Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRÊN NỀN CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.96 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

NGUYỄN THỊ HƯỜNG
PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
TRÊN NỀN CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 3
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013

1
MỞ ĐẦU

1- Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Cùng với xu hướng hội tụ và phát triển tột bậc của CNTT thì Internet băng rộng
với công nghệ ADSL (sử dụng cáp đồng) đã tạo nên bước tiến bùng nổ trong việc
truyền tải dữ liệu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, công nghệ ADSL đang đứng trước
nguy cơ phải nhường vị trí “thống trị” bấy lâu này cho một loại công nghệ truyền dẫn
mới hơn, đó là công nghệ truyền dẫn cáp qua
ng. Dựa trên nền tảng công nghệ viễn
thông thế hệ mới NGN (Next Generation Network) tất cả các dịch vụ đều có thể cung
cấp trên cáp quang đó là: FTTx (Fiber To The x), MetroNet, MyTV, IPPhone,…Theo
dự báo, số hộ gia đình sử dụng kết nối băng rộng FTTH trên toàn thế giới dự kiến sẽ
tăng trưởng hàng năm trên 30% cho đến năm 2014 và đạt 89 triệu khách hàng. Con số
này phản ánh xu thế phát triển của dịch vụ viễn thông tr
ên nền cáp quang là tất yếu và
việc biến xu thế tất yếu này, đi tắt, đón đầu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông trên
nền cáp quang chính là cơ hội phát triển của các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - VNPT là một trong những doanh
nghiệp chủ lực kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT cũng đã sớm


nhì
n nhận và dự báo được xu thế phát triển tất yếu của các dịch vụ viễn thông trên nền
cáp quang và bước đầu đã triển khai mạnh mẽ và đẩy mạnh phát triển tại các viễn
thông tỉnh, thành phố, trong đó có VNPT Hà Nội.
Công ty Điện thoại Hà Nội 3 (ĐTHN3) là một đơn vị trực thuộc Viễn thông Hà
Nội thuộc VNPT thực hiện kinh doanh cung cấp các dịch vụ viễn thông CNTT trên địa
bàn thuộc tỉnh Hà Tây cũ. Triển khai c
hủ trương chung của VNPT về việc phát triển
các dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang, Cty ĐTHN3 cũng chủ động và nhận thức
thấy đây chính là cơ hội kinh doanh và có thể tạo bước phát triển đột phá, vượt lên trên
các đối thủ cạnh tranh như Viettel, CMC, FPT, Tuy nhiên, trên thực tế, triển khai
kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3 còn nhiều bất cập:
triển khai dịch vụ trên nền công nghệ mới- cáp quang, hoạt động trong điều kiện côn
g
nghệ thay đổi và phát triển chóng mặt, cơ sở hạ tầng viễn thông chưa đồng bộ, năng
lực kinh doanh và vận hành triển khai dịch vụ trên nền cáp quang của cán bộ Công ty
còn nhiều hạn chế,
Là cán bộ đang công tác tại Cty ĐTHN3, nhận thức được vai trò quan trọng của cơ
hội kinh doanh dịch
vụ viễn thông trên nền cáp quang đối với Cty ĐTHN3 với mong
muốn ứng dụng được những kiến thức đã lĩnh hội được từ chương trình đào tạo thạc sỹ
quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, học viên đã lựa

2
chọn đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Công ty
điện thoại Hà Nội 3” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2- Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông
trên nền cáp quang trong doanh nghiệp viễn thông
Cty ĐTHN3 là đơn vị trực thuộc Viễn thông Hà Nội (VNPT Hà Nội) được giao
nhiệm vụ kinh doanh cung cấp các dịch vụ viễn thông khu vực phía Tây Hà Nội.

Muốn hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu Công ty phải có chiến lược phát triển ki
nh
doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với tình hình thực tế. Đã có đề tài nghiên cứu, luận
văn thạc sỹ phân tích về việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trong ngành
Viễn thông. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu thời gian gần đây cho thấy hầu hết
các tác giả đều tập trung vào việc phát triển dịch vụ viễn thông truyền thống với công
nghệ sử dụng cáp đồng, hoặc chỉ tập trung vào một loại dịch vụ viễn t
hông duy nhất.
Có thể tổng hợp một số công trình nghiên cứu như sau:
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Phương hướng và giải pháp phát triển kinh
doanh dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Hạnh
lấy đối tượng nghiên cứu dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ giá trị gi
a tăng trên nền
điện thoại cố định. Luận văn đánh giá tình hình kinh doanh và phát triển kinh doanh của
VNPT Hà Nội, đề xuất một số giải pháp để kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định trên
địa bàn thủ đô Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di
động tại Công ty thông tin viễn thông điện lực” năm
2011 của tác giả Hoàng Thị Nhẫn
lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ di động trên nền công nghệ CDMA. Luận văn phân
tích đánh giá thực trạng và rút ra hạn chế cần khắc phục để phát triển kinh doanh dịch vụ
di động.
Các đề tài và công trình nghiên cứu trên đã có nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu về
phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của các đơn vị thuộc khác nhau. Tuy nhiên, lựa
chọn và nghiên cứu vấn đề “ph
át triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang tại Công ty điện thoại Hà Nội 3” là dịch vụ viễn thông với công nghệ cáp quang
thế hệ mới nhất mà VNPT và các đơn vị thành viên, trực thuộc là những đơn vị đầu
tiên triển khai cung cấp dịch vụ thì theo học viên được biết chưa có công trình nào được
thực hiện và công bố.

Do đó, đề tài luận văn tốt nghiệp “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền
cáp quang tại Công ty điện thoại Hà Nội 3” của tác giả luận văn không có sự trùng lặp
đối với các đề tài và công trình nghiên cứu đã công bố.
2- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn hướng tới mục tiêu xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3 trên cơ sở

3
nghiên cứu các vấn đề chung về dịch vụ, phát triển kinh doanh dịch vụ và thực tế
kinh doanh dịch vụ này tại đơn vị.
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn phát triển kinh doanh dịch vụ viễn
thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu và tập trung nghiên
cứu thực trạng kinh doanh phát triển ki
nh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
tại Cty ĐTHN3 từ năm 2010 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2015.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng thể các phương pháp nghiên cứu thích hợp, trong đó coi trọng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, hệ thống và khái quát hoá trong đánh
giá, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu.
5- Kết quả nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở mục tiêu nghiê
n cứu, học viên đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn
đề chung về phát triển kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh
dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3, luận văn đã đạt được một số
kết quả sau:
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ, phát triển ki
nh doanh
dịch vụ, dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang và phát triển dịch vụ viễn thông trên

nền cáp quang
Luận văn đã mô tả bức tranh tổng thể về hiện trạng phát triển kinh doanh dịch vụ
viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3, thực hiện đánh giá, phân tích thực
trạng kinh doanh, phát triển dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3
trong giai đoạn từ 2010- 2012, tr
ong đó đặc biệt quan tâm tới những điểm còn hạn chế
cần hoàn thiện và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Trên cơ sở các vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ, những điểm còn
hạn chế, cần hoàn thiện đối với phát triển dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang của
Cty ĐTHN3 trong thời gian qua, tác giả luận văn đã mạnh dạn đề xuất một số các giải
phá
p nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty
ĐTHN3 trong thời gian tới.
6 - Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
dự kiến sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang và phát triển kinh
doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang tại Công ty điện thoại Hà
Nội 3

4
Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang tại Công ty điện thoại Hà Nội 3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRÊN NỀN CÁP QUANG


1.1 Tổng quan về dịch vụ viễn thông, dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ, dịch vụ viễn thông
 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ có thể hiểu là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, nhằm
bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú hóa, khác biệt hóa,
nổi trội hóa… mà cao nhất là trở thành những thương hiệu, những nét văn hóa kinh
doanh và tạo ra sự hài lòng cao cho người tiêu dùng, để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ
đó kinh doanh có hiệu quả hơn
 Khái niệm về dịch vụ viễn thông
Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc
mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
phát tha
nh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo
dục và lĩnh vực khác.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc
một nhóm
người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá
trị gia tăng.
1.1.2 Đặc điểm về dịch vụ viễn thông
 Tính vô hình: Khách hàng không nhìn thấy hay nghe thấy hay sờ thấy các dịch vụ
viễn thông và như vậy các dịch vụ viễn thông không hấp dẫn trực tiếp đến các giác
quan của khách hàng. Do vậy bán dịch vụ viễn thông khó hơn, đòi hỏi người bán hàng
phải có kiến thức, kỹ năng cao hơn.
 Quá trình cung cấp, tiêu dùng dịch vụ viễn thông xảy ra đồng thời: Với sự tham gia
của cả khách hàng và nhân viên cung cấp. Như thế chất lượng dịch
vụ phụ thuộc nhiều
vào tâm trạng, kỹ năng của nhân viên.
 Tính không dự trữ được: Dịch vụ viễn thông là dịch vụ quá trình cung cấp và quá
trình sử dụng diễn ra đồng thời nên không dự trữ được.
 Không phải là loại dịch vụ cấp bách với mọi loại khách hàng:

Mỗi loại dịch vụ viễn
thông là cần thiết với nhóm khách hàng này nhưng có thể là không cấp bách với nhóm
khách hàng khác. Do vậy với những thứ chưa phải là cấp bách thì cần có các chính
sách kích thích người mua.

5
 Dịch vụ viễn thông phải qua nhiều công đoạn ở các đơn vị khác nhau: Đó là các
công đoạn đi, đến, quá giang. Như vậy nếu một nơi làm mất khách hàng thì nơi khác
cũng mất theo. Cho nên mọi đơn vị trong doanh nghiệp viễn thông đều phải nỗ lực làm
cho khách hàng hài lòng.
1.1.3 Phân loại dịch vụ viễn thông
 Dịch vụ viễn thông cơ bản
 Các dịch vụ cộng thêm
 Dịch vụ Internet
 Dịch vụ truyền số liệu MegaWan
 Các dịch vụ NGN (Next-Generation-Networt
1.1.4 Dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
Dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang là các dịch vụ viễn thông cụ thể như sau:
 Dịch vụ Fiber to the x (FTTx): FTTx là thuật ngữ chung cho bất kỳ kiến trúc
mạng băng rộng sử dụng cáp quang thay thế tất cả hay một phần cáp kim loại thông
thường dùng trong mạch vòng ở chặng cuối của mạng viễn thông. Thuật ngữ chung
này bắt nguồn như một sự tổng quát hóa một vài mô hình mạng triển khai sợi quang
(FTTN, FTTC, FTTB, FTTH, FTTB ) tất cả bắt đầu bằng FTT nhưng kết thúc bởi các
ký tự khác nhau, được thay thế bằng x m
ang tính chất tổng quát hóa, trong đó sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay là:

+ Fiber To The home (FTTH): Sợi quang được dẫn tới gianh giới không gian
sống, như một hộp cáp quang được đặt bên tường ngoài của một ngôi nhà.
+ Fiber To The Building (FTTB)

: Sợi quang được dẫn tới chân một tòa nhà cao
tầng, từ đó thông qua phương tiện chuyển đổi (quang-điện) đấu nối tới từng người sử
dụng riêng biệt.
+ Fiber To The Curb (FTTC):
Sợi quang được dẫn tới tủ cáp đặt trên lề đường cách khu
vực khách hàng gần hơn 300m từ đó sử dụng cáp đồng đấu nối tới người dùng.
+ Fiber To The Node (FTTN
): Sợi quang được dẫn tới node, nó cũng tương tự
như FTTC nhưng khoảng cách từ node tới khu vực khách hàng thì xa hơn có thể tới
vài kilomet.
Dịch vụ Internet Protocol Television (IPTV):
là dịch vụ truyền hình số được
cung cấp thông qua mạng Internet băng rộng được quản lý về chất lượng
. Các dịch vụ
được cung cấp trên hệ thống IPTV : Dịch vụ truyền hình Internet; nhóm dịch vụ giải
trí; nhóm dịch vụ thông tin; nhóm dịch vụ tương tác; nhóm dịch vụ tư vấn đào tạo;
nhóm dịch vụ hỗ trợ, nhóm dịch vụ mua sắm


Dịch vụ Metropolitan Area Network (Metronet): là dịch vụ của mạng đô thị
băng rộng với đường truyền tốc độ siêu cao, sử dụng đường truyền cáp quang kéo trực
tiếp tới địa chỉ khách hàng và có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ giá trị gia tăng

6
cùng lúc trên cùng một đường truyền kết nối các khu công nghiệp, khu thương mại
lớn, công viên phần mềm, khu công nghệ cao, khu đô thị mới và khu cao ốc văn
phòng với các điểm tập trung lưu lượng truyền số liệu.


Dịch vụ truyền số liệu MegaWan: Là dịch vụ cung cấp mạng riêng ảo (VPN)

trên nền mạng cáp quang để kết nối các mạng máy tính tại các vị trí địa lý khác nhau.
Các điểm kết nối nằm trong địa bàn Hà Nội: dịch vụ Megawan nội tỉnh; Các điểm kết
nối nằm tại các tỉnh/thành phố khác nhau: dịch vụ Megawan liên tỉnh.


Dịch vụ Giám sát đường truyền: Là dịch vụ cung cấp các công cụ để khách
hàng chủ động theo dõi/giám sát trạng thái, tình hình hoạt động của đường truyền do
khách hàng đăng ký như: cảnh báo trạng thái up/down, giám sát lưu lượng, phân tích
lưu lượng sử dụng.



1.1.5 Vai trò của dịch vụ viễn thông đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Dịch vụ viễn thông có vai trò quan trọng đối với mọi ngành kinh tế khác, đóng
góp trực tiếp và gián tiếp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt là an ninh quốc phòng, thông qua việc truyền đưa các đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, các văn bản, các quy phạm pháp luật, từ Trung ương
đến địa phương một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an toàn.
- Đáp ứng nhu cầu t
hông tin xã hội của mọi người dân, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1.2 Kinh doanh và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
 Khái niệm kinh doanh dịch vụ viễn thông: Kinh doanh dịch vụ viễn thông là:
Các hoạt động truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh (
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ) trên thị trường.
 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông phải gắn với thị trường.


- Kinh doanh dịch vụ viễn thông phải gắn với vận động của vốn.
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh dịch vụ viễn thông là sinh lời – đó chính là lợi
nhuận ( T’-T > 0)
1.2.2Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang là sự tìm kiếm thị
trường mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đạt được hiệu quả cao nhất.

7
Nội dung cụ thể của phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
như sau:
- Tìm kiếm và phát triển thị trường mới
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng
- Đẩy mạnh hoạt động Marketting
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên
nền cáp quang.
 Chỉ tiêu số lượng thuê bao:
- Chỉ tiêu phát triển thị phần
- Chỉ tiêu về doanh thu
- Các chỉ tiêu khác: Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, chất lượng mạng, chất lượng an
toàn: đảm bảo an toàn thông tin cho khách hàng, quyền truy nhập, an toàn cho hệ
thống thiết bị, an toàn cho người sử dụng.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên
nền cáp quang

Môi trường vĩ mô, bao gồm: Môi trường chính trị, pháp luật , Sự phát triển của
nền kinh tế, Tiến bộ khoa học công nghệ
, Thị trường khai thác dịch vụ viễn thông,

Môi trường văn hóa xă hội
, Môi trường vật chất, Môi trường cạnh tranh.
 Môi trường vi mô: bao gồm: Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh, Trình độ quản lý
điều hành của doanh nghiệp,Trình độ nhân viên.
1.3 Kinh nghiệm và bài học phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông Trung Quốc
- Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông Hàn Quốc
- Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và Tập đoàn VNPT

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TRÊN NỀN CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI 3

2.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Công ty điện thoại Hà Nội 3

Công ty điện thoại Hà Nội 3 (Cty ĐTHN3) được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại từ
Viễn thông Hà Tây theo Quyết định số 2299/QĐ-TCCB ngày 04/09/2008 của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc Thành lập Cty ĐTHN3, đơn vị kinh tế

8
trực thuộc Viễn thông Hà Nội.
Cty ĐTHN3 có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản
tại ngân hàng, hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được Giám đốc Viễn thông
Hà Nội ban hành tại Quyết định số 3464/QĐ-VTHN ngày 02/10/2008. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Viễn thông Hà Nội trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ của mình. Cty ĐTHN3 có trụ sở đặt tại Số 4 Quang Tr
ung – Hà Đông, thành
phố Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh của Cty Điện thoại Hà Nội 3 được thể hiện cụ thể
như sau:

 Tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn và thiết bị nguồn điện phụ trợ kèm theo của mạng
viễn thông và công nghệ thông tin;
 Quản lý, ki
nh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT;
 SXKD, cung ứng, đại lý vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông CNTT;
 Tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông, CNTT;
 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;
 Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương và của cấp trên.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức:

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của Cty ĐTHN3
2.1.2 Các dịch vụ chủ yếu và kết quả kinh doanh dịch vụ của Công ty điện
thoại Hà Nội 3 trong giai đoạn 2010- 2012.



9
Bảng 2.1: Số liệu thực hiện doanh thu của Cty ĐTHN3 năm 2010-2012 (đơn vị: triệu đồng)

Kế
hoạch
giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Kế

hoạch
giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Kế
hoạch
giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Tổng Doanh thu
404,586 406,882 100.6% 443,768 449,754 101.3% 464,968 467,351 100.5%
1
Doanh thu VT-CNTT 332,086 334,352 100.7% 370,888 376,214 101.4% 396,768 399,001 100.6%
Trong đó các DV chính
1.1
Điện thoại cố định 134,368 135,030 100.5% 124,570 124,168 99.7% 108,180 104,735 96.8%
1.2
Gphone 23,400 23,605 100.9% 21,960 21,821 99.4% 17,339 16,561 95.5%
1.3
MegaVNN 90,957 92,047 101.2% 101,100 102,454 101.3% 114,459 115,433 100.9%
1.4
Truyền số liệu 2,397 2,416 100.8% 5,590 5,795 103.7% 9,780 10,203 104.3%
1.5
FTTH/FiberVNN 5,587 5,806 103.9% 19,760 21,673 109.7% 36,663 38,842 105.9%

1.6
Metronet (Man) 2,877 2,918 101.4% 16,797 18,122 107.9% 27,367 28,643 104.7%
1.7
MyTV 8,231 8,641 105.0% 14,780 16,234 109.8%
2
DT bán HH, thẻ
vinaphone 72,500 72,530 100.0% 72,880 73,540 100.9% 68,200 68,350 100.2%
TT
Nội dung các chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn : Báo cáo kinh doanh Cty ĐTHN3)

Hình 2.2 : So sánh doanh thu viễn thông của Cty ĐTHN3 trong 03 năm 2010-2012
(Nguồn : Báo cáo kinh doanh Cty ĐTHN3)

Bảng 2.2 : Số liệu PTTB viễn thông của Cty ĐTHN3 năm 2010-2012 (đơn vị: thuê bao)

10
Kế
hoạch
giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Kế
hoạch

giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Kế
hoạch
giao
Thực
hiện
Tỉ lệ %
hoàn
thành
Phát tiển thuê bao
69,020 68,062
98.6%
70,910 71,879
101.4%
68,840 68,533
99.6%
1
Điện thoại cố định
15,000 13,790
91.9%
12,000 11,447
95.4%
9,500 8,674
91.3%
2

Gphone
12,000 11,882
99.0%
8,000 7,453
93.2%
6,500 6,365
97.9%
3
MegaVNN
32,000 31,514
98.5%
34,000 34,250
100.7%
29,500 29,088
98.6%
4
Truyền số liệu
520 550
105.8%
650 683
105.1%
850 910
107.1%
5
FTTH/FiberVNN
620 758
122.3%
1,100 1,382
125.6%
1,820 1,961

107.7%
6
Metronet (man)
380 421
110.8%
560 710
126.8%
1,420 1,505
106.0%
7
MyTV
5,500 6,231
113.3%
9,750 10,028
102.9%
8
Vinaphone trả sau
8,500 9,147
107.6%
9,100 9,723
106.8%
9,500 10,002
105.3%
TT
Nội dung các chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Cty ĐTHN3)



Hình 2.3 So sánh phát triển thuê bao viễn thông của Cty ĐTHN3 trong 03 năm 2010-2012
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Cty ĐTHN3)

2.2 Thực trạng kinh doanh và phát triển dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang của Cty ĐTHN3 giai đoạn 2010-2012.
2.2.1 Thực trạng cung cấp dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang của
doanh nghiệp viễn thông
- Dịch vụ Fiber to the home ( FTTH)
Chuẩn bị khá kỹ lưỡng về mạng lưới, ra đời sau một thời gian các nhà mạng
khác cung cấp dịch vụ FTTH, ngày 25/05/2009 Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam mới chính thức công bố khai trương và triển khai cung cấp dịch vụ FTTH với tên
gọi thương hiệu là “FiberVNN” đối với các viễn thông tỉnh thành và đơn vị trực thuộc,

11
trong đó có công ty điện thoại Hà Nội 3. Cung cấp thử nghiệm từ đầu năm 2009, dịch
vụ intenet cáp quang trên nền công nghệ FTTH được triển khai tại hầu hết các tỉnh tỉnh
trong cả nước. Tính đến đầu tháng 5/2010, toàn mạng VNPT đã có xấp xỉ 14.000 thuê
bao FTTH, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 25%/tháng. Trong đó tại địa bàn
Hà Nội có 4272 thuê bao. Từ ngày 01/06/2010, để phục vụ khách hàng tốt hơn, Cty
ĐTHN3 (VNPT Hà Nội) chính thức cung cấp các gói cước dịch vụ FTT
H tối đa lên
đến 100 Mbps (trước 01/06/2010 các gói cước tối đa là 20 Mbps), với các gói cước đa
dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu sử dụng của từng đối tượng khách hàng. Đến bây
giờ dịch vụ này được Cty ĐTHN3 phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng thuê bao,
cũng như doanh thu đem lại của dịch vụ cao cấp này.
- Dịch vụ I
nternet Protocol Television ( IPTV)
Ngày 07 tháng 08 năm 2009, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép số 1104/GP-BTTTT về việc thử

nghiệm kỹ thuật và cung cấp dịch vụ Truyền hình giao thức internet trên mạng viễn
thông (Internet Protocol Television - IPTV). VNPT là một trong số những doanh
nghiệp đầu tiên tại Việt Nam được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ này. Dịch vụ IPTV
của VNPT mang thương hiệu MyTV.

Trong hơn hai năm triển khai dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, với chính sách
miễn phí đường kết nối Internet, khách hàng không phải trả phí internet nếu chỉ dùng
để xem MyTV và các hình thức khuyến mại hấp dẫn VNPT đã có xấp xỉ khoản
180.000 thuê bao, trong đó, khu vực địa bàn Hà Nội đạt 38.500 thuê bao. Để thấy rõ
hơn năng lực, cũng như khả năng cạnh tranh của dịch vụ MyTV ta xem bảng phân tích
của từng nhà cung cấp,
xem tại bảng 2.3:
Bảng 2.3: So sánh năng lực dịch vụ MyTV của các nhà cung cấp

VNPT FPT Viettel
Phạm vi
cung cấp
dịch vụ
63 tỉnh thành

22 tỉnh thành 63 thành phố
Kênh truyền
hình
69 kênh trong đó 13
kênh trả tiền nước
ngoài, 4 kênh HD
Hỗ trợ các dịch vụ khác
67 kênh trong đó 11
kênh trả tiền nước
ngoài, không kênh HD

Hỗ trợ các dịch vụ
khác
67 kênh truyền
hình trong nước và
quốc tế
Dịch vụ theo
yêu cầu
TvoD; 2000 video clip
âm nhạc; Karaoke;
Games
TvoD; Nghe nhạc;
Không có Karaoke;
Không có Games
TvoD; Nghe nhạc;
Karaoke; Không
có Games
Giá STB
1.260.000 đ/bộ 1.200.000 đ/bộ 1.200.000 đ/bộ

12
Giá cước
Quy định thống nhất
Truyền hình
Theo gói thuê bao Miễn phí Theo gói thuê bao
Phim truyện
Theo gói thuê bao Miễn phí Theo gói thuê bao
Dịch vụ khác
Theo gói thuê bao Miễn phí Theo yêu cầu
Chính sách
truyền

thông
Thương hiệu MyTV
Thực hiện quảng cáo có
quy mô từ cấp Tập đoàn
đến cấp tỉnh thành trên
phương tiện đại chúng,
tổ chức sự kiện giới
thiều MyTV
Thương hiệu iTV
Không thực hiện
quảng cáo trên phương
tiện đại chúng, chỉ
thông qua đại lý và
cộng tác viên
Tên dịch vụ:
NetTV
Không thực hiện
quảng cáo trên
phương tiện đại
chúng, chỉ tổ chức
sự kiện giới thiệu
và qua kênh tiếp
thị
(Nguồn: Công ty ĐTHN3, Viettel, FPT)
- Dịch vụ Metropolitan Area Network (Metronet)
Dịch vụ Metronet thích hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, bộ
phận kết nối với nhau và có thể kết nối ra liên tỉnh, quốc tế, các khu công nghiệp, khu
thương mại lớn, khu công nghệ cao, khu đô thị mới
Từ những năm 2007 VNPT Hà Nội đã xây dựng cấu trúc mạng truy nhập băng
rộng để cung cấp dịch vụ Metronet. Sau khi được VNPT phê duyệt, mạng Metronet

triển khai xây dựng với thiết bị của Cisco. Cuối năm
2008 VNPT Hà Nội đã đưa vào
phục vụ khách hàng sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, có thể cung cấp chất lượng
cao tới 50 Gbps đáp ứng đầy đủ băng thông cho khách hàng. Trong tương lai Metronet
sẽ đóng vai trò là các điểm kết nối chuyển tải lưu lượng IP cho mạng di động băng
rộng như 3G hay WinMAX.
2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang của
Công ty ĐTHN3 giai đoạn năm 2010-2012
- Phát triển thuê bao viễn thông – phát triển dịch vụ viễn thông cố định
Với nhiệm vụ được giao là cung cấp các dịch vụ viễn thông tại khu vực phía
Tây thủ đô Hà Nội. Địa bàn kinh doanh của Cty ĐTHN3 gồm: 13 huyện, 01 quận, 01
thị xã, có diện tích tự nhiên là 2.190km2, dân số trên 2 triệu người, 80% là nông dân.
Thu nhập bình quân đầu người dưới mức bình quân chung của thành phố Hà Nội.
Nhưng mức thu nhập này lại không đồng đều giữa các quân/huyện/thị xã, có những địa
bàn t
huần nông như Ứng Hòa, Mỹ Đức, Phúc Thọ; có những địa bàn nửa nông thôn,
nửa thành thị như Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Đức; có những địa bàn nhiều xã làng nghề
như Thạch Thất, Chương Mỹ, Phú Xuyên. Trong 3 năm qua, Cty ĐTHN3 đều cơ bản
hoàn thành các chỉ tiêu phát triển thuê bao viễn thông. Số lượng thuê bao đều tăng

13
trưởng mạnh qua các năm, năm sau phát triển đều cao hơn năm trước năm 2010 đạt
1.729 máy, năm 2011 đạt 9.006 máy, năm 2012 đạt 14.404 máy. Kết quả phát triển
thuê bao viễn thông của các đơn vị, xem trong bảng 2.5:
Bảng 2.5: Số liệu phát triển thuê bao quang của Cty ĐTHN3 năm 2010-2012
(đơn vị: thuê bao)
FTTH
M
etro
net(m

an)
TSL Tổng FTTH
M
etro
net(ma
n) MyTV
TSL Tổng FTTH
M
etro
net(m
an) MyTV
TSL Tổng
1
Ba Vì 45 25
70
72 46 401
519
116 92 692
900
2
Chương M ỹ 55 31
86
84 52 448
584
135 101 701
937
3
Đan Phượng 45 28
73
95 59 430

584
142 113 734
989
4
Hà Đông 115 43
158
152 83 550
785
191 145 787
1123
5
Hoài Đức
51 32
83
95 55 433
583
134 116 715
965
6
Mỹ Đức 31 22
53
72 41 398
511
125 82 675
882
7
Phú Xuyên
47 27
74
109 48 432

589
139 108 709
956
8
Phúc Thọ 38 25
63
91 48 453
592
136 98 698
932
9
Quốc Oai 52 37
89
96 48 433
577
141 112 712
965
10
Sơn Tây 54 32
86
97 44 432
573
136 122 729
987
11
Thạch Thất 68 31
99
114 53 446
613
148 119 743

1010
12
Thanh Oai
54 29
83
95 46 445
586
139 97 722
958
13
Thường Tín 62 31
93
112 48 463
623
148 102 717
967
14
Ứng Hoà
41 28
69
98 39 467
604
131 98 694
923
15
TT CM&TD 550
550
683
683
910

910
Tổng
758 421 550 1729 1382 710 6231 683 9006 1961 1505 10028 910 14404
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đơn vịTT
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Công ty ĐTHN3)
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy các dịch vụ trên nền cáp quang đều phát triển
theo chiều hướng gia tăng qua các năm. Trong đó đặc biệt là dịch vụ FTTH chiếm tỷ
trọng 43,84% năm 2010, sang đến năm 2011 đã tăng lên 49,80% với mức tăng trưởng
vượt bậc là 182,32% và đến năm 2012 tăng trưởng với mức 141,89%.
Dịch vụ MyTV những tháng cuối của 2010 Cty ĐTHN3 mới chính thức cung cấp
cho khách hàng. Ngay từ khi triển khai t
hực hiện bước đầu đơn vị đã gặt hái được
thành công nhất định. Tận dụng lợi thế địa bàn kinh doanh rộng, nhiều vùng chưa có
dịch vụ truyền hình cáp vươn tới. Đơn vị tranh thủ tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm
năng này để tăng số lượng thuê bao, năm 2011 đơn vị có 6.231 thuê bao và đến năm
2012 con số này đã tăng lên 10.028 thuê bao với mức tăng trưởng 160,93%. Ngoài ra
dịch vụ truyền số liệu và dịch vụ Metronet cũng đều phát triển trước đối ổn định qua

các năm, năm sau cao hơn năm trước góp phần vào chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của đơn vị.

14
Với chính sách giá cước linh hoạt, chương trình khuyến mại phù hợp cho từng đối
tượng khách hàng tại từng khu vực địa bàn cung cấp dịch vụ viễn thông trong 3 năm
2010, 2011 và 2012 Cty ĐTHN3 đã có mức tăng trưởng doanh thu của dịch vụ sử dụng
công nghệ cáp quang đạt được kết quả đáng khích lệ với mức tăng trưởng các năm tăng
mạnh. Năm 2010 doanh thu đạt 11,14 tỷ đồng, nhưng sang đến năm
2011 mức doanh
thu đạt 54,231 tỷ đồng tăng lên gấp 4.8 lần so với năm trước, còn năm 2012 đạt 94,03 tỷ

đồng và tăng 1.73 lần so với năm 2011. Xem bảng số liệu 2.10
Bảng 2.10: Doanh thu dịch vụ cáp quang của Cty ĐTHN3 năm 2010-2012 (đơn vị: triệu đồng)
STT Dịch vụ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Cộng
1 FTTH ( FiberVNN) 5,806 21,673 38,842 66,321
2 Metronet (man) 2,918 18,122 28,643 49,683
3 Truyền số liệu 2,416 5,795 10,203 18.414
4 My TV 8,641 16,342 24,983
Cộng 11,140 54,231 94,030 159,401
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Cty ĐTHN3)


Tỉ lệ doanh thu dịch vụ cáp quang/doanh thu viễn thông CNTT, xem tại hình 2.4:

Hình 2.4: Doanh thu dịch vụ cáp quang /doanh thu viễn thông CNTT từ năm 2010-2012
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Công ty ĐTHN3
)
2.3 Đánh giá thực trạng kinh doanh và phát triển dịch vụ viễn thông trên
nền cáp quang của Cty ĐTHN3.
2.3.1 Những kết quả đạt được

Là một nhà cung cấp dịch vụ truyền thống, Cty ĐTHN3 tận dụng được điểm mạnh
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường viễn thông hiện nay:
+ Có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông.

15
+ Cung cấp các loại hình dịch vụ tương đối da dạng, bao gồm điện thoại cố định,
điện thoại di động, dịch vụ Internet, dịch vụ truyền số liệu
+ Lợi thế về lịch sử xây dựng và phát triển, Cty ĐTHN3 đã tích lũy được nguồn vốn
lớn, nguồn nhân lực dồi dào, có mạng lưới rộng khắp và ổn định, chất lượng tốt, cơ sở
hạ tầng (mạng cáp, nhà trạm, thiết bị ) vững chắc, không ngừng được đầu tư đổi mới

hiện đại phù hợp với trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới.
+ Hiện là doanh nghiệp chủ đạo, thị phần lớn, có uy tín, có sẵn khách hàng và đối
tác truyền thống.
+ Cán bộ c
ông nhân viên lành nghề có trình độ cao, độ tuổi lao động trẻ có lòng
nhiệt tình, dễ nắm bắt và thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh doanh đầy
biến động và cạnh tranh ga
y gắt như hiện nay.
+ Thị trường còn nhiều tiềm năng, mật độ sử dụng dịch vụ còn thấp so với khu
vực nội thành.
+ Có đủ điều kiện về tài chính, công nghệ, mạng lưới để tập trung phát triển các
dịch vụ giá trị gia tăng.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những mặt đã đạt được nêu trên, trong hoạt động phát triển kinh doanh
dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Công ty điện thoại Hà Nội 3 cũng còn một
số tồn tại, hạn chế cần hoàn thiện. Cụ thể:
- Tồn tại:
Cơ chế quản lý kém năng động là hậu quả do lịch sử để lại, qui mô tương đối lớn
và cơ chế hạch toán phụ thuộc tạo ra sức ì, kém linh hoạt trong điều kiện đòi hỏi các
doa
nh nghiệp phải có sự thích ứng nhanh với biến đổi của thị trường.
Thiếu chuyên gia có trình độ cao về kinh tế và kỹ thuật. Tư duy còn ảnh hưởng
nặng của cơ chế cũ, chưa nhanh nhậy. Bộ máy quản lý cồng kềnh hoạt động kém hiệu
quả. Trình độ quản lý còn chưa theo kịp sự phát triển của mạng lưới.
Công tác phát triển thuê bao mới đang gặp nhiều khó khăn, có nhiều đối thủ cạnh
tranh để gi
ành lại khách hàng cũ, cũng như phát triển lượng khách hàng mới. Trong
khi đó số lượng khách hàng dời mạng ngày càng tăng.
Chất lượng dịch vụ một số nơi còn chưa tốt như đã cam kết với khách hàng. Mạng
lưới phục vụ từng lúc, từng nơi chưa đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ c

ho khách
hàng và chưa ổn định chất lượng dịch vụ.
Việc đầu tư mạng lưới còn gặp khó khăn, thời gian khắc phục sự cố còn kéo dài,
chưa có chính sách ưu tiên đầu tư trọng tâm
Thủ tục bán hàng chậm đổi mới, rườm rà. Chưa đầu tư thích đáng cho việc dự báo
và nghiên cứu thị trường . Nội dung và hình thức quảng cáo khuyến m
ãi chưa hấp dẫn,
còn bị chồng chéo.

16
Việc tuyên truyền và triển khai chính sách, cũng như cơ chế bán hàng qua nhiều cấp làm
cho việc thực hiện bị chậm lại dẫn đến đối thủ khác giành mất khách hàng.
Còn một số bộ phận nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng ở một số đơn
vị chưa nắm bắt sâu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, chưa mang tính chuyên
nghiệp, cách tiếp cận phát triển dịch vụ mới cho khách hàng còn lúng túng.
Tư duy và nhận thức của một số cán bộ quản lý còn kém
, chưa thực sự thích nghi
với môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay.
Do tính đặc thù của doanh nghiệp viễn thông, đơn vị chưa tính được chi phí theo
từng dịch vụ, chưa xác định được lợi nhuận cho từng dịch vụ. Chính vì vậy việc xác
định dịch vụ nào mang lại hiệu quả kinh doanh cao còn hạn chế .
Khi ban hành hay thực hiện một cơ chế chính sách nào đó thì c
ông tác kiểm tra
giám sát để đánh giá nó có thực sự hiệu quả, có thực sự phù hợp hay chưa còn chưa
được quan tâm, nhiều khi chỉ làm qua loa, hình thức.
- Nguyên nhân của những tồn tại
a) Nguyên nhân khách quan
:
b) Hiện tại áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông là rất lớn, các doanh
nghiệp này liên tục thực hiện nhiều chương trình khuyến mại với giá trị quà tặng cao

như miễn cước hòa mạng, tặng thiết bị đầu cuối, tặng 6 tháng đến 1 năm cước sử
dụng để phát triển khách hàng mới và lôi kéo khách hàng đang sử dụng dịch vụ của
đơn vị khác. Mặc dù đơn vị cũng có chí
nh sách khuyến mại nhưng theo quy định chi
phí dành cho khuyến mại không cao, năng lực mạng lưới chưa đầy đủ nên tốc độ phát
triển thuê bao tại đơn vị tương đối chậm. Bên cạnh áp lực cạnh tranh, tốc độ phát triển
thuê bao chậm lại cũng một phần do nhu cầu có hạn của khách hàng
Suy thoái kinh tế gây nên hiện tượng biến động mạnh về giá cả thị trường đối với
hầu hết các loại hàng hóa, sản phẩm
chính. Đặc biệt là các vật tư, nguyên liệu phục vụ
sản xuất đã làm cho Cty ĐTHN3 gặp khó khăn trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm vật tư phục vụ nâng cấp, phát triển mạng lưới.
Việc quy hoạch cơ sở hạ tầng trên địa bàn kinh doanh có nhiều biến động lớn, làm
chậm tiến độ thi công một số công trình xâ
y dựng cơ bản, gây khó khăn cho việc đầu
tư mở rộng mạng lưới.
Việc thay đổi các dịch vụ truyền thống song song với các dịch vụ internet tốc độ
cao với băng thông rộng đòi hỏi sự đổi mới liên tục trong tư duy kinh doanh, cơ chế
sản xuất và trình độ của đội ngũ CBCNV phù hợp với sự phát triển công nghệ mới.
c) Nguyên nhân chủ quan
:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận lao động còn hạn chế, chưa bắt
kịp với yêu cầu phát triển kỹ thuật viễn thông công nghệ cao, dẫn đến việc triển khai,
lắp đặt một số công trình viễn thông còn chậm.

17
- Việc quản lý dữ liệu của khách hàng chỉ mới dừng lại ở những thông tin cơ bản
(tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân ) để phân loại đối tượng khách hàng (hộ gia đình,
cơ quan, doanh nghiệp, ) mà chưa có thông tin sâu hơn để đề ra các chính sách chăm
sóc khách hàng thiết thực, hiệu quả hơn.

- Công tác bán hàng còn khá thụ động, nhân viên bàn hàng tại một số điểm bán
hàng chưa tích cực cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Tại những điểm
bán hàng trung tâm
, nhân viên vẫn kiêm nhiệm tất cả các công việc nên có lúc quá tải
hoặc cung cấp thông tin chưa đầy đủ đến khách hàng. Thái độ và kỹ năng giao tiếp của
nhân viên từng lức, từng nơi còn chưa tốt. Công tác giải đáp thắc mắc, khiếu nại còn
chưa mềm dẻo, chưa thể hiện tính thuyết phục cao.
- Công tác nghiên cứu thị trường chưa quan tâm đúng mức, chưa chuyên sâu vào
một dịch vụ nà
o để có đầy đủ thông tin, đồng thời các thông tin chưa được xử lý theo
phương pháp khoa học để có thể làm cơ sở đề ra chiến lược và những chính sách thật
hiệu quả phục vụ cho mục tiêu của đơn vị.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TRÊN NỀN CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI 3


3.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông giai
đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Tập đoàn VNPT
3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông giai
đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Tập đoàn VNPT
3.1.2 Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang của VNPT Hà Nội giai đoạn 2013-2015
Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang của
VNPT Hà Nội trong giai đoạn 2013 – 2015 là phát triển nhanh, bền vững, tiếp tục
khẳng định vị trí doanh nghiệp hàng đầu của VNPT và là nhà cung cấp các dịch vụ
viễn thông, CNTT lớn nhất trên địa bàn Thủ Đô Hà Nội.
Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng viễn thông hiện đại, qui hoạch phát
triển mạng lưới hạ tầng đồng bộ để cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông

tin, đặc biệt là các dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang đến từng hộ gia đình trên
toàn thà
nh phố.
3.1.3 Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp
quang của Cty ĐTHN3 giai đoạn 2013-2015

18
Từ những định hướng của VNPT và VNPT Hà Nội Cty ĐTHN3 xây dựng mục
tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang trong giai đoạn
2013-2015 với các nội dung chủ yếu sau:
- Về phát triển dịch vụ: Tập trung phát triển bền vững, hiệu quả các dịch vụ mang
lại doanh thu cao như: FiberVNN, MyTV, Metronet, Kênh thuê riêng, Vinaphone,
Vinaphone 3; đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn doanh thu mới. Tăng cường hợp tác
kinh doa
nh sản phẩm, thiết bị Viễn thông công nghệ thông tin.
- Về chính sách cước :Tiếp tục hoàn thiện các gói cước hiện có, triển khai các gói
cước mới để phát huy lợi thế cạnh tranh từ các dịch vụ thế mạnh hiện có, phát triển các
dịch vụ đem lại lợi nhuận cao; khuyến khích khách hàng sử dụng đồng thời nhiều dịch
vụ của VNPT; ưu đãi, giữ khách hàng lớn, khách hàng trung thành.
- Về nâng c
ao chất lượng dịch vụ:Tiếp tục thực hiện “bộ chỉ tiêu chất lượng dịch
vụ” đã cam kết với khách hàng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo lợi thế
cạnh tranh cho đơn vị để đưa đơn vị trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu
tại địa bàn kinh doanh.
3.2 Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang
tại Cty ĐTHN3
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ trên nền cáp quang nói
riêng luôn được Công ty quan tâm hàng đầu, đây cũng là một trong những chỉ tiêu
đánh giá mức độ hoàn thành công việc, được đưa vào chỉ tiêu khoán để trả lương cho

CBCNV. Trên cơ sở “bộ chỉ tiêu cam kết chất lượng” của VNPT Hà Nội thì Công ty
sẽ xây dựng một số chỉ tiêu bổ sung để phù hợp với tập quán, thói quen tiêu dùng của
người dân trên địa bàn Cty ĐTHN3.
Tiếp tục triển khai đầu tư công trình xâ
y dựng cơ bản, nâng cấp mạng lưới để đáp
ứng yêu cầu “đa dạng dịch vụ với chất lượng cao nâng cao” ; tăng cường theo dõi công
tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị viễn thông, đảm bảo độ luôn ổn định và trạng thái sẵn
sàng hoạt động của thiết bị, đảm bảo thông tin trong mọi tình huống. Tiếp tục thực
hiện việc cáp quang hóa mạng lưới, nâng ca
o công tác sửa chữa dây máy, thiết bị đầu
cuối.
Ngoài ra, việc tu bổ mạng lưới, quy hoạch lại mạng cáp sao cho hợp lý cũng được
Công ty quan tâm làm thường xuyên, việc đầu tư trang cấp phương tiện làm việc cho
các trung tâm như máy đo, máy hàn cáp quang cũng được Công ty thực hiện. Các thiết
bị hiện đại này đã hỗ trợ cho công nhân viên trong công tác xử lý sự cố, xác định chính
xác nguyên nhân hỏng hóc hoặc mất liên lạc của khác
h hàng để kịp thời khắc phục
ngay.
3.2.2 Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp

19
Xây dựng mạng trục với công nghệ IP (IP-backbone) tạo ra lớp lõi với các thiết bị
Router/switching và các kết nối quang làm tiền đề phát triển các dịch vụ đòi hỏi băng
thông lớn và làm cơ sở để tích hợp các dịch vụ viễn thông cơ bản với Internet
Thời gian tới, Công ty cần tận dụng hạ tầng mạng băng rộng cố định triển khai
cung cấp các dịch vụ mới trên nền NGN, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng, phát triển dịch vụ nội dung phù hợp với từng hộ dân trên từng địa bà
n kinh doanh
của Công ty.
Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) với tốc độ cao dùng công nghệ FTTH. Đây

là dịch vụ vô cùng quan trọng trong việc cung cấp môi trường liên kết cho khách hàng.
Qua môi trường này sẽ dần hình thành thế giới ảo, nơi mà sẽ diễn ra rất nhiều hoạt
động kinh tế - tài chính. Dịch vụ này còn cung cấp cho khác
h hàng khả năng truy cập
internet với tốc độ cao và giá rẻ.
Triển khai cung cấp dịch vụ IPTV/VoD phục vụ thuê bao cá nhân, hộ gia đình; xây
dựng internet Data Center và cập nhật cơ sở dữ liệu để từ đó cung cấp dịch vụ lưu trữ
thông tin cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp và các cơ quan nhà
nước.
Đầu tư cho việc tham gia cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Dịch vụ thương
mại điện tử (e-commerce) được đánh giá là dịch vụ có sức hấp dẫn rất cao. Tuy nhiê
n
môi trường kinh doanh tại Việt Nam đang có nhiều hạn chế để phát triển dịch vụ này.
Sự tham gia của quá nhiều thành phần cũng như yêu cầu về nhận thức của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp làm cho công tác hoạch định của nhà nước và các doanh
nghiệp đối với e-commerce trở nên khó khăn
Triển khai đư
ợc nhiều tính năng tương tác của dịch vụ MyTV như tính năng xem
lại, lưu trữ, lịch phát sóng điện tử, khóa chương trình Đây là lợi thế của MyTV không
chỉ so với các dịch vụ truyền hình khác mà còn cả một số dịch vụ IPTV của các nhà
mạng khác nhờ việc MyTV sử dụng công nghệ mới hơn. Những tính năng này là lợi
thế để tiếp thị dịch vụ c
ho nhóm đối tượng có nhu cầu cao về dịch vụ gia tăng.
3.2.3 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích đối thủ
cạnh tranh nhằm đẩy mạnh công tác dự báo
Thường xuyên tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin về
khách hàng. Tiến hành quản lý khách hàng chặt chẽ hơn bằng việc thu thập nhiều
thông tin về khách hàng để có thể phân đoạn chi tiết hơn như: phân đoạn theo tình
trạng của khách hàng ( nhóm khách hàng không sử dụng, nhóm khách hàng đã từng sử
dụng, nhóm khách hàng tiềm năng, nhóm khách hàng sử dụng lần đầu hay nhóm khách

hàng sử dụng thường xuyên ); phân đoạn t
heo tỷ lệ sử dụng hay sản lượng sử dụng
(nhóm khách hàng không sử dụng, nhóm khách hàng chỉ sử dụng 1 lần/tháng, nhiều

20
lần/tuần, nhiều lần/ngày ); phân đoạn theo lịch sử thanh toán của khách hàng ( lịch sử
thanh toán tốt, lịch sử thanh toán chậm )
Cần thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng: Những dữ liệu này sẽ hỗ trợ rât tốt cho các
nhà cung cấp các loại nhu cầu khác nhau của các nhóm khách hàng khác nhau để có
thể tìm hiểu và cung cấp cho khách hàng các loại dịch vụ thích hợp nhất. Sau khi có
đầy đủ thông tin về các phân đoạn thị trường sẽ gi
úp các nhà cung cấp xây dựng kế
hoạch chiến lược thích hợp đối với từng phân đoạn và trong từng giai đoạn cụ thể, xác
định phân đoạn nào phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của họ.
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng đối với từng dịch vụ hoặc nhóm dịch vụ, tiềm
năng của các vùng thị trường. Nghiên cứu hành vi của khách hàng sử dụng dịch vụ,
các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi m
ua và quyết định tiêu dùng dịch vụ của từng loại
khách hàng.
Bên cạnh nghiên cứu về khách hàng, cần đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh, tiềm lực và các chính
sách của đối thủ cạnh tranh. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh có thể bằng cách gián tiếp là
qua phương tiện thông tin đại chúng, hoặc tìm hiểu trực tiếp từ những khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của đối thủ, để tìm hiểu nhu cầu, sở th
ích, xu hướng sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Để từ đó có định hướng điều chỉnh các dịch vụ, chế độ chính
sách, các gói cước linh hoạt phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
Thời gian tới Cty ĐTHN3 cần tiếp cận và tạo dựng mối qua
n hệ chặt chẽ với các
cấp lãnh đạo trên địa bàn quản lý từ cấp Quận, huyện đến cấp xã phường, thôn, xóm

nhằm mục đích: Tìm hiểu tình hình thực tế các hộ dân sử dụng dịch vụ viễn thông trên
địa bàn; Họ chính là đầu mối quan trọng để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, thương
hiệu đến người dân một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất; Có chính sách cho một
hoặc một số người có ảnh hưởng đối với bộ phận dân chúng dùng thử các sản phẩm
dịch vụ viễn thông như: Hộ gia đình Trưởng xã, trưởng thôn hay trưởng khu phố
Nhu cầu dịch vụ viễn thông bị tác động bởi nhiều yếu tố, gồm yếu tố nội sinh (uy
tín nhà cung cấp, chất lượng dịch
vụ, các dịch vụ giá trị gia tăng, giá trị thiết bị và
cước dịch vụ, ch
ính sách phân phối, chăm sóc khách hàng ) và các yếu tố ngoại sinh
về kinh tế, xã hội và pháp lý (GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ tiêu dùng, dân số,
số người đang làm việc, môi trường pháp lý ). Dự báo nhu cầu là việc nắm bắt và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu để đoán trước xu thế vận động và định lượng
nhu cầu trong tương lai (số thuê bao và lưu lượng sử dụng). Dự bá
o nhu cầu phục vụ
cho việc xác định mục tiêu và lập kế hoạch cho việc quy hoạch mạng để phát triển
dịch vụ viễn thông trong các thời hạn khác nhau. Công tác dự báo nhu cầu sử dụng
dịch vụ viễn thông của Cty ĐTHN3 trong những năm qua chưa được quan tâm đúng
mức nên phần nào còn ảnh hưởng đến việc kinh doanh và phát triển kinh doanh. Do

21
đó trong thời gian tới Công ty giao cho Phòng Tiếp thị bán hàng đẩy mạnh công tác dự
báo nhu cầu dịch vụ viễn thông, thường xuyên nghiên cứu thu thập các dữ liệu như:
Tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ tăng trưởng dân số, các chính sách cạnh tranh, mức
độ tham gia thị trường của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông để có chiến
lược kinh doanh cho phù hợp.
3.2.4 Đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kinh doanh
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng để có thể sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có, nâng cao tính hiệu quả về chất lượng dịch vụ của Công ty,
giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty hiểu rõ hơn về nghề nghiệp của

mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt
hơn, cũng như nâng c
ao khả năng thích ứng của mọi người đối với các công việc trong
thời kỳ cạnh tranh và hội nhập
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông để đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng thì sản phẩm đó phải trải qua nhiều công đoạn ở mỗi bộ phận khác
nhau. Trong đó mắt xích quan trọng để bán sản phẩm dịch vụ viễn thông là đội ngũ cán
bộ kinh doanh thực hiện cơ chế, chính sách, tiếp đến là đội ngũ nhân viên tiếp thị chăm
sóc khách hàng đưa sản phẩm dịch
vụ viễn thông cho khách hàng sử dụng.
- Đào tạo đội ngũ quản lý kinh doanh:
Việc đào tạo và tái đào tạo một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý về mạng lưới,
kinh doanh dịch vụ và có kiến thức quản lý là rất cần thiết. Đội ngũ nà
y phải được
trang bị các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ bán hàng, tin học, ngoại ngữ
để có khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Hình thức đào tạo đội ngũ này là chọn lựa lực lượng mũi nhọn gửi đi đào tạo theo
các khóa học dài hạn, ngắn hạn tại những trường danh tiếng trong nước; hoặc bằng
hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo từ xa để nâng cao trình độ.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân viên:
Đây
là lực lượng nòng cốt có nhiệm vụ thực hiện vận hành và khai thác những phần
mềm mới, chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với đặc thù từng Trung tâm viễn thông. Lực
lượng này thường xuyên được cập nhật các kiến t
hức về công nghệ và nghiệp vụ bằng
cách cho đi học các khóa đào tạo ngắn ngày để bổ sung kiến thức.
Đối với công nhân viên, ngoài các lớp học tập bồi dưỡng ngắn ngày, Công ty còn
khuyến khích tự học tập, trau dồi kiến thức hoặc học tập giữa các Trung tâm viễn
thông với nhau. Đội ngũ này chính là bộ mặt của VNPT nói chung và của Công ty nói
riêng, vì hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc trực tiếp với khác

h hàng. Ngoài những kiến
thức vê kỹ thuật ra còn phải trang bị những kiến thức về bán hàng, marketing, giao
tiếp…
- Đào tạo đội ngũ nhân viên trực tiếp bán hàng:

22
Thái độ phục vụ của nhân viên tiếp thị đối với khách hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến những phản ứng sau khi mua hàng trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực khi
họ cảm thấy hài lòng hay không hài lòng với chất lượng dịch vụ và thái độ của nhân
viên tiếp thị. Do đó ngoài việc nâng cao chất lượng dịch vụ còn phải giáo dục tư tưởng
kinh doanh mới cho đội ngũ giao dịch viên, đội ngũ bán hàng thường xuyê
n tiếp xúc
với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thái độ phục vụ của
nhân viên tiếp thị thể hiện qua các yêu cầu sau:
+ Thái độ lịch sự, niềm nở, ân cần, tận tình, chu đáo của nhân viên trong việc đáp
ứng những nhu cầu của khách hàng.
+ Trình độ hiểu biết của nhân viên về thể lệ quy trình, thủ tục cung ứng dịch vụ cho
khách hàng
+ Kỹ năng giao tiếp của nh
ân viên, nhất là cách biết lắng nghe và xử lý các vấn đề
mong muốn của khách hàng. Để có được đội ngũ nhân viên như vậy, đòi hỏi Cty ĐTHN3
phải có một chương trình đào tạo phù hợp (cả những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
tính năng công dụng của sản phẩm, có trình độ về văn hóa xã hội, hiểu biết về tâm lý
khách hàng, có ký năng giao tiếp, có kiến thức, tư duy kinh doanh).
Các Trung tâm viễn thông thà
nh lập tổ/nhóm tiếp thị bán hàng có tác phong chuyên
nghiệp, thái độ niềm nở, ân cần chu đáo với khách hàng, am hiểu dịch vụ, giá cước,
nắm rõ địa bàn cũng như nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Biết lắng nghe ý
kiến đóng góp của khách hàng với phương châm “khách hàng chính là tương lai của
Doanh nghiệp”.

Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích các CBCNV tự học tập để nâng cao trình độ của
mình nhằm thích nghi với quá trình đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực:
Song song với việc đào
tạo nguồn nhân lực thì chế độ đãi ngộ cũng được Công ty
quan tâm và đưa vào “Quy chế trả lương”:
Tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa năng lực của mình, luôn quan
tâm, tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của họ và tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó. Người
lao động sẽ có ý thức, chú tâm
và gắn bó với công việc của mình nhiều hơn.
Quy chế trả lương gắn với hiệu quả, chất lượng công việc, khuyến khích người lao
động tự nâng cao trình độ về mọi mặt. Chế độ lương bổng hấp dẫn, công bằng “người làm
nhiều, hưởng nhiều; người không làm, không hưởng…” tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa
CBCNV với nhau/giữa các Trung tâm viễn thông với nhau.
Ngoài việc trả lương gắn với hiệu quả công việc, hàng quý/lần, C
ông ty sẽ động
viên khen thưởng kịp những cá nhân/tập thể có đóng góp đặc biết xuất sắc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị hoặc của toàn Công ty; những cá nhân có sáng kiến áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

23
Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% CB CNV, cho đi
điều dưỡng đối với những trường hợp sức khẻo yếu, mặc bệnh nghề nghiệp
Bên cạnh chuyên môn, tổ chức Công đoàn luôn quan tâm đến quyền lợi hợp pháp
chính đánh của CBCNV. Động viên, thăm hỏi, trợ cấp khó khăn cho CB CNV ốm
đau/nằm viện hoặc những hoàn cảnh khó khăn ; tạo điều kiện và
hỗ trợ một phần
kinh phí cho CBCNV đi tham quan du lịch, nghỉ mát vào các dịp 3/8, 20/10, hè, thành
lập ngành ; phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên trao thưởng cho con-em CBCNV
đạt thành tích cao trong học tập vào dip “rằm trung thu” hàng năm.

3.2.5 Công tác chăm sóc khách hàng
- Mở rộng thêm các điểm phục vụ, kênh phân phối:
Hoàn thiện và phát huy thế mạnh mạng lưới kênh phân phối hiện có. Trong thời
gian tới, Công ty sẽ việc mở rộng các điểm tiếp nhận/kênh phân phối bằng cách ký
“hợp đồng hợp tác” với các điểm bán lẻ có kinh doanh lĩnh vực viễn thông, các đại lý
đa dịch vụ…. Các Điểm bán lẻ này sẽ tiếp nhận nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông
của khách hàng sau đó chuyển c
ho các Trung tâm viễn thông. Dự kiến, mỗi thôn/xóm
sẽ đặt tối thiểu một điểm tiếp nhận dịch vụ.
Cần tạo ra hình ảnh hệ thống bán hàng thống nhất: Về mặt hình thức, trang trí, màu
sắc, bảng hiệu ở các điểm bán nhằm khẳng định hình ảnh thống nhất trong tâm trí
khách hàng, với lợi thế mạng lưới rộng khắp thì vấn đề tạo ra sự nhất quán này là vô
cùng cần thiết
Đối với các điểm g
iao dịch hiện có sẽ được nâng cấp với các trang thiết bị hiện đại, đúng
theo slogan và “nhận diện thương hiệu” của VNPT. Các bảng giá cước, gói cước, bảng hướng
dẫn sử dụng đặt ở những vị trí dễ quan sát để khách hàng biết.
3.2.6 Một số nhóm giải pháp khác
- Phát triển kinh doanh trên cơ sở xây dựng và tăng cường văn hóa doanh nghiệp:
- Tăng cường quan hệ của CBCNV với đối tác
- Hiện đại, hợp lý hóa mạng lưới, đẩy mạnh phát triển mạng lưới, thị trường kinh
doanh.
3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên
nền cáp quang tại Cty ĐTHN3
3.3.1 Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
3.3.2 Đối với VNPT Hà Nội



24

KẾT LUẬN

Thị trường viễn thông Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có nhiều
khởi sắc, đặt biệt ngày nay xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - công nghệ thông
tin truyền thông đã và đang diễn ra nhanh chóng.
Thị trường viễn thông Việt Nam nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng đang
có sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thông tin của tầng lớp dân cư và toàn xã hội được
đáp ứng tốt hơn với nhiều sự lựa chọn. Thị trường di động sẽ tiếp tục tăng trưởng cao,
tiếp đến là dịch vụ băng rộng và Internet.
Trong môi trường kinh doanh mới, cạnh tranh và các vấn đề tranh chấp nảy s
inh
giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Áp lực của quá trình cạnh tranh
đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp viễn thông phải có sự đổi mới và thích ứng mới có
thể vận động đi lên. Do đó có thể khẳng định rằng việc phát triển các sản phẩm v
iễn
thông trên nền cáp quang là một định hướng đúng đắn. Tuy nhiên, việc tổ chức kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp luôn có các đặc thù riêng, với bề dày truyền thống và
điểm mạnh của doanh nghiệp chủ đạo trên thị trường, cùng với việc sở hữu đầy đủ hệ
thống công cụ hỗ trợ điều hành sản xuât kinh doanh tổng thể như các doanh nghiệp
khác, ti
n rằng Cty ĐTHN3 hoàn toàn có thể tổ chức tốt mô hình kinh doanh hiện đại,
bắt kịp xu hướng kinh doanh trên thế giới mang lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn hiện
nay, Công ty đang đẩy nhanh đầu tư cho hạ tầng và công cụ quản lý, chắc chắn trong
thời gian tới việc sẵn sàng đáp ứng điều kiện cho các chính sách và chiến lược kinh
doanh mới sẽ dễ dàng hơn , đảm bảo vai trò nhà c
ung cấp số một tại địa bàn kinh
doanh.
Mặc dù trong giai đoạn vừa qua, cùng với những thành tựu đáng khích lệ, Công
ty ĐTHN3 vẫn cần thẳng thắn nhìn nhận những sai sót, cũng như những tồn tại để
khắc phục, sửa chữa và đổi mới nhằm phát triển bền vững và hoàn thành xuất sắc mọi

chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trong giai đoạn lịch sử mới.
Tác giả không có tham vọng đi hết toàn bộ các vấn đề lý luận về kinh doa
nh;
phát triển kinh doanh viễn thông và nghiên cứu một cách đầy đủ các giải pháp phát
triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang cho toàn bộ VNPT Hà Nội.
Trong phạm vi giới hạn về không gian, thời gian và địa điểm, tác giả chỉ tập trung giải
quyết và đã hoàn thành những nhiệm vụ theo mục tiêu đặt ra đối với Cty ĐTHN3. Đề
tài luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và làm
sáng tỏ những lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ viễn
thông và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang.

×