn). Tướng Hầu Nhân Bảo, cầm ñầu toán quân bộ, mắc mưu trá hàng của Lê
Hoàn, bị chém chết; quân sĩ bị diệt quá nửa, tan rã. Toán quân thủy bị chặn ở Bạch ðằng, nghe tin thất bại,
bèn tháo chạy về nước.
Dù chiến thắng, Lê ðại Hành vẫn giữ ñường lối hòa hoãn, cho thả các tù binh về nước, ñồng thời

cho người sang nhà Tống xin triều cống. Thấy thế không thắng ñược Lê ðại Hành, vua Tống ñành chấp
thuận, phong cho ông làm Tiết ñộ sứ.
Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất thắng lợi ñã biểu thị ý chí quyết tâm chống giặc
ngoại xâm của quân dân ta; chứng tỏ bước phát triển mới của ñất nước và khả năng bảo vệ ñộc lập dân tộc
của ðại Cồ Việt.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


4
Không còn lo lắng việc chống Tống nữa, Lê ðại Hành sửa sang mọi việc trong nước. Ông mở mang
kinh ñô Hoa Lư, củng cố bộ máy chính quyền trung ương, sắp xếp các ñơn vị hành chính. ðể khuyến khích
hoạt ñộng nông nghiệp, Lê ðại Hành làm lễ cày ruộng Tịch ñiền, mở ñầu cho tục lệ này ở ñất nước. Về ñối
ngoại, nhà vua tuy thần phục nhà Tống và chịu lệ cống, nhưng hoàn toàn không lệ thuộc gì cả.
Lê Hoàn làm vua ñược 24 năm, mất năm 1005, thọ 65 tuổi.
Sau khi Lê ðại Hành mất, Thái tử Long Việt lên ngôi ñược ba ngày thì bị Long ðĩnh sai người giết
chết. Các hoàng tử ñánh nhau trong 8 tháng ñể tranh ngôi. Cuối cùng Lê Long ðĩnh diệt ñược các hoàng tử
khác và lên ngôi vua cai trị ñất nước.
Lê Long ðĩnh là người hoang dâm, không thiết gì việc xây dựng ñất nước, chỉ lo ñến việc ăn
chơi. Do bị bệnh hoạn, mỗi khi thiết triều, Lê Long ðĩnh không thể ngồi ñược mà phải nằm, nên sử
sách gọi ông ta là Lê Ngọa Triều. Lê Long ðĩnh lại rất tàn ác, ñặt ra nhiều hình phạt dã man ñể mua
vui. Lê Long ðĩnh ở ngôi 4 năm (1005-1009) thì chết. Triều ñình ñưa người dòng họ khác là Lý
Công Uẩn lên ngôi vua.
B. Về kinh tế:
Thời kì này, quyền sở hữu ruộng ñất nói chung thuộc về làng xã, theo tập tục chia nhau cày cấy,
nộp thuế, ñi lính và làm lao dịch cho nhà vua. Việc ñào vét kênh mương, khai khẩn ñất hoang ñược
chú trọng, nên nông nghiệp ổn ñịnh và bước ñầu phát triển; nghề trồng dâu tằm cũng ñược khuyến
khích; nhiều năm ñược mùa.
ðã xây dựng một số công trường thủ công: từ thời ðinh ñã có những xưởng ñúc tiền, chế tạo vũ khí,
may mũ áo xây cung ñiện, chùa chiền. Các nghề thủ công truyền thống cũng phát triển như dệt lụa, làm
gốm.

Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê ñược hình thành. Nhân dân hai nước Việt - Tống thường
qua lại trao ñổi hàng hóa ở vùng biên giới.
Tóm lại, thời Ngô - ðinh - Tiền Lê, nước ta ñã bước ñầu xây dựng nền kinh tế tự chủ trong ñiều kiện
ñất nước ñã ñộc lập, các triều vua ñã có một số biện pháp khuyến nông như ñào vét kênh, vua tổ chức lễ cày
Tịch ñiền; về thủ công nghiệp, các thợ lành nghề không còn bị bắt ñưa sang Trung Quốc nên kinh tế ñã có
sự phát triển.
C. Về văn hóa xã hội:
Xã hội chia thành 3 tầng lớp: tầng lớp thống trị gồm vua, quan văn võ (cùng một số nhà sư); tầng
lớp bị trị mà ña số là nông dân tự do, cày ruộng công làng xã; tầng lớp cuối cùng là nô tì (số lượng không
nhiều).
Nho học chưa tạo ñược ảnh hưởng, giáo dục chưa phát triển. ðạo Phật ñược truyền bá rộng rãi, chùa
chiền ñược xây dựng khắp nơi, nhà sư ñược nhân dân quý trọng. Nhiều loại hình văn hóa dân gian như ca
hát, nhảy múa, ñua thuyền tồn tại và phát triển trong thời gian này.
II. Trình bày ngắn gọn công lao của các vị anh hùng dân tộc: Ngô Quyền, ðinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn?
Ngô Quyền: Người tổ chức và lãnh ñạo quân dân ta làm nên chiến thắng trên sông Bạch ðằng năm
938. ðó là một chiến thắng vĩ ñại của dân tộc ta, kết thúc ách thống trị hơn một nghìn năm của phong kiến
phương Bắc ñối với nước ta, mở ra kỉ nguyên ñộc lập, tự chủ của ñất nước.
Ngô Quyền xưng vương, ñặt nền móng cho một quốc gia ñộc lập, ñã khẳng ñịnh nước ta có giang
sơn, bờ cõi riêng, do người Việt làm chủ và tự quyết ñịnh vận mệnh của mình.
ðinh Bộ Lĩnh: Là người có công lớn trong việc dẹp “Loạn 12 sứ quân”. Vì trước nguy cơ ngoại xâm mới
(mưu ñồ xâm lược nước ta của nhà Tống) ñòi hỏi phải nhanh chóng thống nhất lực lượng ñể ñối phó. ðó cũng là
nguyện vọng của nhân dân ta thời bấy giờ. ðinh Bộ Lĩnh ñã hoàn thành sứ mệnh lịch sử ñó.
Việc ðặt tên nước (là ðại Cồ Việt), chọn kinh ñô và không dùng niên hiệu của hoàng ñế Trung
Quốc ñã khẳng ñịnh ñất nước ta là “nước Việt lớn”, nhà ðinh có ý thức xây dựng nền ñộc lập, tự chủ.
Lê Hoàn: Là người tổ chức và lãnh ñạo cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất năm 981
giành thắng lợi, có ý nghĩa to lớn.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


5

Thắng lợi ấy ñã biểu thị ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của quân dân ta; chứng tỏ bước phát
triển mới của ñất nước và khả năng bảo vệ ñộc lập dân tộc của ðại Cồ Việt.
Trong giai ñoạn lịch sử củng cố bảo vệ nền ñộc lập và buổi ñầu xây dựng ñất nước, Ngô Quyền, ðinh Bộ
Lĩnh, Lê Hoàn là những vị anh hùng dân tộc, ñược nhân ta kính trọng, biết ơn, nhiều nơi lập ñền thờ.

Chủ ñề 4. NƯỚC ðẠI VIỆT THỜI LÝ (thế kỉ XI - ñầu thế kỉ XIII)

I. Nhà Lý ñã ñẩy mạnh công cuộc xây dựng ñất nước như thế nào?
1. Trình bày sơ lược bối cảnh ra ñời của nhà Lý, việc dời ñô ra Thăng Long và tổ chức bộ máy nhà nước
thời Lý?
Bối cảnh ra ñời nhà Lý:
Lý Công Uẩn người làng Cổ Pháp (Tiên Sơn, Hà Bắc) không có cha, mẹ họ Phạm. Thời niên
thiếu của Lý Công Uẩn trải qua trong môi trường Phật giáo. Năm lên ba, Lý Công Uẩn làm con nuôi cho
nhà sư Lý Khánh Vân (vì thế ông mang họ Lý). Sau ñó ông lại là ñệ tử của Sư Vạn Hạnh và ở hẳn trong
chùa Lục Tổ (còn gọi là chùa Cổ Pháp).
Lớn lên, Lý Công Uẩn ñược giữ một chức nhỏ trong ñội cấm quân của vua Lê ðại Hành. Ông nổi
tiếng là người liêm khiết và ñược giới Phật giáo ủng hộ. Năm 1005, sau khi Lê ðại Hành mất, các hoàng tử
tranh ngôi, Thái tử Long Việt lên ngôi chỉ mới ba ngày thì bị Lê Long ðĩnh giết. Lý Công Uẩn không ngại
ngần, ôm xác người vua mới mà khóc. Lê Long ðĩnh lên ngôi, phong Lý Công Uẩn làm Tả thân vệ ðiện
tiền chỉ huy sứ, thống lĩnh toàn thể quân túc vệ.
Lê Long ðĩnh chết vào năm 1009 sau một thời gian trị vì tàn bạo. Lúc bấy giờ giới Phật giáo với các
vị cao tăng danh tiếng như sư Vạn Hạnh ñang có uy tín trong xã hội và trong triều ñình ñang chán ghét nhà
Lê, họ cùng quan ñại thần là ðào Cam Mộc ñưa Lý Công Uẩn lên làm vua.
Lý Công Uẩn lên ngôi, lấy hiệu là Lý Thái Tổ, lập nên nhà Lý. Nhà Lý truyền ñược tám ñời nên sử
sách thường gọi là Lý Bát ðế (không kể ñời Lý Chiêu Hoàng).
Lý Thái Tổ với việc dời ñô từ Hoa Lư ra ðại La (ñổi tên là thành Thăng Long):
Sau khi lên làm vua, Lý Thái Tổ thấy ñất Hoa Lư chật hẹp nên cho dời ñô về ðại La (1010) và ñổi
tên ðại La thành Thăng Long (Hà Nội). Thăng Long bấy giờ nằm vào vị trí trung tâm của ñất nước, là nơi
hội tụ của ñường bộ, ñường sông. Theo quan niệm của người xưa, Thăng Long có "ñược cái thế rồng cuộn
hổ ngồi; vị trí ở giữa bốn phương ðông Tây Nam Bắc; tiện hình thế núi sông sau trước Xem khắp nước

Việt ta chỗ ấy là nơi hơn cả, thật là chỗ hội họp của bốn phương, là nơi ñô thành bậc nhất của ñế vương
muôn ñời" (Chiếu dời ñô).
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý:
Năm 1054, nhà Lý ñổi tên nước là ðại Việt và tiến hành xây dựng chính quyền quân chủ bằng cách
tổ chức bộ máy nhà nước gồm :
Chính quyền TW: ñứng ñầu là vua, dưới có quan ñại thần và các quan ở hai ban văn, võ.
Chính quyền ñịa phương: cả nước ñược chia thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, dưới phủ là huyện, dưới
huyện là hương, xã.
ðó là chính quyền quân chủ, nhưng khoảng cách giữa chính quyền với nhân dân, giữa vua với dân
chưa phải là ñã xa lắm. Nhà Lý luôn coi dân là gốc rễ sâu bền.
2. Trình bày những nét chính về luật pháp, quân ñội và chính sách ñối nội, ñối ngoại thời Lý:
Luật pháp:
Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật thành văn ñầu tiên của nước ta có tên là bộ Luật Hình thư.
Bao gồm những quy ñịnh chặt chẽ việc bảo vệ nhà vua và cung ñiện, xem trọng việc bảo vệ của
công và tài sản của nhân dân; nghiêm cấm việc giết mổ trâu bò, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Người phạm
tội bị xử phạt nghiêm khắc.
Quân ñội:
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


6
Quân ñội thời Lý bao gồm có quân bộ và quân thủy. Vũ khí có giáo mác, dao, kiếm, cung, nỏ, máy
bắn ñá. Trong quân còn chia làm hai loại: cấm quân và quân ñịa phương.
Quân ñội nhà Lý ñược tổ chức có quy mô. Dưới ñời Lý Thánh Tông, tổ chức quân ñội ñược chia
làm bốn lộ là tả, hữu, tiền, hậu. Tất cả gồm có 100 ñội, mỗi ñội có lính kị và lính bắn ñá. Binh pháp nhà Lý
rất nổi tiếng, nhà Tống bên Trung Hoa ñã từng bắt chước, áp dụng binh pháp này cho quân ñội của mình.
ðến thời Lý Thần Tông có một ít thay ñổi trong cơ chế quân ñội. Quân lính ñược sáu tháng một lần ñổi
phiên nhau về làm ruộng. Nhờ thế, nhân lực cho nền nông nghiệp vẫn ñược bảo ñảm.
Chính sách ñối nội, ñối ngoại:
Về ñối nội, nhà Lý coi trọng củng cố khối ñại ñoàn kết toàn dân tộc.

Về ñối ngoại, ñặt quan hệ ngoại giao bình thường với nhà Tống và Cham-pa. Kiên quyết bảo toàn
chủ quyền, lãnh thổ.
3. Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý:
Về kinh tế:
Do ñất nước ñã ñộc lập, hòa bình và ý thức dân tộc cùng những chính sách quản lí, ñiều hành phù
hợp của nhà Lý nên kinh tế ñã có bước phát triển.
Nông nghiệp: Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp (lễ cày tịch ñiền,
khuyến khích khai hoang, ñào kênh mương, ñắp ñê phòng lụt, cấm giết hại trâu bò ), nhiều năm mùa
màng bội thu.
Thủ công nghiệp và xây dựng: nghề dệt, làm ñồ gốm, xây dựng chùa chiền, cung ñiện, nhà cửa rất phát
triển. Các nghề làm ñồ trang sức bằng vàng, bạc; làm giấy, ñúc ñồng, rèn sắt ñều ñược mở rộng. Nhiều công
trình nổi tiếng ñã ñược các thợ thủ công dựng nên như chuông Quy ðiền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ
Minh (Nam ðịnh).
Thương nghiệp: việc mua bán trong nước và với nước ngoài ñược mở mang hơn trước. Cảng Vân
ðồn (Quảng Ninh) là nơi giao thương buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.
Về xã hội:
Vua quan là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, một số quan lại, một số ít dân thường có nhiều
ruộng cũng trở thành ñịa chủ.
Thành phần chủ yếu trong xã hội là nông dân gắn bó với làng, xã; họ phải làm các nghĩa vụ với nhà
nước và nộp tô cho ñịa chủ; một số ñi khai hoang lập nghiệp ở nơi khác. Những người làm nghề thủ công
sống rải rác ở các làng, xã phải nộp thuế và làm nghĩa vụ ñối với nhà vua. Nô tì phục vụ trong cung ñiện,
các nhà quan.
Về văn hóa, giáo dục:
Năm 1070, Văn Miếu ñược xây dựng ở Thăng Long, năm 1076, mở Quốc tử giám. Nhà nước rất
quan tâm giáo dục, khoa cử. Văn học chữ Hán bước ñầu phát triển.
Các vua Lý rất sùng ñạo Phật, khắp nơi ñều dựng chùa, tô tượng, ñúc chuông
Ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian; kiến trúc, ñiêu khắc ñều phát triển với phong cách nghệ thuật ña
dạng, ñộc ñáo và linh hoạt; tiêu biểu là chùa Một Cột, tượng Phật A-di-ñà, hình rồng thời Lý,
Việc xây dựng Văn Miếu, Quốc tử giám ñánh dấu sự ra ñời của nền giáo dục ðại Việt. Những
thành tựu về văn hóa - nghệ thuật ñã ñánh dấu sự ra ñời của một nền văn hóa riêng của dân tộc - văn hóa

Thăng Long.
II. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) dưới thời Lý ñã diễn ra như thế nào?
1. Âm mưu xâm lược ðại Việt của nhà Tống ñược thể hiện như thế nào?
Từ giữa thế kỉ XI, tình hình nhà Tống gặp phải những khó khăn: nội bộ mâu thuẫn, nông dân nổi lên
khởi nghĩa, vùng biên ải phía Bắc Tống bị hai nước Liêu - Hạ quấy nhiễu ðối với ðại Việt, nhà Tống
quyết ñịnh dùng chiến tranh ñể giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước và ñưa nước ta trở lại chế ñộ
ñô hộ như trước.
Nhà Tống xúi giục Cham-pa ñánh lên từ phía Nam, còn ở biên giới phía Bắc của ðại Việt chúng
ngăn cản việc buôn bán, dụ dỗ, mua chuộc các tù trưởng dân tộc làm phản.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


7
2. Trước âm mưu xâm lược của nhà Tống, nhà Lý ñã chủ ñộng chuẩn bị kháng chiến ra sao?
Nhà Lý ñã cử Lý Thường Kiệt làm người chỉ huy, tổ chức cuộc kháng chiến. Quân ñội ñược mộ
thêm người và tăng cường canh phòng, luyện tập, làm thất bại âm mưu dụ dỗ của nhà Tống. Lý Thánh
Tông cùng Lý Thường Kiệt ñem quân ñánh Cham-pa.
Thực hiện chủ trương “tiến công trước ñể tự vệ”, tháng 10 - 1075, Lý Thường Kiệt ñem 10 vạn quân
bất ngờ tấn công vào châu Khâm, châu Liêm (Quảng ðông), sau khi tiêu diệt các căn cứ, kho tàng của giặc,
quân ta tiếp tục tấn công châu Ung (Quảng tây). Sau 42 ngày chiến ñấu, quân ta hạ thành Ung Châu và nhanh
chóng rút về nước.
ðây là một chủ trương hết sức ñộc ñáo, táo bạo và sáng tạo, trong binh pháp gọi là “tiên phát chế
nhân” (ñánh trước ñể khống chế kẻ thù). Tiến công ñể tự vệ chứ không phải là xâm lược. Cuộc tiến công
diễn ra rất nhanh chỉ nhằm vào các căn cứ quân sự, kho tàng, quân lương mà quân Tống chuẩn bị ñể tiến
hành cuộc xâm lược. Sau khi thực hiện mục ñích của mình, quân ta nhanh chóng rút về nước.
3. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống ở giai ñoạn 2 (1076 - 1077) của quân dân ðại Việt?
Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng các tuyến phòng thủ ở các vị trí hiểm yếu,
chiến lược gần biên giới phía Bắc (nơi ta dự ñoán quân giặc nhất ñịnh sẽ phải ñi qua). ðặc biệt là tuyến
phòng thủ chủ yếu trên bờ Nam sông Như Nguyệt.
Sông Như Nguyệt là ñoạn sông Cầu chảy qua huyện Yên Phong (bờ Bắc là Bắc Giang, bờ Nam là

Bắc Ninh ngày nay). ðây là ñoạn sông có vị trí rất quan trọng, vì nó án ngữ mọi con ñường từ phía Bắc
chạy về Thăng Long. Phòng tuyến dài gần 100 km, ñược ñắp bằng ñất, cao, vững chắc; bên ngoài còn có
mấy lớp giậu tre dày ñặc. Quân chủ lực của ta do Lý Thường Kiệt chỉ huy trực tiếp ñóng giữ phòng tuyến
quan trọng này.
Cuối năm 1076, nhà Tống cử một ñạo quân lớn theo hai ñường thủy, bộ tiến hành xâm lược ðại Việt.
Tháng 1 - 1077, 10 vạn quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy vượt biên giới qua Lạng Sơn tiến
xuống. Quân ta chặn ñánh, ñến trước bờ Bắc sông Như Nguyệt quân Tống bị quân ta chặn lại. Quân thủy của
chúng cũng bị chặn ñánh ở vùng ven biển nên không thể tiến sâu vào ñể hỗ trợ cho cánh quân bộ.
Quân Tống nhiều lần tấn công vào phòng tuyến sông Như Nguyệt ñể tiến xuống phía Nam, nhưng bị
quân ta ñẩy lùi. Quân Tống chán nản, tuyệt vọng, chết dần chết mòn. Cuối năm 1077, quân ta phản công,
quân Tống thua to.
Quân ta chủ ñộng kết thúc chiến tranh bằng ñề nghị “giảng hòa”, quân Tống chấp nhận ngay và rút
về nước. Cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt rất ñộc ñáo: ñể ñảm bảo mối quan hệ bang
giao hòa hiếu giữa hai nước sau chiến tranh, không làm tổn thương danh dự của nước lớn, bảo ñảm hòa
bình lâu dài. ðó là truyền thống nhân ñạo của dân tộc ta.
III. Nhân vật tiêu biểu
Ngoài những ông vua lỗi lạc của nhà Lý như Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân
Tông, nước Việt thời Lý còn có những nhân vật nổi tiếng như Lê Phụng Hiểu, Lý ðạo Thành, Lê Văn
Thịnh ñặc biệt có Lý Thường Kiệt, một nhà quân sự tài ba và Ỷ Lan Nguyên phi, một người phụ nữ ñã
phát huy ñược khả năng trong việc cai trị ñất nước.
Ỷ Lan nguyên phi
Ỷ Lan quê ở làng Thổ Lỗi (Thuận Thành, Hà Bắc). Năm 1062, vua Lý Thánh Tông ñã 40 tuổi mà
không có con nên thường ñi các nơi ñể cầu tự. Một hôm vua qua làng Thổ Lỗi, trong khi mọi người ñổ ra
ñường xem xa giá thì bà ñang hái dâu, chỉ ñứng dựa cây lan mà nhìn. Vua thấy thế làm lạ, cho gọi ñến ñể
hỏi. Thấy bà xinh ñẹp, ñối ñáp dịu dàng lại thông minh sắc sảo, vua ñưa về cung và phong làm Ỷ Lan phu
nhân. Năm 1066 bà sinh Thái tử Càn ðức và ñược phong là Nguyên phi.
Lúc bấy giờ giữa ðại Việt và Cham-pa ñang xảy ra chiến tranh biên giới. Vua Lý Thánh Tông phải
thân chinh ñi ñánh (1069). Vua giao cho bà quyền giám quốc. Sau nhiều trận không thành công, Lý Thánh
Tông rút quân về nước. Trên ñường về kinh ñô, nghe báo là bà Ỷ Lan thay vua trị nước ñược yên vui,
Thánh Tông nghĩ: "Người ñàn bà trị nước còn ñược như thế, ta ñi ñánh Chiêm Thành không thành công,

thế ra ñàn ông hèn lắm à!” Vua ñem quân trở lại và lần này chiến thắng.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


8
Năm 1072, Lý Thánh Tông mất, Thái tử Càn ðức mới bảy tuổi lên nối ngôi. Bà ñược phong làm
Thái phi. Có tài liệu ghi rằng lúc bấy giờ Thái hậu họ Dương buông rèm lo việc triều chính. Ỷ Lan lên làm
Hoàng Thái Hậu (tức Linh Nhân Thái Hậu) giúp vua trị nước. Trước họa nhà Tống lăm le xâm lăng ðại
Việt, bà ñã nghe theo lời Lý Thường Kiệt cho gọi Lý ðạo Thành trở lại giữ chức Thái phó Bình Chương
quân quốc trọng sự ñể lo việc triều chính. ðây là lúc triều ñình nhà Lý tổ chức thắng lợi cuộc kháng chiến
chống quân Tống. Lý Thường Kiệt ñã ñem quân ñánh sang tận Ung Châu, Liêm Châu, năm sau chặn ñứng
quân xâm lăng ở sông Như Nguyệt buộc chúng phải rút về nước. Trong việc trị nước, Thái hậu coi trọng
việc phát triển nông nghiệp, bảo vệ trâu bò dùng làm sức kéo. Thương những phụ nữ nghèo khổ phải ñem
thân thế nợ, không thể lập gia ñình, bà cho xuất tiền chuộc họ và tìm người gả chồng cho. Thái hậu cũng
chú ý mở mang ñạo Phật. Tương truyền bà ñã cho xây dựng ñến 100 ngôi chùa ñể mong chuộc lại lỗi ñã
bức tử Dương Thái Hậu cùng các cung nữ trước kia.
Lý Thường Kiệt
Lý Thường Kiệt vốn tên là Ngô Tuấn, tự là Thường Kiệt, quê ở làng An Xá, huyện Quảng ðức (Cơ
Xá, Gia Lâm, Hà Nội). Từ nhỏ ông ñã ham chuộng cả văn lẫn võ, thích ñọc sách và tập luyện võ nghệ.
Năm 20 tuổi, ông ñược bổ làm một chức quan nhỏ trong ñội kị binh. Sau theo lời khuyên của vua Lý Thái
Tông, ông tự hoạn ñể vào làm quan trong cung. Ông ñược thăng dần lên ñến chức ðô tri nội thị sảnh, trông
coi mọi việc trong cung vua. ðến năm 1069, ông ñược cử làm ðại tướng theo vua Lý Thánh Tông tiến
công Cham-pa. Lý Thường Kiệt bắt ñược Chế Củ trong dịp này khi tiến quân ñến tận biên giới Chân Lạp
(vùng Phan Rang, Phan Thiết ngày nay). Chiến thắng trở về, ông ñược phong làm Phụ quốc Thái phó, tước
Khai quốc công và ñược vua Lý nhận làm con nuôi, vì thế ông ñổi sang họ Lý và có tên là Lý Thường
Kiệt.
Năm 1072, Lý Thánh Tông mất, Thái tử Càn ðức (7 tuổi, con của Ỷ Lan Nguyên phi) lên nối ngôi,
tức là Lý Nhân Tông, Thái hậu Thượng Dương cùng Thái sư Lý ðạo Thành là phụ chính nhưng Lý
Thường Kiệt giúp Ỷ Lan (ñã trở thành Linh Nhân Thái hậu) truất quyền phụ chính của Thái hậu Thượng
Dương, giáng Lý ðạo Thành xuống làm Tả gián nghị ðại phu và ñổi ñi trấn nhậm ở Nghệ An. Ỷ Lan lên

làm Phụ chính còn Lý Thường Kiệt làm Tể tướng.
Lúc bấy giờ ở Trung Quốc, nhà Tống ñang gặp khó khăn về mọi mặt. Tể tướng của nhà Tống là
Vương An Thạch ñưa ra Tân pháp ñể giải quyết những bế tắc của Trung Quốc. Một trong những biện pháp
của Tân pháp Vương An Thạch là phải tạo nên uy danh cho nhà Tống bằng cách bành trướng xuống phía
Nam, xâm lăng ðại Việt. Do vậy nhà Tống cho tích trữ lương thảo, quân dụng tại các thành Ung Châu
(Quảng Tây), Khâm Châu và Liêm Châu (Quảng ðông) ñể chuẩn bị cho cuộc xâm lăng. Trước tình thế ñó
Lý Thường Kiệt chủ trương như sau: "Ngồi yên ñợi giặc không bằng ñem quân ra ñánh trước ñể chặn mũi
nhọn của giặc". Trước hết ñể củng cố nội bộ, ông ñề nghị cùng Ỷ Lan mời Lý ðạo Thành về lại triều ñình
giữ chức Thái phó trông coi việc triều chính. Trước họa nước, Lý ðạo Thành hợp lực cùng Lý Thường
Kiệt tích cực chuẩn bị việc ñối phó.
Cuối năm 1075, Lý Thường Kiệt ñem 10 vạn quân tiến sang ñất Tống ñánh vào Khâm Châu, Liêm
Châu và Ung Châu. Sau 42 ngày vây hãm, quân Việt chiếm ñược thành Ung Châu. Sau khi phá hủy phần lớn
căn cứ hậu cần của quân Tống, tháng 4.1076, Lý Thường Kiệt cho rút quân về. Cuối năm ấy, nhà Tống cử
tướng Quách Quỳ ñem 30 vạn quân theo hai ñường thủy bộ sang xâm lược ðại Việt. Lý Thường Kiệt cho lập
phòng tuyến kiên cố dọc theo sông Như Nguyệt ñể chặn ñịch. ðồng thời ông cũng cho quân ñón ñánh thủy
binh ñịch và ñã ngăn ñược hai cánh quân thủy bộ của ñịch phối hợp với nhau. Trên phòng tuyến Như Nguyệt,
chiến trận diễn ra ác liệt. ðể cổ vũ quân sĩ, ông làm nên bài thơ và cho người ñêm khuya vào ñền thờ Trương
Hát ở bờ Nam sông Như Nguyệt giả thần nhân ñọc vang lên:
Nam quốc sơn hà Nam ñế cư
Tiệt nhiên ñịnh phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ ñẳng hành khan thủ bại hư.
(Sông núi nước Nam vua Nam ở
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


9
Rành rành ñịnh phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị ñánh tơi bời)

Nhờ thế tinh thần quân sĩ thêm hăng hái. Sau hơn ba tháng ñánh không thắng, lực lượng bộ binh
không thể sang sông vì thiếu thủy binh hỗ trợ, quân Tống bị chết mất quá nửa lại thêm bệnh tật ñe dọa,
Quách Quỳ lâm vào thế quẫn bách. Lý Thường Kiệt chủ ñộng ñề nghị hòa ñể mở lối thoát cho quân ñịch
nhằm sớm chấm dứt chiến tranh. ðến tháng ba năm 1077 Quách Quỳ rút quân về nước. Từ ñấy quân Tống
từ bỏ ý ñịnh xâm lược ðại Việt.

Chủ ñề 5
NƯỚC ðẠI VIỆT THỜI TRẦN (THẾ KỈ XIII - XV) VÀ NHÀ HỒ (ðẦU THẾ KỈ XV)

I. Nước ðại Việt dưới thời Trần:
1. Trình bày những nguyên nhân làm cho nhà Lý sụp ñổ và nhà Trần ñược thành lập?
Từ cuối thế kỉ XII ñầu thế kỉ XIII, nhà Lý suy yếu: vua quan ăn chơi xa hoa, bất lực, không chăm lo ñến
ñời sống nhân dân; kinh tế khủng hoảng, mất mùa làm nhân dân li tán, ñói khổ, bất mãn và nổi dậy khởi nghĩa.
Các thế lực phong kiến ở các ñịa phương ñánh giết lẫn nhau càng làm cho nhà Lý thêm suy yếu.
Lý Huệ Tông không có con trai, chỉ có hai người con gái. Công chúa cả Thuận Thiên, gả cho Trần Liễu,
con trưởng của Trần Thừa. Người con gái thứ hai là Chiêu Thánh, rất ñược Lý Huệ Tông yêu mến và lập làm
Thái tử. Năm 1224, Lý Huệ Tông nhường ngôi cho Chiêu Thánh và vào ở trong chùa Chân Giáo.
Dưới sự sắp ñặt của Trần Thủ ðộ, Lý Chiêu Hoàng lấy con trai thứ của Trần Thừa là Trần Cảnh
làm chồng và sau ñó nhường ngôi cho Trần Cảnh, triều Lý chấm dứt, triều Trần thay thế. Một cuộc ñảo
chính không ñổ máu ñã thành công.
Trong hoàn cảnh ñó, nhà Trần thành lập, thay nhà Lý quản lí ñất nước là việc làm cần thiết ñể ổn
ñịnh tình hình chính trị, xã hội, cải thiện ñời sống cho nhân dân, xây dựng và bảo vệ ñất nước.
2. Nêu và nhận xét về những ñiểm mới và khác trong việc xây dựng bộ máy chính quyền,
quản lí, ñiều hành ñất nước thời Trần so với thời Lý?
Nhà Trần xây dựng chính quyền mới dựa theo cơ cấu bộ máy nhà nước thời Lý, ñược tổ chức theo
chế ñộ quân chủ trung ương tập quyền, gồm 3 cấp: triều ñình, các ñơn vị hành chính trung gian từ lộ, phủ,
huyện, châu và cấp hành chính cơ sở là xã.
Tuy nhiên, nhà nước quân chủ trung ương tập quyền ñược tổ chức hoàn chính và chặt chẽ hơn thời Lý.
ðó là:
- Ở triều ñình có thêm chức danh Thái thượng hoàng (vua cha) cùng với con cai quản ñất nước

(trong thời gian ñầu khi con mới lên ngôi).
- Bộ máy hành chính ở triều ñình và các ñịa phương ñược tổ chức quy củ và ñầy ñủ hơn như: có thêm
nhiều cơ quan quản lí nhà nước về các mặt như: Quốc sử viện, Thái y viện, Hà sứ, Khuyến nông sứ, ðồn ñiền
sứ ; cả nước ñược chia lại thành 12 lộ; các quý tộc họ Trần ñược phong vương hầu và ban thái ấp.
ðiều ñó chứng tỏ nhà Trần ñã quan tâm hơn ñến nhiều mặt hoạt ñộng của ñất nước và năng lực
quản lí ñược nâng cao.
Bên cạnh ñó là việc nhà Trần rất quan tâm ñến pháp luật như ban hành bộ luật mới mang tên “Quốc
triều hình luật” (nội dung giống như bộ luật Hình thư thời Lý nhưng ñược bổ sung thêm). Luật xác nhận và
bảo vệ quyền tư hữu tài sản. ðồng thời có những biện pháp ñể tăng cường và hoàn thiện cơ quan pháp luật
như thành lập Thẩm hình viện, là cơ quan chuyên việc xét xử kiện cáo.
Những việc làm trên ñã làm cho pháp luật nhà nước ñược thực hiện nghiêm minh; góp phần tích
cực, có hiệu quả vào việc củng cố vương triều nhà Trần, ổn ñịnh xã hội và phát triển kinh tế.
3. Nêu những chủ trương và biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Trần trong việc xây dựng quân
ñội và củng cố quốc phòng?
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


10
Nhà Trần ñã có những chủ trương và biện pháp tích cực, tiến bộ trong việc xây dựng quân ñội, củng
cố quốc phòng:
Quân ñội thời Trần, gồm có cấm quân (ñạo quân bảo vệ kinh thành, triều ñình và nhà vua) và quân
ở các lộ; ở làng xã có hương binh; ngoài ra còn có quân của các vương hầu. Bố trí tướng giỏi, quân ñông ở
những vùng hiểm yếu, nhất là biên giới phía Bắc. ðó là cách tổ chức rất chặt chẽ và chuyên nghiệp với tinh
thần chủ ñộng và cảnh giác cao, tạo ra sức mạnh tổng hợp giữa quân chủ lực và quân ñịa phương trong
luyện tập và phòng thủ.
Quân ñội ñược tuyển và huấn luyện theo chính sách “ngụ binh ư nông” (gửi binh trong dân), “quý
hồ tinh bất quý hồ ña” (quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt ñông); coi trọng học tập binh pháp và huấn
luyện võ nghệ. Việc binh lính luân phiên tại ngũ và về làm ruộng, vừa bảo ñảm việc huấn luyện ñội quân
thường trực lại vừa bảo ñảm phát triển kinh tế.
Với chủ trương: lấy ñoản binh thắng trường trận, lấy ngắn ñánh dài, xây dựng tình ñoàn kết “tướng

sỹ một lòng phụ tử”, ñoàn kết quân dân, khoan thư sức dân làm kế sâu rễ, bền gốc cùng cách tổ chức,
huấn luyện nói trên, nhà Trần ñã xây dựng ñược một ñội quân tinh nhuệ, củng cố vững chắc sức mạnh
quốc phòng, phát huy ñược sức mạnh tổng hợp trong phát triển kinh tế và bảo vệ ñất nước.
4. Trình bày những nét chính sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Trần?
Kinh tế:
+ Nông nghiệp: công cuộc khai khẩn ñất hoang, thành lập làng xã ñược mở rộng, ñê ñiều ñược
củng cố. Các vương hầu, quý tộc chiêu tập dân nghèo ñi khai hoang lập ñiền trang. Nhà Trần ban thái ấp
cho quý tộc, ñặt chức Hà ñê sứ ñể trông coi việc ñắp ñê. Nhờ vậy nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và
phát triển.
+ Thủ công nghiệp: do nhà nước trực tiếp quản lí, rất phát triển và mở rộng nhiều ngành nghề: làm
ñồ gốm, dệt vải, ñúc ñồng, rèn sắt, chế tạo vũ khí, ñóng thuyền ñi biển
+ Thương nghiệp: chợ mọc lên ngày càng nhiều ở các làng xã. Ở kinh thành Thăng Long, bên cạnh
Hoàng thành, ñã có 61 phường. Buôn bán với nước ngoài cũng phát triển, nhất là ở cảng Vân ðồn (Quảng
Ninh).
Văn hóa:
+ Tín ngưỡng cổ truyền ñược duy trì và có phần phát triển hơn như tục thờ cúng tổ tiên và các anh hùng
dân tộc
+ ðạo Phật tuy vẫn phát triển nhưng không bằng thời Lý. Nho giáo ngày càng phát triển, có ñịa vị
cao và ñược trọng dụng.
+ Các hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian: ca hát, nhảy múa, hát chèo, các trò chơi vẫn ñược duy trì,
phát triển.
+ Nền văn học (bao gồm cả chữ Hán, chữ Nôm) phong phú, ñậm ñà bản sắc dân tộc, chứa ñựng sâu
sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc phát triển rất mạnh ở thời Trần, làm rạng rỡ cho nền văn hóa ðại Việt
như: Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch ðằng của Trương Hán Siêu
Giáo dục và khoa học - kĩ thuật:
+ Quốc tử giám ñược mở rộng, các lộ, phủ ñều có trường học, các kì thi ñược tổ chức ngày càng nhiều.
+ Năm 1272, tác phẩm ðại Việt sử kí của Lê Văn Hưu ra ñời. Y học có Tuệ Tĩnh là thầy thuốc nổi tiếng.
+ Về khoa học, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công chế tạo ñược súng thần công và ñóng các loại
thuyền lớn.
Nghệ thuật:

+ Kiến trúc ñiêu khắc thời Trần không huy hoàng như thời Lý nhưng cũng có những công trình
quan trọng như tháp mộ của vua Trần Nhân Tông trước chùa Phổ Minh ở Tức Mặc (Nam ðịnh) xây năm
1310, thành Tây ðô ở Thanh Hóa (1397).
+ Âm nhạc thời Trần có chịu ảnh hưởng của Cham-pa. Chiếc trống cơm rất thịnh hành thời ấy
nguyên là nhạc khí của Cham-pa. ðó là loại da dán hai ñầu bằng cơm nghiền, ñược dùng ñể hòa cùng với
dàn nhạc trong các dịp lễ Tết.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


11
+ Hát chèo ñã manh nha từ thời này và tiếp tục phát triển.
II. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII).
1. Em biết gì về sức mạnh của quân Mông - Nguyên và âm mưu, quyết tâm xâm lược ðại Việt của
chúng?
ðầu thế kỉ XIII, nhà nước phong kiến Mông Cổ ñược thành lập. Với một lực lượng quân sự hùng
mạnh và hiếu chiến, quân Mông Cổ ñã liên tiếp xâm lược và thống trị nhiều nước, gieo rắc nỗi kinh hoàng,
sợ hãi khắp châu Á, châu Âu.
Năm 1257, Mông Cổ tiến ñánh Nam Tống nhằm xâm chiếm toàn bộ Trung Quốc. ðể ñạt ñược
mục ñích, chúng quyết ñịnh xâm lược ðại Việt rồi ñánh thẳng lên phía Nam Trung Quốc.
Năm 1279, Nam Tống bị tiêu diệt, Trung Quốc hoàn toàn bị Mông Cổ thống trị (năm 1271, Hốt Tất
Liệt lập ra nhà Nguyên).
Năm 1283, nhà Nguyên cử Toa ðô chỉ huy 10 vạn quân tiến ñánh Cham-pa. Sau khi chiếm ñược
Cham-pa, quân Nguyên cố thủ ở phía Bắc, chờ phối hợp ñánh ðại Việt.
Sau hai lần xâm lược ðại Việt thất bại, vua Nguyên ra lệnh ñình chỉ cuộc tấn công Nhật Bản, tập
trung mọi lực lượng kể cả ý ñồ ñánh lâu dài, tấn công ðại Việt lần thứ ba ñể trả thù. Cuối tháng 12 năm
1287, 30 vạn quân thủy, bộ tiến ñánh ðại Việt.
2. Trước âm mưu và hành ñộng của giặc Mông - Nguyên, nhà Trần ñã chuẩn bị kháng chiến như
thế nào?
Cuối năm 1257, khi ñược tin quân Mông Cổ chuẩn bị xâm lược, nhà Trần ñã ban lệnh cho cả nước
sắm sửa vũ khí, các ñội dân binh ñược thành lập, ngày ñêm luyện tập.

Hốt Tất Liệt cho sứ sang bảo vua Trần phải thần phục. Vua Trần Thái Tông cho giam ñoàn sứ giả
lại rồi sai Trần Hưng ðạo ñem quân lên giữ phía Bắc.
Nhà Trần ñã có chủ trương và ñường lối chuẩn bị kháng chiến toàn dân hết sức ñúng ñắn, cương
quyết bảo vệ ñộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Trình bày nét chính diễn biến ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên?
a. Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân Mông Cổ (1258).
Không thấy ñoàn sứ giả trở về, tháng 1 năm 1258, 3 vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy
tiến vào xâm lược ðại Việt. Quân giặc theo ñường sông Thao tiến xuống Bạch Hạc (Phú Thọ) rồi tiến ñến vùng
Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị chặn lại ở phòng tuyến do vua Trần Thái Tông chỉ huy.
ðể bảo toàn lực lượng, nhà Trần chủ trương cho quân rút khỏi kinh thành Thăng Long, thực hiện
“vườn không nhà trống”. Giặc vào kinh thành không một bóng người và lương thực. Chúng ñã ñiên cuồng
tàn phá kinh thành. Thiếu lương thực, lại bị quân ta chống trả, chưa ñầy một tháng, lực lượng chúng bị tiêu
hao dần.
Nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở ðông Bộ ðầu (bến sông Hồng, ở phố Hàng Than - Hà Nội
ngày nay). Ngày 29 - 01 - 1258, quân Mông Cổ thua trận phải rút chạy về nước. Cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Mông Cổ kết thúc thắng lợi.
b. Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên (1285).
Sau khi biết tin quân Nguyên ñánh Cham-pa, vua Trần triệu tập các vương hầu, quan lại họp ở Bình
Than (Chí Linh - Hải Dương) ñể bàn kế ñánh giặc. Trần Quốc Tuấn ñược vua giao cho chỉ huy cuộc kháng
chiến. Ông soạn Hịch tướng sỹ ñể ñộng viên tinh thần chiến ñấu.
ðầu năm 1285, vua Trần mời các vị bô lão họp Hội nghị Diên Hồng ở Thăng Long ñể bàn kế ñánh
giặc. Cả nước ñược lệnh sẵn sàng, quân ñội tập trận lớn ở ðông Bộ ðầu.Tướng sĩ ñược khích lệ, ai nấy
một lòng diệt giặc. Họ lấy mực xăm lên tay hai chữ "sát Thát" ñể tỏ lòng quyết tâm của mình.
Cuối tháng 1 - 1285, Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân tiến công ðại Việt. Quân ta do Trần Hưng ðạo chỉ
huy, sau một số trận chiến ñấu ở biên giới ñã chủ ñộng rút về Vạn Kiếp (Chí Linh - Hải Dương). Giặc ñến, ta rút
về Thăng Long thực hiện “vườn không nhà trống”, rồi rút về Thiên Trường (Nam ðịnh). Quân Nguyên tuy
chiếm ñược Thăng Long, nhưng chỉ dám ñóng quân ở phía Bắc sông Nhị (sông Hồng).
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu



12
Toa ðô từ Cham-pa ñánh ra Nghệ An, Thanh Hóa. Thoát Hoan mở cuộc tiến công xuống phía Nam tạo
thế “gọng kìm” hi vọng tiêu diệt chủ lực ta và bắt sống vua Trần. Quân ta chiến ñấu dũng cảm, Thoát Hoan phải
rút quân về Thăng Long. Quân Nguyên lâm vào tình thế bị ñộng, thiếu lương thực trầm trọng.
Từ tháng 5 - 1285, quân ta bắt ñầu phản công, nhiều trận ñánh lớn như: Tây Kết, Hàm Tử (Khoái
Châu - Hưng Yên), Chương Dương (Thường Tín - Hà Tây). Quân ta tiến vào Thăng long, quân Nguyên
tháo chạy. Sau hơn 2 tháng phản công, quân ta ñã ñánh tan hơn 50 vạn quân Nguyên, kết thúc thắng lợi
cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân Nguyên.
c. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287 - 1288).
ðứng trước nguy cơ bị xâm lược, nhà Trần khẩn trương chuẩn bị, tăng cường quân ở những nơi
hiểm yếu, nhất là vùng biên giới và vùng biển.
Cuối tháng 12 - 1287, quân Nguyên tiến vào nước ta. Cánh quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy vượt
biên giới ñánh vào Lạng Sơn, Bắc Giang rồi kéo về Vạn Kiếp. Cánh quân thủy do Ô Mã Nhi chỉ huy theo
ñường biển tiến vào sông Bạch ðằng rồi về Vạn Kiếp.
Tại Vân ðồn, Trần Khánh dư chỉ huy quân mai phục, khi ñoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ
ñến, quân ta ñánh dữ dội. Phần lớn thuyền lương của giặc bị ñắm, số còn lại bị ta chiếm.
Cuối tháng 1 - 1288, Thoát Hoan vào thành Thăng Long trống vắng. Sau trận Vân ðồn, tình thế
quân Nguyên ngày càng khó khăn, nhiều nơi xung yếu bị quân ta tấn công chiếm lại, lương thực ngày
càng cạn kiệt, Thăng Long có nguy cơ bị cô lập. Thoát Hoan quyết ñịnh rút quân về Vạn Kiếp và từ ñây
rút về nước theo hai ñường thủy, bộ.
Nhà Trần mở cuộc phản công ở cả hai mặt trận thủy, bộ. Tháng 4 - 1288, ñoàn thuyền của Ô Mã
Nhi ñã lọt vào trận ñịa bãi cọc trên sông Bạch ðằng do ta bố trí từ trước, cuộc chiến ñấu ác liệt diễn ra, Ô
Mã Nhi bị bắt sống. Trên bộ, Thoát Hoan dẫn quân từ Vạn Kiếp theo hướng Lạng Sơn rút về Trung Quốc,
bị quân ta liên tục chặn ñánh, Thoát Hoan phải chui vào ống ñồng thoát thân.
Tuy thắng trận, nhưng trước sức mạnh của quân Nguyên, vua Trần Nhân Tông cho người sang xin
giảng hòa. Vua Nguyên cũng ñành bằng lòng. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân Nguyên ñã kết thúc
thắng lợi vẻ vang.
4. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm
lược Mông - Nguyên dưới thời Trần?
Nguyên nhân thắng lợi:

Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc ñều tham gia ñánh giặc, bảo vệ quê hương ñất nước
tạo thành khối ñại ñoàn kết toàn dân, trong ñó các quý tộc, vương hầu nhà Trần là hạt nhân lãnh ñạo.
Sự chuẩn bị chu ñáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. ðặc biệt, nhà Trần rất quan tâm chăm
lo sức dân, nâng cao ñời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp ñể tạo nên sự gắn bó
giữa triều ñình và nhân dân.
Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân ñội.
Chiến lược, chiến thuật ñúng ñắn, sáng tạo của vương triều Trần, ñặc biệt là của vua Trần Nhân
Tông, các danh tướng Trần Hưng ðạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư ñã buộc giặc từ thế mạnh
chuyển dần sang thế yếu, từ chủ ñộng chuyển sang bị ñộng ñể tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử:
ðập tan tham vọng và ý chí xâm lược ðại Việt của ñế chế Mông - Nguyên, bảo vệ ñược ñộc lập,
toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
Thể hiện sức mạnh của dân tộc, ñánh bại mọi kẻ thù xâm lược (góp phần nâng cao lòng tự hào dân
tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân ).
Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, ñể lại nhiều bài học cho ñời
sau trong cuộc ñấu tranh chống xâm lược.
III. Nhân vật, di tích tiêu biểu thời Trần: (tham khảo)
Nhà Trần ñã ñể lại một dấu ấn lớn trong lịch sử Việt Nam với sự nở rộ ñáng kể về số lượng danh
nhân. Ta có thể phân biệt các danh nhân dưới triều Trần ra làm hai: Danh nhân thuộc họ Trần và danh nhân
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


13
ngoài dòng họ Trần. Trong họ Trần, ñó là Trần Thái Tông (Trần Cảnh, 1218-1277), Trần Thánh Tông
(Trần Hoảng, 1240-1290), Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1258-1308), Trần Hưng ðạo (12??-1300), Trần
Quang Khải (1241-1294), Trần Khánh Dư (?-1285), Trần Thủ ðộ (1194-1264), Trần Huyền Trân, Trần
Khát Chân (?-1399), Trần Quốc Toản Những danh nhân ngoài dòng họ Trần có thể kể như sau: Lê Văn
Hưu (1230-1322), Nguyễn Thuyên, Chu Văn An (1292-1370), Mạc ðĩnh Chi (1272-1346), Phạm Ngũ
Lão (1255-1320), Yết Kiêu, Dã Tượng, Nguyễn Hiền, Trương Hán Siêu (?-1354), Phạm Sư Mạnh, Hồ
Tông Thốc Trong số các danh nhân ấy, xin giới thiệu một người trong dòng họ Trần là thiếu niên anh

hùng Trần Quốc Toản và một nhân vật ngoài dòng họ Trần là Lê Văn Hưu, sử gia ñầu tiên của ñất nước.
Trần Quốc Toản (1266-?)
Hội nghị Bình Than là một hội nghị giữa nhà vua cùng các vương hầu, quan lại, tướng soái cao cấp của
nhà Trần ñể bàn sách lược chống lại sự xâm lăng của Nguyên Mông. Trong không khí bừng bừng ấy, một thiếu
niên tôn thất nhà Trần là Trần Quốc Toản có theo ñến nhưng vì còn nhỏ (16 tuổi) nên không ñược dự bàn.
Quốc Toản uất ức, tay ñương cầm quả cam bóp nát ra lúc nào không biết. Khi tan hội, các vương hầu ai nấy ra
về, lo việc sắm sửa binh thuyền ñể cự ñịch. Trần Quốc Toản cũng thế, về nhà cho may một lá cờ to với sáu chữ
"Phá cường ñịch, báo hoàng ân" (phá giặc mạnh, báo ơn vua). Ông tụ họp ñược hơn nghìn người thân thuộc,
cùng nhau chuẩn bị vũ khí ñể chống giặc. ðến khi xuất trận, Quốc Toản luôn ñi trước, khí thế dũng mãnh, ñánh
chỗ nào quân ñịch cũng phải lùi.
Trong hai cuộc chiến thắng chống quân Nguyên (1284 - 1288), Trần Quốc Toản ñều lập ñược công
lớn. Trong trận Hàm Tử (1284), Quốc Toản ñược cử làm phó tướng cho Trần Nhật Duật, thắng trận, Quốc
Toản ñược hân hạnh là người ñưa tin về cho Trần Hưng ðạo. ðến trận Chương Dương, Quốc Toản ñã cùng
Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão ñốc quân từ Thanh Hóa ñi vòng ñường bể ñến tấn công bất ngờ vào quân
Nguyên ở Chương Dương. Trong trận ñuổi quân Thoát Hoan ra khỏi thành Thăng Long, Quốc Toản cũng
góp phần ñáng kể.
Không rõ vị dũng tướng thiếu niên này hy sinh trong trận nào và vào năm nào. Chỉ biết một chi tiết
là khi Quốc Toản chết trận, vua Trần Nhân Tông thương khóc làm bài văn tế có nội dung như sau:
Cờ ñề sáu chữ giải hờn này
Lăn lóc muôn quân vẫn ñánh say
Công thắng quân Nguyên ñà chắc trước,
Từ khi cam nát ở trong tay (bản dịch)
Lê Văn Hưu (1230-1322)
Lê Văn Hưu là một học giả xuất sắc của ñời Trần, và ñược hậu thế xem là sử gia ñầu tiên của Việt
Nam. Ông quê làng Phủ Lý (thôn Phủ Lý Nam, xã Thiệu Trung), huyện ðông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Ông nổi
tiếng là người thông minh và học giỏi từ nhỏ. Năm 1247 nhà Trần mở khoa thi ñầu tiên lấy tam khôi (Trạng
nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa), Lê Văn Hưu ñậu Bảng nhãn, lúc ñó ông mới 17 tuổi, Ông ñược bổ làm
Kiểm pháp quan (một chức quan về hình luật), sau lại ñược sung chức Hàn lâm viện Học sĩ kiêm Quốc sử
viện Tu giám. Thời gian này Lê Văn Hưu ñược vua Trần Thái Tông sai soạn bộ "ðại Việt sử ký" viết về lịch
sử Việt Nam từ ñời Triệu ðà (207 trước Công nguyên) ñến ñời Lý Chiêu Hoàng. Không rõ Lê Văn Hưu

soạn bộ này từ lúc nào, chỉ biết ñến năm 1272 thì hoàn tất. Bộ sử gồm tất cả ba mươi quyển, ñược ñưa lên
cho vua Trần Thánh Tông xem và ñược nhà vua khen ngợi.
Lê Văn Hưu có thời gian làm ñến Thượng Thư bộ binh và là phó của Thượng tướng Trần Quang
Khải, ñược phong tước Nhân Uyên hầu. Ông mất ngày 23.3 năm Nhâm Tuất (1332) thọ 92 tuổi, an táng tại
xứ Mả Giòm, nay thuộc thôn Phủ Lý Nam, xã Thiệu Trung, huyện ðông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tác phẩm của Lê Văn Hưu ñược biết duy nhất chỉ có bộ "ðại Việt sử ký" nhưng nay ñã thất truyền.
Tuy thế, chính từ cơ sở chủ yếu của bộ sử này mà Ngô Sĩ Liên, một sử gia ñời Lê ñã soạn ñược bộ "ðại
Việt sử ký toàn thư" có giá trị ñể người ñời sau hiểu về cội nguồn của dân tộc.
IV. Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV và những cải cách của Hồ Quý Ly.
1. Sự suy yếu của nhà Trần cuối thế kỉ XIV ñược biểu hiện như thế nào?
Tình hình kinh tế:
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


14
Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm ñến sản xuất nông nghiệp, ñê ñiều, các công
trình thủy lợi không ñược chăm lo, tu sửa, nhiều năm xảy ra mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí
cả vợ con cho quý tộc và ñịa chủ.
Quý tộc, ñịa chủ ra sức cướp ñoạt ruộng ñất công của làng xã. Triều ñình bắt dân nghèo mỗi năm
phải nộp ba quan tiền thuế ñinh.
Tình hình xã hội:
Vua, quan, quý tộc, ñịa chủ thả sức ăn chơi xa hoa, xây dựng nhiều dinh thự, chùa chiền tốn kém
tiền của.
Trong triều nhiều kẻ gian tham, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương, phép nước Chu Văn An ñã dâng
sớ ñòi chém 7 tên nịnh thần nhưng nhà vua không nghe.
Khi vua Trần Dụ Tông mất (1369), Dương Nhật Lễ lên thay, tình hình càng trở nên rối loạn, nông
dân nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi. ðầu năm 1334, Ngô Bệ hô hào nông dân ở Yên Phụ (Hải Dương) ñứng
lên khởi nghĩa, bị triều ñình ñàn áp nên thất bại. ðầu năm 1344, nhà sư Phạm Sư Ôn hô hào nông dân ở
Quốc Oai (Sơn Tây) nổi dậy. Nghĩa quân ñã chiếm thành Thăng Long trong ba ngày. Cuộc khởi nghĩa thất
bại vì bị triều ñình tập trung lực lượng ñàn áp.

Như vậy, ñến cuối thế kỉ XIII, triều Trần ñã bộc lộ sự suy sụp, yếu kém trong quản lí, ñiều hành ñất nước.
2. Trình bày sự thành lập nhà Hồ và những cải cách của Hồ Quý Ly?
Nhà Hồ ñược thành lập:
Những cuộc khởi nghĩa của nông dân ñã làm cho nhà Trần không còn giữ ñược vai trò của mình.
Lê Quý Ly vốn có tổ tiên họ Hồ, người Chiết Giang (Trung Quốc) sang sinh sống ở Quỳnh Lưu.
ðến ông tổ bốn ñời của Quý Ly lại dời ra Thanh Hóa làm con nuôi cho một gia ñình họ Lê nên ñổi ra họ
Lê. Quý Ly có hai người cô ñều lấy vua Trần Minh Tông, một người là mẹ của vua Trần Nghệ Tông, người
kia là mẹ của Trần Duệ Tông. Dưới triều vua Trần Nghệ Tông (1370-1372), Lê Quý Ly làm ñến chức Khu
Mật ñại sứ và rất ñược Nghệ Tông tin dùng. Vào ñời Trần Duệ Tông (1372-1377), ngoài việc bản thân vua
là con người cô của Quý Ly, thì hoàng hậu cũng là em họ của Quý Ly. Uy quyền của Quý Ly vì thế
nghiêng trời lệch ñất.
Năm 1400, Quý Ly phế truất vua Trần và lên làm vua, lấy lại họ Hồ của Tổ tiên, lập ra nhà Hồ.
Quốc hiệu ðại Việt ñược ñổi thành ðại Ngu (vì họ Hồ vốn dòng dõi nhà Ngu bên Trung Hoa).
Những cải cách của Hồ Quý Ly:
Về chính trị: Thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc, tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những
người không phải họ Trần thân cận với mình.
ðổi tên một số ñơn vị hành chính cấp trấn và quy ñịnh cách làm việc của bộ máy chính quyền các
cấp. Các quan ở triều ñình phải về các lộ ñể nắm tình hình.
Về kinh tế, tài chính, xã hội: Phát hành tiền giấy thay cho tiền ñồng; ban hành chính sách “hạn
ñiền”, quy ñịnh số ruộng ñất mà các vương hầu, quan lại cùng ñịa chủ ñược phép có. Không ai có quyền sở
hữu trên 10 mẫu ruộng. Nếu quá con số ấy thì biến thành tài sản của nhà nước. Chế ñộ “hạn nô” cũng ñược
ban hành, quy ñịnh mỗi hạng người chỉ có ñược một số nô tỳ nhất ñịnh; quy ñịnh lại biểu thuế ñinh, thuế
ruộng; năm ñói kém bắt nhà giàu phải bán lương thực cho dân
Về văn hóa, giáo dục: Bắt nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục; cho dịch chữ Hán ra chữ Nôm, yêu
cầu mọi người phải học. Ngay sau khi lên ngôi ñược 5 tháng, Hồ Quý Ly ñã cho tổ chức kỳ thi Thái học
sinh, chọn ñược 20 người ñỗ, trong ñó có Nguyễn Trãi. Ba năm sau, nhà Hồ ấn ñịnh cách thức thi cử và có
những chính sách quan tâm ñến việc học hành, thi cử.
Chính sách khuyến học của nhà Hồ ñã ñưa ñến kết quả ñáng kể. Năm 1405, có ñến 170 người thi ñỗ
và ñược bổ dụng vào bộ máy quan chức của nhà Hồ.
Về quân sự: Thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường củng cố quân sự và quốc phòng như

chế tạo súng thần công, ñóng chiến thuyền, bắt tất cả mọi người từ hai tuổi trở lên ñều phải ghi vào sổ hộ
tịch. Nhờ thế quân số và sức mạnh quốc phòng ñược tăng thêm.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


15
Những cải cách của Hồ Quý Ly ñụng chạm ñến hầu hết các giai tầng xã hội, nhất là tầng lớp quý tộc
với các phép “hạn ñiền”, “hạn nô”. Vì thế phản ứng của tầng lớp này rất quyết liệt. Những biện pháp kinh
tế của Hồ Quý Ly lại chưa có thời gian ñể trở thành hiện thực nên chưa lôi kéo ñược quần chúng nhân dân.
Bên cạnh ñó, việc cướp ngôi nhà Trần ñã làm bất bình giới nho sĩ từng thấm nhuần tư tưởng trung quân ái
quốc. Do ñó nhà Hồ ñã không ñộng viên ñược sự ñoàn kết toàn dân, cuộc chiến chống Minh vì thế thất bại.

Chủ ñề 6. NƯỚC ðẠI VIỆT ðẦU THẾ KỈ XV, THỜI LÊ SƠ

I. Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược ñầu thế kỉ XV.
1. Trình bày cuộc xâm lược của nhà Minh và sự thất bại của nhà Hồ?
Tháng 11 - 1946, nhà Minh huy ñộng 20 vạn quân cùng hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương
Phụ cầm ñầu, chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta ở Lạng Sơn, nhà Hồ chống cự không ñược phải lui
về bờ Nam sông Nhị (sông Hồng), cố thủ ở thành ða Bang (Ba Vì, nay thuộc Hà Nội).
Cuối tháng 1 - 1407, quân Minh ñánh chiếm ða Bang rồi tràn xuống chiếm ðông ðô (Thăng
Long), nhà Hồ lui về Tây ðô (Thanh Hóa).
Tháng 4 - 1407, quân Minh ñánh chiếm Tây ðô, nhà Hồ chạy về Hà Tĩnh, Hồ Quý Ly bị bắt vào
tháng 6 - 1407. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
Nhà Hồ bị thất bại nhanh chóng là do ñường lối ñánh giặc sai lầm và do không ñoàn kết ñược toàn
dân kháng chiến
2. ðường lối của nhà Trần trong kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên và của
nhà Hồ trong kháng chiến chống quân Minh có gì khác nhau?
Hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhà Trần và nhà Hồ có sự khác nhau căn bản, ñó là:
Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần ñược tiến hành theo ñường lối kháng
chiến toàn dân, dựa vào nhân dân ñể ñánh giặc; với chiến lược và chiến thuật sáng tạo, lấy “ñoản binh

thắng trường trận”, vừa ñánh cản giặc vừa rút lui ñể bảo toàn lực lượng; ñoàn kết toàn dân, phối hợp, huy
ñộng toàn dân cùng các lực lượng ñể ñánh giặc; chủ ñộng, phát huy chỗ mạnh của quân dân ta, khai thác
chỗ yếu của kẻ thù, buộc chúng phải ñánh theo cách ñánh của ta
Còn kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ lại không dựa vào dân, không ñoàn kết ñược toàn
dân mà chiến ñấu ñơn ñộc
3. Nhà Minh ñã thi hành chính sách cai trị tàn bạo ñối với nước ta như thế nào?
Sau khi thắng ñược nhà Hồ, nhà Minh biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc như thời Bắc
thuộc; thiết lập chính quyền thống trị, ñổi tên nước ta thành quận Giao Chỉ và sáp nhập vào Trung Quốc.
Chúng thi hành chính sách ñồng hóa triệt ñể ở tất cả các mặt như: bắt rất nhiều phụ nữ, trẻ em, thầy
thuốc, thợ giỏi về Trung Quốc; bóc lột dân ta thông qua hàng trăm thứ thuế rất tàn bạo; tàn phá các công
trình văn hóa, lịch sử, ñốt sách hoặc mang về Trung Quốc
Trong vòng 20 năm ñô hộ, nhà Minh ñã làm cho xã hội nước ta thêm khủng hoảng sâu sắc, ñất nước
bị tàn phá, lạc hậu, nhân dân lâm vào cảnh lầm than ñiêu ñứng.
4. Trình bày những nét chính diễn biến và nhận xét về các cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà
Trần chống quân Minh xâm lược?
+ Cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409):
Trần Ngỗi là con của vua Trần, tháng 10 - 1407, tự xưng là Giản ðịnh Hoàng ñế.
ðầu năm 1408, Trần Ngỗi kéo quân vào Nghệ An, ñược ðặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân hưởng ứng.
Tháng 12 - 1408, nghĩa quân tiến ñánh thành Bô Cô (Nam ðịnh). Sau ñó, Trần Ngỗi nghe lời gièm
pha giết hại hai tướng ðặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân. Cuộc khởi nghĩa tan rã dần.
+ Cuộc khởi nghĩa của Trần Quý Khoáng (1409 - 1414):
Sau khi ðặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân bị giết , con của hai ông là ðặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị cùng
nhiều nghĩa quân bỏ vào Nghệ An, ñưa Trần Quý Khoáng lên ngôi vua, hiệu là Trùng Quang ñế.
Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hóa ñến Hóa Châu.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


16
Tháng 8 - 1413, quân Minh tăng cường ñàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
+ Nhận xét:

Chế ñộ thống trị tàn bạo của nhà Minh không tiêu diệt ñược tinh thần ñấu tranh giải phóng dân tộc
của nhân dân ta bấy giờ, ngược lại càng làm cho cuộc ñấu tranh thêm mạnh mẽ.
ðặc ñiểm của các cuộc khởi nghĩa này là nổ ra sớm, khá liên tục, mạnh mẽ nhưng thiếu sự phối hợp.
Nguyên nhân thất bại là do thiếu sự liên kết, chưa tạo nên một phong trào chung, nội bộ những
người lãnh ñạo có mâu thuẫn (khởi nghĩa Trần Ngỗi).
II. Trình bày những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa:
Lê Lợi (1385 - 1433), là một Hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn (Thanh Hóa). Căm giận quân cướp
nước, ông ñã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi ñể chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.
Nghe tin Lê Lợi ñang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam
Sơn, trong ñó có Nguyễn Trãi.
ðầu năm 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa ñã tiến hành mở Hội thề ở
Lũng Nhai (Thanh Hóa). Ngày 2 tháng Giêng năm Mậu Tuất (7 - 2 - 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở
Lam Sơn và tự xưng là Bình ðịnh Vương.
2. Những năm ñầu hoạt ñộng của nghĩa quân Lam Sơn:
Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn, nghĩa quân
phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu ñựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến ñấu hi
sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai.
Mùa hè năm 1423, Lê Lợi ñề nghị tạm hòa, ñược quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn
và tiếp tục hoạt ñộng.
Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai ñoạn mới.
3. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 - 1426):
Giải phóng Nghệ An (năm 1424): Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, ñược Lê Lợi chấp thuận,
ngày 12 - 10 -1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công ða Căng (Thọ Xuân - Thanh Hóa), sau ñó hạ thành Trà
Lân. Trên ñà thắng lợi, tiến ñánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An ñược giải phóng.
Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425): Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ
huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa, vùng giải phóng của nghĩa quân ñã kéo dài từ
Thanh Hóa ñến ñèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.
Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt ñộng (cuối năm 1426): tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia
làm ba ñạo tiến quân ra Bắc:

- ðạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang.
- ðạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn ñường rút lui của giặc từ Nghệ
An về ðông Quan.
- ðạo thứ ba, tiến thẳng về ðông Quan.
Nghĩa quân ñi ñến ñâu cũng ñược nhân dân ủng hộ về mọi mặt và ñã chiến thắng nhiều trận lớn, quân
Minh phải rút vào thành ðông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai ñoạn tổng phản công.
4. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1427 - cuối năm 1428):
Trận Tốt ðộng - Chúc ðộng (cuối năm 1426):
Tháng 10 - 1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành ðông Quan, nâng số
quân Minh ở ñây lên 10 vạn. ðể giành thế chủ ñộng, Vương Thông tiến ñánh quân chủ lực của nghĩa quân
ở Cao Bộ (Chương Mĩ - Hà Tây). Biết trước ñược âm mưu của giặc, quân ta phục binh ở Tốt ðộng - Chúc
ðộng. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương tháo chạy về ðông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm
thành ðông Quan và giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 - 1427):
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


17
ðầu tháng 10 - 1427, 15 vạn viện binh ñược chia thành hai ñạo từ Trung Quốc kéo sang. Một ñạo
do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. ðạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam
kéo vào theo hướng Hà Giang.
Ngày 8 - 10, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng, Phó tướng là Lương Minh
lên thay tiếp tục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn
tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh ñồng nhưng bị nghĩa quân tấn công
từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống.
Cùng lúc ñó, Lê Lợi sai ñem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng ñến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh
biết Liễu Thăng ñã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước.
Nghe tin cả hai ñạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở ðông Quan khiếp ñảm vội xin hòa và chấp nhận
mở hội thề ðông Quan (10 - 12 - 1427) ñể ñược an toàn rút quân về nước. Lê lợi chấp nhận lời xin hòa. Ngày 3 -
1 - 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết

thúc thắng lợi. ðất nước sạch bóng quân thù.
5. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Nguyên nhân:
Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại ñộc lập tự do cho ñất nước.
Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc ñều ñoàn kết
ñánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng nghĩa quân, tự vũ trang ñánh giặc, ủng
hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.
Nhờ ñường lối chiến lược, chiến thuật ñúng ñắn, sáng tạo của bộ tham mưu nghĩa quân, ñứng ñầu là
Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
Ý nghĩa lịch sử:
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi ñã kết thúc 20 năm ñô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
Mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc - thời Lê sơ.
III. Chế ñộ PK tập quyền thời Lê sơ:
1. Trình bày tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ?
Sau khi ñánh ñuổi quân Minh ra khỏi ñất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng ñế, khôi phục lại quốc hiệu
ðại Việt.
Tổ chức bộ máy chính quyền: ñứng ñầu triều ñình là vua. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả
chức Tổng Chỉ huy quân ñội.
Giúp việc cho vua có các quan ñại thần. Ở triều ñình có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài
ra, còn có một số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử),
Ngự sử ñài (can gián vua và các triều thần).
Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 ñạo; từ thời Thánh Tông, ñược chia lại thành 13
ñạo thừa tuyên. ðứng ñầu mỗi ñạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt ñộng khác nhau của mỗi ñạo.
Dưới ñạo có phủ, châu, huyện và xã.
2. Trình bày những nét chính về tổ chức quân ñội và luật pháp thời Lê sơ?
Tổ chức quân ñội:
Quân ñội dưới thời Lê sơ tiếp tục ñược tổ chức theo chế ñộ “ngụ binh ư nông”.
Quân ñội có hai bộ phận chính: quân triều ñình và quân ñịa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh,
tượng binh và kị binh.
Vũ khí có ñao, kiếm, cung tên, hỏa ñồng, hỏa pháo.

Quân ñội ñược luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.
Luật pháp:
Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật
(thường gọi là luật Hồng ðức).
Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và
giai cấp thống trị, ñịa chủ phong kiến. ðặc biệt, bộ luật có những ñiều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia,
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


18
khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt ñẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của
phụ nữ.
3. Tình hình kinh tế thời Lê sơ:
+ Nông nghiệp:
Hai mươi năm dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm vào tình trạng xóm làng ñiêu tàn, ruộng
ñồng bỏ hoang, ñời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán.
Nhà Lê ñã cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn
lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất ñồng thời kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng.
ðặt một số quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà ñê sứ, ðồn ñiền sứ thi
hành chính sách quân ñiền, cấm giết trâu, bò và bắt dân ñi phu trong mùa gặt, cấy.
Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.
+ Thủ công nghiệp, thương nghiệp:
Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra ñời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề
thủ công nhất; hình thành các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất ñồ
dùng cho vua, vũ khí, ñúc tiền ; khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
Buôn bán với nước ngoài ñược phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý là những
mặt hàng ñược thương nhân nước ngoài ưa chuộng.
4. Trình bày những nét chính về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội thời Lê sơ?
Giai cấp nông dân chiếm tuyệt ñại ña số dân cư trong xã hội và sống chủ yếu ở nông thôn, họ có rất
ít hoặc không có ruộng ñất, phải cày cấy thuê cho ñịa chủ, quan lại và phải nộp tô.

Thương nhân, thợ thủ công ngày càng ñông, họ nộp thuế cho nhà nước.
Nô tì là tầng lớp xã hội thấp kém nhất, số lượng giảm dần. Nhà nước cấm bán mình hoặc bức dân tự
do làm nô tì.
Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước nên ñời sống nhân dân ñược ổn
ñịnh, dân số ngày càng tăng, nhiều làng mới ñược thành lập. ðại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ðông Nam
Á thời bấy giờ.
5. Trình bày những chính sách của nhà nước và sự phát triển của văn hóa, giáo dục, văn học
khoa học và nghệ thuật thời Lê sơ?
+ Giáo dục và khoa cử:
- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long; ở các ñạo, phủ ñều có
trường công, hằng năm mở khoa thi ñể tuyển chọn quan lại. ða số dân ñều có thể ñi học, trừ kẻ phạm tội và
làm nghề ca hát.
- Nội dung học tập, thi cử là các sách của ñạo Nho. ðạo Nho chiếm ñịa vị ñộc tôn, Phật giáo, ðạo giáo bị
hạn chế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527), tổ chức ñược 26 khoa thi, lấy ñỗ 989 Tiến sỹ và 20 Trạng nguyên.
+ Văn học, khoa học, nghệ thuật:
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ
có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của
dân tộc.
- Sử học có tác phẩm ðại Việt sử kí, ðại Việt sử kí toàn thư
- ðịa lí có tác phẩm Hồng ðức bản ñồ, Dư ñịa chí
- Y học có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu
- Toán học có tác phẩm ðại thành toán pháp
- Nghệ thuật sân khấu, ca, múa, nhạc, chèo, tuồng ñều phát triển.
- ðiêu khắc có phong cách khối ñồ sộ, kĩ thuật ñiêu luyện.
6. Trình bày những hiểu biết của em về một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc thời
Lê sơ?
+ Nguyễn Trãi (1380 - 1442): (tham khảo thêm: Lịch sử Việt Nam)
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu



19
- Là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới.
- Có nhiều tác phẩm giá trị: Bình Ngô sách, Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô ñại cáo, Quốc âm
thi tập, Ức Trai thi tập
- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời ñại. Cả cuộc ñời ông luôn nêu cao lòng nhân
nghĩa, yêu nước thương dân.
+ Lê Thánh Tông (1442 - 1497):
- Một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và văn, thơ.
- Có nhiều tác phẩm giá trị: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Hồng ðức quốc âm thi tập
- Thơ văn của ông chứa ñựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc.
+ Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV): là nhà Sử học nổi tiếng ở thế kỉ XV, là một trong những tác giả bộ ðại
Việt sử kí toàn thư (15 quyển).
+ Lương Thế Vinh (1442 -?): Là nhà Toán học nổi tiếng thời Lê sơ, với nhiều tác phẩm có giá trị:
ðại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa

Chủ ñề 7. NƯỚC ðẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVII

I. Trình bày tổng quát bức tranh chính trị, xã hội ðại Việt ở các thế kỉ XVI - XVII?
1. Sự sa ñọa của triều ñình PK nhà Lê từ thế kỉ XVI:
- Từ ñầu thế kỉ XVI, vua, quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng cung ñiện, lâu ñài tốn kém.
- Nội bộ triều Lê “chia bè kéo cánh’, tranh giành quyền lực. Dưới triều Lê Uy Mục, quý tộc ngoại
thích nắm hết quyền lực, giết hại công thần nhà Lê.
- Dưới triều Lê Tương Dực, tướng Trịnh Duy Sản gây bè phái, ñánh nhau liên miên suốt hơn 10 năm.
2. Khởi nghĩa nông dân ở ðàng Ngoài:
- Nguyên nhân: Lợi dụng triều ñình rối loạn, quan lại ở ñịa phương “cậy quyền thế ức hiếp dân, vật
dụng trong dân gian cướp lấy ñến hết”, “dùng của như bùn ñất , coi dân như cỏ rác”. ðời sống nhân
dân, nhất là nông dân lâm vào cảnh khốn cùng.
- Diễn biến: Từ năm 1511, các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi trong nước. Tiêu biểu nhất là cuộc
khởi nghĩa của Trần Cảo ở ðông Triều (Quảng Ninh, 1516), nghĩa quân cạo trọc ñầu chỉ ñể ba chỏm tóc,

gọi là quân ba chỏm. Họ ñã ba lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm ñược, vua Lê phải chạy vào Thanh
Hóa.
- Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị ñàn áp và thất bại, nhưng ñã góp phần làm cho triều ñình
nhà Lê mau chóng sụp ñổ.
3. Sự hình thành Nam - Bắc triều:
- Nguyên nhân: Mạc ðăng Dung vốn là võ quan, ñã tiêu diệt các thế lực ñối lập, thâu tóm mọi
quyền hành, cương vị như tể tướng. Năm 1527, Mạc ðăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra triều Mạc (sử cũ
gọi là Bắc triều).
- Diễn biến:
Năm 1533, Nguyễn Kim, một võ quan triều Lê ñã chạy vào Thanh Hóa, lập một người thuộc dòng
dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc” (sử cũ gọi là Nam triều).
Hai tập ñoàn phong kiến này ñánh nhau liên miên hơn 50 năm, chiến trường kéo dài suốt một vùng
từ Thanh - Nghệ ra Bắc, gây nhiều ñau khổ cho nhân dân. ðến năm 1592, Nam triều chiếm ñược Thăng
Long, nhà Mạc chạy lên Cao Bằng, chiến tranh Nam - Bắc triều mới chấm dứt.
- Hậu quả: Nhân dân lầm than, ñói khổ, ñất nước bị chia cắt.
4. Cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn:
- Nguyên nhân:
Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ binh quyền, hình thành thế lực
họ Trịnh.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


20
Người con cả của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị ñầu ñộc chết, người con thứ là Nguyễn Hoàng ñã
tìm cách ñể ñược vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Từ ñó hình thành thế lực họ Nguyễn.
- Diễn biến:
ðầu thế kỉ XVII, cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.
Trong thời gian từ năm 1627 ñến năm 1672, họ Trịnh và họ Nguyễn ñánh nhau bảy lần, vùng ñất
Quảng Bình - Hà Tĩnh trở thành chiến trường ñẫm máu.
Không tiêu diệt ñược nhau, hai bên lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt ñất nước,

kéo dài ñến cuối thế kỉ XVIII.
- Hậu quả:
ðất nước bị chia cắt, nhân dân ñói khổ, li tán.
Ở ðàng Ngoài, ñến ñời Trịnh Tùng thì xưng vương, xây phủ chúa bên cạnh triều Lê; tuy nắm mọi
quyền hành nhưng vẫn phải dựa vào vua Lê, nhân dân gọi là “vua Lê - chúa Trịnh”.
Ở ðàng Trong, con cháu họ Nguyễn cũng truyền nối nhau cầm quyền, nhân dân gọi là “chúa Nguyễn”.
II. Trình bày tổng quát bức tranh kinh tế, văn hóa cả nước ở các thế kỉ XVI - XVIII?
1. Tình hình kinh tế:
+ Nông nghiệp ở ðàng Ngoài:
Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều ñã phá hoại nghiêm trọng nền sản xuất nông nghiệp. Chính
quyền Lê - Trịnh ít quan tâm ñến công tác thủy lợi và tổ chức khai hoang.
Ruộng ñất công ở làng xã bị cường hào ñem cầm bán. Ruộng ñất bỏ hoang, mất mùa, ñói kém xảy
ra dồn dập, nhất là vùng Sơn Nam và Thanh - Nghệ, nông dân phải bỏ làng ñi phiêu tán.
+ Nông nghiệp ở ðàng Trong:
Các chúa Nguyễn tổ chức di dân khai hoang, cấp lương ăn, công cụ, thành lập làng ấp mới ở khắp
vùng Thuận - Quảng. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh khi kinh lí phía Nam ñã ñặt phủ Gia ðịnh.
Nhờ khai hoang và ñiều kiện tự nhiên nên nông nghiệp phát triển nhanh, nhất là vùng ñồng bằng sông Cửu
Long.
Nhận xét: Nông nghiệp ðàng Ngoài không phát triền là do: (chiến tranh giữa các thế lực PK; do
nhà nước không quan tâm ñến thủy lợi, ñê ñiều do cường hào, ác bá chiếm ñoạt ruộng ñất công làm nông
dân mất ruộng phải phiêu tán khắp nơi ); nông nghiệp ðàng Trong phát triển vì: (diện tích không ngừng
ñược mở rộng - khai hoang, lập ấp ñiều kiện tự nhiên thuận lợi )
+ Thủ công nghiệp:
Từ thế kỉ XVII, xuất hiện thêm nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát
Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Tây), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An)
+ Thương nghiệp:
Buôn bán phát triển, nhất là ở các vùng ñồng bằng và ven biển, các thương nhân châu Á và châu Âu
thường ñến phố Hiến và Hội An buôn bán tấp nập.
Xuất hiện thêm một số ñô thị, ngoài Thăng Long còn có Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa
Thiên - Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia ðịnh (Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay).

Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán ñể nhờ họ mua vũ khí.
Về sau, các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị
suy tàn dần.
2. Tình hình văn hóa:
+ Tôn giáo:
Nho giáo vẫn ñược chính quyền PK ñề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại. Phật giáo và
ðạo giáo thời Lê sơ bị hạn chế, ñến lúc này ñược phục hồi.
Nhân dân vẫn giữ ñược nếp sống văn hóa truyền thống, qua các lễ hội ñã thắt chặt tình ñoàn kết làng
xóm và bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, ñất nước.
Từ năm 1533, các giáo sĩ (Bồ ðào Nha) theo thuyền buôn ñến nước ta truyền bá ñạo Thiên Chúa.
Sang thế kỉ XVII - XVIII, hoạt ñộng của các giáo sĩ ngày càng tăng.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


21
Hoạt ñộng của ñạo Thiên Chúa không hợp với cách cai trị của các chúa Trịnh - Nguyễn nên nhiều
lần bị cấm, nhưng các giáo sĩ vẫn tìm cách ñể truyền ñạo.
+ Sự ra ñời của chữ Quốc ngữ:
Cho ñến thế kỉ XVII, tiếng Việt ñã phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây, trong ñó
có giáo sĩ A-lếc-xăng ñơ Rốt là người có ñóng góp quan trọng, ñã dùng chữ cái La-tinh ñể ghi âm tiếng
Việt và sử dụng trong việc truyền ñạo.
ðây là thứ chữ viết thuận lợi, khoa học, dễ phổ biến, lúc ñầu chỉ dùng trong việc truyền ñạo, sau lan
rộng ra trong nhân dân và trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho ñến ngày nay.
+ Văn học và nghệ thuật dân gian:
Các thế kỉ XVI - XVII, tuy văn học chữ Hán chiếm ưu thế, nhưng văn học chữ Nôm cũng phát triển
mạnh. Có truyện Nôm dài hơn 8.000 câu như bộ Thiên Nam ngữ lục. Nội dung truyện Nôm thường viết về
hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội Các nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh
Khiêm, ðào Duy Từ
Sang thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần,
Nhị ðộ Mai còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn

Nghệ thuật dân gian như múa trên dây, múa ñèn, ảo thuật, ñiêu khắc nghệ thuật sân khấu chèo,
tuồng, hát ả ñào ñược phục hồi và phát triển.
III. Trình bày về những cuộc khởi nghĩa nông dân ðàng Ngoài thế kỉ XVIII?
1. Nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân ðàng Ngoài:
Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền vua Lê - chúa Trịnh quanh năm hội hè, yến tiệc vung phí tiền
của. Quan lại, binh lính ra sức ñục khoét nhân dân.
Quan lại ñịa chủ ra sức cướp ñoạt ruộng ñất của nông dân, sản xuất nông nghiệp ñình ñốn, thiên tai,
hạn hán xảy ra liên tiếp; công thương nghiệp sa sút, chợ phố ñiêu tàn. Vào những năm 40 của thế kỉ XVIII,
hàng chục vạn nông dân chết ñói, nhiều người phải bỏ làng ñi phiêu tán.
2. Diễn biến của các cuộc khởi nghĩa:
Trong khoảng 30 năm của thế kỉ XVIII, khắp ñồng bằng Bắc Bộ và vùng Thanh - Nghệ ñã nổ ra hàng
loạt cuộc khởi nghĩa nông dân như: khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (1737) ở Sơn Tây; Nguyễn Danh
Phương (1740 - 1751) ở Sơn Tây, sau lan rộng ra Thái Nguyên và Tuyên Quang Tiêu biểu nhất là cuộc khởi
nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751) và Hoàng Công Chất (1739 - 1769).
Nguyễn Hữu Cầu còn gọi là quận He. Cuộc khởi nghĩa bắt ñầu từ ðồ Sơn (Hải Phòng), sau lan ra
Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam và Thanh Hóa - Nghệ An.
Khởi nghĩa Hoàng Công Chất bắt ñầu ở Sơn Nam, sau chuyển lên Tây Bắc. Các dân tộc Tây Bắc hết
lòng ủng hộ nghĩa quân. Hoàng Công Chất có công lớn trong việc bảo vệ vùng biên giới và giúp dân ổn ñịnh
cuộc sống.
Các cuộc khởi nghĩa trước sau ñều bị thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử, nhưng cũng ñã góp
phần làm cho cơ ñồ họ Trịnh lung lay.
IV. Phong trào nông dân Tây Sơn.
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Tây Sơn?
Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền họ Nguyễn ở ðàng Trong suy yếu dần. Ở triều ñình, Trương
Phúc Loan nắm hết mọi quyền hành, tự xưng “Quốc phó”, khét tiếng tham nhũng.
Ở các ñịa phương, quan lại, cường hào kết thành bè cánh, ñàn áp, bóc lột nhân dân thậm tệ và ñua
nhau ăn chơi xa xỉ.
Nông dân bị chiếm ruộng ñất và phải chịu nhiều thứ thuế, nỗi oán giận của các tầng lớp nhân dân
ngày càng dâng cao.
Ba anh em nhà Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ căm thù sâu sắc chính quyền nhà

Nguyễn, hiểu ñược nguyện vọng của nhân dân muốn lật ñổ họ Nguyễn, ñã huy ñộng ñược ñông ñảo lực lượng
nhân dân và một bộ phận trong tầng lớp thống trị tham gia nên cuộc khởi nghĩa nhanh chóng phát triển.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


22
Mùa xuân năm 1771, ba anh em nhà Tây Sơn lên vùng Tây Sơn thượng ñạo (An Khê - Gia Lai) lập căn
cứ, dựng cờ khởi nghĩa. ðược nhân dân ủng hộ, ñặc biệt là ñồng bào thiểu số, lực lượng ngày càng lớn mạnh,
nghĩa quân ñánh xuống Tây Sơn hạ ñạo (Tây Sơn - Bình ðịnh) rồi mở rộng xuống ñồng bằng
2. Trình bày những chiến công to lớn của phong trào Tây Sơn?
+ Tây Sơn lật ñổ chính quyền họ Nguyễn:
Tháng 7 - 1772, quân Tây Sơn chiếm ñược phủ Quy Nhơn, ñịa bàn hoạt ñộng của nghĩa quân mở
rộng suốt từ Quảng Nam ñến Bình Thuận.
Chúa Trịnh cử tướng Hoàng Ngũ Phúc chỉ huy 3 vạn quân tiến công chiếm Phú Xuân, chúa Nguyễn
phải vượt biển vào Gia ðịnh.
Quân Tây Sơn ở thế bất lợi: mạn Bắc có quân Trịnh, mạn Nam có quân Nguyễn. Trước tình hình ñó,
Nguyễn Nhạc tạm hòa hoãn với quân Trịnh ñể dồn sức ñánh chúa Nguyễn.
Trong lần tiến quân năm 1777, Tây Sơn bắt giết ñược chúa Nguyễn, chỉ còn Nguyễn Ánh chạy
thoát. Chính quyền họ Nguyễn ñến ñây bị lật ñổ.
+ Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (1785) tiêu diệt quân Xiêm:
Nguyễn Ánh cầu cứu vua Xiêm, năm 1784, hơn 5 vạn quân thủy bộ Xiêm ñã kéo vào ñánh chiếm
miền Tây Gia ðịnh (các tỉnh miền Tây Nam Bộ) và gây nhiều tội ác ñối với nhân dân.
Tháng 1 - 1785, Nguyễn Huệ kéo quân vào Gia ðịnh và bố trí trận ñịa ở khúc sông Tiền, ñoạn từ
Rạch Gầm ñến Xoài Mút (Châu Thành - Tiền Giang) ñể nhử quân ñịch. Quân Xiêm bị tấn công bất ngờ nên
bị tiêu diệt gần hết, chỉ còn vài nghìn tên sống sót theo ñường bộ chạy về nước. Nguyễn Ánh thoát chết,
sang Xiêm lưu vong.
ðây là một trong những trận thủy chiến lớn nhất và lừng lẫy nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc ta. Chiến thắng quân xâm lược Xiêm ñã ñưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình ñộ mới. Từ
ñây, phong trào Tây Sơn trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc.
+ Hạ thành Phú Xuân - tiến quân ra Bắc tiêu diệt họ Trịnh:

Tháng 6 - 1786, ñược sự giúp sức của Nguyễn Hữu Chỉnh, nghĩa quân Tây Sơn nhanh chóng hạ
thành Phú Xuân rồi tiến ra Nam sông Gianh, giải phóng toàn bộ ñất ðàng Trong.
Với khẩu hiệu “phù Lê diệt Trịnh”, Tây Sơn tiến quân ra Bắc. Giữa năm 1786, Nguyễn Huệ ñánh
Thăng Long, chúa Trịnh bị dân bắt ñem nộp cho Tây Sơn. Chính quyền họ Trịnh sụp ñổ. Nguyễn Huệ vào
thành, giao chính quyền cho vua Lê rồi trở về Nam.
Việc Tây Sơn lật ñổ chính quyền họ Nguyễn ở ðàng Trong và chính quyền họ Trịnh ở ðàng Ngoài ñã tạo
ra những ñiều kiện cơ bản cho sự thống nhất ñất nước. ðáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước.
+ Dẹp quân mưu phản, thu phục nhân sĩ Bắc Hà:
Sau khi quân Tây Sơn rút về Nam, tình hình Bắc Hà lại rối loạn, Lê Chiêu Thống không dẹp nổi nên mời
Nguyễn Hữu Chỉnh ra giúp và ñánh tan tàn dư họ Trịnh. Từ ñó, Chỉnh lại lộng quyền và ra mặt chống Tây Sơn.
Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc trị tội Chỉnh. Vũ Văn Nhậm lại kiêu căng, có mưu ñồ riêng.
Giữa năm 1788, Nguyễn Huệ lại ra Bắc diệt Nhậm.
Các sĩ phu nổi tiếng Bắc Hà như Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thiếp ñã hết lòng giúp
Nguyễn Huệ xây dựng chính quyền ở Bắc Hà.
+ Quang Trung ñại phá quân Thanh:
Vì hèn nhát, lo sợ thế lực nhà Tây Sơn, Lê Chiêu Thống sai người sang cầu cứu nhà Thanh. Vua Càn Long
nhà Thanh nhân cơ hội này thực hiện âm mưu xâm lược nước ta ñể mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam.
Cuối năm 1788, Tôn Sĩ Nghị chỉ huy 29 vạn quân, chia thành 4 ñạo tiến vào nước ta.
Trước thế mạnh lúc ñầu của giặc, Ngô Văn Sở và Ngô Thì Nhậm một mặt cho quân rút khỏi Thăng
Long về xây dựng phòng tuyến ở Tam ðiệp - Biện Sơn; một mặt cho người về Phú Xuân cấp báo với
Nguyễn Huệ.
Tại Thăng Long, quân Thanh cùng bè lũ Lê Chiêu Thống ra sức cướp bóc, ñốt nhà, giết người trả thù
rất tàn bạo khiến cho lòng căm thù của nhân dân ta ñối với quân cướp nước và bè lũ bán nước ñã lên ñến
cao ñộ.
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


23
Trước tình thế ñó, Nguyễn Huệ ñã lên ngôi Hoàng ñế (1788), lấy niên hiệu là Quang Trung và lập
tức tiến quân ra Bắc. Trên ñường ñi, ñến Nghệ An và Thanh Hóa, Quang Trung ñều tuyển thêm quân.

Từ Tam ðiệp, Quang Trung chia quân làm năm ñạo: ñạo chủ lực do Quang Trung chỉ huy tiến thẳng
về Thăng Long; ñạo thứ hai và thứ ba ñánh vào Tây Nam Thăng Long; ñạo thứ tư tiến ra Hải Dương; ñạo
thứ năm tiến lên Lạng Giang chặn ñường rút lui của giặc.
ðêm 30 Tết, quân ta vượt sông Gián Khẩu (sông ðáy), tiêu diệt toàn bộ quân ñịch ở ñồn tiền tiêu. Mờ
sáng ngày mồng 5 Tết, quân ta ñánh ñồn Ngọc Hồi, quân Thanh chống cự không nổi, bỏ chạy tán loạn. Cùng lúc
ñó ñạo quân của ðô ñốc Long ñánh ñồn ðống ða, tướng giặc là Sầm Nghi ðống khiếp sợ, thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ
Nghị bàng hoàng cùng một số võ quan bỏ lại quân lính, vượt sông Nhị (sông Hồng) chạy trốn. Trưa mồng 5 Tết,
Quang Trung cùng ñoàn quân Tây Sơn chiến thắng kéo vào thành Thăng Long.
3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn?
+ Nguyên nhân thắng lợi:
Nhờ ý chí ñấu tranh chống áp bức bóc lột, tinh thần yêu nước, ñoàn kết và hi sinh cao cả của nhân dân ta.
Nhờ có sự lãnh ñạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân.
+ Ý nghĩa lịch sử:
Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc lật ñổ chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn - Trịnh - Lê
ñã xóa bỏ ranh giới chia cắt ñất nước hàng trăm năm. ðặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.
Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh có ý nghĩa lịch
sử to lớn: giải phóng ñất nước, giữ vững nền ñộc lập của dân tộc, một lần nữa ñập tan tham vọng xâm lược
nước ta của các ñế chế quân chủ phương Bắc.
V. Quang Trung và công cuộc kiến thiết ñất nước.
1. Nêu những việc làm chính của Quang Trung trong việc phục hồi kinh tế, xây dựng văn hóa dân tộc?
Ngay sau khi giành ñược thắng lợi, vua Quang Trung ñã bắt tay xây dựng chính quyền mới, ñóng ñô ở
Phú Xuân.
Ra “Chiếu khuyến nông” ñể giải quyết tình trạng ruộng ñất bị bỏ hoang và nạn lưu vong, nhờ ñó sản
xuất nông nghiệp ñược phục hồi và phát triển.
Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều thứ thuế, nhờ ñó nghề thủ công và buôn bán ñược phục hồi dần.
Ban bố “Chiếu lập học”, các huyện, xã ñược nhà nước khuyến khích mở trường học; dùng chữ Nôm
làm chữ viết chính thức của nhà nước.
Tham khảo: Vua chú trọng ñến việc dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm. Ngài cho dựng Sùng Chính
viện tại Nghệ An và cử Nguyễn Thiếp làm viện trưởng lo việc chuyển ngữ.
Việc cải cách quan trọng nhất là ñề cao chữ Nôm. Các sắc dụ của vua phần nhiều ñược viết bằng chữ

Nôm. Khi ñi thi, sĩ tử phải làm thơ phú bằng chữ Nôm. Nhờ thế văn thơ Nôm thời Tây Sơn rất ñược phát triển.
Một số tác phẩm còn lưu truyền ñến ngày nay như bài "Ai tư vãn" của Ngọc Hân công chúa, "Tụng Tây Hồ
phú" của Nguyễn Huy Lượng, "Chiến tụng Tây Hồ phú", "Sơ kính tân trang", của Phạm Thái.
2. Trình bày chính sách quốc phòng và ngoại giao của Quang Trung?
Sau chiến thắng ðống ða, nền an ninh và toàn vẹn lãnh thổ vẫn bị ñe dọa: phía Bắc, Lê Duy Chỉ
vẫn lén lút hoạt ñộng ở biên giới; phía Nam, Nguyễn Ánh cầu viện Pháp và chiếm lại Gia ðịnh.
Tiếp tục thi hành chính sách quân dịch. Tổ chức quân ñội bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh
và kị binh; có chiến thuyền lớn chở ñược voi chiến hoặc 500 - 600 lính.
Thi hành chính sách ngoại giao với nhà Thanh: mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc ñất của Tổ
quốc. ðối với Nguyễn Ánh, quyết ñịnh mở cuộc tiến công lớn ñể tiêu diệt. Kế hoạch ñang tiến hành thì
Quang Trung ñột ngột từ trần (16 - 9 - 1792). Quang Toản lên kế nghiệp, nhưng kể từ ñó nội bộ triều ñình
Phú Xuân suy yếu dần.

Chủ ñề 8. VIỆT NAM NỬA ðẦU THẾ KỈ XIX

I. Chế ñộ phong kiến nhà Nguyễn:
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


24
1. Nhà Nguyễn ñã tiến hành lập lại chế ñộ PK tập quyền như thế nào?
Khoảng giữa năm 1802, Nguyễn Ánh kéo quân ra Bắc rồi tiến thẳng về Thăng Long, Nguyễn
Quang Toản chạy lên Bắc Giang thì bị bắt. Triều ñại Tây Sơn chấm dứt.
Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, ñặt niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân làm kinh ñô, lập ra
triều Nguyễn; năm 1806, lên ngôi Hoàng ñế.
Nhà Nguyễn lập lại chế ñộ PK tập quyền: vua trực tiếp ñiều hành mọi việc từ trung ương ñến ñịa
phương; ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long) năm 1815.
Các năm 1831 - 1832, nhà Nguyễn chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên); quân ñội
bao gồm nhiều binh chủng, xây thành trì và thiết lập hệ thống trạm ngựa dọc theo chiều dài ñất nước.
2. Kinh tế dưới triều Nguyễn:

+ Về nông nghiệp:
Chú ý việc khai hoang và thi hành các biện pháp di dân lập ấp và ñồn ñiền; ñặt lại chế ñộ quân ñiền
Tuy một số huyện mới ñược thành lập (do lấn biển) như: Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh
Bình) và hàng trăm ñồn ñiền ñược thành lập ở Nam Kì nhưng không mang lại hiệu quả thiết thực cho nông
dân. Thời Tự ðức, ñê Văn Giang (Hưng Yên) 18 năm liền bị vỡ.
+ Về công thương nghiệp:
Nhà nước lập nhiều xưởng ñúc tiền, ñúc súng, ñóng tàu Ngành khai thác mỏ ñược mở rộng,
nhưng cách khai thác còn lạc hậu và hoạt ñộng thất thường.
Các nghề thủ công vẫn phát triển nhưng phân tán, thợ thủ công phải nộp thuế sản phẩm nặng nề.
Buôn bán trong nước có nhiều thuận lợi do ñất nước ñã thống nhất, xuất hiện thêm nhiều thị tứ mới.
Về ngoại thương, nói chung nhà nước hạn chế buôn bán với nước ngoài.
3. Trình bày nguyên nhân, những nét chính và ý nghĩa của các cuộc nổi dậy của nhân dân dưới triều
Nguyễn?
+ Nguyên nhân:
Do ñời sống các tầng lớp nhân dân ngày càng khổ cực vì ñịa chủ, hào lí chiếm ñoạt ruộng ñất, quan
lại tham nhũng, tô thuế, lao dịch nặng nề. Nạn dịch bệnh, nạn ñói hoành hoành khắp nơi.
+ Một số cuộc nổi dậy tiêu biểu:
- Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827): Phan Bá Vành người làng Minh Giám (Thái Bình),
ông kêu gọi nông dân trong vùng nổi dậy chống ñịa chủ, quan lại. ðịa bàn hoạt ñộng bao gồm các tỉnh
Thái Bình, Nam ðịnh, Hải Dương và Quảng Yên. Nhà Nguyễn phải tốn nhiều công sức mới dẹp nổi.
- Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835): Nông Văn Vân là tù trưởng người dân tộc Tày, ông
cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. ðịa bàn hoạt ñộng của nghĩa quân lan rộng khắp núi
rừng Việt Bắc và một số vùng ở trung du. Nhà Nguyễn phải ba lần ñem ñạo quân lớn mới dẹp nổi.
- Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833 - 1835): Lê Văn Khôi vốn là thổ hào ở Cao Bằng, sau vào Nam.
Năm 1833, ông khởi binh chiếm thành Phiên An (Gia ðịnh). Năm 1835, ông qua ñời vì bệnh, con trai lên
thay lúc ñó mới có 8 tuổi, cuộc khởi nghĩa bị ñàn áp khốc liệt.
- Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856): Cao Bá Quát người huyện Gia Lâm (Hà Nội), là nhà
nho, nhà thơ lỗi lạc. Ông cùng một số bạn bè ñã tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy.
ðầu năm 1855, ông hi sinh trong một trận chiến ñấu ở vùng Sơn Tây. Cuộc khởi nghĩa vẫn tiếp tục ñến
năm 1857 mới bị dập tắt.

+ Nhận xét:
- Các cuộc nổi dậy của nhân dân ñầu thế kỉ XIX chống lại nhà Nguyễn thường có sự liên kết, phối
hợp với nhau, không chỉ bó hẹp trong một ñịa phương mà lan rộng ra nhiều vùng lân cận. Có thể nói ñây là
cuộc ñấu tranh của cả dân tộc Việt Nam chống lại vương triều Nguyễn.
- Các cuộc ñấu tranh ñã kế thừa truyền thống chống áp bức, cường quyền của dân tộc và góp phần
củng cố khối ñoàn kết thống nhất của cộng ñồng dân tộc Việt Nam.
II. Sự phát triển của văn hóa dân tộc thế kỉ XVIII - nửa ñầu thế kỉ XIX:
1. Văn học:
Hà Danh Hưng – THCS Cấn Hữu


25
- Văn học dân gian ở thế kỉ XVIII - nửa ñầu thế kỉ XIX phát triển rực rỡ với nhiều hình thức phong
phú: tục ngữ, ca dao, truyện thơ, tiếu lâm Văn học viết bằng chữ Nôm phát triển ñến ñỉnh cao.
- Nội dung văn học dân gian và văn học viết bằng chữ Nôm phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc
sống xã hội ñương thời cùng những tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam.
- Một số tác giả và tác phẩm nổi tiếng: Truyện Kiều của Nguyễn Du; Chinh phụ ngâm, cung oán
ngâm khúc, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu
2. Nghệ thuật:
- Văn nghệ dân gian phát triển phong phú Nghệ thuật sân khấu, tuồng chèo phổ biến Tranh dân
gian ñậm ñà bản sắc dân tộc, nổi tiếng nhất là dòng tranh ðông Hồ (Bắc Ninh).
- Các công trình kiến trúc nổi tiếng: chùa Tây Phương (Hà Tây, nay thuộc Hà Nội); ñình làng ðình
Bảng (Bắc Ninh), lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế
3. Giáo dục, thi cử:
- Thời Tây Sơn, Quang Trung ra “Chiếu lập học”, chấn chỉnh lại việc học tập, thi cử; ñưa chữ Nôm
vào học tập, thi cử.
- Thời nhà Nguyễn, nội dung học tập, thi cử không có gì thay ñổi. Quốc tử giám ñược ñặt ở Huế.
Năm 1836, Minh Mạng cho lập “Tứ dịch quán” ñể dạy tiếng Pháp, tiếng Xiêm.
4. Sử học, ðịa lí, Y học:
- Về Sử học, triều Tây Sơn có bộ “ðại Việt sử kí tiền biên”; triều Nguyễn có “ðại Nam thực lục”,

“ðại Nam liệt truyện”.
* Lê Quý ðôn (1726 - 1783): người làng Diên Hà (Thái Bình), nhà bác học lớn nhất của thế kỉ
XVIII, tác phẩm nổi tiếng của ông là ðại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục
* Phan Huy Chú (1782 - 1840): người Quốc Oai (Hà Tây), tác giả bộ Lịch triều hiến chương loại chí.
- Về Y học có Lê Hữu Trác, biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông (1720 - 1791). Ông nghiên cứu các loại cây
thuốc quý của Việt Nam, thu thập các bài thuốc gia truyền và kinh nghiệm chữa bệnh của nhân dân rồi viết
thành sách.
5. Những thành tựu về kĩ thuật:
- Từ thế kỉ XVIII, một số kĩ thuật tiên tiến của phương Tây ñã ảnh hưởng vào nước ta. Thợ thủ công
Nguyễn Văn Tú (người ðàng Trong) ñã học ñược nghề làm ñồng hồ và kính thiên lí của Hà Lan.
- Thợ thủ công nhà nước (thời Nguyễn) chế tạo ñược máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước và thử nghiệm
thành công tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

×