TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
VÀ
TRUYỀN
THÔNG
KHOA
CÔNG
NGHỆ
ĐIỆN
TỬ
VÀ
TRUYỀN
THÔNG
ThS.
HOÀNG
QUANG
TRUNG
KỸ
THUẬT
TRUYỀN
DẪN
SỐ
TẬP
BÀI
GIẢNG
(Lưu
hành
nội
bộ)
THÁI
NGUYÊN
-
2011
2
CHƯƠNG
1.
TỔNG
QUAN
VỀ
TRUYỀN
DẪN
SỐ
1.1.
SỰ
PHÁT
TRIỂN
CỦA
CÁC
HỆ
THỐNG
TRUYỀN
DẪN
Mạng điện thoại được xây dựng dựa trên cơ chế truyền tiếng nói giữa các má
y
điện
thoại.
Đến
những
năm
1970,
mạng
này
đã
hoàn
thiện
bằng
việc
thực
hiệ
n
truyền
tín
hiệu
tương
tự
trong
cáp
đồng
xoắn
đôi
và
ghép
kênh
phân
chia
tần
s
ố
(FDM-Frequency
Division
Multiplexing)
dùng
trong
các
tuyến
đường
dài
để
k
ết
hợp truyền nhiều kênh thoại trong một cáp đồng trục. Thiết bị truyền dẫn loại nà
y
rất đắt so với giá của một tổng đài điện thoại, vì vậy, chuyển mạch được xem nh
ư
một thiết bị nhằm tiết kiệm sử dụng tài nguyên khan hiếm lúc bấy giờ là băng thôn
g
truyền dẫn.
Vào đầu những
năm 1970, các hệ thống truyền dẫn số bắt
đầu xuất
hiện, s
ử
dụng
phương
pháp
điều
chế
xung
mã
(PCM-Pulse
Code
Modulation)
do
Al
ec
Reeves nêu ra lần đầu tiên vào năm 1937.
PCM cho phép truyền tín hiệu tương t
ự
(như tiếng nói của con người) ở dạng nhị phân. Sử dụng phương thức này, tín hiệ
u
thoại tương tự chuẩn 4 kHz có thể truyền dưới dạng luồng tín hiệu số 64 kbit/s.
Các nhà kỹ thuật đã nhận thấy khả năng
hạ
giá thành sản xuất
các
hệ thốn
g
truyền dẫn bằng cách kết hợp một số kênh PCM và truyền chúng trong một đôi cá
p
đồng xoắn mà trước đây chỉ dùng để truyền một tín hiệu tương tự duy nhất. Hiệ
n
tượng này được gọi là lợi dây. Do giá thành thiết bị điện tử số bắt đầu giảm nên s
ử
dụng các công nghệ này đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Phương thức ghép kênh 64 kbit/s thành môt luồng bit tốc độ cao duy nhất cò
n
được
gọi
là
Ghép
kênh
phân
chia
theo
thời
gian
TDM
(Time
Divisio
n
Multiplexing). Một cách đơn giản, mỗi byte của mỗi kênh đầu vào theo thứ tự đượ
c
đưa vào kênh tốc độ cao ở đầu ra. Quá trình xử lý này còn được gọi là "chèn byt
e
tuần tự".
Ở châu Âu và sau đó là rất nhiều nơi trên thế giới, sở đồ TDM chuẩn được á
p
dụng
để
ghép
kênh
64
kbit/s,
cùng
với
hai
kênh
thông
tin
điều
khiển
kết
hợp
tạ
o
thành một kênh có tốc độ 2,048 Mbit/s. Do nhu cầu sử dụng điện thoại tăng lên, lư
u
lượng trên mạng tăng, kênh chuẩn tốc độ 2 Mbit/s không đủ đáp ứng cho lưu lượn
g
tải trên mạng trung kế. Để tránh không phải sử dụng quá nhiều kết nối 2 Mbit/s t
hì
cần tạo ra môt mức ghép kênh cao hơn. Châu Âu đưa ra chuẩn ghép 4 kênh 2 Mbit
/s
thành
một
kênh
8
Mbit/s.
Mức
ghép
kênh
này
không
khác
bao
nhiêu
so
với
m
ức
ghép kênh mà các tín hiệu đầu vào được kết hợp từng bit chứ không phải từng byt
e,
nói cách khác là mới áp dụng chèn bit chứ chưa thực hiện chèn byte. Tiếp đó, d
o
H.Q.Trung.ĐTTT
3
nhu
cầu
ngày
càng
tăng,
các
mức
ghép
kênh
cao
hơn
nữa
được
xây
dựng
thàn
h
chuẩn, tạo ra môt phân cấp đầy đủ các tốc độ bit là 34 Mbit/s, 140 Mbit/s và 56
5
Mbit/s.
1.2.
HỆ
THỐNG
TRUYỀN
DẪN
SỐ
1.2.1.
Các
thành
phần
cơ
bản
Truyền dẫn là chức năng truyền một tín hiệu từ một nơi này đến một nơi khá
c.
Hệ thống truyền dẫn gồm các thiết bị phát và nhận, và phương tiện truyền cùng b
ộ
lặp lại giữa chúng như hình 1.1.
Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của một hệ thống truyền dẫn.
Những phương tiện phát sẽ truyền và phát đi những tín hiệu đầu vào (tín hiệ
u
gốc)
để
truyền
chúng
một
cách
hiệu
quả
qua
phương
tiện,
thiết
bị
nhận
tách
ra
những tín hiệu gốc trong
những tín hiệu thu được. Đồng thời bộ lặp lại xử lý việ
c
bù lại trong quá trình truyền. Các phương tiện truyền bao gồm dây dẫn kim loại, cá
p
đồng trục, radio, ống dẫn sóng và cáp sợi quang.
Truyền dẫn bao gồm phần truyền dẫn thuê bao nối liền máy thuê bao với tổn
g
đài và phần truyền dẫn tổng đài nối tổng đài với tổng đài. Truyền dẫn gồm truyề
n
bằng cáp, truyền radio, liên lạc vệ tinh, truyền TV, liên lạc sợi quang, ống dẫn són
g,
liên lạc dưới đất cùng bộ chuyển tiếp phục hồi sử dụng các phương tiện truyền dẫ
n,
kết cấu kết hợp và mạng đồng bộ hóa của các thiết bị này, việc bảo dưỡng và phầ
n
quản lý của mạng truyền dẫn v.v
*
Truyền
dẫn
sử
dụng
sợi
quang
(fiber)
Môi trường quang sợi có độ rộng băng gần như không giới hạn. Đặc điểm của nó
là
suy hao không đáng kể, chỉ vào cỡ 0,25 Db/Km. Đây chính là ưu điểm vượt trội củ
a
sợi quang so với cáp đồng trục. Ngoài ra truyền dẫn trên sợi quang còn có các ư
u
điểm
khác
nữa
là:
Không
bị
ảnh
hưởng
bởi
nhiễu
điện
từ
trường,
an
toàn,
kíc
h
thước nhỏ và nhẹ, …
Giải tần số được sử dụng trong truyền dẫn sợi quang được mô tả như hình dưới:
H.Q.Trung.ĐTTT
4
Cấu trúc của sợi quang:
1.2.2.
Các
nguồn
ảnh
hưởng
tới
tín
hiệu
truyền
dẫn
1.2.2.1.
Méo
tín
hiệu
qua
kênh
(distortion)
Kênh truyền thực tế là không lý tưởng, do đó tín hiệu đi qua kênh ít hay nhiề
u
cũng bị ảnh hưởng đến dạng tín hiệu, có nghĩa là bị méo so với tín hiệu gốc.
Ngoài ra, sẽ không thể tránh khỏi
méo phi tuyến đối với những tín hiệu là
m
việc tại các tần số cao. Điều này xuất phát từ một thực tế rằng với các tần số cao s
ẽ
bị ảnh hưởng do sự xáo động của các điều kiện khí quyển, bởi vậy gây ra sự tha
y
đổi về tần số. Chẳng hạn với các hệ thống radar doppler sử dụng trong việc giám s
át
thời tiết là một trường hợp cụ thể.
Méo
tuyến
tính
có
thể
gây
ra
các
ảnh
hưởng
trong
các
hệ
thống
truyền
d
ẫn
xung. Loại méo này được đặc trưng bởi sự phân tán thời gian (làm kéo dài xung
),
dẫn tới hiệu ứng đa đường.
H.Q.Trung.ĐTTT
5
1.2.2.2.
Tạp
âm
(noise)
Thuật ngữ tập âm (noise) mô tả các tín hiệu điện không mong muốn xuất hiệ
n
trong hệ thống. Sự xuất hiện của tập âm làm giảm khả năng tách chính xác các tí
n
hiệu phát, và, vì vậy, làm giảm tốc độ truyền dẫn thông tin. Tạp âm được tạo ra t
ừ
các nguồn khác nhau nhưng có thể được phân ra thành hai loại chính đó là nguồ
n
tạp âm nhân tạo và tạp âm tự nhiên. Tạp âm nhân tạo xuất hiện từ các nguồn đán
h
lửa, chuyển mạch hay phát xạ điện từ. Tạp âm tự nhiên xuất hiện trong các mạc
h
hay linh kiện điện tử.
1.2.2.3.
Nhiễu
Nhiễu được hiểu là các thành phần tín hiệu không mong muốn được thêm và
o
tín hiệu bản tin khi nó được truyền từ
máy phát đến
máy thu. Trong thực tế, việ
c
truyền tin
có thể
bị ảnh hưởng bởi nhiều nguồn nhiễu
khác
nhau:
nhiễu điều
ch
ế,
nhiễu xuyên kênh (Crosstalk), nhiễu xung (ISI),
1.2.3.
Các
kênh
truyền
dẫn
Kênh truyền dẫn là môi trường kết lối giữa bộ phát và bộ thu, ở đó có thể l
à
các sợi dây dẫn kim loại, cáp đồng trục, cáp sợi quang, ống dẫn sóng, bầu không k
hí
H.Q.Trung.ĐTTT
6
hay sự kết hợp giữa các môi trường trên. Tất cả các kênh đều có một băng tần gi
ới
hạn cho phép tín hiệu có thể đi qua. Do các đặc tính vật lý mà mỗi kênh có thể c
ó
tần số cắt ở giới hạn trên (tần số cao) hay giới hạn dưới (tần số thấp). Trong trườn
g
hợp kênh bị chặn dưới (tần số cắt ở giới hạn dưới của băng kênh) thì kênh được m
ô
tả như là một bộ lọc thông dải. Còn nếu băng thông của kênh không bị chặn dưới t
hì
kênh được mô tả như là một bộ lọc thông thấp.
Kênh truyền dẫn được phân loại theo độ rộng băng. Có 3 loại kênh phổ biế
n
là: Kênh băng hẹp (narrow band), băng thoại (voiceband) và băng rộng (wideband)
.
Các
kênh
băng
hẹp
: Đối với những kênh có độ rộng băng lên tới 300 Hz th
ì
được gọi là băng hẹp, và thuộc vào loại truyền điện tín. Những kênh như thế đượ
c
sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu tốc độ chậm ở mức là 600 bit trên giây (bps). Nhữn
g
kênh băng hẹp không đủ độ tin cậy để sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu thoại.
Các
kênh
thoại
có độ rộng băng giới hạn trong khoảng từ 300 Hz đến 4 kHz
.
Thiết kế ban đầu của kênh thoại là để phục vụ cho
mục đích truyền dẫn tương t
ự
(analog) tín hiệu thoại (voice), mặc dù vậy các kênh này thường được sử dụng đ
ể
truyền dữ liệu ở tốc độ 10 kilô bits trên giây (kbps). Mộ số dạng tín hiệu video né
n
cũng
có
thể
được
truyền
trên
các
kênh
thoại.
Các
mạch
vòng
khép
kín
thuê
ba
o
trong hệ thống điện thoại công công truyền thống sử dụng băng thoại.
Các
kênh
băng
rộng
có
độ
rộng
băng
lớn
hơn
4
kHz.
Các
kênh
này có
th
ể
được dành cho một đơn vị truyền thông (chẳng hạn một công ty điện thoại) và c
ó
thể sử dụng cho mục đích truyền dữ liệu tốc độ cao, video, hay các kênh thoại hợ
p
nhất.
Băng tần hoạt động của tín hiệu được phân bổ theo các dải tần số như sau:
H.Q.Trung.ĐTTT
7
1.2.3.
Tham
số
chất
lượng
của
hệ
thống
truyền
dẫn
số
Các
tham
số
chất
lượng
cơ
bản
của
hệ
thống
truyền
dẫn
số
được
đánh
g
iá
thông qua tỷ lệ lỗi bit (BER) và dung lượng truyền dẫn.
Đối với các hệ thống truyền dẫn số hiện tại, các tín hiệu số nhận giá trị tron
g
một tập hữu hạn các giá trị có thể có và có thời gian tồn tại hữu hạn. Khi tập các gi
á
trị có thể có của tín hiệu gồm hai phần tử 0 và 1 thì hệ thống được gọi là nhị phâ
n
và tín hiệu khi đó được gọi là bit. Khi số giá trị có thể có của tín hiệu khác 2, tổn
g
quát là M thì hệ thống được gọi là hệ thống M mức và tín hiệu được gọi là ký hiệ
u
(symbol).
Gọi
giá
trị
của
symbol
thứ
k
là
D
k
và
thời
gian
tồn
tại
của
nó
là
T
k
(đ
ối
với
các
hệ
thống
thông
thường
hiện
nay,
T
k
=
T
và
là
hằng
số
với
mọi
k).
Ở
đầu
t
hu
tín
hiệu
khôi
phục
lại
là
D
k
và
có
độ
rộng
là
T
k
,
nếu
D
k
≠
D
k
thì
tín
hiệu
thứ
k
được
gọi
là
bị
lỗi,
nếu
T
k
≠
T
k
thì
tín
hiệu
thứ
k
được
gọi
là
có
jitter.
Các
tham
số
kỹ
thuật chung nhất đối với các loại hệ thống truyền dẫn số khác nhau, thể hiện chỉ tiê
u
chất lượng cơ bản của hệ thống, là tỷ lệ lỗi bit BER và jitter (rung pha). Đối với h
ệ
thống nhị phân, xác suất lỗi BER được định nghĩa là:
BER
=
P
{
D
k
=
D
k
}
Khi
T
k
=
T
+
δ
T
thì
δ
được
gọi
là
jitter,
tính
theo
phần
trăm.
H.Q.Trung.ĐTTT
Trong
trường
hợp
hệ
thống
nhiều
mức
thì
P
{
D
k
=
D
k
8
}
được
gọi
là
tỷ
lệ
lỗi
symbol (SER) và có quan hệ chặt chẽ với BER.
1.3.
CÁC
KHÁI
NIỆM
CƠ
BẢN
1.3.1.
Tím
hiệu
truyền
dẫn
a) Tín hiệu tương tự (analog signal)
Tín hiệu tương tự có thể được xem như là một dạng sóng có tính chất liên tụ
c
về thời gian trong phạm vi tín hiệu tồn tại.
ˆ
Hình 1.5: Minh họa dạng sóng và phổ tương ứng của tín hiệu tương tự.
b) Các tín hiệu mẫu
Tín hiệu mẫu nhận được từ tín hiệu tương tự bằng cách lấy mẫu tại các th
ời
điểm nhất định. Hàm biểu diễn tín hiệu mẫu có biến thời gian rời rạc.
Hình 1.6: Minh họa dạng sóng rời rạc nhận được từ việc lấy mẫu tín hiệu tương tự
.
c) Tín hiệu số (Digital signal)
Tín hiệu số là một dạng của tín hiệu mẫu hay tín hiệu rời rạc trong đó mỗi m
ột
con số trong chuỗi tín hiệu tương ứng với một giá trị xác định. Tín hiệu số có thể c
ó
được từ lối ra của nhiều thiết bị. Ví dụ, khi ta quay số máy điện thoại thì sẽ tạo r
a
H.Q.Trung.ĐTTT
9
các tín hiệu số phụ thuộc vào nút được nhấn, tín hiệu số có được từ đầu ra của bà
n
phím máy tính hoặc từ các bộ chuyển đổi tương tự sang số (ADC).
1.3.2.
Các
phương
pháp
truyền
thông
tin
a) Truyền tin nhị phân
- Truyền tin nhị phân dùng cáp đơn
Tốc độ truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của điện áp (hay các kiểu ký hiệ
u
khác) trên kênh truyền trước khi thành phần tần số là quá lớn để có thể lọc suy ha
o
kênh truyền và dẫn đến méo tín hiệu. Nói theo cách khác, tốc độ truyền dẫn bị gi
ới
hạn bởi băng thông của tuyến truyền.
- Truyền tin nhị phân dùng nhiều cáp song song
Bằng cách sử dụng nhiều cáp, tín hiệu truyền qua kênh có thể sẽ tăng tỷ lệ với s
ố
cáp (kênh) sử dụng. Tín hiệu truyền qua có thể duy trì như ở tuyến truyền nhị phâ
n
đơn, cho phép thay thế bởi các tuyến có băng thông nhỏ hơn (dẫn tới chi phí thấ
p
hơn).
b) Truyền tin đa mức
- Truyền tin đa mức sử dụng cáp đơn
Truyền
dẫn
dữ
liệu
không
bắt
buộc
phải
giới
hạn
ở
cơ
số
hai
(nhị
phân),
theo
l
ý
thuyết có thể sử dụng một số mức điện áp hay một số kiểu ký hiệu.
H.Q.Trung.ĐTTT
1
0
Ví dụ: sử dụng 4 mức điện áp, chúng ta có thể mã hóa mỗi tổ hợp hai bit nhị phâ
n
bởi một trong 4 mức điện áp (00 ~ mức A, 01 ~ mức B, 10 ~ mức C và 11 ~ m
ức
D). Khi đó ta có thể gửi thông tin nhanh gấp 2 lần xét trên cùng một độ rộng băn
g
thông.
- Truyền tin đa mức sử dụng nhiều cáp
Việc sử dụng các kênh truyền dẫn song song để truyền dữ liệu cho phép tăng kh
ả
năng (dung lượng) truyền tin trên băng thông bị giới hạn.
c) Ký hiệu đa mức
Về nguyên tắc chúng ta có thể sử dụng một số ký hiệu (trạng thái ký hiệu) cho bả
n
tin số. Ví dụ, tại sao sử dụng 1024 trạng thái điện áp khác nhau, mỗi trạng thái (k
ý
hiệu)
mã
hóa
số
bit
là
log
2
1024
=
10
bits.
Chúng
ta
thậm
chí
có
thể
sử
dụ
ng
1048576 trạng thái ký hiệu, khi đó với mỗi ký hiệu mã hóa 20 bits thông tin.
Rõ ràng có một giới hạn thực tế trên số trạng thái được sử dụng, phụ thuộc vào kh
ả
năng phân biệt chính
xác
các trạng thái (các
mức điện áp, tần số,
…) của thiết
bị
thu.
Ví dụ: một số modem điện thoại hoạt động ở tốc độ 56 kbps sử dụng 1024 trạng th
ái
ký
hiệu
khác
nhau
(tổ
hợp
biên
độ
và
pha
của
sóng
mang)
để
báo
hiệu
trên
kên
h
thoại, trong khi các hệ thống điện thoại tế bào số chỉ sử dụng 4 trạng thái do thiết
bị
phải hoạt động trong các môi trường chịu nhiều ồn hơn.
H.Q.Trung.ĐTTT
1
1
1.3.3.
Tốc
độ
truyền
dữ
liệu
Tốc độ truyền thông tin của một kênh truyền dẫn thường được xác
định the
o
lượng thông tin nhị phân (bit). Có nghĩa là tốc độ truyền dẫn được đo theo đơn
vị
bit/giây (bps). Ví dụ: nếu như có 6 bit thông tin được truyền đi sau mỗi khoảng th
ời
gian 6 giây, thì tốc độ truyền tin sẽ là
6
b
its
6
ms
R
=
=
1000bits
s
Ngoài ra tốc độ truyền dẫn còn được xác định thông qua tốc độ ký hiệu. Tron
g
đó thì tốc độ ký hiệu là tốc độ thay đổi trạng thái các ký hiệu mang thông tin n
hị
phân qua kênh truyền. Chúng ta có thể mã hóa một số bit trong mỗi ký hiệu. Tốc đ
ộ
ký hiệu không nhất thiết phải bằng tốc độ truyền thông tin. Đơn vị đo tốc độ ký hiệ
u
là ký hiệu/giây hay (baud). Ví dụ: một hệ thống sử dụng 4 tần số mã hóa các tổ hợ
p
2 bit nhị phân qua một kênh, và tần số (ký hiệu-symbol) được thay đổi sau mỗi
0.5
ms, khi đó tốc độ ký hiệu sẽ là:
R
symbol
=
1
0.5
=
2000
symbol
/
s
=
2000
(baud
).
Tốc độ truyền thông tin bởi vậy sẽ là: 2 x 2000 = 4000 bps.
1.4.
CÁC
TIÊU
CHUẨN
TRUYỀN
DẪN
1.4.1.
Định
nghĩa
Lĩnh vực truyền thông liên tục phát triển thay đổi một cách nhanh chóng, c
ác
hệ
thống
truyền
thông
được
phát
triển
bởi
nhiều
nhà
sản
xuất
khác
nhau
trên
t
hế
giới,
chính
vì
vậy cần
có
sự
tương
thích
về
các
tiêu
chuẩn
và
các
khuyến
nghị
ở
H.Q.Trung.ĐTTT
1
2
phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Theo ISO, các định nghĩa về tiêu chuẩn v
à
khuyến nghị dành cho truyền thông như sau:
Tiêu
chuẩn:
Chi tiêu kỹ thuật hay văn bản qui định có khả năng phổ biến rộng rã
i
được xây dựng bởi sự hợp tác và thống nhất hay sự chấp thuận nói chung của tất
cả
những vấn đề liên quan tới nó dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học, công ngh
ệ
và thực nghiệm.
Khuyến
nghị:
Tài liệu văn bản liên quan quy định chặt chẽ các thủ tục thực hiệ
n
được thông qua và phổ biến rộng rãi bởi một cơ quan (tổ chức) chịu trách nhiệm c
ó
quyền hạn nhất định.
1.4.2.
Các
tổ
chức
tiêu
chuẩn
và
khuyến
nghị
ISO:
International
Standardization
Organization
(OrganizationTổ
chức
tiê
u
chuẩn hóa quốc tế).
ITU: International Telecommunications Union (Hiệp hội Viễn thông quốc tế).
IEC: International Electrotechnical Commission (
y ban Điện tử quốc tế).
INTELSAT/INMARSAT: International Telecommunications
Satellite
Organization /International Maritime Satellite Organization.
H.Q.Trung.ĐTTT
1
3
ANSI – Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa K
CEPT – The European Conference for Posts and Telecommunications.
CCIR – Consultative Committee for International Radiocommunication (
y ban T
ư
vấn quốc tế về vô tuyến điện).
CCITT – Consultative Committee for International Telephone and Tele-
Graph (
y ban Tư vấn quốc tế về điện thoại và điện báo).
H.Q.Trung.ĐTTT
1
4
ETSI
–
European
Telecommunications
Standards
Institute
(Viện
Tiêu
chuẩn
Viễ
n
thông Châu Âu).
H.Q.Trung.ĐTTT
1
5
CHƯƠNG
2.
TRUYỀN
DẪN
SỐ
CÁC
TÍN
HIỆU
TƯƠNG
TỰ
2.1.
ĐỊNH
LÝ
LẤY
MẪU
VÀ
HỆ
THÔNG
TIN
XUNG
2.1.1.
Định
lý
lấy
mẫu
Định lý lấy mẫu có một ý nghĩa sâu sắc trong lý thuyết thông tin. Định lý nà
y
được phát biểu như sau:
Một
tín
hiệu
có
dải
tần
giới
nội
là
B
Hz
(
G
(
ω
)
=
0
khi
ω
>
2
π
B
)
có
thể
đư
ợc
khôi phục một cách chính xác (mà không bị
lỗi) từ các mẫu
của nó
được lấy
đ
ều
đặn với tốc độ
R
>
2B mẫu trên giây. Hay nói theo cách khác, tần số lấy mẫu t
ối
thiểu phải là 2B Hz.
Xét
tín
hiệu
g
(
t
)
(hình
2.1)
có
phổ
giới
hạn
là
B
Hz.
Lấy
mẫu
g
(
t
)
với
t
ốc
độ
f
s
Hz
(
f
s
mẫu
trên
giây)
tương
đương
với
việc
nhân
g
(
t
)
với
đoàn
xu
ng
δ
T
s
(
t
)
gồm
các
xung
đơn
vị
lặp
lại
với
chu
k
T
s
=
1
f
s
.
Tín
hiệu
mẫu
nhận
đư
ợc
g
(
t
)
sẽ
là:
g
(
t
)
=
g
(
t
)
δ
T
s
(
t
)
=
∑
g
(
nT
s
)
δ
(
t
−
nT
s
)
n
(2.1)
H.Q.Trung.ĐTTT
1
6
Hình 2.1: Tín hiệu mẫu và phổ của nó
Tốc
độ
lấy
mẫu
tối
thiểu
f
s
=
2B
được
gọi
là
tốc
độ
Nyquist
cho
tín
hiệ
u
tượng
tự
g
(
t
)
và
khoảng
thời
gian
lấy
mẫu
T
s
=
1
2B
được
gọi
là
khoảng
Nyqu
ist
cho
g
(
t
)
.
2.1.2.
Khôi
phục
tín
hiệu
Quá
trình
khôi
phục
một
tín
hiệu
tương
tự
g
(
t
)
từ
các
mẫu
của
nó
được
xe
m
như là phép nội suy.
Hình 2.2: Quá trình nội suy tín hiệu
Mỗi
một
mẫu
g
(
t
)
là
một
xung,
hình
thành
một
xung
cửa
có
độ
cao
bằng
v
ới
độ
lớn
của
mẫu.
Xung
thứ
k
là
xung
có
độ
lớn
g
(
kT
s
)
xác
định
tại
vị
trí
t
=
kT
s
,
và
có
thể
biểu
diễn
như
là
g
(
kT
s
)
δ
(
t
−
kT
s
)
.
Cho
xung
này
qua
bộ
lọc,
đầu
ra
n
hân
được
sẽ
là
g
(
kT
s
)
rect
(
1
T
s
)
.
Đây
là
xung
cửa
có
độ
cao
g
(
kT
s
)
,
tâm
xác
định
tại
t
=
kT
s
.
Mỗi
xung
g
(
t
)
sẽ
tạo
ra
một
xung
cửa
tương
ứng,
và
kết
quả
sẽ
là:
(2.
2)
2.1.3.
Ứng
dụng
của
lý
thuyết
lấy
mẫu
H.Q.Trung.ĐTTT
1
7
Lý thuyết lấy mẫu có tầm quan trọng trong phân tích, xử lý, và truyền dẫn tí
n
hiệu. Vì ta có thể chuyển tín hiệu liên tục theo thời gian thành chuỗi rời rạc các s
ố.
Xử lý tín hiệu thời gian liên tục bởi vậy được chuyển về xử lý chuỗi rời rạc các s
ố.
Và cũng vì thế mà có thể sử dụng các bộ lọc số. Trong lĩnh vực truyền thông, truyề
n
dẫn bản tin tương tự được giảm bớt thành truyền dẫn
một chuỗi các số.
Điều nà
y
làm xuất hiệu nhiều kỹ thuật mới cho truyền thông các tín hiệu liên tục. Bằng các
h
lấy mẫu tín hiệu tương tự và làm thay đổi các thông số về biên độ, độ rộng và vị t
rí
xung của các mẫu nhận được ta có các kỹ thuật điều chế xung tương tự tương ứn
g
đó là: điều chế biên độ xung (PAM), điều chế độ rộng xung (PWM), điều chế vị t
rí
xung (PPM). Trong đó có vai trò quan trọng nhất trong phương thức điều chế xun
g
ngày nay đó là điều chế mã xung (PCM).
Hình 2.3: Các tín hiệu điều chế xung
Thay
vì
truyền
tín
hiệu
tương
tự
g
(
t
)
,
chúng
ta
truyền
tín
hiệu
điều
chế
xun
g.
Tại bộ thu, chúng ta đọc thông tin của tín hiệu điều chế xung và khôi phục lại tí
n
hiệu tương tự ban đầu.
Một trong những ưu điểm của việc sử dụng điều chế xung là cho có thể ch
o
phép truyền một số tín hiệu dựa trên việc chia sẻ tài nguyên về thời gian bằng các
h
H.Q.Trung.ĐTTT
1
8
sủ
dụng
kỹ
thuật
ghép
kênh
phân
chia
theo
thời
gian
(TDM-Time
Divisio
n
Multiplexing).
Hình 2.4: Ghép kênh phân chia theo thời gian với hai tín hiệu PAM
2.2.
ĐIỀU
CHẾ
MÃ
XUNG
(PCM)
2.2.1.
Nguyên
tắc
Điều chế xung mã PCM được thực hiện theo một quy trình gồm bốn bước c
ó
tính nguyên tắc đó là:
- Lọc nhằm hạn chế phổ tần của tín hiệu liên tục cần truyền: Biến đổi Fouri
er
của các tín hiệu liên tục thực tế là vô hạn theo biến tần số, do thời gian tồn tại hữ
u
hạn của chúng. Chính vì vậy, các tín hiệu liên tục cần
truyền nhất thiết phải đượ
c
lọc nhằm hạn chế phổ tới tần số cực đại W nào đó nhằm thỏa mãn tính giới hạn v
ề
băng tần của định lý lấy mẫu.
- Lấy mẫu: Tín hiệu liên tục sau lọc được rời rạc hóa bằng cách lấy mẫu thôn
g
qua
chuỗi
xung
nhịp
có
tần
số
f
s
tuân
theo
định
lý
lấy
mẫu
để
có
được
các
tín
hiệ
u
điều biên xung (PAM-Pulse Amplitude Modulation).
- Lượng tử hóa: Số hóa giá trị có thể có của tín hiệu PAM sau lấy mẫu là v
ô
hạn, do vậy số bit cần thiết để mã các giá trị của các xung PAM là vô hạn và điề
u
này không thể thực hiện được. Để hạn chế số bit mã cần sử dụng, giá trị của từn
g
xung PAM cần được làm tròn thành một trong các giá trị mẫu xác định gọi là c
ác
mức lượng tử (có số lượng hữu hạn) và quá trình này được gọi là lượng tử hóa.
- Mã hóa: Các giá trị mức lượng tử ứng với các xung PAM được mã hóa bằn
g
các tổ hợp mã nhị phân để truyền đi trên hệ thống truyền dẫn số.
Sơ đồ mô tả công đoạn điều chế xung mã được thể hiện như hình dưới đây:
H.Q.Trung.ĐTTT
1
9
Hình 2.5: Hệ thống truyền dẫn PCM
Quá trình khôi phục ở phần thu được thực hiện như sau: giải mã để được chu
ỗi
xung PAM lượng tử hóa rồi cho qua lọc thông thấp có tần số cắt bằng một nửa tầ
n
số lấy mẫu.
Sai
số
trong
truyền
dẫn
PCM:
Như ta đã nói ở trên, trong thực tế, các tín hiệu lối vào điều chế mã xung l
à
các tín hiệu có phổ trải rộng vô hạn. Sau lọc hạn chế phổ tần tín hiệu, tín hiệu c
ó
phổ hạn chế và do vậy thời gian tồn tại trải rộng tới vô hạn, nghĩa là về lý thuyế
t,
việc
lấy mẫu
phải
được
thực
hiện
với
vô
hạn
mẫu
(tuy nhiên
sẽ
không
được
nh
ư
thế). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng tín hiệu liên tục khôi phục lại được ở phần th
u,
ngay cả trong trường hợp không tính đến méo và tạp nhiễu trên đường truyền, cũn
g
chỉ là một phiên bản gần đúng của tín hiệu liên tục cần truyền đi ở phần phát
m
à
thôi. Sai số giữa các tín hiệu phiên bản và nguyên bản gây bởi các nguyên nhân sa
u:
(a) Việc lấy mẫu không thể tiến hành trong thời gian dài vô hạn được.
(b) Sai số do làm tròn (lượng tử hóa).
(c) Các đặc tính lọc không hoàn toàn lý tưởng.
(d) Phiên bản là một tín hiệu có phổ hạn chế, không như tín hiệu nguyên bản.
Ngoài ra, các sai lệch quá mức về đồng bộ cũng có thể dẫn đến sắp xếp sai cá
c
tổ hợp mã thu được và điều này dẫn đến các sai lệch vô cùng trầm trọng. Cá
c
H.Q.Trung.ĐTTT
2
0
chi tiết về các công đoạn trong quy trình PCM và các biện pháp khắc phục s
ai