Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ngữ Văn 12 dạy theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.83 KB, 10 trang )

HÌNH TƯỢNG QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC TRONG THƠ CA 1945-1975
I GIỚI THIỆU:
1. Bối cảnh XH
- QHĐN là nguồn cảm hứng lớn cho VH mọi thời đại và cũng là nguồn cảm hứng chủ đạo trong
thơ ca 1945-1975.
- Cảm hứng về QHĐN được mỗi nhà thơ cảm nhận từ nhiều gốc độ: ĐN hiện lên trong niềm tự
hào về một TQ giàu đẹp, về một dân tộc anh hùng tình nghĩa. ĐN hiện lên trong sự căm giận
khi TQ đau thương vì chiến tranh và niềm hân hoan về một ĐN kiên cường bất khuất trong
chiến đấu→ tạo nên một hình tượng chung về ĐN.
- Tác phẩm: Việt Bắc ( Tố Hữu), Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm), Đất Nước ( Nguyễn Đình
Thi), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)…
II. NỘI DUNG:
1. Càm hứng về ĐN VN giàu đẹp:
a. ĐN được khám phá ở vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên:
* Việt Bắc ( Tố Hữu): Đó là bức tranh bốn mùa bình dị, thơ mộng của núi rứng Việt Bắc:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
* Đất Nước của Nguyễn Đình Thi: Đó là cảm xúc của tác giả về một ĐN giàu đẹp.
- Vẫn là một buổi sáng mùa thu ở chiến khu Việt Bắc, trong không khí trời trong xanh, gió mát
mẻ→ gợi cảm xúc vui tươi hạnh phúc cho tác giả, làm cho tác giả nhớ về mùa thu xưa:
Sáng mát trong như sáng năm xưa,
Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa.
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà nội
Những phố dài xao xác hơi may.


- Mùa thu Hà Nội ngày xưa đẹp nhưng buồn bởi cuộc chiến lan tràn, nhưng mùa thu ở chiến
khu Việt bắc đẹp, vui tươi, giàu sức sống.
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giũa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha.
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rứng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
* Bên kia Sông Đuống ( Hoàng Cầm): Cảm hứng của tác giả về dòng sông quê hương ngày xưa
rất đẹp, rất thơ mộng:
“ Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”
→Qua những hình ảnh thiên nhiên→ ĐN VN giàu đẹp→ Tự hào cho mỗi người chúng ta
b. ĐN được cảm nhận từ những điều cao cả thiêng liêng, thân thuộc và bình dị, gắn liền với giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
.Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm).
* Tác giả cảm nhận về quá trình hình thành ĐN: ĐN có từ rất lâu đời:
“Khi ta lớn lên ĐN đã có rồi.”
- ĐN gắn liền với vốn văn hóa dân tộc:
“ĐN có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”mẹ thường hay kể.”
- ĐN gắn liền với phong tục tập quán lâu đời của dân tộc Việt: đó là tập tục ăn trầu.
“ĐN bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
- ĐN gắn liền với truyền thống yêu nước, đánh giặc:

“ ĐN lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
- ĐN gắn với thuần phong mĩ tục của người phụ nữ Việt Nam: Tập tục bới tóc sau đầu
“ Tóc mẹ thì bới sau đầu”
- ĐN có từ trong lối sống giàu tình nghĩa của cha mẹ, của dân tộc Việt Nam:
“ Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
- ĐN lớn lên gắn liền với quá trình lao động của dân ta để tạo ra mái nhà che mưa che nắng, tạo
ra hạt gạo để nuôi sống con người:
“ Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương, xay, giã, giần, sàng.”
*Tác giả cảm nhận ĐN ở phương diện chiều rộng của không gian địa lí: ĐN là không gian sinh
hoạt quen thuộc “ con đường đến trường, là nơi em tắm”, là không gian gắn liền với tình yêu
đôi lứa “ là nơi ta hò hẹn, là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nổi nhớ thầm”,ĐN là không gian
mênh mông của “núi, sông, rừng biển” là không gian văn hóa của dân ta;
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
*Tác giả cảm nhận ĐN ở phương diện chiều dài của thời gian lịch sử: ĐN là nơi đoạn tụ của
dân mình. ĐN là vùng đất lành để chim đậu, vùng đất linh thiêng để giống tiên rồng ở. ĐN có
nòi giống con rồng cháu tiên, có mối quan hệ giữa quá khứ- hiện tại –tương lai:
Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái.”


Đó là sự cảm nhận mới mẻ của tác giả giả vể ĐN VN.
.Đất Nước ( Nguyễn Đình Thi).
- ĐN gắn liền với truyền thông yêu nước, chống ngoại xâm của dân ta:
“ Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về”
- Một đất nước anh hùng, quật khởi”
“Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như thác vở bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rủ bùn đứng dậy sáng lòa”
Liên hệ bài: Bên kia sông Đuống ( Hoàng Cầm)
- QH Kinh Bắc với nền nông nghiệp trù phú với làng tranh Đông Hồ truyền thống→ đó là niềm tự hào của
nhân dân Kinh Bắc:
“ Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”
- QH Kinh Bắc với lễ hội truyền thống→ cuộc sống ấm êm, hạnh phúc:
“ Mấy trăm năm thấp thoáng mộng bình yên
Những hội hè đình đám
Trên núi Thiên Thai
Trong chùa Bút Tháp”
c. ĐN được khám phá qua những nét đẹp trong tâm hồn con người.
 Việt Bắc ( Tố Hữu): Nổi bật trên nền của bức tranh bốn mùa là hình ảnh của con người Việt
Bắc:
- Những con người lao động trên nương rẩy, họ thật hùng dũng, uy nghi
“ Đèo cao nắng ấm dao gài thắt lưng”
- Những người đan nón- họ cần cù, tỉ mỉ, khéo léo
“ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”

- Những cô gái hái măng giữa rừng nhưng cô không thấy lẻ loi cô đơn vì cô đã hòa nhập hồn
mình với bản nhạc rừng vui tươi, sinh động.
“ Nhớ cô em gái hái măng một mình”
- Người dân Việt Bắc với khúc hát ân tình, thủy chung với Cách mạng.
“ Nhớ ai khúc hát ân tình thủy chung”
.Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm). Nhấn mạnh tư tưởng cốt lõi “ ĐN của nhân dân”
 Đó là những con người đã hóa thân cho dáng hình xứ sớ, làm nên những danh lam thắng
cảnh đẹp cho Quê hương ĐN:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho ĐN những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

Người học trò nghèo góp cho ĐN mình núi Bút, non Nghiêng
……
Những người dân nào đã góptên Ôn Đốc, Ông Trang, Bà Đen Bà Điểm.
 Khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN, tác giả nhấn mạnh:
 Chính nhân dân là những người chiến đấu, hi sinh để bảo vệ ĐN:
- Trong cuộc sống thời bình, họ là những người lao động cần cù chất phác “ Cần cù làm lụng”
- Khi có giặc thì họ sẵn sàng tham gia đánh giặc:
“ Khi có giặc thì người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”
- Và họ đã thầm lặng hi sinh, đã trở thành những chiến sĩ vô danh:
“ Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
- Khi ĐN thanh bình, họ trở về quê hương. Từ anh hùng trên mặt trận vũ trang họ trở thành anh

hùng trên mặt trận lao động. Họ tạo ra của cải vật chất cũng như tinh thần để truyền lại cho thế
hệ mai sau:
“ Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người đời sau hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có ngoại thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này Đất Nước của nhân dân”
Cảm hừng ĐN Việt Nam giàu đẹp, lịch sử VN vẻ vang→ Lòng tự hào dân tộc
2. Cảm hứng về Đất Nươc đau thương:
a. Nỗi đau thương được thể hiện gián tiếp qua sự khó khă, gian khổ trong cuộc chiến đấu:
 Việt Bắc ( Tố Hữu):
- Nỗi khó khăn vất vả ở chiến khu Việt bắc những ngày đầu của cuộc cách mạng:
“ Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù.
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai.
→ Cuộc kháng chiến đầy khó khăn vất vả về thời tiết, vật chất thiếu thốn. Càng gian khổ ta
càng căm thù “mối thù nặng vai” cụ thể hóa mối thù.
- Những cay đắng ngọt bùi trong tình quân dân giản dị, ấm áp;
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ săn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
→Tình quân dân cùng chia sẻ những ngọt bùi đắng cay trong hoàn cảnh gian nan thiếu thốn.
- Sự gian khổ khi đánh giặc nơi rừng thiêng, nước độc
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây

Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
b. Nỗi đau xót trước cảnh quê hương bị tàn phá
.Đất Nước ( Nguyễn Đình Thi): ĐN đầy đau thương, chết chóc đã thúc đẩy con người ra đi
giết giặc cứu nước:
“ Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bổng bồn chồ nhớ mắt người yêu”
→ Cảnh quê hương màu mở trù phú nay còn đâu vì kẻ thù đến giày xéo ĐN làm ĐN tan hoang,
đổ máu vì chiến tranh→ gây lòng căm thù giặc trong nhân dân quyết chí đứng lên đánh giặc
ngoại xâm.
. Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn):Nồi thông khổ của nhân dân trong cảnh chạy giặc.
- Cuộc sống yên bình, những sinh hoạt truyền thồng của người dân bị đảo lộn:
“Mấy tháng năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
Chạy hết núi khe, cay đắng đú mùi”
- Giặc đến gây cảnh tan hoang , nhà cửa bị đốt cháy:
“Súng nổ kìa! Giặc Tây lại đến lùng,
Từng cái lán, nó đốt đi trơ trụi”
- Cả gia đình phải bồng bế dắt nhau chạy giặc:
“Mẹ địu con chạy tót lên rừng,
Lần đi trứơc, mẹ vẫy con sau lưng
Tay dắt bà, vai đeo đầy tay nải
Bà bị lòa mắt không biết lối bước đi”
-Giặc giết người gây cảnh li tán gia đình:
“ Giặc đã bắt cha con đi, nó đánh
Cha chửi việt gian, cha đánh lại Tây
Súng liền nổ ngay cùng một loạt
Cha ngã xuống nằm trên mặt đất
Cha ơi! Cha không biết nói rồi…

. Liên hệ bài “Bên kia sông Điống” (Hoàng Cầm)
- Quê hương sông Đuống ngày xưa giàu đẹp với nền nông nghiệp trù phú, với làng tranh Đông Hồ truyền
thống→ là niềm tự hào cho nhân dân
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp.
- Nhưng kẻ thù kéo đến gây cảnh tan tóc trên quê hương, làm xáo trộn cuộc sống thanh bình của nhân dân:
Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tà
Ruộng ta khô
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Kiệt cùng ngõ thẩm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngã
Đám cưới chuột tưng bừng rộn rả
Bây giờ tan tác về đâu.
c. Tố cáo tội ác của giặc:
.Đất Nước ( Nguyễn Đình Thi):
- Tố cáo giặc gây cảnh đau thương tang tóc trên quê hương:
“ Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều”
- Tố cáo bọn thực dân cấu kết với bọn địa chủ phong kiến cướp bóc, áp bức dân ta:
“ Bát cơm chan đầy nước mắt
Bây còn giằng khỏi miệng ta
Thằng giặc tây thằng chúa đất
Đứa đè cổ đứa lột da”.
. Dọn về làng ( Nông Quốc Chấn):
- Tố cáo kẻ thù gây ra cuộc sống khốn khổ cho dân ta: đốt nhà cửa, cướp bóc vơ vét, nhân dân
phải sống trong cảnh loạn lạc:

“Từng cái lán, nó đốt đi trơ trụi
Nó vét hết áo quần trong túi
Mẹ địu con chạy tót lên rừng

- Tố cáo tội ác kẻ thù đã giết chóc gây cảnh li tán gia đình
“ Giặc đã bắt cha con đi, nó đánh
Cha chửi việt gian, cha đánh lại Tây
Súng liền nổ ngay cùng một loạt
Cha ngã xuống nằm trên mặt đất
Cha ơi! Cha không biết nói rồi…
. Liên hệ bài “Bên kia sông Điống” (Hoàng Cầm)
- Tố cáo tội ác gây cảnh đau thương loạn lạc
“ Bên kia sông Đuống
Ta có đàn con thơ
Ngày tranh nhau một bát cháo ngô
Đêm ríu ríu chui gầm giường tránh đạn
Lấy mẹt quây tròn
Tưởng làm tổ ấm
Trong giấc thơ ngây, tiếng súng dồn tựa sấm
Ú ớ cơn mê
Tho thót giật mình
Bóng giặc giày vò những nét môi xinh
- Tố cáo tội ác gây cảnh tang tóc, chia lìa
Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khô,
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắt máu
Kiệt cùng ngỏ thẳm bờ hoang

Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngã
Đám cưới chuột tưng bừng rộn rả
Bây giờ tan tác về đâu.
→Nhịp thơ xáo trộn, dồn dập như nhịp đập con tim hồi hộp, xúc động khi quê hương bị tàn phá. Hình ảnh
những cánh đồng quê khô cháy bởi ngọn lửa chiến tranh, những bức tranh Đông Hồ bị xé nát.
. Liên hệ bài “ Núi Đôi” của Vũ Cao
“Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc đến
Ngõ chùa cháy đỏ những thân cao”
“ Sân biến thành ao, nhà đổ chái
Ngỗn ngang bờ bụi cánh dơi bay”
→Nỗi đau xót trước cảnh quê hương bị tàn phá, thân cao nơi ngõ chùa bình yên bị cháy đỏ→ nỗi đau cực điểm
đ. Sự hy sinh thầm lặng nhưng rất lớn lao qua hai cuộc kháng chiến:
 Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên: gợi những kỉ niệm, những hình ảnh tiêu biểu cho sự hy
sinh và tình nghĩa của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống pháp
“ Con nhớ anh con người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.
Con nhớ em con thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng rừng rậm em chờ
Sáng bàn Na chiều em qua bản bắc
Mười năm trời chưa mất một phong thư
Con nhớ mế lủa hồng soi tóc bạc
Năm con đau mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi
.Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm). Hình ảnh của những con người vô danh nhưng đã góp
phần làm nên ĐN
“ Nhưng em có biết không

………………………….
Nhưng chính họ đã làm nên Đất Nước”
3. Cảm hứng về Đất Nước bất khuất, quật khởi, kiên cường:
a. Lòng căm thù giặc và tự nguyện đứng lên giết giặc cứu nước:
* Từ tội ác dã man của kẻ thù gây cảnh tan thương đã dẫn đến lòng căm thù giặc sâu sắc cho
nhân dân và họ đã biến căm thù thành hành động đứng lên đánh giặc để trả thù:
- “ Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Đã bật lên những tiếng căm hờn”
(Đất Nước ( Nguyễn Đình Thi)
- “ Mày sẽ chết thằng giặc pháp hung tan
Băm da thịt mày tao mới hả”
( Dọn về làng- Nông Quốc Chấn)
. Liên hệ bài “Bên kia sông Điống” (Hoàng Cầm)
“Bộ đội bên sông đã về
Con bắt đầu xuất kích
Trại giặc bắt đấu run trong sương
Dao lóe giữa chợ
Gậy lùa cuối thôn”

“Để con đi giết giặc
Lấy máu nó rửa thù này”
* Một hình ảnh của Đất nươc Việt Nam vùng lên đánh giặc và giành thắng lợi
.Đất Nước ( Nguyễn Đình Thi):
- Với ý chí chiến đấu, tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do của dân ta, dù kẻ thù có hung bạo,
vũ khí có hiện đại cũng không thể tiêu diệt được:
“ Xiềng xích chúng bây không khóa được
Trời đầy chim và đất đầy hoa
Súng đạn chúng bây không bắn được

Lòng dân ta yêu nước thương nhà”
- Với lòng yêu nước, họ đứng lên chiến đấu lực lượng lớn mạnh từ đống bằng đến miền núi.
Khắp nơi, ở đâu cũng có những con người lao động “áo vải” đứng lên thành những anh hùng:
“ Khói nhà máy cuộn trong sương núi
Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng
Ôm đất nước những người áo vải
Đã đứng lên thãnh những anh hùng”
- Và họ đã chiến thắng được kẻ thù;
“ Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như thác vở bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rủ bùn đúng dật sáng lòa”
. Liên hệ bài “Bên kia sông Điống” (Hoàng Cầm)
“ Sông Đuống cuồn cuộn trôi
Để nó cuốn phăng ra bể
Bao nhiêu nứơc mắt
Bao nhiêu mồ hôi
Bao nhiêu bóng tối
Bao nhiêu nỗi đời”
.Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm):
Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm đối với Đất nước: ĐN là máu xương, là sự sống còn
của mỗi con người. Có ĐN mới có con người nên chúng ta phải sẵn sàng đóng góp sức của, sức
người để cho sự sinh tồn của ĐN.
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất nước muôn đời”
b. Tinh thần đoàn kết cùng nhau bảo vệ ĐN:
 Việt Bắc ( Tố Hữu):
- Cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng giữa người dân Việt Bắc với cán bộ CM để đánh giặc:

“ Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
- Tình đoàn kết giữa quân dân tạo nên khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến
“ Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
- Dù cuộc sống kháng chiến có khó khăn gian khổ, nhưng họ vẫn tin tưởng vào ngày mai ĐN
tươi sáng.
“ Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ngày mai bật sáng như ngày mai lên”
- Với khí thế chiến đấu dũng cảm đã giánh những chiến thăng vẻ vang và niềm vui ngày càng
mở rộng, nhân lên:
“ Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa bình Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đống tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, Đèo De, núi Hồng”
c.Niềm tự hào, niềm lạc quan yêu đời, niềm tin vào tương lai của ĐN:
- Tự hào về truyền thống đấu tranh kiên cường của ĐN, tự hào về lịch sử vẻ vang của dân tộc:
“ Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về”
(Đất Nước - Nguyễn Đình Thi)
- Tự hào về những con người bình thường nhưng làm nên ĐN:
“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
(Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
- Niềm lạc quan yêu đời, không nao núng trước những khó khăn gian khổ:

“ Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo’
( Việt Bắc- Tố Hữu)

“Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội
Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh
Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ánh bình minh”
( Đất Nước- Nguyễn Đình Thi)
 Việt Bắc ( Tố Hữu): không khí sôi động, hào hùng của những ngày quân và dân VB ra quân
và thắng lợi
“ Những đường Việt Bắc của ta
………………………………
Vui lên Việt bắc đèo De, núi Hồng”
c. Niềm tự hào, niềm lạc quan yêu đời, niềm tin vào tương lai của ĐN:
.Đất Nước ( Nguyễn Đính Thi)
- Tự hào về truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất của cha ông:
“ Nước chúng ta
……………………….
Những buổi ngày xưa vọng nói về”
- Tự hào vế ĐNVN giàu đep:
“ Trời xanh đây là của chúng ta
………………………………
Những dòng sông đỏ nặng phù sa”
.Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm):
- Tự hào về những con người VN- những con người bình thường nhưng đã làm ra ĐN

“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
Kết luận:
-Nhìn chung cảm hứng về QHĐN đã đem đến cho thơ ca 45-75 tính trữ tình, chiến đấu sâu sắc,
có giá trị nghệ thuật cao. Những bài thơ đã bồi dưỡng lòng yêu nước, động viên nhân dân chiến
đấu và góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ đến thắng lợi.
-Cảm hứng về ĐN trong thơ ca 45-75 là kết quả của những xúc động sâu sắc trước hình tượng
lớn lao của cuộc kháng chiến, đồng thời cũng là cảm nhận vừa cụ thể vừa khái quát thể hiện sâu
sắc trách nhiệm công dân của người chiến sĩ khi ĐN bị xâm lược.

×