Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tăng cường quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.82 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Thời gian sử dụng của TSCĐ 13
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
với tốc độ cao và đạt được nhiều thành tựu nhất định về kinh tế .Tuy nhiên sự
phát triển nhanh của nền kinh tế cũng kéo theo nhiều biến động,tại các thị
trường tài chính,bất động sản,chứng khoán…sự biến động này chính là nguy
cơ,và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước,đặc biệt là đối với các công
ty cổ phần hóa.
Để tồn tại trong một môi trường đầy biến động ,để các hoạt động sản
xuất kinh doanh được phát triển thì mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải có một
số lượng vốn nhất định và quan trọng hơn là phải quản lí và sử dụng nó như
thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.Vốn là sự sống còn của doanh
nghiệp,là cơ sở xác định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường ,vì
vậy,các doanh nghiệp cần chú trọng nhiệm vụ huy động,tổ chức và sử dụng
vốn phục vụ nhu cầu của quá trính sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây,với tốc độ phát triển vũ bão của thông
tin,công nghệ,kéo theo đó là sự cần thiết phải nâng cao khả năng của các công
trình bưu chính viễn thông…từ đó nảy sinh vấn đề tất yếu khách quan là khi
nhu cầu xây dựng,sửa chữa càng lớn thì nhu cầu về vốn càng lớn để đáp ứng
được các điều kiện về xây lắp
Xuất phát từ nhận thức về vai trò vốn và tầm quan trọng của vốn trong
việc quản lí và sử dụng vốn.Em xin phép được đưa ra đề tài “Tăng cường
quản lí và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện.”
Ngoài phần mở đầu,và kết luận chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lí luận chung về vốn và quản lý vốn
Chương II:Tình hình quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng bưu điện
Chương III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện
1


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1.Khái niệm và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh:
1.1.1.Khái niệm.
Vốn là một khái niệm chung của nền kinh tế hàng hóa,vốn trong doanh
nghiệp được hiểu là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận
• Vốn luôn được tồn tại ở hai dạng là giá trị và hiện vật:
- Về mặt giá trị: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của Doanh
nghiệp,vốn đuợc biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định và nhất định lượng
tiền đó phải được sử dụng với mục đích sinh lợi nhuận.
- Về mặt hiện vật: Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của vốn là máy
móc,thiết bị,nguyên vật liệu,hàng hóa,phương tiện vận tải ,công trình kiến
trúc nhà xưởng…
• Quá trình tuần hoàn của vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn thường xuyên vận động và
thay đổi hình thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn.Trong quá trình vận
động vốn bằng hình thái tiền tệ,ra đi và trở về điểm xuất phát của nó và tăng
về mặt giá trị sau mỗi vòng tuần hoàn của nó.Trong các doanh nghiệp thương
mại vốn thường được chu chuyển qua hai giai đoạn:Giai đoạn I là giai đoạn
mua hàng hóa,tức là biến tiền thành hàng hóa.Giai đoạn II là giai đoạn bán
hàng hóa,tức là biến hàng hóa thành tiền.Theo phương thức vận động
này,hàng hóa không phải để doanh nghiệp sử dụng mà là để doanh nghiệp bán
kiếm lời.
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp.Với bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra với doanh nghiệp đó là phải có một số lượng
vốn nhất định và vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác (nguyên vật liệu,lao

động,cơ sở vật chất kĩ thuật…)để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.Vốn cũng chính là điều kiện tất yếu hàng đầu
2
của quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn có vai trò quyết
định về việc ra đời ,tồn tại ,phát triển hay đi xuống của doanh nghiệp.Số
lượng vốn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp,nếu lượng vốn
lớn,thì quy mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ lớn,nếu lượng vốn nhỏ thì quy
mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ nhỏ.
Với tầm quan trọng như vậy của vốn,vấn đề đặt ra với doanh nghiệp
nếu muốn tồn tại và phát triển được trên thương trường thì vấn đề thiết yếu
đặt ra với doanh nghiệp là phải huy động được vốn,tạo ra được vốn để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi,đạt được hiệu quả mong
muốn.Mặt khác,doanh nghiệp cũng cần phải có biện pháp để quản lý chặt chẽ
nguồn vốn và các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.Phân loại các loại vốn.
1.1.3.1.Căn cứ vào hình thái.
Vốn được chia làm hai loại :vốn hữu hình và vốn vô hình.
• Vốn hữu hình: Bao gồm giá trị của những tài sản cố định hữu hình :
(nguyên vật liệu,nhà xưởng,thiết bị máy móc,sản xuất,…) tiền và các
giấy tờ có giá trị khác.
• Vốn vô hình: Bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như: quyền sử
dụng đất,các bằng phát minh,sáng chế…
1.1.3.2.Căn cứ vào nội dung vật chất.
Vốn được chia làm hai loại: Vốn thực và vốn tài chính.
• Vốn thực: là toàn bộ giá trị của vật tư hàng hóa phục vụ cho quá trình
sản xuất hay cung ứng dịch vụ như máy móc,thiết bị,nhà xưởng,phương tiện
vận tải…Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn,nó tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
3
• Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thức tiền tệ,chứng khoán và các

giấy tờ có giá trị khác ,nó dựng để mua các thiết bị,máy móc,nguyên vật
liệu…Phần vốn này phản ánh về phương diện tài chính của vốn,nó tham gia
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư.
1.1.3.3.Căn cứ vào quy định của pháp luật.
Vốn được chia làm hai loại : Vốn pháp định và vốn điều lệ.
•Vốn pháp định : là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau( nghành
nghề,lĩnh vực kinh doanh…) nếu số vốn của doanh nghiệp ít hơn vốn pháp
định thì không được thành lập doanh nghiệp.
•Vốn điều lệ : là vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào vốn điều lệ
của doanh nghiệp.Vốn điều lệ của doanh nghiệp không được thấp hơn vốn
pháp định.
1.1.3.4.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Vốn được chia thành :
•Vốn đầu tư ban đầu :là vốn bắt buộc phải có khi doanh nghiệp đăng kí
thành lập doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn : phần này là vốn đóng góp
của tất cả các thành viên khi thành lập công ty.
- Đối với công ty cơ phần: Phần vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn cổ phần,vốn cổ phần này do những người sánhg lập công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu để huy động vốn thông qua việc bán cổ phiếu.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước : đây là số vốn ban đầu được nhà nước
giao cho (ngân sách nhà nước ).
- Đối với doanh nghiệp tư nhân : đây là số vốn ban đầu của chủ đầu tư để
hình thành công ty (vốn tự có ).
•Vốn bổ sung : là vốn do các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp tục bổ sung vào nguồn vốn đầu tư ban đầu.Nguồn vốn này có thể
được hình thành từ việc trích lợi nhuận năm trước,do nhà nước bổ sung,hay
4
huy động từ việc phát hành thêm cổ phiếu…

•Vốn liên doanh : là do các bên tham gia liên doanh đóng góp để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm nào đó,hay cung ứng các
dịch vụ trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận.
•Vốn đi vay : trong quá trình sản xuất kinh doanh,ngoài các phần vốn nói
trên,doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ việc vay vốn ngân hàng,tổ chức
tín dụng,vay từ các bạn hàng…
1.1.3.5.Căn cứ vào sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn được vận động theo các mức độ
khác nhau. Xét trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn được chia thành hai
loại: vốn lưu động và vốn cố định. Việc phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa
quan trọng nhất trong việc phân tích và đánh giá hiêụ quả sử dụng vốn.
a) Vốn lưu động :
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền doanh nghiệp ứng trước về tài
sản lưu động ( bao gồm: tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động
trong lưu thông,bán hàng ) nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trong vong
một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, hiện vật ( vật tư, hàng hoá) hoặc dưới dạng các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn ( cổ phiếu, trái phiếu) và các khoản nợ phải thu.
b) Vốn cố định .
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vồn thành một vòng luân chuyển khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng.
Vì vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định vì vậy
5
việc nghiên cứu vốn cố định trước hết phải nghiên cứu tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là

những tư liệu lao động chủ yếu có đặc điểm nổi bật là tham gia và nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó , giá trị của tài sản cố định không
bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần
dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.Nội dung quản lý sử dụng vốn.
1.2.1.Quản lí vốn cố định.
Vốn cố định có vai trò cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp, quy mô
của vốn cố định quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
quyết định đến trình độ trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật của doanh
nghiệp.Với những đặc điểm vận động theo quy luật riêng khác với vốn lưu
động, vốn cố định giữ một vị trí then chốt trong quá trình sản xuất. Vì vậy,
việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi là trọng điểm của công tác tài
chính doanh nghiệp.
1.2.1.1.Đặc điểm của vốn cố định trọng các doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là khoản vốn ứng trước để mua sắm tài sản cố định cho
nên đặc điểm vận động của tài sản định sẽ quyết định đặc điểm vận động của
vốn cố định. Dựa trên mối liên hệ đó ta có một số đặc điểm khái quát của vốn
cố định như sau :
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm
này là do tài sản cố định có thể phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Vì vậy vốn cố định (Hình thái biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định) cũng tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
tương ứng với tài sản cố định.
- Vốn cố định được luân chuyển từng phần : Khi tham gia vào quá trình
sản xuất , giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm dần, cũng trong quá trình
đó vốn cố định cũng được tách làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào giá
thành sản phẩm dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Phần còn lại vốn
6
cố định được “cố định” trong nó. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo phần
vốn cố định tiếp tục được luân chuyển vào giá thành sản phẩm sản xuất trong

kỳ và phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với quá trình giảm
dần của tài sản cố định. Khi kết thúc sự biến thiên ngược chiều dĩ cũng là lúc
tài sản cố định hết thời gian sử dụng vốn cố định cũng hoàn thành một vòng
luân chuyển. Như vậy trong quá trình sản xuất, vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vì vậy phải sau một thời gian dài vốn cố định mới
hoàn thành được vong luân chuyển.
1.2.1.2.Phân loại và kết cấu vốn cố định .
Để quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả cao thì việc cần
thiết là phải nghiên cứu cách phân loại và kết cấu của vốn cố định. Việc
nghiên cứu cách phân loại và kết cấu của vốn cố định được tiến hành trên cơ
sở được phân loại và kết cấu của tài sản cố định.
 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: : theo phương
pháp này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiêp được chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu của
doanh nghiệp có đặc điểm nổi bật là có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, giữ nguyên được hình thái bên ngoài cho đến khi huỷ bỏ
không còn giá trị sử dụng. Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp bao
gồm: đất, nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải, truyền dẫn…
- Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cụ thể, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, đã chi phí nhằm
có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà chúng xuất phát từ
quyền lợi của doanh nghiệp.Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp bao
gồm : quyền sử dụng đất,chi phí chuẩn bị thành lập doanh nghiệp,bằng phát
minh sáng chế…
Phương pháp phân loại tài sản cố định trên đây giúp cho nhà quản lý
có một cách nhìn tổng về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ
quan trọng để các nhà quản trị đưa ra các quyết định, chiến lược đầu tư hoặc
điều chỉnh đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, cũng nhờ
7

phương pháp phân loại này mà các nhà quản trị có thể đề ra các biện pháp
quản lý tài sản cố định, tính khấu hao, sử dụng vốn cố định chính xác, hợp lý
và có hiệu quả cao hơn.
 Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế : dựa theo cách
phân loại này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại
- Tài sản cố định dựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: là những
tài sản hữu hình và vô tình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải và những tài sản cố định không có
hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dựng ngoài sản xuất kinh doanh: doanh là những tài
sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất
kinh doanh như nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể
thao, các công trình phúc lợi tập thể.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp cho nhà quản lý
thấy được kết cấu tài sản , nắm được trình độ thiết bị tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý tài sản, tính khấu hao chính xác.
 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong
từng thời kì.Tài sản của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
- Tài sản cố định đang dùng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh hay các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dựng: là những tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay những hoạt động khác của doanh nghiệp,tuy
nhiên vì những lý do khác nhau,chúng chưa được dùng đến,dự trữ để sử dụng
sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng,đang chờ thanh lý: là những tài sản
không cần thiết hay không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,đang chờ để thanh lý nhằm thu hồi vốn ban đầu cho doanh

nghiệp.
8
Dựa theo cách phân loại này nhà quản lý có thể biết tình hình sử dụng
của tài sản cố định về số lượng và giá trị, giúp cho nhà quản lý đề ra phương
hướng phát huy năng lực sản xuất.
 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
- Tài sản cố định của doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh
bao gồm các tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi,sự nghiệp an ninh quốc
phòng…
- Tài sản bảo quản,cất giữ hộ nhà nước.
 Phân loại tài sản theo quyền sở hữu.
- Tài sản cố định tự có của doanh nghiệp là tài sản cố định thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp khác bao gồm hai loại: tài sản cố định thuê hoạt động,và tài
sản cố định thuê tài chính.
 Phân loại tài sản theo nguồn hình thành.
- Tài sản cố định hình thành từ vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả
1.2.1.3.Khấu hao tài sản cố định.
Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ
được chia thành.
- Hao mòn hữu hình: là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi
trường tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ
SXKD người ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản

xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản
trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với
thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
9
 Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ
(phương pháp khấu hao theo đường thẳng).
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo
phương pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng
năm của TSCĐ không đổi và được xác định theo công thức sau:
NG
M
K
=
T
Trong đó: M
K
: mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng
Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng được xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng

số tương đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công
thức:
M
K

10
T
K
=
NG
Trong đó: T
K
: tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
K
: mức khấu hao năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ
T
K
Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ: T
h
=
12
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu
hao của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá
thành ổn định.
Nhược điểm: Do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác
định ở mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao
mòn vô hình.
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị

còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
t
1
T = T
2
( 1 - )
T
1

Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T
1
, T
2
: thời gian sử dụng của TSCĐ.
t
1
: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của
11
TSCĐ) như sau:
Mức khấu hao Giá trị còn lại củaTSCĐ
Trung bình hàng năm =
của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điểu
chỉnh được xác định như:

Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết
định số: 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức tính khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức tính trích khấu hao

Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
Tỷ lệ KH nhanh (%) phương pháp đường thẳng Hệ số điểu chỉnh.
12
=
x
x
=
Tỷ lệ KH TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1
phương pháp đường thẳng (%) = x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định
tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
1,5

Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp
số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phương pháp này là vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa
được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phương pháp này còn hạn chế là
KH luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ.
 Phương pháp KH theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích KH theo phương pháp KH theo
số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
13
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
TSCĐ, gọi tắt là sản phẩm theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong
tháng x Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trong đó:
Mức tính KH Nguyên giá của TSCĐ
bỡnh quân tính cho 1 =
đơn vị sản phẩm Số lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng
trong năm và tính theo công thức sau:

Mức trích KH năm
của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm
x
Mức trích KH bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm.

Trường hợp công suất thiết kế và nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH củaTSCĐ.
1.2.2.Quản lý vốn lưu động.
Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động , vốn lưu động sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Các
doanh nghiệp phải áp dụng những biện pháp tối ưu để quản lý chặt chẽ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
14
1.2.2.1.Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm của tài sản lưu động là bao gồm nhiều loại, tồn tại ở nhiều
khâu và biến động rất nhanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh được
tiến hành liên tục, thuận lợi. Do vậy vốn lưu động luôn được chuyển hoáliên
tục qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu tư hình thái tiền tệ sang hình thái
vật tư, hàng hoá và cuối cùng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó.Quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng động không ngừng và có tính chất chu kỳ.
Vốn lưu động luôn luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vận
động và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vốn lưu động vận động nhanh hay
chậm phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định nhu cầu thường xuyên, tối thiểu

về vốn lưu độnh, thời gian nằm trong các khâu của quá trình sản xuất và lưu
thônh có hợp lý hay không, số lượng vật tư hàng hoá được sử dụng tiết kiệm
hay không.
15
1.2.2.2.Thành phần của vốn lưu động :
Dựa theo vai trò của vốn lưu độngtrong quá trình sản xuât vốn lưu
động được chia làm hai loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng của chúng
người ta chia chúng thành nhiều loại vốn nhỏ như sau:
 Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Loại này bao gồm các
khoản vốn như sau :
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị của các loại
nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất. Nguyên vật liệu chính là các loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ : là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo sản phẩm vật liệu phụ tác động
đồng thời cùng với nguyên vật liệu chính nhưng không xuất hiện trên hình
thái của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu : là giá trị của những loại nhiên liệu mà doanh nghiệp
dự trữ dùng trong sản xuất. Nhiên liệu là những vật liệu có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế : bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để
sửa chữa, thay thế cho tài sản cố định.
- Vốn vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm giá trị của các loại thiết bị
mà doanh nghiệp dự trữ dùng trong công việc xây dựng cơ bản.
- Vốn vật liệu bao bì đóng gói: bao gồm giá trị những vật liệu bao bì
dựng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ (Vốn công cụ lao động nhỏ) bao gồm giá trị
những tư liệu lao động có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn hơn so với tài
sản cố định.

 Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp: loại này bao
gồm các khoản vốn sau
16
- Vốn sản phẩm dở dang : là giá trị của những sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc các
giai đoạn của quá trình chế biến hiện đang còn tồn tại trên các công đoạn của
quá trình chế biến để chờ đợi chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế : loại này bao gồm giá trị những sản phẩm
dở dang đã hoan thành những công đoạn gia công chế biến nhất định.
- Vốn về chi phí chờ kết chuyển (chi phí đợi phân bố) là giá trị những
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ nhưng có liên quan, có tác
dụng đến nhiều kỳ sản xuất sau vì vậy nó chưa được tính hết vào giá thành
sản phẩm sản xuất ra trong kỳ mà nó sẽ được tính dần tiếp vào sản phẩm của
các kỳ tiếp theo.
 Vốn lưu động trong quá trình lưu thông : loại này bao gồm các khoản
vốn sau :
- Vốn thành phẩm : biểu hiện bằng giá trị của số sản phẩm đã kết thúc
quá trình chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và
đã nhập kho để chuẩn bị cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ : bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Trong quá trình luân chuyển, vốn lưu động thường xuyên có một bộ
phận tồn tại dưới hình thái tiền tệ.
- Vốn thanh toán : bao gồm những khoản phải thu, các khoản tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định thành phần cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của nó trong
quá trình sản xuất là điều rất cần thiết đối với các nhà quản lý nó giúp cho các
nhà quản lý đề ra các biện pháp thích hợp trong việc quản lý vốn lưu động,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua việc quản lý tốt quá trình
mua sắm, dự trữ vật tư, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.3.Nội dung quản lý vốn lưu động.

Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh
của mỡnh. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nõng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn lưu động. Đây cơ thể nói là một bộ phận rất quan trọng và
17
có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu
tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Vậy sự cần
thiết phải quản lý vốn lưu động xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, là bộ phận chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động sẽ
tránh được tình trạng ứ đọng vốn và là tiền đề cho việc sử dụng vốn hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và là nguồn tích luỹ để tỏi sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận
ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả cỏc doanh nghiệp. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp phải tăng cường công tỏc tổ chức quản lý vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nơi riêng.
Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, tăng lợi nhuận.
Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn lưu động
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi
nhuận. Nội dung quản lý vốn lưu động bao gồm:
- Quản lý vốn bằng tiền: hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh
nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản
đặc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển sang các hình thức tài
sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn tiền mặt một

cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt
để tránh bị mất mỏt, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp thụng thường bao gồm:
18
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi
ro không có khả năng thanh toán ngay.
+ Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so
sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng
dư hay thâm hụt ngõn quỹ.
+ Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho
dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản
phẩm dở dang và bỏn thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo
ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ
giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bỏn, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
- Quản lý các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thường tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu, phải
trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông
thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để
giúp doanh nghiệp có thể nhanh chỉng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế
việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải
có biện pháp quản lý tốt.
-Quản lý các khoản phải trả:
Khác với các phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các

khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền cơng cho người
lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp
phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh
toán mà còn đòi hỏi việc thanh tốn các khoản phải trả một cách chính xác, an
19
toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, đặc biệt giúp
doanh nghiệp có thể chủ động về phần vốn hoạt động của mình, từ đó nõng
cao hiệu quả đồng vốn, nắm bắt được thời cơ kinh doanh.
1.2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với tổng mức
chi phí ở mức thấp nhất. Trong kinh doanh thì hiệu quả là một vấn đề có ý
nghĩa then chốt , gắn liền với sự tồn tại , phát triển hay đi xuống của doanh
nghiệp. Vì vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp để có cơ
sở đánh giá chất lượng về mặt quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đồng thời giúp cho nhà quản lý đề ra các kế hoạch chiến lược nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn chung.
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn là một trong những nội dung phân
tích quan trọng được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm vì nó
gắn chặt với lợi ích của họ cả về hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lợi
của vốn được phản ánh khái quát thông qua các chỉ tiêu sau:
 Hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Doanh thu
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng vào kinh doanh đem lại
mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả việc sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
20

 Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Hệ số sinh lợi của vốn
chủ sở hữu
=
Lãi ròng trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết,một đồng vốn bỏ ra sẽ đem laị được mấy đồng lợi nhuận
1.2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định.
Để kiểm tra xem xét tính hiệu quả về mặt sử dụng cố định của các
doanh nghiệp, người ta thưòng dựng một số hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm
các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau:
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số vốn cố định trong kỳ
Trong đó:
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ: là số bình quân giữa giá trị còn
lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
b) Hệ số hàm lượng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
Số vốn cố định trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hệ số hàm lượng vốn cố định (Hệ suất hao phí vốn cố định) cho biết số
lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ.Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định
càng hiệu quả.

Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định.
21
Hiệu quả
sử dụng vốn cố định
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận bình quân ròng.
1.2.3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động .
Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu chủ yếu cuối cùng của doanh
nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó ngoài việc
doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả của vốn lưu
động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả hay không được phản ánh khái quát qua một số chiêu
như: tốc độ lưu chuyển vốn lưu động , sức sản suất của vốn lưu động , sức
sinh lời của vốn lưu động.
a) Sức sản xuất của vốn lưu động .
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kì đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b) Sức sinh lợi của vốn lưu động .
Sức sinh lợi
của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kì tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận thuần.
c) Tốc độ luân chuyển của vốn .

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
Sức sản xuất
của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
22
ngừng thường xuyên thay đổi hình thái qua các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất ( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Tốc độ lùn chuyển vốn lưu động nói lên
hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp . Trong quản lý vốn lưu động,
vấn đề có ý nghĩa then chốt ở đây là phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động trong kỳ
Chi tiêu số vòng luân chuyển của vốn lưu động ( Hệ số luân chuyển
vốn lưu động ) cho biết vốn lưu động quay mấy vòng trong một kỳ. Nếu số
vòng quay của vốn lưư động tăng điều đó chuộng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng lên và ngược lại.
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chi tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được
1 vòng . Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động càng thấp thì tốc
độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
d) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.

Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động
=
Vốn lưu động trong kỳ
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động cho biết để đạt được một đồng
doanh thu trong kì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động .Hệ số này càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
23
2.1.Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện
Địa chỉ: Pháp Vân - Hồng Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Tel: 84-4-38611513
Fax: 84-4-38611511
Email:
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTIC), tiền thân là
Công ty Xây dựng Nhà Bưu điện, được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1976
theo Quyết định số 1348/TCCBLĐ của Tổng Cục Bưu điện.
Năm 1996 trên sơ sở Công ty Xây dựng Nhà Bưu điện, Tổng Cục Bưu
điện ra Quyết định số 435/TCCBLĐ thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công
ty Xây dựng Bưu điện, một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
Ngày 27 tháng 12 năm 1996 với những thành tựu đạt được trong 20
năm kể từ ngày thành lập, Công ty Xây dựng Bưu điện được chính thức xếp
hạng Doanh nghiệp hạng I ngành xây dựng.
Ngày 19 tháng 01 năm 1999 cùng với tiến trình cổ phần hoá của các

doanh nghiệp trong ngành Bưu chính viễn thông. Công ty Xây dựng Bưu điện
nhận được Quyết định của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam về việc cổ phần hoá Công ty Xây dựng Bưu điện.
Ngày 15 tháng 12 năm 2004, Công ty Xây dựng Bưu điện chính thức
nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
2.1.2.Đặc điểm cơ bản của công ty.
2.1.2.1.Đặc điểm về ngành nghề hoạt động kinh doanh.
Số TT Tên nghành nghề
1 Xây dựng các công trình bưu chính viễn thông ,công nghệ thông tin
24

×