Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và thương mại dịch vụ Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.08 KB, 64 trang )


LI M U
Vit Nam ó chớnh thc l thnh viờn ca t chc thng mi th gii
WTO, c hi phỏt trin kinh t l rt ln. Cú nhiu ngun u t t cỏc nc
vo Vit Nam to nờn ng lc phỏt trin mnh m. Bờn cnh ú, cng
mang li khụng ớt nhng khú khn, thỏch thc: yu t cnh tranh ngy cng
khc lit, cỏc i th nc ngoi vi li th v vn v trỡnh cụng ngh,
iu ny ũi hi cỏc doanh nghip mun tn ti v phỏt trin c, cn phi
cú mt i ng qun lý cú kin thc chuyờn mụn sõu rng, nng ng, sỏng
to, bn lnh vng vng.
Do mi thnh lp nờn cụng ty ch yu kinh doanh trong lnh vc xõy
dng c bn. Cụng ty chuyờn thi cụng cỏc cụng trỡnh giao thụng, cụng nghip,
dõn dng, thy in, thy li v cỏc dch v du lch. tn ti v phỏt trin,
cụng ty luụn a ra chin lc kinh doanh cú tớnh cht thi cuc, xõm nhp,
khai thỏc th trng, to cụng n vic lm cho cụng nhõn, nhm tng doanh thu
cho doanh nghip. ng thi, to uy tớn, cụng ty luụn gi ch tớn vi khỏch
hng v cht lng sn phm, thi gian hon thnh, Ngoi ra, cụng ty luụn
to iu kin cụng nhõn hc tp, trau nhi kin thc nõng cao trỡnh
chuyờn mụn.
Hơn nữa các nh qun trị công ty hiu rừ rng sn xut kinh doanh cú
hiu qu thỡ yu t khụng th thiu l vn. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng
hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lu thông hàng
hoá. Vốn còn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu của mọi quỏ trình phát triển,
chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng để có thể tin hnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định. Vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lu động, dới hình
1

thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lu động hay vốn tự có và
vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này nh thế nào là
hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà
quản lý doanh nghiệp quan tâm. Chớnh vỡ vy em ó chn ti báo cáo thực
tập nghiệp vụ: Mt s vn v vn v nõng cao hiu qu s dng vn ti
cụng ty c phn u t xõy dng v thng mi dch v H Ni.
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận còn có 3 phần chính sau:
Chng I: Nhng vn c bn v vn v hiu qu s dng vn
trong cỏc doanh nghip hin nay.
Chng II: Thc trng v vn v hiu qu s dng vn ti Cụng ty
C phn u t xõy dng v dch v thng mi H Ni.
Chng III: Gii phỏp nõng cao hiu qu s dng vn ti Cụng ty
C phn u t xõy dng v dch v thng mi H Ni.
Em xin chõn thnh cm n PGS. TS Đàm Văn Huệ, Ban lãnh đạo công
ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập và hoàn
thành báo cáo thực tập nhiệp vụ này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Bùi Thị Thanh Hải
2

CHƯƠNG I: NHNG VN C BN V VN V HIU quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.1. kháI niệm và phân loại vốn kinh doanh
Khái niệm về vốn kinh doanh.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào
để có đủ vốn và sử dụng nó nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề
đặt ra ở đây - Vốn kinh doanh là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh

doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng nh một vài
quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có
cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dới giác độ của các yếu tố sản xuất
thì Mark cho rằng: Vốn chính là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d, là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế. Đây là một hạn
chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá
lâu bền đợc sản xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình
sản xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác
có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
3

vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất.
Trong cuốn Kinh tế học của David Begg cho rằng: Vốn đợc
phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Nh vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất
ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành:
TLSX
T...... H ....... SX ....... H......T
SL

Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải có một lợng tiền ứng trớc, lợng tiền ứng trớc này gọi
là vốn của doanh nghiệp. Vậy: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của vật t, tài sản đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thu lợi nhuận .
Nhng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định. Có đ-
ợc điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không đợc thu gom lại thành một
món lớn thì cũng không làm gì đợc. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì
phải có một lợng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp
4

phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu t vào phơng án sản xuất của
mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lợng nhất định thì tiền phải đợc vận động nhằm
mục đích sinh lời.
Đặc trng của vốn kinh doanh.
Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và

không gian theo công thức :
T - H - SX H T
Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu t và tính hiệu quả sử dụng của
đồng vốn
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.
không thể có đồng vốn vô chủ và không có ai quản lý.
Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị
trờng vốn, thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật t hàng hoá là t liệu lao động và đối tợng lao động trải qua
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá
sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái
5

tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn
tại dới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát
minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản
xuất )
1.1.1. Phân loi vn kinh doanh trong doanh nghip.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phơng
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra đợc
lợi nhuận cho mình. Nhng điều đó chỉ đạt đợc khi vốn của doanh nghiệp đợc
quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn đợc phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh
nghiệp.
Phân loại căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t góp vốn liên

doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
-Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp
phải có khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này đợc nhà nớc quy
định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp Nhà Nớc, số vốn này đợc ngân sách nhà nớc cấp.
-Vốn tự bổ xung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận cha phân
phối (lợi nhuận lu trữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp nh
các quỹ xí nghiệp ( Quỹ phúc lợi, quỹ đầu t phát triển . . . ).
6

-Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lợng của nó luôn có sự
thay đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do đợc
ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và
vốn chuyên dùng cơ bản.
7

Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nớc cấp thì doanh nghiệp còn một loại
vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng đó là
vốn huy động. Để đạt đợc số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một
nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà
doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các
nguồn vốn khác dới hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín

dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trờng chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trờng
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trờng chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể
phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích
vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn
rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
8

Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp
tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia
góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ đợc thị trờng chấp nhận.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu nh trong hợp đồng
liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
Vốn tín dụng thơng mại: Tín dụng thơng mại là khoản mua chịu từ ngời
cung cấp hoặc ứng trớc của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Tín dụng thơng mại luôn gắn với một lợng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ
thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp đợc hởng. Đây là một phơng thức tài
trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội
hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tơng lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thơng
mại thờng có thời hạn ngắn nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có
hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê
mua là một phơng thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản
cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phơng

thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa ngời cho thuê và doanh nghiệp. Ngời
thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho ngời thuê theo thời hạn mà hai bên
đã thoả thuận, ngời cho thuê là ngời sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính:
-Thuê vận hành(thuê hoạt động): là phơng thức thuê ngắn hạn tài sản.
Hình thức này có các đặc trng sau:
9

Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong thời gian ngắn.
Ngời thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, ngời cho thuê phải đảm
bảo mọi chi phí vận hành của tài sản nh phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . . .
cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này
vào sổ sách kế toán.
-Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng th-
ong mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho
thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời cần thuê và đã thơng lợng từ truớc
các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê và đã thơng lợng từ trớc các điều
kiện mua tài sản từ ngời cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi
phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng nh các rủi ro khác đối với tài sản
do bên thuê phải chịu cũng tơng tự nh tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại

hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa
học kỹ thuật cũng nh chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là
họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thức khác nhau của
tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần đợc nhìn nhận và xem xét dới trạng
thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.3.2. .Phân loi cn c vo thi gian huy ng v s dng vn
10


Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp, trong đó, nợ dài hạn là các khoản nợ dài
hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tợng cho
vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, ngời mua vừa trả tiền...
Nh vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thờng xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy đợc yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
1.1.3.3. Phân loi cn c v o ph m vi huy ng vn
Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp

bao gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các
khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay
tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền
vay nợ theo đúng kỳ hạn quy định.
11

-Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn
vốn vay có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để
phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái
phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép
các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ
cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy đợc những
lợi thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng
thời do nhu cầu thờng xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn,
không trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ
sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến
việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể
vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
1.2. cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn
cố định theo một tỷ lệ nào đó.
Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của
doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc để mua sắm TSCĐ có
hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
Cơ cấu vốn lu động:
12

Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để
mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng
cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp
lý.Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác
nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động,
còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các
doanh nghiệp thơng mại này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t
mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu t
không có hiệu quả vì đầu t cho TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi
vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc
bởi vì đầu t trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
1.3. quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định.
Khỏi nim: Vn c nh là giá trị những TSCĐ mà DN đã đầu t vào
quá trình sản xuất kinh doanh là 1 bộ phận vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ
mà đặc điểm luân chuyển của nó là chuyển dần vào chu kỳ sản xuất và
hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi hết thời hạn sử dụng.
Đặc điểm :

-Vốn cố định (VCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
-VCĐ đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, 1 bộ phận VCĐ đợc luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần
13

giá trị hao mòn của TSCĐ.
-Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
dến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá
trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Tính chất: VCĐ là số vốn đầu t để mua sắm TSCĐ do đó quy mô của
VCĐ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hởng
tới trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ.
1.3.2. Quản lý và sử dụng vốn lu động
Khỏi nim: Vốn lu động(VL) là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu
động. Vốn lu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị
có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó
là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền l-
ơng... Những giá trị này đợc hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi
đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu
hiện dới hình thức tiền lơng đã bị ngời lao động hao phí nhng đợc tái hiện
trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu đợc chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lu động ứng
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp
thơng mại thì vốn lu động bao gồm: Vốn lu động định mức và vốn lu động
không định mức. Trong đó:

-VL định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
-VL không định mức: Là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá trình
kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc nh tiền gửi ngân
14

hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lu động bao
gồm: Vật t, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong
các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu nh trong doanh nghiệp thơng
mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì
trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai
loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lu động. Trong
khi vốn cố định chu chuyển đợc một vòng thì vốn lu động đã chu chuyển đợc
nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy đợc tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
-Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và
mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn
lu động hợp lý.
* Kết cấu vốn lu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh

nghiệp tổ chức đợc tốt quá trình mua sắm dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
15

Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý. Thông qua các phơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ
trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày
càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lu động. Cũng nh từ các cách phân loại trên
doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu động của mình theo những tiêu
thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng
các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.4. hiệu quả sử dng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.4.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Quan im: Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và
mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính
thời sự đối với các DN nhà nớc Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay. Sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm
số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
16

Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ... Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì
các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phơng án SXKD tốt nhất cho
doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu đợc ta phải hiểu đợc hiệu quả là
gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Về mặt đinh lợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.
Ngời ta chỉ thu đợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu
quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhng ở đây em

chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Nh vậy,
ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn nh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
17

xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể
nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
có hiệu quả. Để đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh
nghiệp phải giải quyết đợc các vấn đề nh: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để
mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt đợc các mục tiêu đề ra trong
qúa trình sử dụng vốn của mình.Tuy nhiên, các doanh nghiệp muốn hoạt động và
sử dụng các nguồn vốn thì phải đảm bảo một số các điều kiện sau:
Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để ( tức là đồng vốn phải
luân chuyển trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh nghiệp).
Phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
Phải có phơng pháp quản lý vốn một cách có hiệu quả( Không để nguồn
vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục đích...)
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy
những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy động vốn. Có
hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đó là phơng pháp phân tích tỷ lệ và phơng pháp phân tích so sánh:
Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
đợc của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đợc gọi là kỳ báo cáo

hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
18

hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu đợc hay
không đợc.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến động cả về số tơng đối và
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính. Về
nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp
đợc phân tích thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ
phân tích, ngời phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục
tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta phải tính đến hao
mòn vô hình do sự phát triển không những của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.4.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích
19

có thể sử dụng nhiều phơng pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu tổng quát
nh hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Hiu qu s dng
tng ti sn
=
Doanh thu
Tng ti sn
Chỉ tiêu này đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết một
đồng tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn
đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh li vn ch
s hu

=
Li nhun
Vn ch s hu
20

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng quản

lý doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những đồng vốn
đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có lời.
Có thể đa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử dụng
ba biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc các biện pháp sử dụng
thành công vốn trong việc đầu t cho các loại tài sản khác nh: tài sản cố định và
tài sản lu động. Do vậy, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến tới đo lờng
hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn trú trọng tới việc sử dụng có hiệu quả
của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và
vốn lu động.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân đ-
ợc huy động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng của doanh
nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của tài sản
cố định =
Giá trị tổng sản lợng
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Giá trị tổng sản lợng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất
công nghiệp.
Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng
trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của tài
sản cố định
Tổng lợi nhuận
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Suất hao phí tài sản cố định :
21


Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lợng thì phải
có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và
chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Suất hao phí tài sản
cố định
= Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Giá trị tổng sản lợng
Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc
thiết bị của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị
về thời gian và hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng
vốn cố định.
H1 =
Công suất thực tế của máy móc thiết bị
Công suất thiết kế của máy móc thiết bị
Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh
nghiệp so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng
công ty có những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng
tốt công suất máy móc, giảm đợc hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp.
H2 =
Thời gian sử dụng máy móc thực tế
Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch
Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra đợc mức hoạt động tốt của
máy móc. Khi chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp
hoạt động tốt, ít bị h hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.
H3 =
Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ
Tổng giá trị tài sản cố định
22


Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ
trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Sức sản xuất của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết c một đồng vốn lu động dùng trong sản xuất thì tạo
ra mấy đồng giá trị sản lợng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của vốn lu động =
Giá trị tổng sản lợng
Tổng vốn lu động
Sức sinh lời của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động dùng trong sản xuất tạo ra
mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn lu động
Suất hao phí vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lợng thì phải huy
động bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Suất hao phí vốn lu
động
=
Tổng vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình
quân năm
=
T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/2
12
Với Ti là vốn lu động bình quân tháng thứ i trong năm

T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau
Số vòng quay của vốn lu động
23

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lu động, nó phản ánh số
vòng quay của vốn lu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số vòng quay của
vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn lu động
Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
Thời gian một vòng
luân chuyển
=
360
Số vòng quay của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy
động bao nhiêu vốn lu động bình quân.
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lu động
=
Tổng vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Các chỉ tiêu này phản ánh hiu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ đợc sử
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thờng
là một năm) ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những

nămtrớc đó và so sánh với những chỉ tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh
tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu
cùng loại trong những năm trớc hay chỉ tiêu chung của nghành thì ta có thể kết
luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
1.4.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
24

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu
sau: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và chỉ số mắc nợ
của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5.
Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là thấp.
Hệ số mắc nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thờng là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao
hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải đợc quan tâm.
1.4.3.Cỏc nhõn t nh hng n hiu qu s dng vn va doanh
nghip.
Nhõn t bờn ngoi:
-Các chính sách vĩ mô: Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo
môi trờng cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự
thay đổi trong chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối

với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định nh thuế vốn, thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệpđều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
-Biến động về thị trờng đầu vào, đầu ra: Biến động về thị trờng đầu vào
là các biến động về t liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công
nghệ nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh
nghiệm sản xuất nhng ngợc lại nó cũng có thể đẩy công nghệ đi đến lạc hậu so
với các đối thủ cạnh tranh.
25

×