Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

on tap thi kinh te chinh tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.09 KB, 23 trang )

T
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
cho nhận thức và hoạt đọng thực tiễn.
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con người
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác. Nghĩa là vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và
khoong phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thấy được hay chưa
nhận thức được. Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp tác động lên
giác quan của con người. Còn cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Ý thức là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách khach quan. Hay ý thức chỉ là hình ảnh
thế giới khách quan được phản ánh vào đầu óc con người và cải biến đi.
Nói về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức có nhiều ý kiến khách nhau,
chúng ta có thể kể tới một vài quan điểm như sau:
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, nên trong quan hệ biện
chứng giữa chúng thì ý thức quyết định vật chất. Vì thế Hêghen trẻ đã nêu ra tư tưởng:
“phê phán là động lực tuyệt đối của lịch sử”. chỉ cần “phê phán” thôi, lịch sử sẻ vận động
và phát triễn.
Chủ ngĩa duy vật tầm thường cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vaatj chất quyết
định ý thức, nhưng họ chỉ thấy có vậy thôi, không thấy được vai trò tác động trở lại của ý
thức đối với vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong quan hệ giữa vật chất và ý thức thì: Vật
chất có trướcý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý
thức có thể tác động trở lại vật chẩ thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy
con người phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của
mình.
Vật chất( được hiểu là cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, quy luật khách quan…) là những
tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, toonf tại và phát triễn của ý thức.
Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó. Vì thế Phơ-bách nói rằng: “ Người ở
nhà lầu suy nghĩ khác người ở nhà tranh”. Khi cơ sở vật chất thay đổi thì ý thức thay đổi
theo.
Như vậy vật chất quyết định ý thức là quyết định cả nội dung , bản chất, và khuynh


hướng vận động, phát triễn của ý thức.
Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất còn là nơi hình thành nên các công cụ phương, “ nối
dài” các giác quan của con người để nhận thức thế giới. Kính hiển vi, kính viễn vọng đã “
nối dài” thị giác của con người. Tàu vụ trụ giúp con người tìm hiểu mặt trăng và các thiên
thể khác.
Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, môi trường sống còn là nơi kiểm nghiệm nhận thức của
con người, xác định nhận thức đúng, bác bỏ nhận thức sai.
T
Tất cả những điều trình bày trên đều chứng tỏ rằng trong mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức thì vật chất quyết định ý thức.
Nhưng ý thức cũng tác động lại vật chất. Triết học Mac-Lênin khẳng định ý thức do vật
chất sinh ra và quyết định. Song ý thức có tác động to lớn đối với vật chất. Biểu hiện: ý
thức phản ánh hiện thực khách quan hiện thực khách quan vào óc con người, giúp con
người hiểu được bản chất, quy luật vận động phát triễn của sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở
đó hình thành cơ sở phương hướng và mục tiêu, những phương pháp, cách thức thực hiện
mục tiêu, phương hướng đó.
Trong hoạt động thực tiễn, sự vật bao giờ cũng bộc lộ khả năng. Nhờ có ý thức con người
biết lựa chọn những khả năng thực tế phù hợp mà thúc đẩy sự vật phát triễn, đi lên.
Nói đến vai trò của ý thức đối với vật chất là nói tới vai trò hoạt động thực tiễn của con
người, vì ý thức “tự nó” không thể thực hiện gì hết. Mac nói: “Ý thức không thể tự nó đưa
ta ra khỏi trật tự, xã hội cũ”, ý thức chỉ có tác dụng đối với hiện thực trong thực tiễn,
thông qua hoạt động thực tiễn.
Còn khi nói vai trò( quyết định) xem ý thức, tư tưởng đối với thành, bại trong một hoạt
động thực tiễn thì cần lưu ý theo khuynh hướng sau:
Một là chỉ xem xét sự vật, hiện tượng trong một giới hạn hết sức hẹp, một trạng thái, một
tình huống, một thời điểm…nhất định mà thôi. Trong một trận đánh, ta kém địch ,về
nhiều mặt: binh khí, kĩ thuật…nhưng, ta thắng , địch thua. Ở đây xem như yếu tố tư
tưởng, tinh thần là quyết định.
Hai là trong khi khẳng định yếu tố tư tưởng, tinh thần là yếu tố quyết định thì chính
những yếu tố tư tưởng, tinh thần đố cũng không thể vượt ra khỏi hoàn cảnh khách quan,

cũng không thể thay đổi yếu tố vật chất mà chỉ là sự phát hiện và sử dụng có hiệ quả yếu
tố vật chất mà thôi.
Ba là ý thức dù có khẳ năng động đến đâu, dú có vai trò to lớn đến đâu, xét đến cùng bao
giờ nó cũng bị yếu tố vật chất quy định, quyết định.
*Ý nghĩa phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân. Từ mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, có thể rút ra những ý nghĩa cơ bản
Từ nguyên lí vật chất quyết định ý thức, tất yếu đòi hỏi trong hoạt động nhận thức, thực
tiễn phải luôn luôn tôn trọng hiện thực khách quan, quy luật khách quan. Nghĩa là phải
xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định mà đề ra đường lối chủ trương
chính sách đúng đắn, phù hợp, thúc đẩy lịch sử tiến lên
Chủ quan duy ý chí, nôn nóng, vội vàng, tất yếu dân đến sai lầm trong hoạt động nhận
thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn.
Chính vì vậy trong Cương lĩnh Đảng có viết: “mọi đường lối chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng quy luật khách qua”.
T
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có
thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy con
người phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của mình.
Tôn trọng tính khách quan là tôn trọng tính khaachs quan của quy luật tự nhiên và xã hội.
Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, thực tế khách quan làm căn cứ
cho mọi hoạt động của mình.
Trong sinh hoạt hằng ngày của con người, trước hết phải chú ý đến đời sống vật chất: ăn
ở, mặc đi lại rồi chú ý tới các lĩnh vực khác. Nhưng nếu tuyệt đối hóa các yếu tố vật chất
sẽ rơi vào quam điểm duy vật tầm thường.
Từ nguyên lí ý thức tác động trở lại vật chất đòi hỏi phải luôn luôn chú ý tới phát huy đầy
đủ tính năng động, sáng tạo, chủ quan của coin người trong việc nhận thức thế giới, cải
tạo thế giới.
Muốn vây, phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ, tư tưởng, văn hóa, khoa học –

kĩ thuật cho quãng đại quần chúng nhân dân, phải biết khơi dậy trong nhân dân lòng yêu
nước , ý chí quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà
thoát khỏi nghèo nà, lạc hậu. Những nếu tuyệt đối hoá yếu tố ý thức, sẽ rơi vào chủ nghĩa
duy tâm.
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ của lực lượng sản xuất và sự vận dụng quy luật
Này của Đảng ta trong đường lối đổi mới.
Quy luật là một trong giai đoạn của sự nhận thức của con người về tính thống nhất và liên
hệ, về sự phụ thuộc lẫn nhau và tính chủ thể cảu quá trình thế giới.
Với tư cách là cái tồn tại trong hiện thực, quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ
biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa
nhiều sự vật, hiện tượng với nhau.
Các quy luật của tự nhiên, của xã hội cũng như của con người đều mang tính khách quan.
Con người không thể tạo ra hoặc xóa bỏ nó mà chỉ nhận thức và vận dụng vào trong thực
tiễn.
Các quy luật hết sức đa dạng: Căn cứ vào mức độ tính phổ biến( quy luật chung và quy
luật riêng, quy luật phổ biến)…Trông đó đặt biệt chú ý tới quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất.
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản
xuất là cách thức của con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ít ở giai đoạn lịch sử
nhất định của con người.
T
Mỗi xã hội được đặc trưng bắng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế hay kế
tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định tới sự phát triễn của xã
hội loài người từ thấp tới cao.
Trong sản xuất, con người có quan hệ song trùng: một mặt là quan hệ sản xuất là quan hệ
giữa người với tự nhiên; mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản
xuất. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ
sản xuất nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lưỡng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản

xuất. Trong quá trính sản xuất, con người kết hợp sức lao động của mình với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác thế giới tự nhiên, làm ra
sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người.
Vậy, lược lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhầm
đáp ứng nhu cầu đời sống con người.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó lực lượng
sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản
xuất bao gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong mối quan
hệ tổ chức và quản lí sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn
tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau, một cách biện chứng, tạo thành quy
luật phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triễn của lực lượng sản xuất – quy luật
cơ bản của sự vận động, phát triễn của xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triễn. Sự phát triễn đó xét
đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triễn của lực lượng sản xuất, trước hết là
công cụ lao động.
Trong mỗi phương thức sản xuất thì hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn
bó hữu cơ với nhau, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kĩ thuật và quan hệ
sản xuất là hình thức của phương thức sản xuất. Do đó mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ nội dung và hình thức trong đó nội dung quyết
định ý thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Sự quyết định của lực lượng sản xuất
đối với quan hệ sản xuất diễn ra như sau:
Lực lượng sản xuất như thế nào về tính chất và trình độ thì nó đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải như thế ấy để đảm bảo cho phù hợp. Chẳng hạn, trình độ của llsx thể hiện ở công cụ
thô sơ, tính chất là cá nhân thì quan hệ sản xuất cá thể là phù hợp, nếu thiết lập qhsx
Tập thể là không phù hợp, sẽ kìm hãm thậm chí phá vỡ llsx. Do đó qh này là một chiều,
không có chiều ngược lại theo kiểu đéo chân cho vừa giày.
T
Khi llsx thay đổi về tính chất và trình độ thì qh sản xuất cũng phải thay đổi theo để đảm

bảo cho phù hợp. Trong quá trinh sx phát triễn của llsxx là khách quan do con người luôn
luôn muốn cải biến công cụ, cải tiến phương pháp, tích lũy sáng kiến kinh nghiệm…Khi
llsx phát triển tới mức độ nhất định, làm cho qhsx cũ không còn phù hợp nữa nó sẽ làm
cản trợ llsx phát triển.
Khi llsx cuc mất đi, llsx mới ra đời thì qhsxx cũ phải mất đi và qhsx mới ra đời để đảm
bảo cho phù hợp. Llsx vận động, phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
qhsx. Mâu thuẫn ngày càng cao ddoif hỏi khách quan phải phá vỡ qhsx cũ, thiết lập qhsx
mới để mở đường cho llsx phát triển.
-Nhưng qhsx cũng tác động trở lại llsx.
Nguyên tắc của sự tác động trở lại là: Nếu qhsx phù hợp với tính chất và trình độ của
llsxx thì nó thúc đẩy llsx phát triển, và ngược lại, nếu qhsx không phù hợp thì nó kìm
hãm, thậm chí phá vỡ llsx. Do đó không chấp nhận một qhsx quá bảo thủ, lạc hậu và cả
qhsx vượt trước tiên tiến so với llsx.
Vậy quan điểm như thế nào là phù hợp: Một qhsx được gọi là phù hợp với t/c và trình độ
của llsx khhi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của llsx kết hợp với
nhau một cách hài hòa để cho sx diễn ra bình thường đưa lại năng suất lao động cao.
Chẳng hạn, phải thiết lập một qhsxx sao cho: Nơi nào có đối tượng lao động thì phải có
người lao động, coong cụ lao động phải phù hợp
Với trình độ kĩ năng của người lao động…thì qhssx ấy mới đc coi là phù hợp với llsx.
Sự phù hợp giữa qhsx với llsx không phải chỉ thực hiện một lần là xong mà phải là một
quá trình, một cân bằng động. Nghĩa là một sự phù hợp cụ thể nào đó giữa qhsx và llsx
luôn luôn bị phá vỡ để thay thế vào đó bằng một sự phù hợp khác cao hơn. Cho nên quy
luạt này đòi hỏi năng động cao của chủ quan, để chủ động điều chỉnh qhsx luôn luôn phù
hợp với sự diễn biến nhanh chống của llsx.
• Sự vận dụng quy luật này cua Đảng
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp đi lên cnxh, lại do hậu quả
nặng nề của chiến tránh giải phóng dân tộc ác liệt và lâu dài, con đường đi lên cnxh của
Việt nam là hoàn toàn mới, chưa hề có tiền đề lịch sử. Do đó thời kì đầu chúng ta còn vấp
phải nhiều sai lầm và khuyết đểm như bệnh chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật
khaachs quan, nóng vội bỏ qua những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập thể khi nó

còn có lí do tồn tại, đề cao mở rộng quan hệ sx tập thể khi nó còn chưa có đầy đủ các yếu
tố tất yếu kiinh tế…
Để khắc phục những thiếu sót và sai lầm đó trong dduwwongf lố đổi mới Đảng và nhà
nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài các chin hs sách phát triễn kinh tế và
hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trương và có sự quản lí của nhà
nước xã hội chủ nghĩa”. Đại hội X tiếp tục khảng định lại quan điểm trên: “ phát triễn kinh
T
tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo”.
Nhìn từ góc độ quy luật về sự phù hợp giữa qhsx với tính chất va trình độ của llsx thì công
thức đường lối đó là: Thực trạng nước ta đi lên cnxh có nhiều loại trình độ của llsx. Để
đảm bảo sự phù hợp đó với nó thì phải có nhiều kiểu qhsx, tức là nền kinh tế có nhiều
thành phần.
Đã là nề kinh tế nhiều thành phần trong đó các thành phần kiinh tế đều bình đẳng trước
pháp luật nhà nước thì mối quan hệ giữa cá thành phần phải được xây dựng treen cơ sở
trao đổi hàng hóa và nền kinh tế đó chủ yếu vận hành theo quy luật giá trị, tức là theo cơ
chế thị trường. Đã là kinh tế thị trường thì các thành phần kinh tế đều có khuynh hướng
vận động khác nhâu. Muốn cho nền kinh tế vận đọng theo định hướng xã hội chủ nghĩa
phaitr tiến hành những tác động” phi kinh tế” đó là sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự
quản lí của nhà nước chuyên chính vô sản, và thành phần kinh tế nhà nước phải vươn lên
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Đường lối đổi mới của Đảng đã đưa lại cho đất nước nhiều thành tựu quan trọng trên tất
cả các lĩnh vực, đặc biệt la kinh tế phất triễn, chính trị ổn định. “Những thành tựu đó
chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đung đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên cnxh ngày càng sáng tỏ hơn; hệ
thống quan điểm lí luận về công tác đổi mới, về cnxh và con đường đi lên cnxh ở Việt
Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”.
Câu 4: ảnh hưởng của vấn đề: Số lượng dân cư, mật độ dân cư, tốc đọ tăng trưởng dân số
đến sự phát triễn của xh. Ý kiến bản thân góp phần nâng cao chất lượng dân số ở nước ta.
Dân số là số lượng dân cư làm ăn, sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định một địa

phương, một khu vực, một quốc gia.
Vấn đề dân số bao gồm nhiều mặt: Số lượng dân cư nhiều hay ít, chất lượng dân số cao
hay thấp, mật đọ dân cư phân bố ho[j lí hay chưa, sự gia tăng dan số nhah hay chậm…
• Dân số đối với sự phát triễn xã hội
Vai trò của dân số đối với sự phát triễn xã hội được thể hiện trên tất cả các mặt: số lượng,
chất lượng, mật độ và sự gia tăng dân số của một quốc gia.
Sẽ gặp những khó khăn nhất định, nhiều nước công nghiệp phát triễn như hiện nay, như:
Anh , Pháp, Đức…là vậy. Ngược lại, những nước dân số quá đông, tổ chức quản lí không
tốt sẽ đưa lại nhiều hậu quả cho xh. Trên thực tế, không phải nước nào đông dân cũng là
nước văn minh hơn, nước nào ít dân số lạc hậu hơn. Nhưng mỗi nước cần có một số lượng
dân cư nhất định, phù hợp với dk cụ thể của nước mình, để phát triễn kinh tế xa hội
• Về chất lượng cuộc sống, chất lượng cuộc sống của một quốc gia, nói lên trình độ dân số
của một quốc gia đó cao hay thấp. Một nước có chất lượng dân số cao thì ll lao động ở
T
nước đó phải có tay nghề thành thạo. Trong lao động, họ là những người nhanh nhẹn,
nhạy bén, khẩn trương, thường xuyên có sáng kiến cải tiến để năng cao sản xuất, chát
lượng, hiệu quả trong sản xuất. Chất lượng dân số phụ thuộc chất lượng cuộc sống, trình
độ dân trí, truyền thống văn hóa, trình độ khoa học kĩ thuật, công nghệ của nước đó. Chất
lượng dân số cao, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy phát triễn kt-xh
nhanh chóng, mạnh mẽ. Chất lượng dân số thấp thì vai trò tác động đối với kt-xh , sẽ
ngược lại.
• Về mật độ dân số. Đó là sự phân bố dân số trong một quốc gia có hợp lí hay không. Phân
bố dân cư hợp lí là sự phân bố phải đáp ứng đươcj yêu cầu dò hỏi của môi trường-sinh
thái từng vùng, từng địa phương trong phạm vi quốc gia. Phân bố dan cư hợp là là điều
kiện cần thiết để kết hợp chặt chẽ giữa lao động với tài nguyên thiên nhiên, phát triễn sản
xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triễn
kt-xh. Song phân bố dân cư không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà phụ thuộc vào
trình độ phát triễn của llsx và chế độ xh.
• Về tốc độ phát triễn dân số. Ở mỗi quốc gia, mỗi nước, dân số tăng nhanh hay chậm đều
ảnh hưởng tới sự phát triễn, sản xuất- xh, nhưng nó không phải là nhân tố quyết định sự

thay đổi phương thức sản xuất. Trái lại, nnhijp độ gia tăng dân số như thế nào lại là kết
quả của sự thay đổi ptsx, điều kiện sống của con người. Việc gia tăng
• dân số hằng năm của mỗi nước phụ thuộc trực tiếp vào tỷ lệ số tử và số sinh trong năm.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới cả hai quá trình này: quan hệ kinh tế, mức độ phúc lợi xã
hội, điều kiện ăn ở, sự phát triễn y tế Các kiểu tái sản xuất ra nhân khẩu phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế- xã hội, chính sách pháp luật của nhà nước và các biện pháp khuyến
khích hay hạn chế sinh đẻ.
Thực tế cho thấy, những nước kt cao thì số người sinh trong năm không cao( ttrung bình
từ 15 đến 20 người / 1000 người), số người chết trung bình từ 10/1000 người, nên tuổi thọ
trung bình cao( từ 70-80 tuổi). Sự thay thế giữa các thế hệ dienx ra chậm chạp. Còn các
nước kém phát triễn như chau phi, châu Mĩ la tinh, số người sinh quá cao( từ 45-50/ 1000
người), số người chết quá lớn(từ 20-25/1000người), tuổi thọ trung bình thấp, các thế hệ
diienx ra giữa các thế hệ diễn ra tương đối nhanh đã ảnh hưởng tới sự phát triễn xã hội.
@ nâng cao chất lượng dân số. Nếu cứ tiếp tục gia tăng dân số, vượt qua giới hạn cho
phép của môi trường- sinh thái, vượt quá khẳ năng chiu đựng của trái đất, tất yếu sẽ có
nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường, sự phát triễn kt-xh,sự thiếu hụt tài nguyên…mà còn
dẫn tới sự bất an về xã hội, rối loạn chính trị. Sự xung đột quyết liệt giữa các nước hiện
nay tren thế giới.
Đứng trước nguy cơ “bùng nổ” dân số, tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, chất
lượng dân số hiện nay mỗi người dân đều phải tự ý thức như sau:
T
- Cần làm cho mọi nguwoif tự hiểu rằng, đây là vấn đềtoàn cầu chứ không phải của riêng
ai, của tất cả các châu lục, mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Mọi người không được thờ ơ, vô
cảm, đứng ngoài cuộc trước những vấn đề trên.
- Phải làm cho mọi người hiểu rằng, khả năng chịu đựng của tái đất- môi trường sinh thái là
rá có hạn, tài nguyên thiên nhiên cũng đã đến ngưỡng cữa sự cạn kiệt, nên phải sử dụng
tiết kiệm.
- Phải làm cho mọi người thấy rằng, gia tăng dân số quá nhanh, khai thác tài nguyên quá
mức, bừa bãi, dẫn tới ô nhiễm môi trường, thủ phạm không ai khác chính là con người.
Vậy con người phải điều chỉnh hành vi của mình, trong quan hệ tự nhiên và quan hệ với

nhau, sao cho thể hiện được là người có nhân tính, có hiểu biết, có văn hóa ứng xử.
Ở Việt nam hiện nay, để giải quyết vấn đề hạn chế gia tăng dân số, năng cao chất lượng
dân số, chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau đây:
- Trong điều kiện kinh tế chưa phát triễn, cần tích cực thực hiện cuộc vận động sinh đẻ có
kế hoạch thường xuyên, lâu dài, triệt để, xem đó là một trông những vấn đề trung tâm
chiến lược về sự phát triễn kt-xh của đất nước ta. Đảng và nhà nước coi nhiệm vụ kế
hoạch hóa dân số và giải quyết việc làm là nhiệm vụ hàng đầu của chính sách xã hội. Đó
là nhiệm vụ có tính cấp bách xã hội, có tính lâu dài trong sự nghiệp xây dựng cnxh ở nước
ta hiện nay.
Câu 6: trình bày sự khác biệt trong quan niệm về bản chất của nhận thức giữa triết học
Mac-Leenin với các triết học ngoài Mác xít.
Bàn về bản chất của nhận thức, thì xung quanh vấn đề này đã có nhiều ý kiến khác nhau.
Mỗi trường phái có đưa ra một ý kiến khác nhau, ví dụ như:
-Thuyết hoài nghi và thuyết bất khả tri, thường hoài nghi và phủ nhận khẩ năng nhận thức
đúng đắn của con người về thế giới. Họ cho rằng con người chỉ nhận thức những hiệ
tượng bề ngoài của thế giới, không có khả năng nhận thức được bản chất của thế giới. Thế
giới “vật tự nó”- không thể biết.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan, thừa nhận , nhận thức là quá trình biện chứng, nhưng đó
đó là quá trình tự nhận thức của ý niệm tuyệt đối. Hêghen cho rằng thế giới vật chất và cả
con người đều là sản phẩm của “ý niệm tuyệt đối”. Như vậy Hê- ghen đã phủ nhận khả
năng nhận thức và đối tượng nhận thức của con người.
-Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, nhận thức là sự tổng hợp scủa những cảm giác.
Không thừa nhận sự vật tồn tại khách quan, ngoài cảm giác của con người.
-Chủ nghĩa duy vật trước Mac, thừa nhận, thế giới tồn tại khách quan và khẩ năng nhận
thức cuẩ con người về thế giối. Nhưng không xem nhận thức là quấ trình biện chứng,mà
chỉ là quá trình biện chứng đơn giản, có tính chất máy móc, siêu hình. Nhạn thức thế giới”
ngắm nhìn thế giới”
T
Tất cả những quan điểm đó đều là những quan điểm sai lầm, không đúng, do vậy, đã phủ
nhận hay hạ thấp vai trò cải tạo, giải thích thế giới của nhận thức

Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lí luận
nhận thức. bằng sựu kế thừa những yếu tố hợp lí, phát triễn một cách sáng tạo và được
minh chứng bởi
Chủ nghĩa triết học Mác- Leenin, đã thừa nhận” bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế
giới khách quan vào não con người. Nhưng đó khoong phải là sự phản ánh đơn giản, thụ
động, mà là sự phản ánh chủ động, tích cực , sáng tạo của chủ thể trước khách thể”. Hay
nói cách khác “Ý thức con người không chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan mà còn tạo
ra thế giới khách quan”.
“Tạo ra” ở đây có thể tạm hiểu là sự sự sắp xếp theo ý chủ quan của chủ thể dựa trên
những nền tảng đã có, để tứ đó phát triễn thêm.
Chủ thể nhận thức là con người. Con người có hai mặt tự nhiên và xã hội. Trong hai mặt
đó
Còn khách thể nhận thức là hiện thực khách quan, nằm trong phạm vi hoạt động của con
người, có thể là thế giới vật chất, cũng có thể là thế giới tinh thần, đã dc trở thành đối
tượng của nhận thức.
Nhận thức là sự phản ánh của chủ thể đối với khách thể. Thực tiễn và những thành quả
của nhiều nghành khoa học đã chứng minh rằng khoong có sự vật hiện tượng nào trong
thế giớí khách quan mà con người không thể nhận biết được. Chỉ có cái, con người đã
biết và chưa biết. Những cái chưa biết sẽ đc biết trong tương lai gần và xa. Những tri thức
con người về thế giới, đã đc thực tiễn kiểm nghiệm, đề là những tri thức xác thực, đáng tin
cậy, vì nó đã phản ánh đúng hiện thực khách quan.
Nhận thức laf sự phản ánh hiện thực khách quan nhưng đó không phải là sự nhận thức thị
động,tức thì mà là swhj phản ánh chủ động, tích cực , sáng tạo. Sự phản ánh đó là quá
trình biện chứng: Từ chưa biết đến cái biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ nông đến sâu, từ
hiện tượng tới bản chất, từ bản chát cấp I đến bản chất cấp II…Leenin viết:” Nhận thức là
một quá trình, nhờ đó, tư duy mãi mãi và không ngừng tới khách thể”
Nhận thức không chỉ là phản ánh cái đã và đang tồn tại, mà nố còn phản ánh những cai sẽ
tồn tại. Với nghĩa đó, nhận thức đã dự báo đc hiện thực-“sáng tạo hiện thực”. Nhận thức
không chỉ giải thích thế giới mà còn tạo thế giới. Những nhận thức khoa học, như: Lý luận
MáC leenin đã vượt trước thực tiễn, hướng dẫn thực tiễn, cải tạo thế giới.Như vậy, nhận

thức và thực tiễn là không tách rời nhau. Mac và Awngghen là người đầu tiên trong lịch
sử đã đưa ra “thực tiễn vào lí luận nhận thức”, thực hiện cuộc cách mạng trong triết học.
Hai ông đc xem là nguoonf gốc, động lực của nhận thức sau này.
T
Câu 8: Các Mác viết: Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội”. phân tích nội dung, ý nghĩa cảu luận điểm đó.
Con người là đối tượng đc nhiều nhà khoa học quan tâm, cả khoa học tự nhiên, cả khoa
học xã hội và cả khoa học nhân văn. Tùy theo góc độ nghiên cứu của minh , mỗi khoa
học có cahs định nghĩa khác nhau về con người:” Con người là cây sậy biết nói”, “ Côn
ngời là cây vĩ cầm biết tư duy”…
Từ góc độ triết học người ta đã đưa ra một quan điểm, định nghĩa khái quát như sau: “Con
người là tực thể sinh học-xã hội luôn giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động”
Với tính cách là một thực thể sinh vật, cư thể con người luôn chụi đựng sự quy định của
quy luật sinh học để tồn tại và phát triễn. Về mặt này, giữa các cá nhân không chịu sự
bình đẳng
Với tư cách là một thực thể xã hội con người trong quá trình tồn tại đã có những sinh hoạt
cộng đồng như lao động, giao tiếp, thông qua đó mà một hệ thống quan hệ xã hội đc thiết
lập. nhờ những quan hệ đó mà con người sinh học bật lên trở thành con người văn hoá.
Nghĩa là mọi hành vi sinh vật bản năng của con người như đi lại, ăn uống, quan hệ , tái
sinh nòi…đều thấm đậm chất nhân văn.
Trong hai mặt của con người: xã hội và thực thể con người thì mặt sinh học là điều kiện
cần còn mặt xã hội là điều kiện đủ. Do đó, con nguwoif luôn luôn giữ vai trò chủ thể trong
mọi hoạt động. Tuy nhiên vai trò này còn phụ thuộc vào trình độ nhận thức của mỗi cá
nhân.
Cũng như khái niệm về con người, khái niệm về bản chấ con người cũng có nhieuf quan
điểm khác nhau.
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng bản chất con người là do những lực lượng siêu
nhiên chi phối: ý niệm, ý niệm tuyệ đối, cái phổ biến, chú , thượng đế…
Các loại chủ nghĩa duy vật: siêu hình , máy móc, tầm thường, nhân bản thường giải thích
bản chất con người một cách phiến diện, tuyệt đối hóa mặt này hay mặt khác, khi thì nhấn

mạnh yếu tố di truyền tộc, khi thì nhấn mạnh yếu tố môi trường địa lý,hoặc tách rời mặt
xã hội và mặt sinh vật.
Các hkoa học củ thể như: y học, nhân chủng học, tâm lí học , giáo dục học…nghiên cứu
từng mặt riêng lẽ về con người. Tuy đạt đc nhiều hiểu biết về con người, song vẫn có
khuynh hướng phiến diện, cực đoan về lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới
loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: qh với tự nhiên, qh với xã hội và quan hệ với
chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng đều mang tính xã hội,
trong đó qh xã hội giữa người với người là qh bản chất, bao trùm tất cả các mqh khác và
hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
T
Bởi vậy , để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C. Mác đã nêu lên luận cương nổi
tiếng “ Luận cương về Phoiobac”. Luận cương đã khẳng định rằng, không có con người
trìu tượng, thoát li mọi hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn là cụ thể xác định, sống
trong một điều kiện lịch sử nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện hoàn cảnh
đó, bằng hoạt đôn gj thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triễn cả về thể lực và tư duy. Chỉ trong các mối quan hệ xã hội
đó( qh giai cấp,dân tộc, thời đại; qh kinh tế chính trị; qh cá nhân, gia đình, xã hội ) Con
người bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Bản chất con người mang tính xã hội không có nghĩa là phủ nhận cía tự nhiên trong đời
sống con người. Song ở mặt tự nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội, ngay cả
việc thực hiện những nhu cầu sin h vật ở con người cũng đã mang tính xã hội.
Khắc phục những nhược điểm trên, Các Mác viết:“ Tronh tính hiện thực của nó, bản chất
của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Luận điểm này bao trùm các ý sau đây:
Khi nói tổng hòa là không phải nói một tổng số giản đơn các quan hệ xã hội, mà chúng có
sự tương tác lẫn nhau và cùng tác động tổng hợp vào con người để hình thành bản chất.
Cái tổng hòa cá mối quan hệ này, Các Mác gọi “ hoàn cảnh sống” của con người. Do đó
mứi có quan điểm tương đồng:”Muốn tạo ra con người thí trước hêt phải tạo ra hianf
cảnh có tính người”.
Khi nhấn mạnh quan hệ xã hội là mặt chủ đạo, Các MÁc không có ý xem nhẹ mặt sinh

học của con người mà xác định mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt đó. Nghĩa là trong
cái tổng hòa mối quan hệ với xã hội và có cả quan hệ với tự nhiên có cả con người và con
người sin vật .
Bản chất con người không cố định, bất biến mà vận động phát triễn cùng với xã hội, phụ
thuộc vào bản chất mỗi loại hình kinh tế xã hội. Đối với hình thái kinh tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa( giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội) thì con người là có vai trò rất to lớn, năng
động rất cao. Nó không chỉ là sản phẩm của hoàn cảnh mà là chủ thể của hoàn cảnh. Do
đó việc tạo ra những tất yếu kinh tế thì: “ Đáp ứng yêu cầu về con người về con người và
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triễn đất nước trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.” Đồng
thời: “ Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe tầm vóc con người việt Nam,
tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi”.
Quan niệm bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội giúp ta nhận thức đúng
đắn, tránh khỏi các thô thiển về ,mặt tự nhiên, cái sinh vật ở con người.

Câu 12: Hệ thống chính trị là gì? Phân tích ưu nhược điểm của hệ thống chính trị ở nước
ta hiện nay
T
Hệ thống chính trị:Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực cảu giai cấp cầm quyền luôn
đc tổ chức và thực hiện bằng một hệ thống thể chế và tổ chức nhất định gọi là hệ thống
chính trị.
Hệ thống chính trị là một phạm trù dung để chỉ một chỉnh thể các tổ chức chính trị-xh hợp
pháp, các đảng phái chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm quyền cùng quan hệ
qua lại giữa các yếu tố đó để tác động vào các quá trình kinh tế-xh nhằm cũng cố, duy trì
và phát triễn chế độ xh dương thời, bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị chỉ được ra đời, hình thành kể từ khi nhà nước xuất hiện, hay nói cách
khác, hệ thống chính trị ra đời là công cụ để bảo vệ nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho giai
cấp trong xã hội đó.
Mỗi một quốc gia, một khu vực có một hệ thông chính trị riêng. Tùy thuộc vào hoàn cảnh
của mỗi quốc gia, khu vực mà người ta có những hệ thống chính trị riêng.

Mỗi một thời kì lịch sử mà xã hội trải qua thì tương ứng với đó là một hệ thống chính trị
xẫ hội.Hiện nay trong xã hội loài người đã trai qua năm hình thái kinh tế xã hội,những xã
hội loài người đã trái qua bốn hệ thống chính trị: Xã hội nguyên thủy( chưa có nhà nước,
xã hội sơ khai), chiếm hữu nô lệ( hệ thống chính trị xã hộ phong kiến), xh phong kiến(hệ
thống chính trị phông kiến), xã hội tư bản(hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa), xã hội chủ
nghĩa( hệ thống chinh trị xã hội chủ ghĩa).
Mỗi một bộ phận của hệ thống chính trị có vai trò nhất định, thực hiện chức năng riêng
của mình nhằm làm cho quốc gia đó phát triễn.
Việt Nam sau khi trải qua nhiếu cuộc đáu tranh gian khổ, với biết bao hy sinh, chúng ta đã
giành được độc lập. qua thực tiễn cho thấy, Đảng đã rút ra được nhũng bài học quý gia,
đúng đắn. Một trong những quyết định sáng suốt đó chính là đưa đát nước việt nam tiến
thảng lên CNXH bỏ qua giai đoạn XHTB.
Hệ thống chính trị của Viêt NAm bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCN Việt Nam và cá tổ chức chính trị- xh( Mặt trận tổ quốc, CÔng đoàn,Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân…) và mối quan hệ giữa ba bộ
phận này
-Đảng cộng sản Việt NAm là một bộ phận trong hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo hệ
thống chính trị trên nền tảng của chủ nghĩa M.Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh để đưa ra
những cương lĩnh , chủ trương, sách lược, tổng kết lí luận và thực tiễn, đào tạo độ ngũ cán
bộ cho hệ thống chính trị.
-Nhà nước CHXHCNVN là cơ quan nắm và thực thi quyền lực cuẩ nhân dân, quản lí xã
hội bằng pháp luật và các thiết chế dướ pháp luật.
-Các tổ chức chính trị- xã hội là đại diện cho các tầng lớp nhân dân, là công cụ để qua đó
nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
T
Hệ thống chính trị XHCN ở nước ta lấy chủ nghĩa M.Leenin và tư tưởng Hồ Chí minh
làm nền tảng tư tưởng- lí luận trong hoạt động, nhất nguyên về chính trị đặt dưới sự lãnh
đạo duy nhất của một đảng tiên phong của giai cấp công nhân-ĐCSVN, hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, nhân dân bầu ra các đại biểu của mình bằng hình thức trực
tiếp và đại diện.

Trong xh ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của quyền
lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. trong thời kì đỏi mới, hệ thống chính
trị của nước ta có những đổi mới đáng kể
Ưu điểm: Đang đổi mới , chỉnh đốn cả về tư tưởng, tổ chức,và phương thúc lãnh đạo; Nhà
nước tiếp tục xây dựng và hoàn thiện theo hướng nhà nước pháp quyền xhcn của nhân
dân, do nhân dâ và vì nhân dân; MẶt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từng bước đổi
mới cả về tổ chức và phương thức hoạt động; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị , văn hóa, xh, tư tưởng đc phát triễn.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống chính trị nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế: NĂng lực
quản lí và điều hành của nhà nước,năng lực hiệu quả lãnh đạo của Đẩng , hiệu quả hoạt
động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân chưa kịp với đòi hỏi của trình độ. Bộ máy
Đảng, Nhà nước, đòn thể chậm đc sắp xếp lại, tỉnh giản và nâng cao chất lượng; còn nhiều
biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ cảu nhân dân. Công tác tuyển
chọn, đào tạo , bồi dưỡng nhân tài, luân chuyển, trẻ hóa, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng
túng, chậm trể. NĂng lực và phẩm chất của
đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Tình trạng này suy thoái về chính
trị , tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn đamg diễn ra nghiêm trọng chưa đc khắc phục; sức
chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng và cảu bộ phận cán bộ đảng viên suy yếu
Câu 14: chính sách đối ngoại là gi? Phân tích vai trò của chính sách đối ngoại đối vơi
nước ta hiện nay.
Chủ nghĩa Mac –lenin đã chỉ rỏ chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là
bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc. mọi
quốc gia tất yếu phải thực hiện chính sách đối ngoại để tập hợp lực lượng quốc tế, tranh
thủ những điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài nhằm xây dựng lực lượng của
mình va góp phần giải quyết những vấn đề chung trong quan hệ quốc tế.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, các Đảng cộng sản và
nhà nước XHCN luôn quan tâm tới xây dựng và thực hiện đường lối ngoại giao nhân đạo,
hòa bình.

Chủ tịch hồ chí minh đã xây dựng mối quan hệ quốc tế kiểu mới là phối hợp và gắn bó
khăng khít giữa các dân tộc và thuộc địa với vô sản ở chính quốc trong cuộc đấu tranh
T
chống chủ nghĩa đế quốc. Từ khi thành lập, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (3/2/1930) đã
khẳng định cách mạng Việt nam là bộ phận của cách mạng thế giới và thực hiện liên kết
với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.Trong bản tuyên ngôn
độc lập, chủ tịch hồ chí minh đã tuyên bố Việt NAm muốn hòa bình và làm bạn với tất cả
các nước dân chủ. Người kêu gọi các nước thực hiện đung cam kết và tuyên bố dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng , tính mệnh ,của cải , giữ vững quyền tự
do và độc lập của mình.
Từ sau Cách mạng tháng 8 1945, tịch hồ chí minh và đảng ta đã thực thi chính sách đối
ngoại mở cửa, hộp tác với các nước dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ, hòa bình để xây
dựng lực lượng, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân pháp(1945-1954) .
Trong thời kì 1954-19975, truyền thống ngoại giao Việt Nam được Đảng , Nhà nước ta
kế thừa và nâng cao, góp phần nâng cao lên thắng lợi có ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu
sắc- giải phóng hoàn toàn miền nam, thống nhất đất nước.
Cách mạng nước ta là bộ phận của cách mạng thế giới nên vận động trong bối cảnh chung
của thời đại. Hiện nay hòa bình, hợp tác và phát triễn trên thế giới là xu thế lớn; kinh tế
thế giới va fkhu vực tiếp tục phục hồi và phát triễn; khoa học và công nghệ sẽ có bước
phát triễn nhảy vọt và những đột phá lớn; toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hôi phát triển
nhưng cũng gây khó khăn, thách thức lớn cho các nước nghèo, đang phát triễn. Cạnh tranh
kinh tế- thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, vốn, công
nghệ…giữa các nước ngày càng tăng gay gắt.
Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua
vũ trang, hoạt động vũ trang…tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất phúc tạp. Nhiều
vấn đề toàn cầu bức xúc như chênh lệch giàu nghèo giữa các nước, sự gia tăng dân số,
khan hiếm nguồn năng lượng…đò hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế cần phối hợp
giải quyết.
Trong khu vực châu Á- thái Bình Dương và Đông NAm Á, xu thế hòa bình, hợp tác và
phát triễn tiếp tục gia tăng nhưng luôn tiề ẩn những nhân tố gây mất ổn định.

Thành tựu trong công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong thòi gian qua là những
đóng góp phần giữ vững hòa bình, pát triển kinh tế xã hội, nâng cao uy tín của Việt NAm
trong khu vực và trên thế giới. Việt nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia,xác lập lãnh thổ một số
quốc gia, chủ động và tích cực tham gia các diễn đàn thế giới, tổ chức thành cồn nhiều hội
nghị quốc tê và khu vwcj, hội nhập linh tế quốc tế và kiinh tế đối ngoại có bước tiến mới
rất quan trọng.
Tuy nhiên khó khăn của chúng ta là tiến hành đảy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong môi trường cạnh tranh kinh tế quốc tế rất quyết liệt. Nước ta đang đứng trước
nguy cơ tụt hậu kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta còn chậm
T
đổi mới tư duy trên một số vấn đề quốc tế và đối ngoại; hội nhập kinh tế quốc tế va hoạt
động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế.
Bài học của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng và công cuộc đổi mới là luôn
luôn kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại. Nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng Việt NAm
dân giaù nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh rất nặng nề. Tranh thủ cơ hội, vượt
qua thử thách, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đông bộ, phát triển nhanh và bền
vững hơn là yêu cầu khách quan và bức thiết của cách mạng nước ta. Mở rộng quan hệ
đối ngoại thể hiện tính cách mạng, khoa học của Đảng, đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân và phải phù hợp với xu thế của thế giới. Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng Đảng và
Nhà nước ta sẻ giành thắng lợi hơn nữa trong thự hiện chính sách đối ngoại, góp phần
xứng đáng vào phong trào cách mạng thế giới.
Kể từ đại hội VI(12/1986) Đảng ta đã đề ra chủ trương và thực hiện đường lối đổi mới,
toàn diện, trong đó việc mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại.
Những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại 20 năm qua là cải thiện và nâng cao vị thế của
nước ta trên thế giới, đóng góp tích cực vào tháng lợi chung của thời kì đổi mới và sự
nghiệp đấu trnah vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
Câu 16: Tại sao nói sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo tháng
lợi của cm vn

Kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, đặc biệt là
các phong trào chông xâm lược Pháp và tay sai cuối thheefs kỉ XIX, Nguyễn Ái quốc đã
tìm đến và truyền bá chủ nghĩa mac- lenin vào VN, dẫn tới việc thành lập các tổ chức”
công hội đỏ” và các tổ chức cộng sản tiền bối, Tân Việt cm Đảng và Đông dương cộng
sản liên đoàn. Thấu hiểu nguyên tắc Mác- lenin rằng: chỉ có một chính đảng duy nhất của
giai cấp công nhân mới lãnh đạo đc cm vô sản, Hồ Chí Minh đã lãnh đạo sát nhập ba tổ
chức trên để thành lập Đảng cộng sản Việt NAm ngày 3 tháng 2 năm 1930 tại Ma
cao( trung Quốc)
Đảng là sự kết hợp phong trào công nhân Việt Nam với chủ nghĩa Mac –lenin và phong
trào yêu nước Việt NAm, là minh chứng một thực tế lịch sử: Đảng cộng sản có thể hình
thành nếu ba yếu tố cơ bản đó, ngay cả ở những nước nông nghiệp lạc hậu bị đế quốc và
phong kiến đô hộ, áp bức, bóc lột. Đó cũng la một trong những đóng góp lớn của Hò chí
minh, Đảng ta, giai cấp công nhân và nhân dân ta cho cm thế giới.
Từ khi có Đảng , giai cấp công nhân chính thức trở thành giai cấp tự giác và lực lưỡng
lánh đạo cách mạng VN trong cả hai giai đoạn: giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ tổ
quốc XHCN
T
Sau 15 năm thành lập, Đảng của giai cấp công nhân việt nam đã lãnh đạo thành công một
phần nộ dung sư mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là : giành chính quyền(từ cm thang
8 1945 lập ra nhà nước dân chủ nhân dan đầu tiên ở Đông NAm Á)
Đảng ta tiếp tục lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc mĩ, thống
nhất tổ quốc, độc lập tự do, hòa bình, mở đầu giai đoạn cả nước đi lên cNXh.
Thắng lợi của CM VN do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố hàng đầu là có sự lãnh
đạo của Đảng, ĐCSVN là bộ phận tham mưu, là người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi
của CMVN
Muốn trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi, trước hết Đảng phải luôn luôn vững
mạnh, trưởng thành và đáp ứng đc yêu cầu ngày càng cao của cm. Vì vậy, phải xây dựng
Đảng vững mạnh cả vè chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đảng ta luôn luôn giáo dục và rèn
luyện đảng viên về những vấn đề đó, thường xuyên nhấn mạnh tự phê bình và phê bình;
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện kỉ luật nghiêm minh nên luôn luôn vững

mạnh.
Ngày nay, Đảng vẫn luôn là nhân tố hàng đầu đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới, đảm bảo thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ , văn
minh.
Lịch sử và hiện tại đã chứng minh không lực lượng nào có thể thay thế đc vao trò lãnh đạo
của đảng cộng sản. Dân tộc ta đã chấp nhận điều đó. Từ thể nghiệm bằng trí tuệ và xương
máu, nhân dân ta đã khắc ghi xương máu vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN. Đảng do
HCM sáng lập và rèn luyện. Vì vậy, không thể chấp nhận cái gọi là đa nguyên, đa đảng
để phủ định vai trò của Đảng .
Câu 19: Khái niệm kinh tế thị trường? phân tích quan điểm của đảng ta về xd nền kt thị
trường định hướng xhcn.
Kinh tế thị trường là trình độ phát triễn cao hơn của kt hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu
tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường
Ở nước ta nền knh tế thị trường tồn tại khách quan vì: phân công lao động phát triễn cả về
chiều sâu và rộng; trong nền kt nước ta còn tồn tại nhiều thành phần sở hữu, nền kt nước
ta còn ở trình độ kém phát triễn,….
Xuất phát từ thực tiễn đó mà, Đảng và nhà nước Viêt Nam Dân chủ cộng hòa đã đưa ra
quyết định đưa đất đi theo vòng xoay chung của thế giới, là đưa nền kt thị trường.
Quan điểm của Đảng khi phát triễn kt thị trường . Sản xuất hàng hóa không phải đối lập
với cnxh mà là thành tựu phát triễn của xã hội loài người, tồn tại khách quan, cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xh. Kinh tế thị trường ra đời từ khi xã hội nguyên thủy,
khi mà nhu cầu cảu con người nagyf càng cao trong khi sự đáp ứng đó lại chưa cân bằng.
cuộc sống ngày càng khó khăn, dân số ngày đông lên, những sản phẩm làm ra không đủ
tiêu dùng, vì vậy người ta nghĩ tời việc trao đổi hàng hóa giữa các gia đình, bộ lạc, bộ tộc,
T
vùng…tuy nhiên đây mới chỉ là giai đoạn đầu của nền kt thị trường,đang ở giai đoạn sơ
khai. Mãi tới xh tư bản thì nền kt thị trường mới phát triễn mạnh mẽ.Cho nên, quan điểm
này của Đảng ta hết sức đúng đắn, kịp thời.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta, thị trường theo định hướng xhcn
là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất, lưu thông, trong đó nền kt

nhà nước giữ vai trò chủ đạo. trước đây ,do chưa nhận thức đúng về vai trò của các thành
phần kt trong nền kt xhcn, nên chúng ta đã gây ra những lãng phí do chưa tận dụng hết
những lợi nhuận mà các thành phần kt mang lại. Kể từ sau đại hội, Đảng ta đã kịp thời
nhìn nhận ra hạn chế của mình và đã kịp thời sữa chữa nên hậu quả nó mang lại là chưa
nghiêm trọng.
Câu 20:Chủ nghĩa tư bản độc quyền là gì? Phân tích đặc điểm cơ bản của thời đại ngày
nay.
a. Khái Niệm
Chủ nghĩa độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nắm trong tay về sản xuất
hoặc tiêu dùng một số loại hàng hóa nào đó nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao. Độc
quyền tồn tại dưới hình thức: Cacten, Xanhđica, Torot,Cõngxooc
b. Những đặc điểm kinh tế cơ bản cuẩ chủ nghĩa tư bản độc quyền. Theo Lê nin, chủ nghĩa
tư bản độc quyền có 5 đặc điểm cơ bản sau đây:
- Tập trung sản xuất và sự ra đời của tổ chức độc quyền.
Cuối thế kỉ XIX đầu đầu thế kỉ XX, do tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật làm cho
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và việc sử dụng chúng mang lại lợi nhuận rất lớn.
Song chi phí đầu tư sản xuất cũng rất lớn, không một nhà tư bản nào có đủ vốn đáp ứng
được nhu cầu đầu tư, nên chúng buộc phải liên kết với nhau để tập trung vốn.
Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, làm xuất hiện các xí nghiệp và công ty lớn.
Khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản đã làm phá sản hàng loạt các nhà tư bản nhỏ
đông thời làm xuất hiện các xí nghiệp kếch xù.
Việc xuất hiện các xí nghiệp khổng lồ đã tại cơ sở vật chất cho bước chuyển từ tự do cạnh
tranh sang độc quyền. Bởi vì, một mặt, do các xí nghiệp có quy mô lớn, cạnh tranh trở nên
gay gắt hơn và sức phá hoại lớn hơn, để tránh thiệt hại, các xí nghiệp khuynh hướng thỏa
hiệp , mặt khác, trong mỗi ngành chỉ còn lại một số xí nghiệp lớn nên chúng dễ thỏa thuận
với nhau, tích tụ và taapj trung sản xuất ở mức độ cao dẫn tới hình thành các tổ chức độc
quyền.
Tổ chức độ quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn nắm trong tay việc sản xuất
hoặc tiêu thụ một số hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền. Như vậy, tổ chức

độc quyền sinh ra là do cạnh tranh nhưng không xóa bỏ được cạnh tranh, trái lại, nó làm
cho cạnh tranh thêm gay gắt.
T
- Sự hình thành tư bản tài chính: tư bản tài chính là sự dung hợp hay xâm nhập lẫn nhau
giữa các tổ chức độc quyền ngân hàng và các tổ chức độc quyền công nghiệp. Tư bản tài
chính , với sức mạnh kinh tế của nó dần dần bao trùm toàn bộ nền kinh tế. Nó có vai trò
rất lớn: thống trị, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị của xã hội tư bản cũng như
trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sự thống tri tư bản tài chính được thực hiện bằng nhiều
hình thức như chế độ tham dự, lập công ty mới, phát hành trí phiếu… trong đó, chế độ
tham dự là hình thức cơ bản nhất. Thống trị về kinh tế là cơ sở để thống trị về chính trị,
xã hội, chúng nắm booj máy nhà nước, biến nó thành công cụ đắc lực cho mục đích của
chúng. Chúng quyết định mọi đường lối đối nội và đối ngoại của nước tư bản.
- Xuất khẩu tư bản: xktb là nhà đầu tư tư bản ra nước ngoài nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. XKTB được
thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: Xây dựngng ở nước ngoài những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động gọi là đầu tư trực tiếp( xuất khẩu tư bản sản
xuất); cho chính phủ hay tư nhân nước ngoài vay để thu lãi(xuất khẩu tư bản cho vay)hay
gọi đầu tư tiếp. Điều kiện xuất khẩu tư bản là sự thống trị của các tổ chức độc quyền và
địa vị độc quyền của một số ít những nước giàu đã tích lũy được một khối lượng tư bản
khổng lồ và có số “tư bản thừa”.
Mục đích của xuất khẩu tư bản là nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Vì vậy, chúng
thường xuất khẩu tư bản vào những nước kém phát triễn về kinh tế vì ở những nước này
thiếu tư bản, giá đất đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ…
Xuất khẩu tư bản có thể do tư bản tư nhân hoặc do nhà nước thực hiện hoặc do nhà nước
thực hiện. Xuất khẩu tư bản tư nhân lầ do các nhà tư bản thực hiện và thường đầu tư vào
những ngành có tốc độ chu chuyển cao, lãi suất nhanh, XKTB nhà nước là nhà nước tư
sản lấy ngân quỹ của nước mình đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản.Thông thường XKTB
nhà nước nhằm vào các lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng để tạo điêù kiện và môi trường cho
tư bẩn tư nhân đầu tư.
XKTB đem lại cho tư bản tài chính món lời nhuận kếch xù trong việc vơ vét tài nguyên

thiên nhiên và bóc lột sức lao động rẻ mạt ở các nước khác. Đông thời nps còn tạo điều
kiện kinh tế khách quan cho tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính tiến hành phân chia
thị trường thế giới.
- Sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền.
Sau khi tổ chức độc quyền phân chia xong thị trường trong nước, tất yeus chúng phải mở
rộng thị trường ra nuowcs ngoài để tiêu thụ hàng hóa… Do việc cạnh tran gay gắt để
giành thị trường nước ngoài dẫn tới việc chúng pahir thỏa hiệp với nhau hình thành nên
các tổ chức độc quyên quốc tế. tổ chức độc quyền quốc tế là sự liên minh giữa các tổ chức
độc quyền lứn nhất của các nước để phân chia thị trường và nguồn nguyên liệu, quy định
T
quy mô sản xuất cho mỗi tổ chức độc quyền và định giá cả độc quyền… nhằm đảm bảo
cho tỷ suất lợi nhuận độc quyền cao nhất bằng cách bóc lột nhân dân thế giới.
Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế đánh dấu sự tích tụ và tập trung tư bản ở
giai đoạn cao hơn. Các tổ chức độc quyền quốc tế có ảnh hưởng lớn tới tình trạng kinh tế
và chính trị thế giới. Một mặt nó đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình
xã hội hóa sản xuất, phát triễn khoa học và công nghệ làm cho llsx phát triễn. Mặt khác ,
nó là lực lượng chủ yếu đẩy hính phủ các nước đế quốc vào việc chuẩn bị chiến tranh.
Chính các tổ chức độc quyền quốc tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra hai cuộc
chiến tranh thế giới và ngày nay là xung đột, mâu thuẫn ở các khu vực và các trung tâm
lớn trên thế giới.
-Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế quốc.
Do quy luật phát triễn không đồng đều về kinh tế và chính trị cho nên một số nước đế
quốc mạnh hơn đã không bằng lòng với việc phân chia thị trường như trước. Mặt khác, do
nhu cầu giành giật thị trường nước ngoài để loại trừ được đối thủ cạnh tranh về tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp nguyên liệu , tìm về nơi đầu tư có lợi nhất, về những mục đích kinh
tế và quân sự khác nhau… cho nên các nước đế quốc đã đấu tranh với nhau để phân chia
lại thế giới về mặt lãnh thổ. Sự phân chia lãnh thổ thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường
quốc đế quốc có nghĩa là các nước đế quốc mang quân đi xâm chiếm các nước khác và
biến nước đó thành thuộc địa của mình. Thuộc địa là nước mất chủ quyền độc lập, phải lệ
thuộc vào nước đế quốc. quá trình phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc đế

quốc làm nổ rahai cuộc chiến tranh thế giới và nhiều cuộc chiến tranh bộ phận, cục bộ
khác. Kết quả là đã hình thành nên hệ thống kinh tế TBCN toàn thế giới và hệ thống các
nước thuộc địa, phụ thuộc. Điều đó làm cho các mâu thuẫn cơ bản của cntb ở giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, tạo ra nhưng tiền đề cần thiết cho
cách mạng chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc phát triễn.
- câu 21: thời đại là gì? Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay
a.khái niệm thời đại;
theo quan điểm của chủ nghĩa mac lenin, thời đại là một thời kì tương đối dài trong sự
phát triễn của lịch sử toàn thế giới, được đánh dấu bằng bước ngoặt căn bản trong sự phát
triễn của nó và đc đặc trưng bằng những xu hướng phát triễn tương đối ổn định. Bước
ngoặt căn bản đó là sự xuất hiện một hình thái kt-xh mới, với giai cấp nhất định đứng ở vị
trí trung tâm, giữ vai trò quyết định sự phát triễn của xh trong thời đại mới.
thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên cnxh, mở đầu bằng thắng lợi
của Cm tháng 10 Nga vĩ đại
b. nội dung cơ bản của thời đại ngày nay.
T
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa xh trên phạm vi toàn thề giới, là thời đại
đấu tranh cho thắng lợi của hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh, gắn liền với cuộc
cm khoa họ công nghệ hiệ đại, góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất vật chất và làm tiền
đề kỹ thuật ngày càng đầy đủ cho việc chuyển lên chủ nghĩa xh
Thắng lợi của Cm tháng 10 Nga 1917 mở đầu thời đại mới- thời đại quá độ từ CNTB lên
XHCN, hình thành một hình thái kt-xh mới: XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước nga
thiết lập chính quyền kiể mới, mang bản chất giai cấp công nhân, thực hiện dân chủ Xhcn,
tiền hành xây dựng chủ nghĩa xh, đưa nước nga từ một nước lạc hậu ở Châu âu đã nhanh
chóng trở thành một nước lực lượng chủ yếu nhất cứu nhân loại thoát khỏi thảm họa của
chủ ghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai, tạo điều kiện cho một loạt nước tiến
hành cm giải phong dân tộc va tiến lên chủ nghĩa xh, thúc đẩy quá trình Cm giai cấp công
nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới vì mục tiêu hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ
và cnxh

Nội dung cơ bản của thời dại hiện nay là sự qúa độ từ CNTB lên Chủ nghĩa xh, mở đầu
bằng CM xhcn tháng 10 Nga vĩ đại năm 1917.
Thời đại ngày any là một quá trình lịch sử lâu dài khẳng định sự ra đời của cnxh là hợp
quy luật phát triễn của lịch sử, báo hiệu sự diệt vong không tránh khỏi của cntb, mở ra
thời kì sụp đổ của cn thực dân, tạo điều kiện cho các dan tộc tiến hành cm giải phóng dân
tộc để tiến tới Xhcn bỏ qua chế độ tbcn. Chủ tịch HỒ chí Miinh đã viết: “ Cm tháng mười
đã mở ra con đường giải phóng dân tộc cho cả laoif người, mở đầu một thời đại mới trong
lịch sử, thời đại quá độ từ cntb lên cnxh trên toàn thế giới”
Trong thời đại hiện nay, cuộc đấu tranh giữa cnxh và cntb đang diễn ra gay gắt, phức tạp
trong điều kiện mới và dưới những hình thức mới. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giói
đang tồn tại và phát triễn ngày càng sâu sắc hơn. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của
nhân dân các nước vẫn đang diễn ra gay go, quyết liệt hương tới mục tiêu hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh. “ Cnxh hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách.
Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co song loài người cuối cùng nhất điịnh
tiến tới cnxh vì đố là quy luật tiến hóa của lịch sử”
Câu 22: Đặc điểm và xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của thời đại và ý nghĩa của
nó với Việt nam.
Thời đại ngày any là thời đại quá độ từ cntb lên cnxh, mở đầu bằng cm xhcn Tháng 10
Nga vĩ đại
a. Đặc điểm chủ yếu của thời đại ngày nay bao gồm 6 đặc điểm sau đây:
- Loài người vẫn đang trong thời kì quá độ từ cntb len cnxh. Các mâu thuẫn trên thế giới
biểu hiện dưới những hình thức khác nhau, son vẫn tồn tại và phát triễn nhiều mặt sâu sắc
T
hơn. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn đang tiếp tục diễn ra gay gắt dưới những
hình thức khác nhau. Chủ nghĩa tư bản hiện đang nắm giữ
Ưu thế về vốn, khoa học công nghệ, thị trường song không thể khắc phục nổi những mâu
thuẫn đó. Bên cạnh đó, cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa hệ tư tưởng xhcn và hệ tư tưởng tư
sản vẫn đang sôi động trước sự mất uy tín của chủ nghĩa tư bản và mưu đồ của chủ nghĩa
đế quốc là chống phá các nước có định hướng xhcn và ngăn các nước Đông âu và Liên Xô
phục hồi chủ nghĩa, ngăn chặn các nước khác vào chủ nghĩa xh. Song cnxh vẫn là sự lựa

chọn không thể đảo ngược của lịch sử.
- Nguy cơ chiến tranh thế giới đạng bj đẩy lùi nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ,
xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp và lật đổ,
khủng bố còn xảy ra ở nhiều nơi, với tính chất phức tạp ngày càng tăng. Các nước, các
dân tộc hiện nay tập hợp lại trong các cuộc đấu tranh chống đế quốc cường quyền áp đặt,
cuộc đấu tranh đó đang diễn ra rất quyết liệt
- Cuộc cm khoa học và công nghệ mới bắt đầu từ những năm 50 của thế kỉ XX. Nội dung
cơ bản của nó lầ những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới…đã và đang làm phát triên với trình độ ngáy cáng cao, làm tăng
nhanh lực lượng sản xuất và tính chất xã hội hóa của nó. Sự bùng nổ khoa học- kỹ thuật
và công nghệ sẽ mang tới cho cuộc sống con người ngày càng nhiều bất ngờ, thú vị. Sang
thề kỷ XXI, lực lượng sản xuasats tiếp tục phát triễn trong đó khinh tế tri thức đóng vai trò
chủ đạo ngày càng nổi bật.
- Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia.
Nhưng xu thế này đang bị một số nước và tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối
và nó chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừ có mặt tiêu cực, vừa hợp tác,
vừa có đấu tranh.
- Cộng đồng thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân số, ô nhiễm
môi trường sinh thái, can kiệt tài nguyên, sự gia tăng căn bệnh hiểm nghèo…gây trở ngại
lớn cho sụ phát triễn mà không một quốc gia nào có thể tự giải quyết được. Do vậy, cần
phải có sự hợp tác và phối hợp hành động của tất c ả các quốc gia trong cộng đồng quốc
tế.
- Khu vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương sau khủng hoảng tài chính- kinh tế có khả
năng phục hồi, phát triễn năng động nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
Ở khu vực này đang diễn ra xu thế tự do hóa thương mại và quá trình liên kết, hợp tác,
cạnh tranh kinh tế trên nhiều tầng nấc, đồng thời cũng chịu sự tác động của các nước lớn.
Cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, hòa bình , phát triễn, ngăn chặn chiến tranh, chống lại
cường quyền, áp đặt khu vực cũng như trên thế giới đang Những có những bước tiến mới.
xu thế phát triễn thế giới trong giai đoạn hiện nay
T

VĂn kiện Đại hội IX của ĐCSVN đã xác định: thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi,
cụ thể là những xu thế sau:
- HÒa bình hợp tác và phát triễn là xu thế lớn, đòi hỏi bức xúc của các quốc gia dân tộc.
khoa học và công nghệ sẽ có những bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày
càng nổi bật trong quá trình phát triễn lực lượng sản xuất. Các nước giành ưu tiên cho
phát triễn kinh tế nhằm tăng cường khối đại đoàn kết, sức mạnh tổng hợp và phát triễn bền
vững.
- Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, các quốc gia lớn nhỏ ngày càng tham gia nhiều
vòa quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều
lĩnh vực hoạt động khác. Xu thế này đang bị một số nước phát triễn và tập đoàn kinh tế tư
bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có ặt tích cực, vừa có mặt
tiêu cực, vừa có đấu tranh vừa có hợp tác.
- Các quốc gia độc lập trong quá trình hội nhập, hợp tác nâng cao ý thức tự chủ, tự lực,tự
cường, đấu tranh chống lại mọi sự can thiệp, áp đặt của nước ngoài, bảo đảm an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sác văn hóa dân tộc. Bảo đảm quyền tự quyết của dân tộc trên cơ sở lựa
chọn chế độ chính trị và con đương phát triễn của dân tộc.
- Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân, các lực lượng cách mạng
tiến bộ trên thế giới vẫn kiên quyết đấu tranh cho hòa bình,độc lập dân tộc, dân chủ, dân
sinh, tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, các nước có chế độ chính trị- xa hội khác nhau vừa
hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại hòa bình.
c. Ý nghĩa. Nhận thức được đặc điểm cảu thời đại ngày nay cung cấp cho chúng ta cơ sở
khoa học để luận chứng tin hs tất yếu hợp quy luật của định hướng xhcn ở Việt NAm.
Đồng thời giúp chúng ta nằm bắt được cơ hội, vượt qua những thử thách để tạo ra sự phát
triễn mạnh mẽ trong thời đại mới. Đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với đảng và dân
ta.
Câu 24: thời kì quá độ là gì? Vì sao quá độ lên CNXH không qua
CNTB là quy luật của thời đại ngày nay.
a.Khái niệm:
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mac-lenin quan niệm việc xây dựng hình thức kt-xh cộng sản

chủ nghĩa là một việc làm lâu dài và pahri trải qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp- cnxh, giai
đoạn cao- chủ nghĩa cộng sản. Trong quá trình lịch sử đó, theo các ông, phải có một giai
đoạn đặc biệt hay còn gọi là thời kỳ quá đọ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
THời kì quá độ lên cnxh là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên
các lĩnh vực đời sống xh, tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho xh mới,
trong đó những nguyên tắc căn bản của xh xhcn được thực hiện.
b. quá độ là hợp quy luật
T
Lịch sử xã hội loài người đã phát triễn qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, tương ứng với
mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế- xã hội nhất định. Song, do đạc điểm về lịch, về
không gian và thời gian , không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả các hình thái
kinh tế- xa hội có tính tuần tự từ thấp tới cao theo sô đồ chung. Lịch sử cũng đã chứng tỏ
rằng, có những nước do những điều kiện bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một
hình thài kinh tế-xã hội nào đó trong tiến trình phát triễn của mình. Cả phát triễn tuần tự
qua các hình thái kinh tế- xh lẫn phát triễn rút ngắn bỏ qua một hình thái nào đó đều là do
những quy luật và điều kiện lịch sử quy định. Bởi vì, sự vận động của xh không diễn ra
đồng đều giữa cá quốc gia, các vùng. Trong lịch sử thường xuyên xuất hiệ những trung
tâm phát triễn cao hơn về sản xuất, văn hóa, chính trị…Sự giao lưu và hợp tác với các
trung tâm đó làm xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử
mà không lặp lại tuần tự cacsquas trình phát triển của lịch sử nhân loại, bỏ qua một hình
thái kinh tế- xã hội tiến lên hình thái kinh tế- xã hội cao hơn.

Sau cách mạng thang 10 Nga(1917), phong trào cách mạng của dân tộc thuộc địa va phụ
thuộc diễn ra liên tục, rộng khắp và có xu hướng tiến bộ. Nhiều nước đã giành được độc
lập dân tộc có xu hướng phát triễn quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Đó là xu hướng tất yếu của thời đại quá độ lên chủ nghĩa xẫ hội trên phạm vi thế
giới.
Sự thay thế xh Tư bản chủ nghĩa bằng xh xhcn trong tiến trình lịch sử là một tất yếu khách
quan theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chấ trình độ của lực lượng sản
xuất.

Sự thay thế của các chế độ xh trước đây trong lịch sử là sự thay thế các hình thức áp bức,
bóc lột người lao động, thay thế giai cấp thống trị này bằng giai cấp thống trị khác. Về bản
chất vẫn là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mâu thuẫn với lực lượng sản xuất
đã xẫ hội hóa cao. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng cuộc cách mạng xã hội để xóa bỏ
qhsx tư nhân tư bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất công hữu về tư liệu sản xuất, giải
phóng sức sản xuất của xã hội. Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất không thể hình thành
trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản chỉ tạo ra tiền đề vật chất và những
điều kiện cho giải phóng sức lao động vốn bị kìm hãm bấy lâu nay và chỉ thông qua cách
mạng xẫ hội chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa xã hội, phù hợp phát triễn xu thế của thời
đại, của lịch sử.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×