Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án tại xã đồng văn, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 124 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NGUYỄN NGỌC THÁI





ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI XÃ ĐỒNG VĂN, HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP









Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN NGỌC THÁI




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI XÃ ĐỒNG VĂN, HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC



Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 60 85 01 03




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh





Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

TÁC GIẢ



Nguyễn Ngọc Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô Khoa Tài
nguyên và Môi trường và Khoa Sau Đại học, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Đặng Văn
Minh, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND xã Đồng Văn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc; Ban Giải phóng mặt bằng
và Phát triển quỹ đất huyện Yên Lạc; UBND huyện Yên Lạc, các anh chị em
và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần
của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Thái


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
5
1.2. Khái quát những vấn đề về bồi thường, giải phóng mặt bằng 7
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
1.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai 8
1.2.2.1. Thời kỳ trước 1987 8
1.2.2.2. Từ năm 1987 đến năm 1993 8
1.2.2.3. Từ năm 1993 đến năm 2003 9
1.2.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 10
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng 11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB 12
1.2.4.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12
1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 13
1.2.4.3. Công tác giao đất, cho thuê đất 13
1.2.4.4. Yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai 13
1.2.4.5. Yếu tố giá đất và định giá đất 13
1.2.4.6. Thị trường Bất động sản 15
15
1.2.5.1. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng 16
1.2.5.2. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế 16
1.2.6. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 17
1.2.6.1. Bồi thường về đất 17
1.2.6.2. Bồi thường về tài sản 21
1.2.7. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 21
1.2.7.1. Hỗ trợ di chuyển 21
1.2.7.2. Hỗ trợ tái định cư 22
1.2.7.3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản suất 22
1.2.7.4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở 23
1.2.8. Những quy định về tái định cư 24
1.3. Sơ lược về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở
Việt Nam 25
1.3.1. Sơ lược công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới 25
1.3.1.1. Trung Quốc 25

1.3.1.2. Thái Lan 26
1.3.1.3. Hàn Quốc 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3.2. Sơ lược công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở trong nước 28
1.3.2.1. Đà Nẵng 28
1.3.2.2. Thành phố Việt Trì 29
1.3.3. Sơ lược công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Vĩnh Phúc 30
1.3.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng tỉnh Vĩnh Phúc 30
1.3.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở huyện Yên Lạc 32
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.1. Tình hình cơ bản của xã Đồng Văn, huyện Yên Lạc 35
2.3.2. Khái quát 02 dự án nghiên cứu, đánh giá quy trình thu hồi đất của 02
dự án nghiên cứu 35
2.3.3. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của 02 dự án
nghiên cứu 35
2.3.4. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác bồi thường GPMB 36
2.3.5. Những khó khăn, thuận lợi và giải pháp khắc phục trong công tác bồi
thường GPMB hai dự án nghiên cứu 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu số liệu, tài liệu thứ cấp 36
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp 36
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và xử lý số liệu 37

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Tình hình cơ bản của xã đồng văn 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.1.1. Vị trí địa lý 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 38
3.1.1.3. Khí hậu 38
3.1.1.4. Tài nguyên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 40
3.1.2.1. Dân số 40
3.1.2.2. Lao động, việc làm và thu nhập 40
3.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 41
3.1.3. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã Đồng Văn 42
3.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai của xã Đồng Văn 42
45
3.2. Đánh giá quy trình thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng của hai
dự án nghiên cứu 48
3.2.1. Khái quát 02 dự án nghiên cứu 48
3.2.1.1. Khái quát về dự án Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 48
3.2.1.2. Khái quát về dự án Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 49
3.2.2. Đánh giá thực hiện quy trình thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt
bằng của 02 dự án nghiên cứu 49
3.2.2.1. Đánh giá thực hiện quy trình thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 49
3.2.2.2. Đánh giá thực hiện quy trình thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 51
3.2.2.3. So sánh thực hiện quy trình thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt

bằng của hai dự án so với quy định của pháp luật hiện hành 52
3.3. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cụm công
nghiệp làng nghề xã Đồng Văn và dự án khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 54
3.3.1. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của hai dự án
nghiên cứu 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
3.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất phi nông nghiệp của hai dự án
nghiên cứu 59
3.3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất của hai dự án
nghiên cứu 61
3.3.4. Tổng hợp về diện tích bị thu hồi để thực hiện hai dự án nghiên cứu 62
3.3.5. Tổng hợp về kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu 64
3.4. Đánh giá ý kiến của người dân bị thu hồi đất để thực hiện hai dự án
nghiên cứu 66
3.4.1. Đánh giá sự hiểu biết đúng của người dân bị thu hồi đất về chế độ,
chính sách khi nhà nước thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng 66
3.4.2. Đánh giá ý kiến của người dân bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường, hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất 69
3.4.3. Đánh giá ý kiến của người dân bị thu hồi đất về việc thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng 72
3.5. Những thuận lợi, khó khăn của hai dự án nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 74
3.5.1. Khó khăn 74
3.5.2. Thuận lợi 75
3.5.3. Đề xuất các giải pháp khắc phục 76
76
77

77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Đề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTSX
: Giá trị sản xuất
GTGT
: Giá trị gia tăng
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
BVMT
: Bảo vệ môi trường
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình biến động dân số 41
Bảng 3.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 42
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2010 xã Đồng Văn 46
Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện hai dự án đối với đất nông
nghiệp Quỹ 1 55
Bảng 3.5. Đơn giá hỗ trợ khi thực hiện hai dự án đối với đất nông nghiệp
Quỹ 2 56
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông
nghiệp không giấy tờ về Quyền sử dụng đất 57
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp thuộc dự án Cụm
công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 58
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp thuộc dự án Khu nhà
ở dịch vụ xã Đồng Văn 58
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đối với đất phi nông nghiệp khi thực
hiện hai dự án nghiên cứu 60
Bảng 3.10. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản và cây trồng trên đất khi thực
hiện dự án Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 61
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tài sản và cây trồng trên đất khi thực
hiện dự án Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 62
Bảng 3.12. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi của dự án Cụm công nghiệp làng
nghề xã Đồng Văn 63
Bảng 3.13. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi của dự án Khu nhà ở dịch vụ xã
Đồng Văn 63
Bảng 3.14. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB của dự án Cụm công nghiệp
làng nghề xã Đồng Văn 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


x
Bảng 3.15. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB của dự án Khu nhà ở dịch
vụ xã Đồng Văn 66
Bảng 3.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết đúng về chế độ, chính sách bồi
thường GPMB của người dân bị thu hồi đất thực hiện dự án Cụm
công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 67
Bảng 3.17. Kết quả điều tra sự hiểu biết đúng về chế độ, chính sách bồi
thường GPMB của người dân bị thu hồi đất thực hiện dự án Khu
nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 68
Bảng 3.18. Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Cụm công nghiệp làng
nghề xã Đồng Văn 70
Bảng 3.19. Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu nhà ở dịch vụ xã
Đồng Văn 71
Bảng 3.20. Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về việc thực hiện công tác bồi
thường GPMB dự án Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn 73
Bảng 3.21. Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về việc thực hiện công tác bồi
thường GPMB dự án Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn 74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai là
nguồn nội lực, nguồn vốn quan trọng để chúng ta thực hiện chiến lược đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nhiều dự án như các khu
công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai
xây dựng một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, để thực hiện được các nhiệm vụ trên
một cách hiệu quả thì mặt bằng xây dựng là một trong những nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh
hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để có quỹ đất làm mặt bằng xây dựng các dự án đầu tư, cần làm tốt
công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Công việc này càng trở
nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Trong điều
kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất cao, nhịp độ phát triển lớn thì nhu cầu
giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và là một thách thức lớn đối với sự
phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Công tác thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện tiên quyết để
thực hiện các dự án phát triển, nếu không được thực hiện tốt thì nó không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của tổ chức, hộ
gia đình cá nhân có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng tới toàn xã hội.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều dự
án lớn nhỏ đã và đang triển khai thực hiện nhằm phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương như dự án: Xây dựng đường mới Yên Lạc – Vĩnh Yên, Xây dựng
Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn, Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng
Văn,…Tuy nhiên, hầu hết các dự án đều gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng như việc người dân bị thu hồi đất
đòi bồi thường theo giá thị trường, hay đòi hỏi các khoản bồi thường, hỗ trợ không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
có trong quy định, Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tái
định cư và các hậu quả sau GPMB. Do gặp nhiều khó khăn như vậy nên việc

đánh giá công tác thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để thấy được những
thuận lợi và hạn chế nhằm đưa ra phương án khả thi để giải quyết các vấn đề
khó khăn một cách có hiệu quả là việc làm cần thiết và rất quan trọng. Xuất
phát từ lý do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án tại
xã Đồng Văn, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất ở một số dự án tại xã Đồng Văn, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, cụ
thể tại hai dự án: “Cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn” và “Khu nhà ở
dịch vụ xã Đồng Văn” để thấy được những thuận lợi, khó khăn,
nhằm đề xuất các giải pháp góp phần thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án khác một cách
hiệu quả nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu có ảnh hưởng
đến công tác bồi thường GPMB.
- Đánh giá được quy trình thu hồi đất, bồi thường GPMB của hai dự án
nghiên cứu.
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường GPMB tại 2 dự án: “Cụm
công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn” và “Khu nhà ở dịch vụ xã Đồng Văn”
- Đánh giá được những ý kiến của người dân bị thu hồi đất về công tác
bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong việc bồi thường

GPMB 2 dự án trên, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi
.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nắm vững được các Nghị định, Thông tư, Quyết định liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc học tập và nghiên cứu đề tài, không những góp phần đề xuất các
giải pháp nhằm thực hiện công tác GPMB một cách nhanh chóng và hiệu quả
mà còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của
những người có đất bị thu hồi.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn
đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy
hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Vấn đề bồi thường GPMB ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, Nghị
định 151/TTg ngày 14/4/1959 đã đặt ra vấn đề trưng dụng đất; Thông tư


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1972/TTg ngày 11/01/1970 của Chính phủ quy định một số điểm tạm thời về
bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây
dựng kinh tế mới. Sau khi luật đất đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì
bồi thường GPMB đã được chú trọng xử lý đồng bộ hơn để phù hợp với giai
đoạn mới. Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác
cùng hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn đề có liên quan như
giá đất, quy hoạch đã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức cho công
tác bồi thường GPMB. Sau nhiều lần bổ sung chúng ta đang áp dụng Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1.3. Cơ sở phá
:
- Luật Đất đai 2003 (Luật Đất đai) được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003. Luật Đất đai có 7 Chương 146 Điều; trong đó có 7 điều (từ Điều
38 đến Điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất [6]
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003, có 16 Chương 186 Điều nhằm cụ
thể hóa một số quy định của Luật Đất đai. Trong đó, có 3 điều (Điều 35, 36 và
45) quy định về cơ chế thu hồi đất; chính sách bồi thường đối với diện tích đất
ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày Nghị định
181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng sau khi được xác định lại theo
quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP mà có diện tích
lớn hơn diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận đã cấp; xử lý tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy

định tại các Khoản 2 đến Khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [8]
- Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ Về việc thu tiền sử dụng đất [9]
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai [10]
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải
quyết khiếu nại về đất đai [11]
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư [12]
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ [13]
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất [30]
- Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Vv ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [15]
- Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

năm 2010 [16]
- Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2011 [17]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2012 [19]
- Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Vv ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [18]
1.2. Khái quát những vấn đề về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Theo điều 4 Luật Đất đai 2003:
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di chuyển đến địa điểm mới.
* TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;

di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm
giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Tái định cư khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố
trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường bằng giao đất mới.
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
GPMB là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ
đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xâu dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội. Quá trình thực hiện GPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà
nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân.
1.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
1.2.2.1. Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định 151/TTg về quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt
được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán

của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm
1960. Cách bồi thường như vậy được thực hiện đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
1.2.2.2. Từ năm 1987 đến năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/21990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số
186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
mục đích sử dụng vào mục đích khác. Mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp,
đất có rừng được tính bằng thóc, thu bằng tiền và được phân biệt theo thời hạn
sử dụng đất lâu dài hoặc tạm thời. Căn cứ để tính mức đền bù xác định vào vị
trí, hạng đất hoặc loại đất để tính tiền đền bù.
1.2.2.3. Từ năm 1993 đến năm 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy định "đất có giá"
và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa
rất quan trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã
thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng
càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần
mất đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh
tốc độ GPMB đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đồng thời bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật đất đai đã được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định
về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội
dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các
văn bản trước, Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ
thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền
bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất.v.v.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính -
Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/NĐ-CP;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ
về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số
90/NĐ-CP nói trên;
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998
của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã
quy định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,

đối tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại,
phạm vi bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt
hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức
thực hiện [1]
1.2.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003
- Luật Đất đai 2003 (Luật Đất đai) được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003. Luật Đất đai có 7 Chương 146 Điều; trong đó có 7 điều (từ Điều
38 đến Điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003, có 16 Chương 186 Điều nhằm cụ
thể hóa một số quy định của Luật Đất đai. Trong đó, có 3 điều (Điều 35, 36 và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
45) quy định về cơ chế thu hồi đất; chính sách bồi thường đối với diện tích đất
ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày NĐ
181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng sau khi được xác định lại theo
quy định tại khoản 1 Điều 45 của NĐ 181/2004/NĐ-CP mà có diện tích lớn
hơn diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận đã cấp; xử lý tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định
tại các Khoản 2 đến Khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ Về việc thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư [12]
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân

thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê [5]
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB
1.2.4.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) có liên quan
mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một trong những
yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi
thường hỗ trợ.
Đến nay, cả nước đã đo đạc, lập bản đồ địa chính đạt 74,9% tổng diện tích
tự nhiên và đã cấp GCNQDSĐ nông nghiệp đạt 85% tổng diện tích, đất ở nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thôn đạt 82,1% diện tích, đất ở đô thị đạt 63,5% (Bộ Tài nguyên và Môi trường
2012) [25]
1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại
và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế -
xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với

nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng [25]
1.2.4.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn
cho công tác bồi thường [25]
1.2.4.4. Yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.4.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
* Giá đất:
Trong điều kiện đổi mới quản lý kinh tế giá đất đã được hình thành và
được quy định trong Luật pháp, đó là tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 “Giá
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất”.

×