BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CÀ CHUA VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TỔNG HỢP Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 62.62.01.12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH
Hà Nội - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS-TS. Nguyễn Hồng Sơn
2. GS-TS. Phạm Văn Lầm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Môi trường Nông nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà chua là cây rau ăn quả cao cấp được trồng từ rất lâu ở Việt Nam và được tỉnh
Lâm Đồng chú trọng và phát triển mạnh thành những vùng chuyên canh. Nhờ ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao như ghép cây giống, dùng màng phủ…, năng suất cà chua ở
Lâm Đồng được cải thiện rõ rệt, có nơi năng suất quả đạt 100 tấn/ha/vụ.
Do thâm canh cao, sâu bệnh thường xuyên phát sinh và là yếu tố cản trở lớn sản xuất
cà chua ở tỉnh Lâm Đồng. Mặc dù người trồng cà chua đã được tập huấn nhiều về IPM,
VietGAP, nhưng vẫn lạm dụng thuốc hóa học BVTV. Đây là khó khăn của tỉnh Lâm Đồng
trong giám sát chất lượng, cấp chứng chỉ, xây dựng thương hiệu cà chua an toàn. Để khắc
phục vấn đề này cần phải coi quản lý dịch hại tổng hợp đóng một vai trò quan trọng trong
sản xuất cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
Cho đến nay, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về sâu hại cây cà chua, chưa có quy
trình IPM trên cây cà chua. Đặc biệt, ở tỉnh Lâm Đồng chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
sâu hại cây cà chua. Vì vậy, luận án đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh
thái của một số sâu hại chính trên cây cà chua và biện pháp phòng chống tổng hợp ở
tỉnh Lâm Đồng”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
những sâu chính hại cây cà chua nhằm xây dựng các biện pháp phòng chống sâu hại chính
trên cây cà chua theo hướng tổng hợp, góp phần giảm thiểu sử dụng thuốc hóa học trừ sâu,
phục vụ sản xuất cà chua an toàn tại tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Yêu cầu
- Xác định được thành phần loài sâu hại cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính trên cây
cà chua ở Lâm Đồng (bọ phấn trắng thuốc lá, bọ xít mù thuốc lá, ruồi đục lá).
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp khả thi để phòng chống sâu hại chính trên cây cà
chua theo hướng tổng hợp ở điều kiện tỉnh Lâm Đồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học mới về thành phần loài sâu hại, đặc tính sinh vật
học, sinh thái học của bọ phấn trắng thuốc lá, bọ xít mù thuốc lá, ruồi đục lá, sâu xanh và hiệu
quả của biện pháp phòng chống các sâu hại chính trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở xây dựng quy trình phòng chống sâu hại
chính trên cây cà chua theo hướng tổng hợp ở điều kiện tỉnh Lâm Đồng, góp phần giảm
thiểu sử dụng thuốc hóa học trừ sâu phục vụ sản xuất cà chua an toàn và bảo vệ môi
trường nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài sâu hại phổ biến trên cây cà chua (bọ phấn trắng thuốc lá, bọ xít mù thuốc lá,
ruồi đục lá, ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài sâu hại, đặc tính sinh vật học, sinh thái học và biện pháp
phòng chống sâu hại chính trên cây cà chua theo hướng tổng hợp ở tỉnh Lâm Đồng.
2
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được 14 loài sâu hại cây cà chua, bổ sung loài ruồi đục lá Liriomyza
huidobrensis; khẳng định bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci, ruồi đục lá Liriomyza
huidobrensis là những sâu hại chính trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
- Lần đầu cung cấp các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học, tính hai mặt của bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris tenuis trên cây cà chua ở Việt Nam
và bổ sung dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn
trắng thuốc lá B. tabaci, ruồi đục lá L. huidobrensis, sâu xanh Helicoverpa armigera trên
cây cà chua ở điều kiện tỉnh Lâm Đồng.
- Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học mới về hiệu quả của một số biện pháp phòng
chống sâu hại chính ở các vùng trồng cây cà chua của tỉnh Lâm Đồng.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án chính có 134 trang với 34 bảng số liệu, 19 hình. Luận án gồm 5 phần: Mở
đầu (6 trang), Chương 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài (30 trang),
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (19 trang), Chương 3. Kết quả nghiên
cứu và thảo luận (76 trang), Kết luận và đề nghị (3 trang). Đã tham khảo 139 tài liệu, bao
gồm 31 tài liệu tiếng Việt và 108 tài liệu tiếng nước ngoài.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: Hệ thống các biện pháp IPM trên cây cà chua được thiết
lập dựa trên các mối quan hệ qua lại tay ba giữa cây cà chua, sâu hại và thiên địch. Để
IPM trên cây cà chua thành công đòi hỏi phải có hiểu biết về mối quan hệ qua lại tay ba
này. Ở các vùng địa lý khác nhau có số lượng loài sâu hại và loài hại chính trên cây cà
chua không giống nhau. Quần xã côn trùng trên cây cà chua chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố môi trường. Sự tác động của các yếu tố này lên quần xã côn trùng rất đa dạng và phức
tạp, không giống nhau ở các vùng sinh thái khác nhau và ngay tại cùng một nơi, nhưng
vào các thời điểm khác nhau.
1.2. Những nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1. Thành phần, phân bố và tác hại của sâu hại trên cây cà chua: Thế giới đã phát
hiện được 208 loài côn trùng và 10 loài nhện nhỏ gây hại cây cà chua. Hoa Kỳ và Ucraina
đã ghi nhận tương ứng được 11 và 33 loài côn trùng, nhện nhỏ hại cây cà chua. Trong nhà
kính ở Syria, Ucraina đều phát hiện được 16 loài côn trùng và nhện nhỏ gây hại cây cà chua
(Ahmad, 2006; Brust, 2008; CABI, 2011; Foster, 2010; Васильев, 1975). Vùng Đông Nam
Á có 17 loài sâu hại chính trên cây cà chua. Thái Lan, Malaysia, Philipin có 11-13 loài.
Campuchia và Indonesia, mỗi nước có 10 loài, các nước khác trong vùng, mỗi nước có 8
loài sâu hại chính trên cây cà chua (Waterhouse, 1993). Sâu xanh H. armigera là sâu hại
nguy hiểm nhất trên cây cà chua ở châu Á, gây thiệt hại năng suất tới 55-60% (Talekar et
al., 1984). Bọ xít mù thuốc lá N. tenuis vừa là sâu hại vừa là loài bắt mồi có nhiều triển
vọng để trừ bọ phấn trắng, ruồi đục lá, (Hughes, 2010; Kessler và Baldwin, 2004;
Sanchez et al., 2008; Urbaneja et al., 2005, 2008).
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính: Các loài sâu hại chính
như bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci, sâu xanh H. armigera, bọ xít mù thuốc lá N. tenuis, ruồi
đục lá L. huidobrensis, đã được nghiên cứu khá toàn diện ở nhiều nước trên thế giới.
1.2.3. Nghiên cứu phòng trừ sâu hại cây cà chua: Trên thế giới đã nghiên cứu biện pháp
canh tác, cơ giới vật lý (cày sâu, thu gom tàn dư, trồng xen,…), dùng giống cà chua kháng sâu hại,
3
biện pháp sinh học (nhân thả nhiều loài ký sinh Trichogramma spp., Cotesia marginiventris, ),
bẫy dính màu vàng, bẫy bả pheromon giới tính tổng hợp và thuốc hóa học, IPM.
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước
1.3.1. Nghiên cứu thành phần và tác hại của sâu hại cây cà chua: Điều tra cơ bản ở
miền Bắc (1967-1968), ở miền Nam (1977-1979) đã phát hiện được tương ứng 11 và 29
loài sâu hại cây cà chua (Viện Bảo vệ thực vật, 1976, 1999). Ngoài ra, một số nghiên cứu
chuyên đề về cây cà chua cũng có thành phần sâu hại. Tổng hợp các kết này được 44 loài
sâu hại cây cà chua ở Việt Nam (Phạm Văn Lầm, 2013). Nhóm sâu đục quả (sâu xanh H.
armigera, H. assulta, sâu khoang S. litura) thường gây ra 37,8-45,3% quả bị hại với tổn
thất năng suất là 10,4-13,5 tấn/ha (Nguyễn Kim Chiến, 2012).
1.3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học một số sâu hại chính: Ở Việt Nam, đến nay
chỉ có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ phấn trắng thuốc
lá B. tabaci, sâu xanh H. armigera, H. assulta trên cây cà chua. Chưa có nghiên cứu về bọ
xít mù thuốc lá N. tenuis và ruồi đục lá L. huidobrensis hại cây cà chua.
1.3.3. Nghiên cứu phòng trừ sâu hại cây cà chua: Ở nước ta, đã nghiên cứu áp dụng
biện pháp canh tác, cơ giới vật lý (dùng màng nylon phản quang che phủ đất trước khi
trồng, trồng xen cây cà chua với cây cây cà Solanum viarum,…), biện pháp sinh học (sử
dụng ký sinh Trichogramma spp., các chế phẩm sinh học NPV-Ha, delphin,…), biện pháp
hóa học (dùng thuốc secure 10EC, regent 800WG,…). Chưa có nghiên cứu về IPM trên
cây cà chua ở nước ta.
1.4. Nhận xét chung và những vấn đề quan tâm: Ở nước ngoài đã tiến hành nghiên cứu
khá sâu và rộng, đầy đủ, toàn diện về mọi khía cạnh đối với sâu hại cây cà chua. Ở Việt
Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sâu hại cây cà chua. Các nghiên cứu về sâu hại cây cà
chua chủ yếu được thực hiện ở vùng phụ cận Hà Nội. Tại tỉnh Lâm Đồng, chưa có một
nghiên cứu nào đã công bố chính thức về sâu hại trên cây cà chua.
Luận án này quan tâm đến thành phần loài sâu hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của một số sâu hại chính trên cây cà chua và biện pháp phòng chống chúng theo
hướng tổng hợp ở tỉnh Lâm Đồng.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trong phòng được thực hiện ở Chi cục BVTV tỉnh Lâm Đồng. Nghiên
cứu ở ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Đức Trọng, Đơn Dương.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2014.
2.2. Vật liệu, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
Giống cà chua trồng phổ biến ở Lâm Đồng (giống Anna, Kim cương đỏ, Hồng đào).
Các loài sâu hại phổ biến, thiên địch trên cây cà chua, một số thuốc bảo vệ thực vật (map-
winner 5WG, delfin WG, ), phân bón, màng phủ nilon màu xám bạc, bình bơm thuốc,
dụng cụ điều tra, thu thập mẫu vật (khay, vợt bắt côn trùng,…), dụng cụ phân loại nhận
dạng sâu hại, nghiên cứu sinh học (kính lúp, tủ sinh thái côn trùng, v.v…).
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài sâu hại trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng;
- Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học của một số loài sâu hại chính trên cây cà
4
chua ở điều kiện phòng thí nghiệm;
- Nghiên cứu diễn biến mật độ quần thể, yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến số lượng sâu
hại chính trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng;
- Nghiên cứu giải pháp phòng chống sâu hại chính trên cây cà chua theo hướng tổng
hợp phục vụ sản xuất cà chua an toàn ở Lâm Đồng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu xác định thành phần loài sâu hại trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng
Điều tra định kỳ trên 4 vụ cà chua trồng không phun thuốc trừ sâu và ruộng sản xuất
đại trà ở Đơn Dương, Đức Trọng. Điều tra theo Quy chuẩn quốc gia QCVN-01-
38:2010/BNNPTNT và phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
Tên khoa học của sâu hại xác định theo tài liệu của Ahmad (2006), Ehara và Gotoh
(2000), Lewvanich (2001), Shepard et al. (1999), Spencer (1973), Srinivasan (2009) [34],
[58], [87], [108], [114]. Đồng thời đối chiếu với bộ mẫu côn trùng bảo quản tại Viện Bảo
vệ thực vật với sự giúp đỡ của GS-TS. Phạm Văn Lầm và các chuyên gia côn trùng ở Viện
Bảo vệ thực vật.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu hại chính trên cây cà chua ở điều
kiện phòng thí nghiệm
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu hại chính được tiến hành tại phòng thí
nghiệm của Chi cục Bảo vệ thực vật Lâm Đồng theo phương pháp chung trong nghiên cứu
côn trùng. Nuôi theo phương pháp cá thể. Mỗi đợt nuôi với số lượng cá thể để có số liệu
tính toán với n ≥ 30. Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện ôn ẩm độ thay đổi của
phòng thí nghiệm (điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm).
2.4.3. Nghiên cứu diễn biến mật độ quần thể, yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến số lượng
một số loài côn trùng ăn thực vật chính trên cây cà chua
Thực hiện tại tại hai địa điểm đại diện cho vùng nghiên cứu là huyện Đơn Dương và
Đức Trọng. Điểu tra ở đồng ruộng được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Nông
nghiệp và PTNT (QCVN-01-38:2010/BNNPTNT) và phương pháp của Viện Bảo vệ thực
vật (1997).
2.4.4. Nghiên cứu giải pháp phòng chống sâu hại chính trên cây cà chua theo hướng
tổng hợp phục vụ sản xuất cà chua an toàn ở Lâm Đồng
Nghiên cứu biện pháp canh tác, thủ công cơ giới
Các thí nghiệm biện pháp canh tác, thủ công ở điều kiện đồng ruộng được bố trí trên
diện rộng, không nhắc lại mỗi thí nghiệm là 1.000m
2
. Mật độ sâu hại trong các thí nghiệm
được điều tra theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Nông nghiệp và PTNT (QCVN-
01-38:2010/BNNPTNT) và phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
Nghiên cứu biện pháp sinh học và sử dụng thuốc thảo mộc
* Nghiên cứu lợi dụng thiên địch tự nhiên để hạn chế sâu hại chính trên cây cà chua
Xác định thành phần thiên địch và vai trò của chúng trong hạn chế sâu hại cây cà
chua được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
Khả năng ăn mồi của bọ xít mù thuốc lá được tiến hành ở phòng thí nghiệm. Những
cá thể bọ xít mù thuốc lá (trưởng thành, ấu trùng) cùng ngày tuổi được chọn để thí nghiệm
và nuôi cá thể trong ống nghiệm. Trước khi bắt đầu thí nghiệm bỏ đói 24 giờ. Hàng ngày
cung cấp cho mỗi cá thể bọ xít mù thuốc lá một lượng con mồi nhất định (nhộng bọ phấn
trắng thuốc lá, nhộng ruồi đục lá,…). Sau 24 giờ tiến hành kiểm tra số lượng con mồi đã bị
tiêu diệt. Sau đó thay con mồi mới với số lượng như cũ. Thí nghiệm tiến hành từ ấu trùng
mới nở đến trưởng thành chết. Thí nghiệm tiến hành với 20-30 cá thể bọ xít mù thuốc lá.
5
* Đánh giá hiệu lực của phẩm sinh học, thảo mộc sẵn có
Chọn một số chế phẩm sinh học, thảo mộc sẵn có trên thị trường để thí nghiệm. Thí
nghiệm được thực hiện như thí nghiệm đánh giá hiệu lực của thuốc hóa học.
Nghiên cứu biện pháp hóa học
Chọn một số loại thuốc hóa học đang được nông dân sử dụng để trừ sâu hại trên cây
cà chua để đánh giá hiệu lực của chúng đối với sâu hại phổ biến trên cây cà chua. Mỗi loại
thuốc là một công thức và đối chứng phun nước lã. Thí nghiệm ngoài đồng nhắc lại 3-4
lần, diện tích ô thí nghiệm từ 75-125m
2
. Liều lượng thuốc sử dụng theo khuyến cáo của
nhà sản xuất. Theo dõi mật độ sâu hại cây cà chua trên ruộng thí nghiệm vào các thời
điểm: trước phun thuốc, sau phun thuốc 1, 3, 5, 7, 10, 14 và 21 ngày. Điều tra mật độ sâu
hại trên cây cà chua trong thí nghiệm đồng ruộng theo phương pháp như nêu ở mục 2.4.3.
Hiệu lực của thuốc tính theo công thức Henderson-Tilton
Ta
Cb
Hiệu lực (%) = (1-
Ca
x
Tb
) x100
Trong đó : Cb: Số sâu sống ở công thức đối chứng trước xử lý
Ca: Số sâu sống ở công thức đối chứng sau xử lý
Tb: Số sâu sống ở công thức phun thuốc trước khi xử lý
Ta: Số sâu sống ở công thức phun thuốc sau khi xử lý
Xây dựng mô hình phòng trừ sâu hại chính trên cây cà chua
Thực hiện 2 mô hình phòng trừ tổng hợp sâu hại cây cà chua tại Đức Trọng và Đơn
Dương. Diện tích mỗi mô hình 1.000m
2
. Trong mô hình áp dụng các biện pháp phòng
chống sâu hại miệng chích hút ngay từ giai đọan vườn ươm bằng thuốc dragon, dầu
khoáng SK. Khi đưa ra trồng, ruộng trồng cây cà chua được phủ nilon, kết hợp biện pháp
dùng bẫy xua đuổi. Đối chứng là ruộng cà chua làm theo nông dân.
2.5. Phương pháp tính toán xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp của Gomez và Gomez (1984) [74].
Các bước xử lý số liệu được thực hiện theo chương trình IRRISTAT và Microsoft EXCEL
trên máy tính.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài sâu hại trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Thành phần loài sâu hại đã phát hiện trên cây cà chua: Số lượng loài chân đốt
ăn thực vật đã ghi nhận được trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng năm 2012-2014 nhiều hơn
so với ở Hoa Kỳ, nhưng ít hơn so với ở Ucraina. Số lượng loài chân đốt tấn công cây cà
chua ở 2 quốc gia này tương ứng là 11 loài và 18 loài (Foster, 2010; Васильев, 1975). Số
lượng loài chân đốt ăn thực vật đã thu thập ở trong sinh quần cây cà chua tại Lâm Đồng
năm 2012-2014 nhiều hơn 3 loài so với kết quả điều tra cơ bản năm 1967-1968, chỉ bằng
một nửa số loài sâu hại cây cà chua điều tra ở miền Nam năm 1977-1979 (Viện Bảo vệ
thực vật, 1976, 1999). Thành phần loài chân đốt ăn thực vật trong sinh quần cây cà chua
tại tỉnh Lâm Đồng nghèo nàn hơn so với ở ngoại thành Hà Nội. Tại vùng Đông Anh và
Gia Lâm (Hà Nội), trong các năm 2008-2009 đã ghi nhận được 24 loài chân đốt ăn thực
vật trong sinh quần cây cà chua (Nguyễn Kim Chiến, 2012). Đến năm 2013, ở Việt Nam
đã ghi nhận được 44 loài chân đốt ăn thực vật trên cây cà chua (Phạm Văn Lầm, 2013).
Như vậy, số lượng loài chân đốt ăn thực vật phát hiện được trên cây cà chua tại Lâm Đồng
năm 2012-2014 ít hơn rất nhiều (14 loài so với 44 loài) so với số loài chân đốt ăn thực vật
6
đã phát hiện được trên cây cà chua ở Việt Nam (bảng 3.1). Kết quả này cho thấy thành
phần loài chân đốt ăn thực vật trên cây cà chua tại tỉnh Lâm Đồng rất nghèo nàn, mặc dù
cây cà chua được trồng quanh năm. Điều này có thể lý giải do sức ép quá lớn trong thâm
canh đã buộc người nông dân ở tỉnh Lâm Đồng lạm dụng thuốc BVTV trên cây cà chua.
Điều tra định kỳ tại huyện Đức Trọng và Đơn Dương từ tháng 1 năm 2012 đến tháng
3 năm 2014 đã ghi nhận được 14 loài chân đốt ăn thực vật có mặt trong sinh quần cây cà
chua ở vùng nghiên cứu (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Số lượng loài chân đốt gây hại cây cà chua ở Lâm Đồng và các địa phương
khác ở Việt Nam (Lâm Đồng, 2012-1014)
Số lượng họ/loài đã ghi nhận được trên cây cà chua
Lâm Đồng
Miền Bắc
1
Miền Nam
2
Hà Nội
3
Cả nước
4
Tên bộ chân đốt
A B A B A B A B A B
Orthoptera - Cánh thẳng
0 0 2 2 3 10 2 2 3 10
Homoptera - Cánh đều 3 3 2 4 3 5 2 3 3 10
Hemiptera - Cánh nửa 2 2 0 0 2 2 1 2 3 3
Thysanoptera - Cánh tơ 1 1 1 1 0 0 1 6 1 1
Coleoptera - Cánh cứng 1 1 0 0 2 5 1 1 2 5
Lepidoptera - Cánh vảy 1 4 2 4 2 7 2 6 3 8
Diptera - Hai chan 2 2 0 0 0 0 2 3 2 6
Acari – Bét 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1
Tổng số 11 14 7 11 12 29 12 24 18 44
Ghi chú: A: Số lượng họ B: Số lượng loài
1
: Vi
ện BVTV (1976)
2
: Viện BVTV (1999)
3
: Nguyễn Kim Chiến (2012)
4
: Phạm Văn Lầm (2013)
Đến năm 2013, đã thống kê được các loài Liriomyza bryoniae (Kalt.), L. sativae
Blanch. và L. trifolii Burg là sâu hại cây cà chua (Phạm Văn Lầm, 2013). Loài ruồi đục lá
L. huidobrensis mới chỉ phát hiện được ở tỉnh Lâm Đồng trên các loại cây rau và khoai tây
(Andersen, 2003), chưa được tài liệu hóa chính thức là sâu hại cây cà chua ở Lâm Đồng.
Nghiên cứu này đã bổ sung loài ruồi đục lá Liriomyza huidobrensis cho danh lục sâu hại
cây cà chua ở Việt Nam.
Các loài chân đốt ăn thực vật thu thập tại tỉnh Lâm Đồng năm 2012-2014 đã được xác
định được tên khoa học. Tên khoa học của chúng được trình bày tại bảng 3.2.
Thành phần loài chân đốt ăn thực vật đã ghi nhận được trên cây cà chua trong các
năm 2012-2014 ở hai ở hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương tương tự như nhau cả về định
tính và định lượng.
Hầu hết các loài chân đốt ăn thực vật đã ghi nhận được trên cây cà chua ở huyện Đức
Trọng và Đơn Dương trong năm 2012-2014 có mức độ hiện diện từ rất ít gặp đến gặp
trung bình. Chỉ có bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci, bọ xít mù thuốc lá N. tenuis và ruồi
đục lá L. huidobrensis phát sinh ở mức gặp phổ biến.
Trong năm 2012-2014 đã ghi nhận được 5 loài côn trùng ăn thực vật trên cây cà chua
ở trong nhà kính, nhà lưới (bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci, bọ xít mù thuốc lá N. tenuis,
ruồi đục lá L. huidobrensis, sâu xanh H. armigera và bọ trĩ Thrips sp.). Số loài chân đốt ăn
thực vật trên cây cà chua trong nhà kính, nhà lưới ở Lâm Đồng ít hơn tất nhiều so với ở
nhà kính của Ucraina. Trong nhà kính ở Ucraina có 16 loài chân đốt ăn thực vật trên cây
cà chua (Васильев, 1975).
7
Bảng 3.2. Thành phần loài sâu hại cây cà chua ở Lâm Đồng (2012-2014)
Mức độ phổ biến
T
T
Tên Việt Nam Tên khoa học Họ
Đơn
Dương
Đức
Trọng
Bộ cánh đều – Homoptera
1 Rầy xanh lá mạ Empoasca flavescens (Fabr.) Cicadellidae - -
2
Bọ phấn trắng
thuốc lá
Bemisia tabaci (Gennadius)
1, 2
Aleyrodidae +++ +++
3 Rệp muội cà chua Aulacorthum solani Kalt.
1,
Aphididae + +
Bộ cánh nửa - Hemiptera
4 Bọ xít mù thuốc lá
Nesidiocoris tenuis (Reuter)
1, 2
Miridae +++ +++
5 Bọ xít xanh Nezara viridula (Linnaeus) Pentatomidae - -
Bộ cánh tơ – Thysanoptera
6 Bọ trĩ Thrips sp.
1, 2
Thripidae ++ ++
Bộ cánh cứng – Coleoptera
7 Bọ rùa ăn lá Epilachna sp. Coccinellidae - -
Bộ cánh vảy – Lepidoptera
8 Sâu xám Agrotis ipsilon (Hufnagel) Noctuidae - -
9 Sâu xanh
Helicoverpa armigera (Hübn.)
2
Noctuidae ++ ++
10 Sâu keo da láng Spodoptera exigua (Hübner) Noctuidae - -
11 Sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius)
1,
Noctuidae + ++
Bộ hai cánh – Diptera
12 Ruồi đục quả Bactrocera sp. Tephritidae - -
13 Ruồi đục lá
Liriomyza huidobrensis
(Blanchard)
1, 2
Agromyzidae +++ +++
Bộ bét – Acari
14 Nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus
(Banks)
Tarsonemidae + +
Ghi chú: -: Rất ít gặp hay hiếm gặp (độ thường gặp thấp hơn 5%)
+: Ít gặp (độ thường gặp 6-15%)
++: Găp trung bình (độ thường gặp 16-30%)
+++: Gặp phổ biến (độ thường gặp nhiều hơn 30%)
1
: Đã ghi nhận được trên cây cà chua ở vườn ươm
2
: Đã ghi nhận được trên cây cà chua ở trong nhà kính/nhà lưới
Trong vườn ươm cây giống cà chua ở hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương thường
phát hiện thấy 6 loài côn trùng ăn thực vật. Đó là các loài bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci,
bọ xít mù thuốc lá N. tenuis, rệp muội cà chua A. solani, bọ trĩ Thrips sp., sâu khoang S.
litura và ruồi đục lá L. hudobrensis.
Như vậy, thành phần côn trùng ăn thực vật trên cây cà chua trồng trong nhà kính, nhà
lưới và vườn ươm cây giống cà chua rất nghèo nàn.
3.1.2. Tần suất xuất hiện của các loài sâu hại cây cà chua
Kết quả điều tra trong 4 vụ cà chua trồng không phun thuốc hóa học trừ sâu tại Đức
Trọng cho thấy chỉ bắt gặp được 9 loài chân đốt ăn thực vật. Trong đó các loài bọ phấn
trắng thuốc lá B. tabaci, bọ xít mù thuốc lá N. tenuis và ruồi đục lá L. huidobrensis có tần
suất xuất hiện đạt rất cao, tương ứng là 92,3-100%; 84,6-100% và 78,6-100%.
8
3.1.3. Độ thường gặp của một số loài sâu hại cây cà chua
Trong một vụ cà chua, độ thường gặp của bọ phấn trắng thuốc lá, ấu trùng của ruồi
đục lá, bọ xít mù thuốc lá rất biến động ở giai đoạn 7-21 ngày sau trồng và luôn đạt giá trị
tuyệt đối là 100% từ 28 ngày sau trồng đến cuối vụ. Trưởng thành ruồi đục lá xuất hiện từ
7 ngày sau trồng và sâu xanh (sâu đục quả) xuất hiện từ 35 ngày sau trồng. Độ thường gặp
của chúng rất biến động từ khi xuất hiện đến cuối vụ cà chua.
Trong một năm, độ thường gặp của bọ phấn trắng thuốc lá, giòi của ruồi đục lá, bọ xít
mù thuốc lá rất ít biến động và luôn đạt giá trị cao, nhưng độ thường gặp của chúng trong
tháng 5 đạt thấp nhất. Độ thường gặp của trưởng thành ruồi đục lá trong năm rất biến
động. Độ thường gặp của sâu xanh trong cả năm thường ở mức thấp nhất so với các loài
sâu hại khác trên cây cà chua ở điều kiện tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu hại chính trên cây cà chua
3.2.1. Bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris tenuis
Tập tính hoạt động sống: Trưởng thành cái loài bọ xít mù thuốc lá đẻ trứng đơn lẻ
ở trong mô cuống lá, cuống chùm hoa, phần non của các ngọn nhánh cây cà chua. Thiếu
trùng bọ xít mù thuốc lá rất ưa hoạt động, bò nhanh nhẹn trong tán lá phía trên ngọn để tìm
nguồn thức ăn. Trưởng thành bọ xít mù thuốc lá cũng hoạt động nhanh nhẹn, bò trong tán
lá phía trên và khi cần có thể bay từ chỗ này sang chỗ khác.
Trên cây cà chua, trưởng thành và thiếu trùng chích hút trên phần ngọn thân, ngọn
nhánh cây cà chua, trên lá và hoa. Khi chích hút trên thân, bọ xít mù thuốc lá (cả trưởng
thành và thiếu trùng) thường chích hút vòng quanh thân, tạo thành vòng tròn hoại tử màu
nâu. Vòng tròn này phát triển, dẫn đến ngọn cây cà chua bị gãy tại vòng tròn hoại tử. Vì
vậy mà nông dân gọi bọ xít mù thuốc lá là “bọ cưa”.
Thời gian phát triển các pha và vòng đời: Đã tiến hành 3 đợt thí nghiệm nuôi bọ xít mù
thuốc lá trên cây cà chua ở điều kiện nhiệt độ dao động từ 18,5-22,4C; ẩm độ 61,4-71,3%.
Thời gian phát triển pha trứng kéo dài từ 19,31 ngày đến 20,19 ngày. Pha thiếu trùng (bọ
xít non) có 5 tuổi. Thiếu trùng tuổi 2 có thời gian phát triển ngắn nhất (7,07-7,68 ngày).
Thiếu trùng tuổi 4 có thời gian phát triển dài gấp khoảng 2 lần so với ấu trùng tuổi 2 (14,0
ngày ở thí nghiệm đợt 3 đến 14,75 ngày ở thí nghiệm đợt 2). Thiếu trùng tuổi 5 có thời
gian phát triển dài nhất (19,43 ngày ở thí nghiệm đợt 3 đến 22,33 ngày ở thí nghiệm đợt
1). Thời gian phát triển của thiếu trùng tuổi 5 ở thí nghiệm đợt 2 và thí nghiệm đợt 3 dài
tương tự như thời gian phát triển pha trứng và dài gấp 2,53-3,15 lần so với thiếu trùng tuổi
2. Thời gian phát triển của cả pha thiếu trùng kéo dài từ 59,37 ngày ở thí nghiệm đợt 3 đến
62,02 ngày ở thí nghiệm đợt 1 (bảng 3.4).
Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành cái kéo dài từ 7,3 ngày ở thí nghiệm đợt 3
đến 7,6 ngày ở thí nghiệm đợt 2. Thời gian vòng đời của bọ xít mù thuốc lá kéo dài từ 86,4
ngày ở thí nghiệm đợt 3 đến 88,7 ngày ở thí nghiệm đợt 1 (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Thời gian phát triển các pha và vòng đời của bọ xít mù thuốc lá
Nesidiocoris tenuis nuôi trên cây cà chua (Lâm Đồng, 2013)
Thời gian phát triển ở các đợt thí nghiệm (ngày) Pha phát triển và tuổi
thiếu trùng
Đợt 1
Đợt 2 Đợt 3
Pha trứng 19,31 ± 2,45
20,19 ± 2,61 19,75 ± 2,27
Thiếu trùng tuổi 1
8,79 ± 2,60 8,48 ± 2,08 9,00 ± 2,44
Thiếu trùng tuổi 2
7,07 ± 1,53 7,37 ± 1,42 7,68 ± 2,04
Thiếu trùng tuổi 3
9,35 ± 3,72 9,44 ± 3,43 9,26 ± 3,24
9
Thiếu trùng tuổi 4
14,48 ± 2,76 14,75 ± 4,40 14,00 ± 3,24
Thiếu trùng tuổi 5 22,33 ± 4,70
20,46 ± 3,13 19,43 ± 2,98
Pha thiếu trùng
62,02 60,50 59,37
Trước đẻ trứng
7,4 ± 1,1 7,6 ± 1,1 7,3 ± 1,1
Thời gian vòng đời 88,7±5,1
88,3 ±5,11 86,4 ± 4,04
Nhiệt độ (C) 18,5 - 20,4 19,5 - 21,4 20,3 - 22,4
Ẩm độ (%) 61,4 - 64,3 66,2 - 71,3 64,2 - 66,7
Ghi chú: Số lượng cá thể theo dõi trong mỗi đợt thí nghiệm n > 30
Kết quả nghiên cứu này không giống với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trên
thế giới. Chỉ có thời gian phát triển pha trứng trong nghiên cứu này gần tương tự với thời
gian phát triển pha trứng ghi trong tài liệu của CABI (2014). Theo tài liệu này, thời gian
phát triển pha trứng của bọ xít mù thuốc lá kéo dài 9,78-19,2 ngày ở nhiệt độ 17,4-28,2°C
và 55,1-64,7% ẩm độ.
Nhìn chung thời gian phát triển của tất cả các pha phát dục và các tuổi của thiếu trùng
của bọ xít mù thuốc lá trong nghiên cứu này kéo dài hơn rất nhiều so với nhiều kết quả
nghiên cứu ở nước ngoài. Thí dụ, tại Iraq, ở nhiệt độ trong nhà, nuôi trên cây cà chua, bọ
xít mù thuốc lá có thời gian trứng kéo dài 3 ngày, mỗi tuổi thiếu trùng kéo dài 3-4 ngày.
Thời gian từ trứng đến trưởng thành là 19-24 ngày (Al-Azawi, Al-Azawi, 1988). Tại Ấn
Độ, thời gian phát triển của pha trứng, 5 tuổi thiếu trùng, thời gian trước đẻ trứng của
trưởng thành cái tương ứng là 3,98-4,58 ngày; 3,38-4,79 ngày; 3,11-4,91 ngày; 3,5-4,68
ngày; 3,12-4,56 ngày; 2,66-4,12 ngày và 1,44 ngày (Patel, Patel, 1977).
Trong cùng điều kiện nhiệt độ, ẩm độ biến đổi (22-25°C và 60-76%), thời gian vòng
đời của bọ xít mù thuốc lá khi nuôi bằng cây cà chua sạch kéo dài hơn rõ rệt so với thời
gian vòng đời khi nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua (81,0 so với
74,0 ngày). Như vậy, đối với sự phát triển của bọ xít mù thuốc lá, thức ăn động vật (ấu
trùng bọ phấn) phù hợp hơn so với thức ăn thực vật (cây cà chua sạch).
Sức đẻ trứng và tuổi thọ của trưởng thành: Trong điều kiện ôn ẩm độ biến động
(19-24°C và 60-78% ẩm độ), sức đẻ trứng của trưởng thành cái bọ xít mù thuốc lá N.
tenuis rất thấp. Khi nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá, một trưởng thành cái đẻ
được 11-24 trứng (trung bình 18,1 trứng/cái). Nuôi trên cây cà chua sạch, sức đẻ trứng của
trưởng thành cái thấp hơn nhiều (8-15 trứng/cái, trung bình 10,9 trứng/cái). Tuy vậy, sức
đẻ trứng của trưởng thành cái bọ xít mù thuốc lá trên cà chua ở Lâm Đồng vẫn cao hơn so
với kết quả nghiên cứu trên cây thuốc lá của Patel và Patel (1977). Theo các tác giả này,
một trưởng thành cái bọ xít mù thuốc lá N. tenuis đẻ trung bình được 5,96 trứng (tối đa được
10 trứng). Theo CABI (2014), sức đẻ trứng của trưởng thành cái bọ xít mù thuốc lá N. tenuis
rất biến động và phụ thuộc vào nguồn thức ăn của ấu trùng cũng như của trưởng thành.
Khi nuôi trên cây cà chua sạch, thời gian đẻ trứng kéo dài 8-14 ngày (trung bình 10,3
ngày). Với thức ăn là ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá, thời gian đẻ trứng kéo dài hơn và là
7-20 ngày (trung bình 14,3 ngày).
Số trứng trung bình do một trưởng thành cái đẻ trong một ngày đạt rất thấp (0,2-1,44
trứng/cái/ngày khi nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua và là 0,1-
1,16 trứng/cái/ngày khi nuôi bằng cây cà chua sạch). Trưởng thành cái bọ xít mù thuốc lá
có thời gian đẻ trứng kéo dài, không rõ thời gian đẻ trứng tập trung. Tuy nhiên, cũng có
khoảng thời gian mà lượng trứng do trưởng thành cái đẻ trong một ngày ít nhiều đạt cao
hơn. Đó là thời gian 7-22 ngày sau vũ hóa khi nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá
10
hoặc thời gian 9-16 ngày sau vũ hóa khi nuôi bằng cây cà chua sạch.
Tuổi thọ của trưởng thành cái kéo dài trung bình từ 21,8 ngày (nuôi trên cây cà chua
sạch) đến 24,8 ngày (nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá). Chỉ tiêu này ở trưởng
thành đực tương ứng là 25,3 và 26,5 ngày. Tuổi thọ của trưởng thành bọ xít mù thuốc lá
trong nghiên cứu này kéo dài gấp đôi tuổi thọ của trưởng thành bọ xít mù thuốc lá trên cây
thuốc lá (chỉ là 11,5 ngày) trong nghiên cứu của Patel và Patel (1977).
Tỷ lệ hoàn thành phát triển các tuổi thiếu trùng của bọ xít mù thuốc lá: Thiếu
trùng các tuổi của bọ xít mù thuốc lá được nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá có tỷ
lệ sống sót đạt rất cao, dao động từ 86,7% với thiếu trùng tuổi 5 đến 94,1-94,4% với thiếu
trùng tuổi 2 và tuổi 3. Trong khi đó, khi sử dụng cây cà chua sạch làm thức ăn thì thiếu
trùng các tuổi của bọ xít mù thuốc lá có tỷ lệ sống sót đạt thấp hơn rất nhiều và dao động
từ 29,3% với thiếu trùng tuổi 1 đến 61,1% với thiếu trùng tuổi 4. Nuôi trên cây cà chua
sạch, pha thiếu trùng bọ xít mù thuốc lá có tỷ lệ hoàn thành phát triển rất thấp, chỉ là 5,6%
so với 65,0% khi nuôi bằng ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá. Điều này chứng tỏ bọ xít mù
thuốc lá là loài côn trùng ăn động vật (bắt mồi), thức ăn thực vật chỉ là bổ sung.
Thức ăn của bọ xít mù thuốc lá N. tenuis: Tại vùng trồng rau của tỉnh Lâm Đồng
đã ghi nhận bọ xít mù thuốc lá trên các cây cà chua, ớt ngọt, khoai tây, cà tím và dưa
chuột. Bọ xít mù thuốc lá có độ thường gặp đạt cao nhất trên cây cà chua (88-100%) và
thấp nhất trên cây khoai tây (4-16%). Trong phòng thí nghiệm, bọ xít mù thuốc lá đã sử
dụng bọ phấn trắng thuốc lá và trứng sâu xanh, nhưng không sử dụng bọ trĩ non làm thức
ăn. Một ngày một trưởng thành bọ xít mù thuốc lá tiêu diệt trung bình 17,3 nhộng bọ phấn
trắng thuốc lá hoặc 0,8 trứng sâu xanh.
Mức độ gây hại trên cây cà chua của bọ xít mù thuốc lá N. tenuis: Bọ xít mù
thuốc lá xuất hiện từ vườn ươm đến khi thu hoạch quả cà chua. Tỷ lệ hại gia tăng theo giai
đoạn sinh trưởng của cây cà chua. Trong vườn ươm và ở giai đoạn 7-28 ngày sau trồng tuy
có sự hiện diện của bọ xít mù thuốc lá, nhưng trên cây cà chua không ghi nhận được các
triệu chứng hại của nó. Đến giai đoạn 35-64 ngày sau trồng (cây ra hoa, tạo quả) mới ghi
nhận rải rác có các triệu chứng hại. Tỷ lệ ngọn cây cà chua bị bọ xít mù thuốc lá gây hại ở
thời điểm 64 ngày sau trồng là 1,3% và tăng dần đến cuối vụ đạt 14,2% ngọn cây cà chua
bị hại. Mật độ trung bình của bọ xít mù thuốc lá trong năm 2013 dao động từ 1,53 đến 7,4
con/cành. Tuy nhiên, những tác động gây hại do bọ xít mù thuốc lá gây ra cho cây cà chua
lại không rõ ràng. Số ngọn cà chua bị bọ xít mù thuốc lá gây hại không đáng kể: trung
bình là 0,05-0,12 ngọn bị hại/cây. Cây cà chua có ngọn bị hại đạt tỷ lệ rất thấp, trung bình
0,67-2,0% (có tháng tỷ lệ này bằng 0%). Với tỷ lệ ngọn cây cà chua bị bọ xít mù thuốc lá
gây hại cao nhất là 1,3% đến 14,2% thì bọ xít mù thuốc lá không gây hại đáng kể cho năng
suất cà chua vì trong quá trình sinh trưởng của cây cà chua cần phải được bấm ngọn.
Những ngọn bị bọ xít mù thuốc lá gây hại (thường dễ bị gẫy) có thể coi như là những ngọn
cần phải bấm. Mặt khác, về tác hại của bọ xít mù thuốc lá cũng được nông dân nhận xét là
nó không gây hại đáng kể cho năng suất cây cà chua. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần
phải thay đổi quan điểm đánh giá ý nghĩa kinh tế (hay tầm quan trọng) của bọ xít mù thuốc
lá trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng. Không thể coi bọ xít mù thuốc lá (bọ cưa) là sâu hại
quan trọng trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
3.2.2. Bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci
Tập tính hoạt động sống: Trứng bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci thường được đẻ ở
mặt dưới của lá cây cà chua. Trứng được đẻ rải rác ở trên mặt dưới lá cây cà chua. Ấu
trùng tuổi 1 có thể di chuyển một đoạn ngắn đi tìm vị trí thích hợp trên lá cà chua để dinh
dưỡng. Ấu trùng các tuổi khác và pha nhộng của bọ phấn trắng thuốc lá không di chuyển
11
(bất động). Trưởng thành bọ phấn trắng thuốc lá thường vũ hoá vào buổi sáng. Sau vũ hóa
vài giờ thì chúng tiến hành giao phối. Trưởng thành bọ phấn trắng thuốc lá ưa ánh sáng tán
xạ. Do đó, chúng thường chích hút dịch cây ở mặt dưới lá cây cà chua. Trưởng thành có
thể bay được một khoảng cách ngắn (chỉ vài 1-2 mét) trong tán lá cây cà chua. Những ghi
nhận này cũng tương tự như nhiều nghiên cứu khác (Đàm Ngọc Hân, 2012; Lê Thị Tuyết
Nhung, 2011; CABI, 2014; Gerling and Mayer, 1995).
Thời gian phát triển các pha và vòng đời: Bọ phấn trắng thuốc lá được nuôi trong
điều kiện ôn ẩm độ biến động: nhiệt độ từ 21,9C đến 25,5C và ẩm độ từ 48,5% đến
66,0%. Thời gian phát triển pha trứng trong 3 đợt thí nghiệm gần tương tự nhau và dao
động trong khoảng 5,57-6,23 ngày. Ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá có 3 tuổi. Thời gian
phát triển của các tuổi ấu trùng gần tương tự như nhau. Thời gian phát triển của ấu trùng
tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 ở các đợt thí nghiệm tương ứng kéo dài 4,10-4,87 ngày; 3,70-4,17
ngày và 3,90-4,93 ngày. Thời gian phát triển của cả pha ấu trùng trong thí nghiệm đợt 1,
đợt 2 và đợt 3 tương ứng kéo dài 13,97 ngày; 12,83 ngày và 11,70 ngày. Thời gian pha
nhộng (hay nhộng giả) của bọ phấn trắng thuốc lá trong 3 đợt thí nghiệm kéo dài gần như
nhau và dao động từ 6,47 ngày ở thí nghiệm đợt 2 đến 6,77 ngày ở thí nghiệm đợt 1. Thời
gian trước đẻ trứng của trưởng thành cái bọ phấn trắng thuốc lá kéo dài từ 1,93 ngày ở thí
nghiệm đợt 2 đến 2,07 ngày ở thí nghiệm đợt 3. Thời gian vòng đời của bọ phấn trắng
thuốc lá kéo dài trung bình từ 25,84 ngày ở thí nghiệm đợt 3 đến 28,54 ngày ở thí nghiệm
đợt 1 (bảng 3.12).
Thời gian phát triển của bọ phấn trắng thuốc lá trong các đợt thí nghiệm có xu hướng
rút ngắn khi điều kiện nhiệt độ tăng và ẩm độ giảm. Thời gian phát triển pha trứng, các
tuổi ấu trùng của bọ phấn trắng thuốc lá trong thí nghiệm đợt 3 (23,5-25,5C và 48,5-
59,5%) đều ngắn hơn rõ ràng so với thí nghiệm đợt 1 (21,9-23,5C và 60,5-66,0%) và thí
nghiệm đợt 2 (22,3-24,2C và 53,5-62,0%) (bảng 3.12).
Kết quả ở nghiên cứu này gần tương tự như kết quả nghiên cứu của Lê Thị Tuyết
Nhung (2011). Theo tác giả này, sự biến động của nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng khá rõ tới
sinh trưởng phát triển của ấu trùng các tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 của bọ phấn trắng thuốc lá. Sự
biến động của những dải nhiệt độ thấp hơn và dải ẩm độ cao hơn biểu hiện càng rõ ràng
tác động làm chậm sự phát triển của ấu trùng bọ phấn trắng thuốc lá.
Sức đẻ trứng của trưởng thành cái: Nuôi bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua ở
nhiệt độ và ẩm độ biến động như nêu trên, một trưởng thành cái bọ phấn trắng thuốc lá có
thể đẻ được từ 62 đến 131 trứng (trung bình từ 84,0 trứng ở đợt thí nghiệm 3 đến 94,9
trứng ở đợt thí nghiệm 1). Trưởng thành cái bọ phấn trắng thuốc lá có thời gian đẻ trứng
không dài, kéo dài 4-12 ngày và trung bình từ 7,6 ngày đến 8,4 ngày. Sức đẻ trứng của
trưởng thành cái bọ phấn trắng thuốc lá trong nghiên cứu này tương tự như kết quả của Lê
Thị Liễu, Trần Đình Chiến (2004) và Trần Đình Phả và nnk. (2008). Các tác giả này đã thí
nghiệm nuôi bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua ở khoảng nhiệt độ tương tự nghiên
cứu này và một thành trưởng cái cũng đẻ được trung bình 78,2-89,7 trứng. Sức đẻ trứng
của trưởng thành cái bọ phấn trắng thuốc lá trong nghiên cứu này lại cao hơn so với kết
quả nghiên cứu của Lê Thị Tuyết Nhung (2011). Theo tác giả này, ở nhiệt độ, ẩm độ ổn
định (24,4
o
C và 65%) và thức ăn là cây cà chua thì bọ phấn trắng thuốc lá có sức đẻ trứng
trung bình là 67,6 trứng/cái.
12
Bảng 3.12. Thời gian phát triển các pha và vòng đời của bọ phấn trắng thuốc lá
Bemisia tabaci nuôi trên cây cà chua (Lâm Đồng, 2013)
Thời gian phát triển ở các đợt thí nghiệm (ngày)
Pha, tuổi ấu trùng bọ
phấn trắng thuốc lá
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Pha trứng 5,80 ± 1,24 6,23 ± 0,80 5,57 ± 0,96
Ấu trùng tuổi 1 4,87 ± 0,78 4,33 ± 0,87 4,10 ± 0,83
Ấu trùng tuổi 2 4,17 ± 0,79 3,87 ± 0,72 3,70 ± 0,69
Ấu trùng tuổi 3 4,93 ± 0,74 4,63 ± 0,87 3,90 ± 0,60
Pha ấu trùng 13,97 ± 2,31 12,83 ± 2,46 11,70 ± 2,12
Pha nhộng 6,77 ± 0,77 6,47 ± 0,62 6,50 ± 0,81
Trước đẻ trứng 2,00 ± 0,76 1,93 ± 0,80 2,07 ± 0,79
Thời gian vòng đời 28,54 ± 5,08 27,46 ± 4,68 25,84 ± 4,68
Nhiệt độ (C)
21,9-23,5 22,3-24,2 23,5-25,5
Ẩm độ (%) 60,5-66,0 53,5-62,0 48,5-59,5
Ghi chú: Số lượng cá thể theo dõi trong mỗi đợt thí nghiệm n > 30
Số thế hệ lý thuyết trong năm ở Lâm Đồng của bọ phấn trắng thuốc lá: Công
nhận tính toán của Lê Thị Tuyết Nhung (2011) về khởi điểm phát dục (12,30
o
C), tổng
nhiệt độ hữu hiệu để hoàn thành một thế hệ (285,11
o
C) của bọ phấn trắng thuốc. Với số
liệu nhiệt độ tại tỉnh Lâm Đồng thì bọ phấn trắng thuốc lá có thể hoàn thành 7,8-8,0 thế
hệ/năm, ít hơn rất nhiều so với ở vùng Hà Nội (15,3 thế hệ/năm). Đây là sự khác biệt rất rõ
về đặc điểm sinh vật học của bọ phấn trắng thuốc lá ở khí hậu nhiệt đới (vùng Hà Nội) và
ở điều kiện khí hậu có tính ôn đới (Lâm Đồng).
Cây thức ăn của bọ phấn trắng thuốc lá: Ở khu vực Đơn Dương và Đức Trọng,
ngoài cây cà chua, đã ghi nhận bọ phấn trắng thuốc lá trên cây ớt ngọt, khoai tây, cà tím và
dưa chuột. Độ thường gặp của bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua đạt cao nhất
(100%). Chỉ tiêu này trên các cây trồng khác đã ghi nhận được từ 6,7% đến 83,3%.
Mức độ gây hại trên cây cà chua của bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci: Bọ phấn
trắng thuốc lá B. tabaci gây tác hại trực tiếp không lớn, nhưng là môi giới truyền virus gây
bệnh xoăn vàng ngọn cà chua. Ở tỉnh Lâm Đồng, bệnh vi rút xoăn vàng ngọn cà chua phát
sinh quanh năm cùng bọ phấn trắng thuốc lá. Theo Chi cục BVTV Lâm Đồng (2009), bệnh
vi rút xoăn vàng ngọn cây cà chua ở mức 3,15-11,4% sẽ làm giảm 7,7-16,1% năng suất so với
ruộng cà chua có tỷ lệ cây bị bệnh vi rút xoăn vàng ngọn ở mức 1,14-1,6%. Kết quả nghiên
cứu năm 2013 cho thấy cây cà chua trồng ở Lâm Đồng thường có tỷ lệ cây bị bệnh vi rút
xoăn vàng ngọn ở mức 4,0-12,0%. Điều này đồng nghĩa với cây cà chua trồng ở tỉnh Lâm
Đồng luôn bị nhiễm bệnh vi rút xoăn vàng ngọn ở mức gây giảm 7,7-16,1% năng suất. Như
vậy, bọ phấn trắng thuốc lá là loài côn trùng môi giới truyền bệnh virút nguy hiểm trên cây
cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
3.3. Diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hưởng đến quần thể một số loài côn trùng ăn thực
vật chính trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng
3.3.1. Diễn biến mật độ của một số côn trùng ăn thực vật chính trong các vụ cà chua
* Diễn biến mật độ bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris tenuis: Tại Đức Trọng năm
2012-2013, sau khi trồng khoảng 7 ngày, trưởng thành bọ xít mù thuốc lá bắt đầu xâm
nhập ruộng cà chua và chúng hiện diện trong suốt vụ cà chua. Mật độ bọ xít mù thuốc lá
khi mới xâm nhập đạt rất thấp, chỉ khoảng 0,3 con/cành điều tra. Trong 4 tuần lễ đầu sau
trồng, mật độ bọ xít mù thuốc lá đạt chỉ là 0,1-2,5 con/cành. Mật độ tăng dần theo giai
đoạn sinh trưởng của cây cà chua, đạt đỉnh cao vào khoảng thời gian 70-91 ngày sau trồng.
13
Mật độ đỉnh cao của bọ xít mù thuốc lá đạt từ 7,47 con/cành ở vụ cà chua hè thu đến 12,87
con/cành ở vụ cà chua đông xuân sớm. Trong vụ hè thu mật độ có xu hướng giảm so với
các vụ cà chua khác (hình 3.10).
0
2
4
6
8
10
12
14
16
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112
Ngày sau trồng
Mật độ (con/cành)
Vụ cà chua thu đông
Vụ cà chua đông xuân sớm
Vụ cà chua xuân hè sớm
Vụ cà chua hè thu
Hình 3.10. Diễn biến mật độ bọ xít mù thuốc lá N. tenuis trong các vụ cà chua
(Lâm Đồng, 2012-2013)
* Diễn biến mật độ bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci: Trong điều kiện không
phun thuốc hóa học tại Đức Trọng năm 2012-2013, sau trồng 7 ngày trưởng thành bọ phấn
trắng thuốc lá B. tabaci bắt đầu xâm nhập vào ruộng cà chua và chúng hiện diện trong suốt
vụ cà chua. Mật độ của chúng gia tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây cà chua .
Trong thời gian dưới 1 tháng sau trồng, bọ phấn trắng thuốc lá có mật độ không cao, mật độ
cao nhất đã quan sát được là 10,4 con/lá ở vụ cà chua thu đông (trồng ngày 23-08-2012). Từ
thời điểm 42 ngày sau trồng trở đi, mật độ bọ phấn trắng thuốc lá gia tăng nhanh và đạt đỉnh
cao quần thể vào thời điểm 84 ngày sau trồng. Sau đó, mật độ bọ phấn trắng thuốc lá giảm
dần đến cuối vụ (hình 3.11). Trong vụ cà chua hè thu (trồng ngày 07-5-2013) mật độ
thường đạt thấp nhất 14,2 con/ lá) và trong vụ cà chua xuân hè sớm (trồng ngày 23-12-
2012) luôn đạt cao nhất (31,8 con/ lá) trong các vụ cà chua thí nghiệm (hình 3.11).
0
5
10
15
20
25
30
35
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112
Ngày sau trồng
Mật độ (con/lá)
Vụ cà chua thu đông
Vụ cà chua đông xuân sớm
Vụ cà chua xuân hè sớm
Vụ cà chua hè thu
Hình 3.11. Diễn biến mật độ bọ phấn trắng thuốc lá B.tabaci trong các vụ cà chua
(Lâm Đồng, 2012-2013)
* Diễn biến mật độ ruồi đục lá Liriomyza huidobrensis: Qua theo dõi 4 vụ cà chua
thí nghiệm tại Đức Trọng năm 2012-2013 cho thấy trưởng thành ruồi đục lá L.
huidobrensis có mật độ không cao và rất biến động trong thời gian một vụ cà chua. Sau
trồng khoảng 7 ngày, trưởng thành ruồi đục lá L. huidobrensis bắt đầu xâm nhập ruộng cà
14
chua và chúng hiện diện trong suốt vụ cà chua. Mật độ trưởng thành ruồi đục lá L.
huidobrensis gia tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây cà chua. Trong các vụ cà
chua thí nghiệm, vụ cà chua hè thu (trồng ngày 07-05-2013) có mật độ trưởng thành ruồi
đục lá L. huidobrensis biến động nhất và đạt cao nhất (0,27-1,47 con/cành điều tra). Trong
các vụ cà chua thí nghiệm khác, mật độ trưởng thành ruồi đục lá L. huidobrensis đạt thấp
hơn, ít biến động hơn (hình 3.13).
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112
Ngày sau trồng
Mật độ (con/cành)
Vụ cà chua thu đông
Vụ cà chua đông xuân sớm
Vụ cà chua xuân hè sớm
Vụ cà chua hè thu
Hình 3.13. Diễn biến mật độ trưởng thành ruồi đục lá trong các vụ cà chua
(Lâm Đồng, 2012-2013)
Diễn biến mật độ giòi (ấu trùng) của ruồi đục lá L. huidobrensis hoàn toàn khác với
diễn biến mật độ trưởng thành. Các đường đục của giòi bắt đầu xuất hiện từ thời điểm 7
ngày sau trồng. Mật độ ấu trùng (giòi) của ruồi đục lá L. huidobrensis ở đầu vụ cà chua
thường thấp (0,13-0,2 giòi/cành). Mật độ giòi tăng dần theo giai đoạn sinh trưởng của cây
cà chua và đạt đỉnh cao vào thời gian khoảng 70-84 ngày sau trồng tùy theo vụ cà chua.
Lúc này, mật độ ấu trùng (giòi) đạt từ 8,13 con/cành ở vụ cà chua hè thu đến 11,53
con/cành ở vụ cà chua đông xuân sớm. Từ 84 ngày sau trồng trở đi, mật độ có xu hướng
tăng giảm không ổn định. Diễn biến mật độ quần thể giòi của ruồi đục lá trong cả 4 vụ cà
chua nghiên cứu có xu hướng gần tương tự nhau. Trong vụ cà chua hè thu, nhiều kỳ quan
sát có mật độ giòi thấp hơn so với cùng kỳ quan sát trong các vụ cà chua khác cùng theo
dõi (hình 3.14).
Kết quả trong hình 3.13 và hình 3.14 cho thấy mật độ pha trưởng thành và pha ấu
trùng (giòi) của ruồi đục lá L. huidobrensis không biểu hiện mối liên quan với nhau.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112
Ngày sau trồng
Mật độ (con/cành)
Vụ cà chua thu đông
Vụ cà chua đông xuân sớm
Vụ cà chua xuân hè sớm
Vụ cà chua hè thu
Hình 3.14. Diễn biến mật độ giòi của ruồi đục lá L. huidobrensis trong các vụ chua
(Lâm Đồng, 2012-2013)
15
* Diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (sâu đục quả): Theo dõi từ 4
vụ cà chua thí nghiệm trồng không phun thuốc hóa học tại Đức Trọng năm 2012-2013 cho
thấy sau trồng khoảng 35-42 ngày sâu xanh H. armigera xuất hiện lác đác và hiện diện đến
cuối vụ cà chua. Mật độ sâu xanh khi mới xuất hiện rất thấp, đạt 0,2-0,8 con/cành điều tra.
Sau đó, mật độ sâu xanh gia tăng dần theo sự phát triển của quả cà chua. Vào khoảng thời
gian 56-84 ngày sau trồng, sâu xanh có mật độ cao hơn các thời gian khác trong vụ cà
chua và đạt 0,2-1,0 con/cành điều tra (hình 3.15).
Trong vụ cà chua xuân hè sớm (trồng 23-12-2012) có nhiều kỳ điều tra quan sát được
mật độ sâu xanh H. armigera cao hơn so với mật độ cùng kỳ điều tra ở các vụ cà chua
khác được nghiên cứu. Trong vụ cà chua thu đông (trồng 23-08-2012) có nhiều kỳ điều tra
quan sát được mật độ sâu xanh thấp hơn so với mật độ cùng kỳ điều tra ở các vụ cà chua
khác được nghiên cứu (hình 3.15).
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112
Ngày sau trồng
Mật độ (con/cành)
Vụ cà chua thu đông
Vụ cà chua đông xuân sớm
Vụ cà chua xuân hè sớm
Vụ cà chua hè thu
Hình 3.15. Diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera trong các vụ cà chua
(Lâm Đồng, 2012-2013)
3.3.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mật độ một số côn trùng ăn thực vật chính
trên cây cà chua ở Lâm Đồng
3.3.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết
Ảnh hưởng đến bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris tenuis: Bọ xít mù thuốc lá N.
tenuis phát sinh quanh năm trên cây cà chua ở điều kiện huyện Đơn Dương và Đức Trọng.
Mật độ trung bình tháng (trung bình của 4 kỳ điều tra trong tháng) của bọ xít mù thuốc lá
đạt thấp nhất là 0,83 con/cành đã quan sát được vào tháng 5 và cao nhất vào tháng 3 (8,67
con/cành). Trên cây cà chua ở khu vực Đức Trọng có hai đỉnh cao mật độ trong năm vào
tháng 3 (mùa khô) và tháng 7 (mùa mưa) với mật độ tương ứng là 8,67 con/cành và 6,13
con/cành. Từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mật độ đạt 5,73-8,67 con/cành, cao
hơn các tháng khác trong năm. Thời gian này ở Đức Trọng, Đơn Dương có giá trị trung
bình tháng của nhiệt độ (19,5-21,7
o
C), ẩm độ không khí (71-78%) và lượng mưa (1,5-94,3
mm) đạt thấp nhất trong năm. Ngược lại, trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 (mùa
mưa), bọ xít mù thuốc lá trên cây cà chua có mật độ đã quan sát được đạt thấp hơn so với
trong mùa khô và dao động từ 0,83 con/cành điều tra đến 6,13 con/cành.
Nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy quần thể bọ xít mù thuốc lá trên cây thuốc lá đạt cao
nhất vào thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 (CABI, 2014). Trên cây cà chua ở Iraq, đỉnh
cao mật độ quần thể bọ xít mù thuốc lá quan sát được vào tháng 6-7 (Al-Azawi và Al-
Azawi, 1988).
16
Ảnh hưởng đến bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci: Tại khu vực Đức Trọng,
Đơn Dương, trong các năm 2012-2013, mật độ trung bình các kỳ điều tra trong một tháng
của bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci đạt thấp nhất là 2,15 con/lá vào tháng 5 và cao nhất là
26,6 con/lá vào tháng 3. Từ tháng 5 đến tháng 9, mật độ đạt thấp nhất trong năm (2,15-8,8
con/lá). Trong thời gian này, tại đây có nhiệt độ trung bình tháng (21,5-23,9
o
C), ẩm độ
không khí (76-86%) và lượng mưa (144,4-269,3 mm) đạt cao hơn các tháng khác trong
năm. Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, mật độ bọ phấn trắng đạt cao hơn, đặc
biệt từ tháng 1 đến tháng 4 mật độ có thể lên tới 9,8-26,6 con/lá. Đây là mùa khô ở khu
vực Đức Trọng, Đơn Dương, các giá trị trung bình tháng của nhiệt độ (19,5-21,7
o
C), ẩm
độ không khí (71-78%) và lượng mưa (0-94,3 mm) đạt thấp nhất trong năm. Như vậy, mật
độ bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua ở Đức Trọng, Đơn Dương có tương quan
nghịch với các giá trị trung bình tháng của nhiệt độ, ẩm độ không khí và lượng mưa. Xu
hướng này tương tự với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến quần thể bọ
phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua ở khu vực Hà Nội của Lê Thị Tuyết Nhung (2013) và
tương tự như kết quả nghiên cứu của Pandey et al. (2008) trên cây khoai tây ở Ấn Độ.
Ảnh hưởng đến ruồi đục lá Liriomyza huidobrensis: Ruồi đục lá L. huidobrensis
phát sinh quanh năm trên cây cà chua ở huyện Đức Trọng và Đơn Dương. Trưởng thành
xuất hiện từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau nhưng với mật độ rất thấp (chỉ là
0,1-0,2 con/cành). Trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 9), trưởng thành ruồi đục lá đạt
mật độ cao hơn và dao động từ 0,3-0,9 con/cành. Mật độ ấu trùng đạt thấp nhất là 1,38
con/cành vào tháng 5 và đạt cao nhất là 10,5 con/cành vào tháng 4. Thời gian từ tháng 12
năm trước đến tháng 4 năm sau (mùa khô), giòi của ruồi đục lá trên cây cà chua ở Đức
Trọng có mật độ đạt 6,1-10,5 con/cành, cao hơn các tháng khác trong năm. Thời gian này
ở Đức Trọng, Đơn Dương có nhiệt độ trung bình là 19,5-21,7
o
C, ẩm độ không khí 71-78%
và lượng mưa 1,5-94,3 mm, đạt thấp nhất trong năm. Từ tháng 5 đến tháng 11 (mùa mưa)
khi nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình cao hơn so với các tháng trong mùa khô, ấu
trùng của ruồi đục lá L. huidobrensis trên cây cà chua đạt mật độ thấp hơn, dao động từ
1,38 con/cành đến 6,9 con/cành. Theo CABI (2014), ẩm độ cao ảnh hưởng bất lợi đến ruồi
đục lá L. huidobrensis.
* Ảnh hưởng đến sâu xanh Helicoverpa armigera: Ở điều kiện huyện Đơn Dương
và Đức Trọng sâu xanh H. armigera phát sinh quanh năm, riêng tháng 5 trong các năm
nghiên cứu chưa ghi nhận được hiện diện của sâu xanh trên cây cà chua. Mật độ trung
bình đạt thấp nhất là 0,08 con/cành vào tháng 9 và đạt cao nhất là 1,1 con/cành vào tháng
4. Trên cà chua ở khu vực Đơn Dương và Đức Trọng xuất hiện 2 đỉnh cao trong năm.
Đỉnh cao thứ nhất có mật độ là 1,1 con/cành vào tháng 4 và đỉnh cao thứ hai có mật độ
thấp hơn (0,5 con/cành) vào tháng 7. Trong mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4, khi nhiệt độ,
ẩm độ không khí và lượng mưa thấp hơn so với mùa mưa tháng 6 đến tháng 11 (nhiệt độ
mùa khô dao động từ 19,5-21,7
o
C, ẩm độ không khí 71-78% và lượng mưa 1,5-94,3 mm
so với 21,5-23,8
o
C; 82-86%, 75,1-269,3 mm trong mùa mưa, mật độ sâu đạt cao hơn
(0,4-1,1 con/cành so với 0,08-0,5 con/cành). Theo Garcia (2006), nhiệt độ và ẩm độ không
khí không ảnh hưởng tới mật độ sâu xanh H. armigera trên cây cà chua. Như vậy, sự sai
khác về mật độ sâu xanh H. armigera trên cây cà chua trong mùa khô và mùa mưa ở Đức
Trọng (Lâm Đồng) có thể do trong mùa mưa (tháng 6-tháng 11) trứng sâu xanh ở trên
ngọn cây dễ bị mưa rửa trôi hơn so với trong mùa khô.
17
3.3.2.2. Giống cây cà chua và mật độ sâu hại chính
Bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci trên các giống cà chua thí nghiệm: Đã điều tra
mật độ bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci trên các giống cà chua Anna, Kim cương đỏ
và Hồng đào trong 12 tháng năm 2013. Kết quả cho thấy ba giống cà chua được điều tra
(Anna, Kim cương đỏ, Hồng đào) đều có mật độ bọ phấn trắng thuốc lá tương tự nhau.
Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá trên giống Anna, Kim cương đỏ, Hồng đào tương ứng là
6,4-23,45; 7,8-25,67 và 7,4-24,3 con/lá.
Bọ xít mù thuốc lá N. tenuis trên các giống cà chua thí nghiệm: Trong năm 2013,
bọ xít mù thuốc lá có mật độ khá cao. Chỉ tiêu này trên các giống cà chua Anna, Kim
cương đỏ và Hồng đào đều tương tự nhau và tương ứng là 2,4 -7,71; 2,7-7,38 và 2,27-8,57
con/cành.
Ruồi đục lá L. huidobrensis trên các giống cà chua thí nghiệm: Trong năm 2013,
các giống cà chua Anna, Kim cương đỏ, Hồng đào có mật độ ấu trùng ruồi đục lá L.
huidobrensis tương tự nhau và tương ứng là 4,11-7,85; 4,11-8,26 và 4,79-8,47 con/cành.
Như vậy, các giống cà chua Anna, Kim cương đỏ và Hồng đào không ảnh hưởng tới sự
phát triển quần thể của bọ phấn trắng thuốc lá, bọ xít mù thuốc lá, ruồi đục lá trên cây cà
chua trồng ở tỉnh Lâm Đồng.
3.3.2.3. Yếu tố thiên địch: Trên đồng ruộng trồng cây cà chua ở Đức Trọng và Đơn
Dương đều khó bắt gặp được thiên địch của sâu hại. Ngay trên ruộng cà chua thí nghiệm không
phun thuốc hóa học BVTV cũng không dễ bắt gặp thiên địch tự nhiên của sâu hại. Điều tra thí
nghiệm vụ cà chua xuân hè sớm hoàn toàn không bắt gặp thiên địch. Trong vụ cà chua đông
xuân sớm chỉ bắt gặp được nhóm nhện lớn bắt mồi với tần suất xuất hiện rất thấp (7,7%).
Trong vụ cà chua hè thu bắt gặp ba nhóm thiên địch (nhện lớn bắt mồi, bọ rùa, ký sinh), nhưng
với tần suất xuất hiện rất thấp và thấp (6,3-18,8%). Như vậy, với áp lực cao về thâm canh, ở
Đức Trọng và Đơn Dương (Lâm Đồng) không thấy rõ vai trò của thiên địch tự nhiên trong
biến động số lượng côn trùng hại cây cà chua.
3.4. Giải pháp phòng chống sâu hại chính trên cây cà chua theo hướng tổng hợp
ở Lâm Đồng
3.4.1. Biện pháp canh tác, thủ công cơ giới
Các biện pháp vệ sinh đồng ruộng: Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá có sự khác biệt ở
các công thức thí nghiệm. Trong hầu hết các kỳ điều tra, mật độ bọ phấn trắng thuốc lá ở
công thức 2 luôn luôn đạt thấp nhất, sau đó đến công thức 1 và cao nhất là công thức 3.
Tại đỉnh cao của quần thể, mật độ bọ phấn trắng thuốc lá ở các công thức 1, công thức 2,
công thức 3 tương ứng là 5,7 con/lá; 5,4 con/lá; 6,65 con/lá. Đến cuối vụ (ngày thứ 70 sau
trồng), mật độ tương ứng là 2,0 con/lá, 1,8 con/lá và 2,9 con/lá (bảng 3.19).
Tương tự, mật độ giòi trong các công thức thí nghiệm đều bắt đầu gia tăng từ ngày
thứ 28-35 sau trồng. Mật độ giòi đục lá ở công thức 1 và công thức 2 đạt đỉnh cao vào thời
điểm 56 ngày sau trồng và sau đó giảm dần về cuối vụ. Mật độ giòi đục lá ở công thức 3
có xu hướng tăng dần về cuối vụ. Không áp dụng biện pháp vệ sinh đồng ruộng thì cây cà
chua bị nhiễm ruồi đục lá sớm hơn và quần thể giòi tích lũy số lượng tăng dần về cuối vụ.
Các biện pháp vệ sinh đồng ruộng áp dụng đã hạn chế được số lượng ruồi đục lá: mật độ
giòi ở công thức 2 (0,2-1,2 con/cành) luôn luôn thấp nhất so với mật độ giòi đục lá ở công
thức 1 (0,3-1,4 con/cành) và công thức 3 (0,3-2,1 con/cành) (bảng 3.19).
18
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các biện pháp vệ sinh đồng ruộng đến sự tích lũy quần thể
một số sâu hại cây cà chua (Lâm Đồng, 2013)
Mật độ sâu hại phổ biến trên cây cà chua thí nghiệm
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
B
ọ phấn trắng
thuốc lá
Ruồi đục lá
Ngày
điều
tra
A B C A B C A B C
LSD
0,05
CV
(%)
LSD
0,05
CV
7 NST 0,40 17,60 - -
14 NST
0,75a
- - 0,90 a
- - 1,25 b
- - 0,29 10,50 - -
21 NST
1,25 a
- - 1,10 a
- - 2,90 b
- - 0,38 10,90 - -
28 NST
4,70 b
- - 3,90 a
- - 5,75 c
0,33 1,40
0,53 5,50 - -
35 NST
5,70 a
0,33 a
0,02
5,40 a
0,23 a
0,02
6,65 b
0,73 b
0,45
0,86 7,30 0,43 16,60
42 NST
2,50 b
0,43 a
0,22
2,10 a
0 ,37
a
0,12
3,75 c
1,00 b
0,60
0,36 8,30 0,40 11,10
49 NST
2,30 a
0,36 a
0,35
1,90 a
0,36 a
0,24
4,30 b
0,90 b
0,40
1,18 10,80 0,22 6,90
56 NST
1,20 a
1,40 b
0,80
1,10 a
1,20 a
0,50
2,15 b
1,80 c
1,20
0,48 16,00 0,40 4,50
63 NST
1,85 a
0,67 b
0,70
1,50 a
0,50 a
0,40
2,75 b
1,93 c
1,60
0,52 12,70 0,38 6,20
70 NST
2,00 a
0,70 b
0,80
1,80 a
0,60 a
0,60
2,90 b
2,10 c
1,80
0,66 14,90 0,31 4,50
Ghi chú: NST: Ngày sau trồng; A: Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá (con/lá); B: Mật độ giòi
đục lá (con/cành); C: Tỷ lệ lá bị giòi đục (%); Công thức 1: Vệ sinh đồng ruộng trước
trồng và sau trồng 4 lần kết hợp với bón phân Công thức 2: Vệ sinh đồng ruộng trước
trồng và định kỳ 7 ngày/lần sau trồng; Công thức 3: Đối chứng theo nông dân (không vệ
sinh đồng ruộng); Trong cùng một hàng có cùng chữ cái theo sau khác biệt nhau không ý
nghĩa dựa vào trắc nghiệm LSD, P < 0,05.
Biện pháp xua đuổi hoặc thu hút côn trùng nhóm chích hút: Bọ phấn trắng thuốc
lá trong thí nghiệm bắt đầu xâm nhiễm cây cà chua từ thời điểm 7 ngày sau trồng, đạt đỉnh
cao mật độ vào 35-42 ngày sau trồng và sau đó giảm dần về cuối vụ. Công thức 4 có mật
độ bọ phấn trắng thuốc lá cao nhất, sau đó đến công thức 2, công thức thức 1 và thấp nhất
là công thức 3. Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá ở các công thức 1, 2, 3, 4 tương ứng là 0,7-
3,6con/ lá; 0,75-4,75 con/lá; 0,2-2,85 con/ lá và 0,9 - 6,85 con/lá (bảng 3.20).
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của biện pháp xua đuổi, hấp dẫn đến sự tích lũy số lượng bọ phấn
trắng thuốc lá Bemisia tabaci trên cây cà chua (Lâm Đồng, 2013)
Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá (con/lá)
Ngày điều
tra
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4
LSD
0,05
CV (%)
7 NST 0,70 b 0,75 b 0,20 a 0,90 b 0,28 11,70
14 NST 0,90 ab 1,25 b 0,55 a 1,20 b 0,42 11,60
21 NST 1,40 a 2,90 b 0,65 a 3,20 b 0,76 6,50
28 NST 2,90 ab 3,75 b 1,70 a 5,80 c 1,36 5,10
35 NST 3,60 ab 4,75 bc 2,30 a 6,85 c 2,22 2,50
42 NST 2,30 a 3,70 b 2,85 a 5,50 c 0,60 8,30
49 NST 1,70 a 2,30 a 2,30 a 4,40 b 0,67 8,80
56 NST 1,30 a 2,15 b 2,20 b 3,45 c 0,38 8,40
63NST 1,70 a 2,75 b 1,75 a 2,65 b 0,31 6,90
70NST 1,90 a 2,90 b 1,60 a 3,10 b 0,49 10,20
Ghi chú: NST: Ngày sau trồng; Công thức 1: Che màng phủ nilon màu xám bạc; Công
thức 2: Bẫy dính màu vàng; Công thức 3: Dùng lưới côn trùng quây quanh ô thí nghiệm;
Công thức 4: Đối chứng (không áp dụng biện pháp nào); Số liệu trong cùng một hàng có
cùng mẫu tự theo sau khác biệt nhau không ý nghĩa dựa vào trắc nghiệm LSD, P < 0,05.
19
3.4.2. Biện pháp sinh học
Khả năng lợi dụng thiên địch để phòng chống sâu hại cây cà chua: Kết quả
nghiên cứu ở mục 3.3.2.3 cho thấy với áp lực cao về thâm canh, vài trò của thiên địch sâu
hại cà chua ở Đức Trọng và Đơn Dương (Lâm Đồng) không rõ. Trong các loài chân đốt
ăn thực vật phát hiện được trên cây cà chua ở Lâm Đồng chỉ có loài bọ xít mù thuốc lá
N. tenuis là loài côn trùng ăn tạp có khả năng sử dụng một số lượng khá lớn ấu trùng,
nhộng bọ phấn trắng thuốc lá, trứng sâu xanh làm thức ăn, trong khi đó loài này hầu như
không gây hại cho cà chua (kết quả mục 3.2.1). Một đời của một cá thể bọ xít mù thuốc lá
có thể tiêu diệt trung bình được 1.026,8-1.042,9 ấu trùng tuổi 1 hay 919,8-945,5 nhộng của
bọ phấn trắng thuốc lá. Như vậy cần bảo vệ và lợi dụng bọ xít mù thuốc lá trong hạn chế
bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua.
Đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV đến thiên địch: Đã tiến hành đánh giá ảnh
hưởng của một số chế phẩm thuốc BVTV dùng trên cây cà chua đối với bọ xít mù thuốc lá.
Các thuốc thí nghiệm gồm map winner 5WG, delfin WG (32 BIU), neem nim xoan xanh
green 0.15EC. Kết quả cho thấy sau xử lý thuốc 7 ngày, cả ba thuốc sinh học thử nghiệm
đều gây độc cho bọ xít mù thuốc lá ở cấp độc 3. Cần lưu ý sử dụng những thuốc này đúng
kỹ thuật nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với bọ xít mù thuốc lá (bảng 3. 24).
Bảng 3.24. Mức độ độc của thuốc thí nghiệm đối với bọ xít mù thuốc lá Nesidiocoris
tenuis trên cây cà chua (Lâm Đồng, 2013)
Mức ảnh hưởng đến mật độ bọ xít mù thuốc lá
sau xử lý thuốc
1 NSP 3 NSP 7 NSP
Loại thuốc
thí nghiệm
Liều
lượng
(kg,
lít/ha)
Mức
giảm mật
độ (%)
Cấp
độc
Mức giảm
mật độ
(%)
Cấp
độc
Mức
giảm mật
độ (%)
Cấp
độc
Map-winner 5WG 0,08 32,5 2 53,1 3 73,0 3
Delfin WG 32 BIU 1,50 28,4 2 47,5 2 67,3 3
Neem nim xoan xanh
green 0.15EC
1,50 24,2 1 42,0 2 63,8 3
Ghi chú: Cấp độc 1: Giảm mật độ thiên địch < 25%; Cấp độc 2: Giảm mật độ thiên địch
25 - 50%; Cấp độc 3: Giảm mật độ thiên địch 51 - 75%; Cấp độc 4: Giảm mật độ thiên
địch > 75%.
3.4.3. Biện pháp hóa học đối với một số sâu hại chính
Hiệu lực của thuốc đối với bọ phấn trắng thuốc lá: Đã tiến hành đánh giá hiệu lực
của một số thuốc hóa học như sword 40EC, oshin 20WP, sokupi 0.36AS và actara 25WG
đối với bọ phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua. Kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ bọ
phấn trắng thuốc lá ở các công thức thí nghiệm đều gia tăng theo thời gian. Ở các công
thức xử lý thuốc, sự gia tăng mật độ của bọ phấn trắng thuốc lá đều chậm hơn so với sự
gia tăng ở đối chứng. Trong tất cả các kỳ điều tra, mật độ bọ phấn thuốc lá ở các công thức
phun thuốc sword 40EC, oshin 20WP, sokupi 0.36AS, actara 25WG đều thấp hơn so với
công thức đối chứng và tương ứng dao động trong phạm vi 0,1-3,7 con/lá; 0,2-2,45 con/lá;
0,1-3,1 con/lá và 0,3-3,3 con/lá. Chỉ tiêu này ở công thức đối chứng là 0,2-5,85 con/lá
(bảng 3.25).
20
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của thuốc hóa học lên mật độ của bọ phấn trắng thuốc lá
B. tabaci trên cây cà chua ở Lâm Đồng, 2013
Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá (con/lá)
Ngày
điều tra
Sword
40EC
Oshin
20WP
Sokupi
0.36AS
Actara
25WG
Đối chứng
LSD
5%
CV
5 NST 0,10 a 0,20 a 0,10 a 0,30 a 0,20 a 0,47 14,50
10 NST 0,50 a 0,40 a 0,40 a 0,60 a 0,70 a 0,32 23,60
15 NST 0,90 a 0,65 a 0,75 a 0,95 a 1,20 a 0,55 21,50
20 NST 1,70 a 1,10 a 1,50 a 1,60 a 3,20 a 0,54 16,30
25 NST 2,80 abc 2,30 a 2,70 ab 3,20 bc 4,80 d 0,56 9,80
30 NST 3,70 bc 2,45 a 2,85 ab 3,15 abc 5,85 d 0,95 14,40
37 NST 3,30 b 2,10 a 3,10 b 3,30 b 5,50 c 0,91 14,50
44 NST 2,70 b 2,20 a 2,70 b 2,80 b 4,20 c 0,45 8,50
51NST 2,30 c 1,35 a 1,90 bc 1,45 ab 3,70 d 0,51 13,10
58 NST 2,70 b 1,60 a 1,60 a 1,80 a 2,85 b 0,40 10,50
65 NST 2,20 b 1,50 a 1,70 a 1,60 a 3,10 c 0,47 12,70
Ghi chú: Số liệu trong cùng một hàng có cùng mẫu tự theo sau khác biệt nhau không ý
nghĩa dựa vào trắc nghiệm LSD, P < 0,05.
Một thí nghiệm khác được tiến hành để đánh giá hiệu lực của các thuốc tasieu
1.9EC, map-winner 5WG, tungatin 1.8EC và actara 25WG đối với bọ phấn trắng thuốc lá
trên cây cà chua cho thấy các thuốc thí nghiệm đều có hiệu lực phòng trừ bọ phấn trắng
thuốc lá khá cao. Chỉ sau phun 1 ngày, hiệu lực đạt 60,8-69,8%. Đến 3 ngày sau phun,
hiệu lực của các thuốc thí nghiệm đạt cao nhất và là 73,2-80,0%. Vào thời điểm 7 ngày sau
phun, hiệu lực của các thuốc vẫn còn ở mức khá cao và là 64,7-78,1%. Actara 25WG (liều
lượng 0,08 kg/ha) có hiệu lực đối với bọ phấn trắng thuốc lá đạt tốt nhất (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Hiệu lực phòng trừ bọ phấn trắng thuốc lá Bemisia tabaci của một
số loại thuốc hóa học (Lâm Đồng, 2013)
Hiệu lực phòng trừ (%)
Công thức thí nghiệm
Liều lượng
(kg; lít/ha)
1 NSP 3 NSP 7 NSP
Tasieu 1.9EC 0,30 60,8 73,2 64,7
Map-winner 5WG 0,08 63,9 78,3 70,5
Tungatin 1.8EC 0,50 65,6 79,3 75,7
Actara 25WG 0,08 69,8 80,0 78,1
Ghi chú: TP: trước phun; NSP: ngày sau phun.
Hiệu lực của thuốc đối với ruồi đục lá: Đã đánh giá hiệu lực của các thuốc tungatin
1.8EC, map-winner 5WG, tasieu 1.9EC và trigard 100SL đối với ruồi đục lá trên cây cà chua.
Kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu lực của các thuốc đối với ruồi đục lá đều rất thấp. Tỷ lệ lá bị
hại và chỉ số lá bị hại do ruồi đục lá gây ra ở các công thức phun thuốc tuy thấp hơn đối
chứng nhưng đều gia tăng tương tự đối chứng (bảng 3.28). Hiệu lực trừ ruồi của Tasieu
1.9EC và Trigard 100SL đạt cao nhất (51,52% và 54,55%) vào 5 ngày sau phun thuốc, sau
đó giảm dần. Các thuốc khác chỉ đạt hiệu lực dưới 40%. Như vậy có thể sử dụng Tasieu
1.9EC và Trigard 100SL để trừ ruồi đục lá.
21
Bảng 3. 28. Hiệu quả phòng trừ của một số loại thuốc trừ sâu đối với ruồi đục lá
Liriomyza huidobrensis (Lâm Đồng, 2013)
Mức độ lá bị hại vào các thời điểm
Hiệu lực
phòng trừ (%)
TP 5 NSP 10 NSP
Công thức
thí nghiệm
Liều
lượng
(lít;
kg/ha)
TLH
(%)
CSH
(%)
TLH
(%)
CSH
(%)
TLH
(%)
CSH
(%)
5 NSP
10
NSP
Tungatin 1.8EC 0,50 10,0 2,0 22,5 4,5 32,5 7,5 18,18 40,91
Map-winner
5WG
0,08 7,5 1,5 12,5 3,5 27,5 6,0 39,39 33,33
Tasieu 1.9EC 0,30 7,5 1,5 10,0 3,0 25,0 4,5 51,52 39,39
Trigard 100SL 0,30 10,0 2,0 12,5 3,5 22,5 4,5 54,55 59,09
Đối chứng
Nước
lã
10,0 2,0 27,5 6,5 55,0 12,0 - -
Ghi chú: TP: Trước phun; NSP: ngày sau phun; TLH: tỷ lệ lá bị hại; CSH: chỉ số lá bị hại
Hiệu lực của thuốc đối với sâu xanh H. Armigera: Tỷ lệ quả cà chua bị sâu xanh
H. armigera đục ở các công thức xử lý chế phẩm sinh học và thảo mộc không tăng hoặc
tăng nhẹ so với trước phun thuốc, nhưng đều thấp hơn so với đối chứng. Vào thời điểm 7
ngày sau phun, tỷ lệ quả cà chua bị đục ở các công thức phun thuốc chỉ đạt 2,3-3,3%,
trong khi đó ở công thức đối chứng tỷ lệ này là 5,9% (bảng 3.29). Các thuốc thí nghiệm
cho hiệu lực đối với sâu xanh trên cây cà chua ở mức từ trung bình (neem nim xoan xanh
xreen 0.15EC) đến khá (delfin WG 32 BIU).
Bảng 3.29. Hiệu quả phòng trừ của thuốc sinh học và thảo mộc đối với sâu xanh
Helicoverpa armigera trên cây cà chua (Lâm Đồng, 2012)
Tỷ lệ quả cà chua bị đục (%)
Hiệu quả phòng trừ
(%)
Công thức thí
nghiệm
Liều
lượng
(kg;
lít/ha)
TP
lần
1
TP
lần
2
3
NSP
lần 2
7
NSP
lần 2
14
NSP
lần 2
3 NSP
lần 2
7
NSP
lần 2
14
NSP
lần 2
Map-biti WP 50000
IU/mg
1,0 2,4 2,4 2,5 2,6 2,7 45,18 50,76
61,86
Delfin WG 32 BIU 1,5 2,2 2,2 2,2 2,2 2,3 47,37 54,55
64,56
Neem nim xoan
xanh green 0.15EC
1,5 2,5 2,7 2,7 3,0 3,3 47,37 49,49
58,57
Đối chứng
Nước
lã
1,7 2,0 3,8 4,4 5,9 - - -
Ghi chú: TP: Trước phun; NSP: Ngày sau phun
Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đối với cây trồng sau phun: Tất cả các thuốc
được thí nghiệm phòng trừ sâu hại cây cà chua sử dụng ở liều lượng trong thí nghiệm đều
không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua (bảng 3.30).
3.4.4. Mô hình phòng chống tổng hợp sâu hại chính trên cây cà chua
Hiệu quả kỹ thuật của 2 mô hình phòng chống tổng hợp: Trong mô hình áp dụng các
biện pháp phòng chống sâu hại miệng chích hút ngay từ giai đọan vườn ươm bằng thuốc
dragon, dầu khoáng SK. Khi đưa ra trồng, ruộng trồng cây cà chua được phủ nilon, kết
22
hợp sử dụng giấy bạc treo ở ngọn cây cà chua để xua đuổi, phun thuốc khi cần thiết. Đối
chứng là ruộng cà chua làm theo nông dân.
Mô hình tại Đơn Dương: Mô hình phòng trừ tổng hợp sâu hại cây cà chua ở Đơn
Dương trồng ngày 15/01/2013 tại xã Lạc Xuân. Trong tất cả các kỳ điều tra, mật độ bọ
phấn trắng thuốc lá trên ruộng mô hình luôn ở mức thấp hơn so với mật độ bọ phấn
trắng thuốc lá ở ruộng nông dân (đối chứng). Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá trên
ruộng mô hình trong vụ cà chua dao động trong khoảng 0,6-9,95 con/lá. Chỉ tiêu này
ở ruộng của nông dân là 0,95-13,2 con/lá (bảng 3.31).
Bảng 3.31. Diễn biến mật độ bọ phấn trắng thuốc lá lá Bemisia tabaci trên mô hình cà
chua tại huyện Đơn Dương (Lâm Đồng, 2013)
Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá (con/lá)
Ngày điều tra
Ruộng mô hình Ruộng nông dân
7 NST 0,6 0,95
14 NST 0,6 4,60
21 NST 2,75 5,85
28 NST 3,05 6,30
35 NST 5,75 10,15
42 NST 4,35 4,70
49 NST 3,25 4,40
56 NST 9,95 11,05
63 NST 5,63 13,2
Ghi chú: NST: Ngày sau trồng
Mô hình Đức Trọng: Mô hình phòng trừ tổng hợp sâu hại cây cà chua ở Đức Trọng
trồng ngày 24/2/2013 tại xã Hiệp Thạnh. Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá trên ruộng mô
hình (0,6-5,7 con/lá) luôn thấp hơn so với trên ruộng của nông dân (1,05-6,65 con/lá)
(bảng 3.32).
Bảng 3.32. Diễn biến mật độ một số sâu hại chính trên mô hình cà chua tại huyện
Đức Trọng (Lâm Đồng, 2013)
Ruộng mô hình Ruộng của nông dân
Ruồi đục lá Ruồi đục lá
Ngày điều
tra
Bọ phấn
trắng thuốc
lá*
Mật độ
giòi **
Tỷ lệ lá bị
đục (%)
Bọ phấn
trắng thuốc
lá*
Mật độ
giòi**
Tỷ lệ lá bị
đục (%)
7 NST 0,60 0 0 1,05 0 0
14 NST 0,90 0 0 1,25 0 0
21 NST 1,65 0 0 2,90 0 0
28 NST 4,0 0 0 5,75 2,05 1,34
35 NST 5,70 0,35 0,07 6,65 1,12 0,67
42 NST 2,75 0,43 0,30 3,75 1,49 0,95
49 NST 2,35 0,36 0,21 4,30 0,92 0,64
56 NST 1,0 1,32 0,79 2,15 2,09 1,25
63 NST 1,75 0,67 1,14 2,75 2,94 1,90
70 NST 2,0 0,95 0,57 2,90 3,21 2,38
Ghi chú: Ghi chú: NST: Ngày sau trồng; *con/lá; **con/cành.
23
Sau trồng 35 ngày, trên ruộng cà chua mô hình xuất hiện giòi của ruồi đục lá. Trong
khi đó, ở ruộng cà chua của nông dân giòi của ruồi đục lá xuất hiện sớm hơn, vào thời
điểm 28 ngày sau trồng. Mật độ giòi và tỷ lệ hại của ruồi đục lá ở ruộng cà chua trong mô
hình đều luôn thấp hơn so với các chỉ tiêu này ở ruộng cà chua của nông dân. Mật độ giòi
và tỷ lệ hại của ruồi đục lá ở ruộng cà chua trong mô hình gia tăng từ thời điểm xuất hiện
và đạt đỉnh cao tương ứng vào ngày thứ 56 và 63 sau trồng, sau đó giảm dần về cuối vụ.
Ngược lại, trên ruộng cà chua của nông dân, mật độ giòi và tỷ lệ hại của ruồi đục lá gia
tăng từ khi xuất hiện đến cuối vụ đạt đỉnh cao (bảng 3.32).
Mật độ bọ phấn trắng thuốc lá và ruồi đục lá có sự khác biệt giữa 2 ruộng thí
nghiệm ngay từ đầu vụ cà chua do ruộng mô hình đã áp dụng biện pháp phòng chống sâu
hại ngay từ ở vườn ươm bằng thuốc dragon và dầu khoáng SK. Khi đưa ra trồng, ruộng
trồng cà chua được phủ nilon xám bạc, kết hợp dùng bẫy xua đuổi côn trùng. Trên ruộng
cà chua mô hình đã phun 8 lần thuốc BVTV, ở ruộng của nông dân đã phun nhiều hơn 2
lần và sử dụng thuốc BVTV chưa đăng ký trên rau. Sự chênh lệch hiệu quả kinh tế không
lớn giữa mô hình và ruộng nông dân, nhưng thể hiện được hiệu quả của các biện pháp
phòng chống tổng hợp đã áp dụng để trừ sâu hại, góp phần làm giảm thiểu sử dụng thuốc
hóa học BVTV.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1. Trong các năm 2012-2014 đã xác định được 14 loài sâu hại trên cây cà chua ở Đức
Trọng, Đơn Dương (Lâm Đồng). Trong đó, phổ biến nhất là bọ phấn trắng thuốc lá
Bemisia tabaci, ruồi đục lá L. huidobrensis và bọ xít mù thuốc lá N. tenuis. Đây là lần đầu
cung cấp dẫn liệu về thành phần loài sâu hại cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng và ghi nhận bổ
sung loài ruồi đục lá Liriomyza huidobrensis vào danh sách sâu hại cây cà chua ở Việt
Nam. Lạm dụng thuốc BVTV là nguyên nhân gây nên sự nghèo nàn về thành phần loài
chân đốt trên cây cà chua ở tỉnh Lâm Đồng.
2. Thời gian hoàn thành vòng đời của bọ xít mù thuốc lá là 86,4-88,7 ngày khi nuôi
trên cây cà chua sạch ở 18,5-22,4C và 61,4-71,3% ẩm độ. Khi nuôi bằng ấu trùng bọ
phấn trắng thuốc lá trong cùng điều kiện nhiệt độ và ẩm độ, thời gian hoàn thành vòng đời
ngắn hơn so với khi nuôi bằng cây cà chua sạch (74,0 ngày so với 81,0 ngày). Một trưởng
thành cái chỉ đẻ được trung bình là 10,9-18,1 quả trứng phụ thuộc thức ăn. Thời gian đẻ
trứng trung bình là 10,3-14,3 ngày.
Bọ xít mù thuốc lá N. tenuis là loài ăn tạp, xuất hiện phổ biến nhưng không gây hại
đáng kể cho cây cà chua, có khả năng tiêu diệt ấu trùng và nhộng bọ phấn trắng thuốc lá
rất cao. Trong cả đời, một cá thể bọ xít mù thuốc lá có thể tiêu diệt được 1.026,8-1.042,9
ấu trùng tuổi 1 hay 919,8-945,5 nhộng bọ phấn trắng thuốc lá. Cần phải lợi dụng tính ăn
động vật của bọ xít mù thuốc lá để hạn chế số lượng phấn trắng thuốc lá trên cây cà chua.
3. Ở nhiệt độ 21,9-25,5C và ẩm độ là 48,5-66,0%, thời gian hoàn thành vòng đời
của bọ phấn trắng thuốc lá B. tabaci trung bình là 25,84-28,54 ngày. Sức đẻ trứng của
trưởng thành cái đạt thấp, trung bình là 84,0-94,9 trứng/cái với thời gian đẻ trứng trung
bình là 7,6-8,4 ngày. Ở điều kiện tỉnh Lâm Đồng, bọ phấn trắng thuốc lá trong một năm