Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị hàng dự trữ tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.86 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CAM KẾT
Tôi xin cam kết:
Đây là chương trình khoa học của cá nhân tôi, số liệu sử dụng trong chuyên
đề này là hoàn toàn trung thực, nội dung chuyên đề không sao chép bất cứ tài liệu
hay văn bản nào.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Giám đốc công ty 7
Nhiệm vụ: 7
Phó giám đốc công ty 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Giám đốc công ty 7
Nhiệm vụ: 7
Phó giám đốc công ty 7
Giám đốc công ty 7
Nhiệm vụ: 7
Phó giám đốc công ty 7
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành bao bì đang phát triển rất mạnh, không nằm
ngoài xu hướng đó ngành bao bì Việt Nam cũng có những bước phát triển đột phá
(tăng trưởng 20 - 25%/năm, ước tính chiếm 8-10 % GDP) và đã đáp ứng được
phần lớn yêu cầu của các công ty đa quốc gia cũng như các doanh nghiệp lớn của
Việt Nam, bao bì Việt Nam đã vươn xa, có mặt nhiều nơi trên thế giới. Đây là một
lĩnh vực kinh doanh mới, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển mở rộng, nhưng trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, đối với các ngành kinh tế nói chung và ngành
bao bì nói riêng cơ hội và thách thức luôn đan xen, đi kèm với nhau. Vì vậy, vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì muốn chiếm lĩnh thị trường và phát


triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay là phải quản lý hiệu
quả các mặt quản trị, các khâu sản xuất để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.Trong đó, việc quản trị hàng dự trữ tại các doanh nghiệp sản xuất và cung
ứng bao bì đang là vấn đề quan tâm của các nhà quản trị. Hàng dự trữ thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản của doanh nghiệp ( 40- 50%). Do đó, tổ chức
quản lý và kiểm soát tốt hàng dự trữ sẽ góp phần đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục và có hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tình hình của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Thái Dương nên trong quá trình thực tập tại công ty em đã quyết định chọn đề
tài : “ Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị hàng dự
trữ tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương” với mong muốn áp
dụng kiến thức đã học và qua quá trình nghiên cứu tại công ty có thể tìm hiểu và
đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị hàng dự trữ ở công ty.
Phạm vị nghiên cứu:
• Về nội dung : Công tác quản trị hàng dự trữ
• Về không gian : Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương
• Về thời gian : giai đoạn từ 2006 đến nay
Kết cấu đề tài gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị hàng dự trữ của cong ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Thái Dương
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị hàng dự trữ tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thấy
giáo PGS.TS Vũ Trọng Nghĩa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn
quý báu của thầy. Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên kình mong
thầy xem xét và hoàn thiện bài giúp em.

Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn tới quý công ty Cổ phần Đầu tư va Phát
triển Thái Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Đoàn Thị Oanh

Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI DƯƠNG
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu sơ lược
Tên chính thức : Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương
Tên giao dịch: Thaiduong Industry Company Limited
Tên viết tắt: Thái Dương
Tel: 03213990799
Fax: 03213990798
E-mail:
Webside : www.thaiduongcorp.com
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
Địa điểm : Lạc Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên , Việt Nam
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương ( tiền thân là công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương) là một doanh nghiệp tư nhân, được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 0102008733 do Sở Kế hoạch và Đầu tư - UBND
Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20 tháng 05 năm 2003, cấp thay đổi lần thứ
nhất ngày 17 tháng 11 năm 2004, cấp thay đổi lần 2 ngày 14 tháng 06 năm 2005,
cấp thay đổi lần 3 ngày 25 tháng 10 năm 2006.

- Năm 20/05/2003 chính thức thành lập, trụ sở chính tại Km số 3, đường 70,
Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.
- Ngày 30/04/2005: Chuyển về nhà máy mới tại Dốc Vân, Mai Lâm, Đông Anh,
Hà Nội. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là in ấn các loại bao bì. (chủ yếu là bao PP).
Khi mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực
cũng như là cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Tuy nhiên, đây là một địa điểm sản xuất kinh doanh thuận lợi vì nó nằm trên
đường quốc lộ 3, nơi tiếp giáp với nhiều tỉnh như Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hải Dương nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa và là một thị
trường vô cùng rộng lớn.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngày 20/05/2009: xây dựng Nhà máy mới tại Khu Công nghiệp Phố Nối A,
Văn Lâm, Hưng Yên với diện tích trên 30.000 m2.
- Ngày 04/11/2009: thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương.
- Tháng 10/2010: thành lập Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thái Dương.
- Năm 2010 Công ty chuyển trụ sở chính về Như Quỳnh, Hưng Yên và phát
triển hơn nữa quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Đặc điểm về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
• Đặc điểm sản phẩm
Công ty Thái Dương chuyên sản xuất in ấn các loại Bao bì PP, PE cao cấp, kinh
doanh các thiết bị ngành in và nguyên liệu sản xuất Bao bì. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đa dạng, gồm nhiều lĩnh vực như: Buôn bán các loại vật tư, trang
thiết bị phục vụ ngành in, sản xuất, mua bán bao bì, sản xuất, mua bán mực in bao
bì,in ấn bao bì, mua bán hóa chất và vật tư phân bón nông nghiệp (trừ hóa chất mà
Nhà nước cấm), sản xuất mua bán chế phẩm sinh học xử lý môi trường (theo quy
định của Pháp luật hiện hành), sản xuất, mua bán hạt nhựa và các sản phẩm từ nhựa,
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất bao bì.
Tuy nhiên, sản phẩm luôn đóng góp lớn nhất, tạo nên tên tuổi của Thái Dương

chính là bao bì, đây là mặt hàng đem về doanh thu lớn nhất cho công ty.
Các sản phẩm bao bì chính của công ty gồm có: bao bì PP, bao bì HDPE, bao
bì BOPP và một số sản phẩm bao bì khác.
• Mô tả thị trường – khách hàng
Thị trường trọng điểm của doanh nghiệp là miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Hiện
nay công ty đang mở rộng xuất khẩu ra thị trường quốc tế (gia công hàng xuất khẩu).
Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm bao bì
phục vụ cho các ngành nghề chế biến khác như: phân bón, thức ăn gia súc… Do đó,
khách hàng chính của Công ty là các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi gồm
40 công ty, doanh nghiệp sản xuất phân bón gồm 18 công ty , hàng thực phẩm gồm
2 công ty , bao bì xuất khẩu và các loại bao bì khác gồm 2 công ty
Theo thống kê của Công ty thì từ khi thành lập đến nay, công ty có khoảng
hơn 70 công ty là bạn hàng trong đó có khoảng 40 công ty là bạn hàng thường
xuyên và liên tục. Các khách hàng chính như Công ty thức ăn chăn nuôi Pháp Việt,
Công ty Thái Dương, Công ty Minh Tâm… Đây là những khách hàng lớn, hàng
tháng có đơn đặt hàng hơn 100 triệu đồng.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Thái Dương đã khẳng định được vị trí vững chắc trên thị trường trong
và ngoài nước bằng các sản phẩm uy tín, chất lượng, dịch vụ hoàn hảo. Thái
Dương đã thiết lập được các mối quan hệ kinh doanh với các Tập đoàn và Doanh
nghiệp nổi tiếng trên thế giới tại:Châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc
Hiện nay,Thái Dương đang hợp tác với nhiều tập đoàn lớn về việc cung ứng
các loại hạt nhựa PP, HDPE, LDPE, LLDPE tại thị trường Việt Nam như: Jampoo
Corporation; Lotte Corporation; Lyondell Basell; Be Max Trading Co., Ltd; Mitsui
& Co., Ltd; Honam Petrochemical Corp; Intochu Plastics Pte., Ltd,
1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được chia thành hệ thống các phòng ban, bộ phận

với những chức năng riêng biệt, nhưng vẫn có những mối quan hệ mật thiết với
nhau. Điều này đảm bảo cho sự chuyên môn hóa, đảm bảo cho quá trình quản lý và
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Cơ cấu tổ chức của công ty gốm 5 bộ phận chính:
Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên gọi tắt là Chủ tịch (CT);
- Các thành viên Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Thái Dương, là cơ quan
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
- Giám đốc Công ty.
- Các Phó giám đốc.
Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: là bộ phận chuyên môn có chức năng tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty trên các lĩnh vực được
phân công gồm các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính Nhân sự;
- Phòng kế toán;
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ;
- Phòng Kế hoạch Kinh doanh;
Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
 Ban quản đốc
- Tổ chỉ tráng;
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ dệt;
- Tổ cắt;
- Tổ in máy;
- Tổ in lưới;

- Tổ may;
Bộ phận Phục vụ sản xuất: Là bộ phận chuẩn bị phục cho công tác sản xuất.
 Bộ phận kho;
- Bộ phận sửa chữa;
- Bộ phận KCS;
- Bộ phận Nhà bếp;
- Đội xe;
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng HCNS , Tổ chức bộ máy hoạt động trong công ty)
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Phó Giám đốc Phòng kế toán Phòng HCNS Phòng Q.cáo Phó Giám đốc
Phòng KHHD
Quản đốc xưởng 1
Quản đốc xưởng 2
Bộ phận kho và KCS
Tổ Chỉ
Tổ Tráng
Tổ Ghép
Tổ Tái Sinh
Tổ Dệt
Tổ Cắt
Tổ In Lưới
Tổ In Máy
Phòng Cơ khí - Bảo trì
Phòng Kỹ thuật
Phòng R&D
Tổ May

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc công ty
Chức năng: là người đại diện theo pháp luật của công ty, tổ chức, điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ:
• Đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật và trong các quan hệ với cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
• Tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản Công ty có hiệu quả đạt được mục
tiêu do Hội đồng thành viên đề ra;
• Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư đã được Hội đồng
thành viên phê duyệt;
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
• Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên;
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
• Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
• Tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính trong Công ty; xây dựng báo
cáo quyết toán hàng năm; làm việc với cơ quan kế toán, thuế và cơ quan tài
chính của địa phương theo đúng các quy định của Quy chế quản lý tài chính
và pháp luật về kế toán thống kê;
• Thực hiện việc quản trị Hành chính, Nhân sự của Công ty;
• Ra các quyết định trong lĩnh vực lao động tiền lương;
• Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban điều hành.
• Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty.
 Phó giám đốc công ty
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các

hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý công việc của CBCNV khối trực
tiếp sản xuất gồm: phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, xưởng sản xuất;
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ:
• Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc uỷ quyền và các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc, chủ động điều hành những công việc được giao và
thực hiện những chủ trương, Nghị quyết của Ban điều hành.;
• Quyền tham gia, thảo luận và biểu quyết các vấn đề tại các phiên họp của
Ban điều hành.
• Trực tiếp tổ chức, điều hành những phòng ban bộ phận của Công ty mà mình
được giao phụ trách. Các bộ phận phòng ban quản lý cụ thể đó do Giám đốc giao
nhiệm vụ hoặc do HĐTV quy định trong các cuộc họp cụ thể bằng văn bản;
• Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị, bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả
hoạt động kinh doanh của các đơn vị, bộ phận mình quản lý;
• Thoả thuận và ký kết một số hợp đồng trong phạm vi quyền hạn;
• Tổ chức, sắp xếp, đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật những CBCNV thuộc
phạm vi quản lý của mình;
• Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm nội quy, qui chế của Công ty;
• Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc uỷ quyền;
 Phòng hành chính nhân sự (HCNS):
Chức năng: Quản lý hành chính, văn thư lưu trữ trong Công ty, quản lý tài sản máy
móc thiết bị văn phòng, chi phí văn phòng, tổ chức điều kiện sản xuất, vệ
sinh an toàn lao động, bảo hộ lao dộng, tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty, xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách
tiền lương và phúc lợi của người lao động, thực thi các quy định của pháp
luật về quản lý lao động, tiền lương, quản lý hành chính.
Nhiệm vụ:

 Công tác quản lý hành chính:
• Tổ chức hội họp, lễ tân đón tiếp khách;
• Tổ chức thăm quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên công ty;
• Quản lý hành chính văn phòng gồm: máy thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm, công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu theo qui định của pháp luật,
quản lý chi phí văn phòng;
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Triển khai công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động, an ninh và an toàn
phòng cháy chữa cháy;
• Tổ chức bữa ăn phục vụ cán bộ công nhân viên;
• Thực hiện các công tác tổ chức đối với người lao động như: thăm hỏi khi ốm
đau, tang lễ, cưới hỏi và các công việc hệ trọng trong đời sống sinh hoạt của
mỗi thành viên trong Công ty.
• Các nhiệm vụ hành chính khác do Ban giám đốc phân công;
 Công tác quản lý nhận sự:
• Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách, các quy định về quản lý
HCNS gồm: nội quy lao động, quy chế lương thưởng và một số quy định khác;
• Quản lý hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động, quản trị tiền lương;
• Theo dõi quản lý các chế độ cho người lao động: BHXH, BHYT, ốm đau,
thai sản, phép, tai nạn lao động…;
• Khen thưởng và kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
• Tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty;
• Tìm kiếm và tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh;
• Lập kế hoạch và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên
theo quy định của pháp luật;
• Lập kế hoạch đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận, đào tạo nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức thi nâng bậc, thi tay nghề;
• Các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công;
 Phòng kế toán (KT)
Chức năng:Tổ chức hạch toán chi phí, giá thành, hệ thống sổ sách kế toán, quản lý
chi phí sản xuất, chi phí hoạt động kinh doanh thực hiện phần hành kế toán;
Nhiệm vụ:
• Công tác quản lý tài sản:
• Công tác thanh toán và quản lý tiền tệ:
• Công tác theo dõi công nợ:
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công tác tiền lương và các khoản phải trả cho cán bộ nhân
viên:
• Công tác kiểm kê lưu trữ, bảo mật và lập báo cáo:
• Xây dựng các quy định về quản lý tài chính, kế toán;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh dạo công ty giao;
 Phòng Kỹ thuật Công nghệ (KTCN):
Chức năng:Quản lý về mặt kỹ thuật máy móc thiết bị, lắp đặt hệ thống, xử lý các sự
cố kỹ thuật trên dây chuyền; tham gia triển khai các dự án; thiết kế các giải
pháp kỹ thuật, lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng và tư vấn về mặt kỹ thuật cho
Ban lãnh đạo Công ty, tham mưu cho Ban giám đốc, xây dựng chiến lược
phát triển hệ thống kỹ thuật, đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, kiểm tra, kiểm soát và quản lý chất lượng về mặt kỹ thuật; giám sát
chất lượng vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra;
Nhiệm vụ:
• Công tác lắp đặt máy móc dây chuyền công nghệ, thi công kỹ thuật;
• Công tác giám sát kỹ thuật, bảo dưỡng máy móc thiết bị;
• Công tác xây dựng các quy trình và định mức kỹ thuật;
• Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm;

• Thực hiện các công việc khác do Ban giám đốc công ty phân công;
 Phòng kinh doanh (KD)
Chức năng: Quản lý bán hàng, tạo doanh thu cho Công ty, mua bán các sản
phẩm, nguyên vật liệu thuộc lĩnh vực kinh doanh; lập kế hoạch marketing: xây dựng
và phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
sản phẩm, chăm sóc khách hàng, phát triển quan hệ khách hàng
Nhiệm vụ:
• Công tác bán hàng:
Giới thiệu và tư vấn các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chào giá và theo
dõi đánh giá khách hàng, quản lý, theo dõi thực hiện hợp đồng kinh tế, các đơn
hàng theo đúng quy định của công ty và pháp luật, thường xuyên duy trì các mối
quan hệ với khách hàng nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin phản hồi từ khách
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng,tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc triển khai thực hiện hợp đồng, đơn hàng nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng và luôn nỗ lực thoả mãn vượt những
mong đợi của khách hàng, quản lý hàng hoá xuất nhập kho, tồn kho báo cáo Ban
lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý.
• Công tác marketing, chăm sóc khách hàng và phát triển quan hệ khách hàng:
Phát triển khách hàng mới, duy trì quan hệ với khách hàng trước, trong và
sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, khảo sát nghiên cứu thị trường
nhằm có những định hướng cho việc phát triển sản phẩm mới, xây dựng và phát
triển thương hiệu của Công ty ,xử lý các khiếu nại, thông tin phản hồi của khách
hàng, kết hợp với các phòng ban liên quan tiến hành đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng trên cơ sở các quy định của công ty và pháp luật;
• Quản lý đội xe và điều hành xe một cách hiệu quả;
• Thực hiện các công việc khác do Ban giám đốc công ty phân công
1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ một doanh nghiệp nhỏ với số vốn hạn chế, qua 8 năm hoạt động Thái

Dương đã trở thành một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất bao bì: Sản lượng
bao bì PP lên đến từ 16-18 triệu SP/năm, bao bì HDPE từ 120-150 tấn/năm, bao bì
BOPP có sản lượng trung bình 2,4 triệu bao/ năm.
Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty, ta có thể thấy
những bước phát triển đáng kể, đặc biệt là qua những năm gần đây.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh trong 5 năm 2006-2010
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu BH và CCDV 23.870 38.102,4 54.015,67 65.256,31 77.356,93
Các khoản giảm trừ doanh thu 520 832,51 1.202,66 1.694.37 2.023,41
Doanh thu thuần 23.350 37.269,89 52.813,01 63.561,94 75.333,52
Giá vốn hàng bán 18.253 28.382,73 41.461,55 49.363.54 55.572,91
Lợi nhuận gộp BH và CCDV 5.097 8.887,16 11.351,46 14.198,4 19760,61
Chi phí tài chính 50 98,23 113,72 154,62 199,54
Chi phí bán hàng 412,36 1.003,54 1.154,60 1.347,83 1.834,26
Chi phí quản lý doanh nghiệp 550,24 1.238,15 1.250,14 1.301,59 1.428,36
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 3.884,4 6.549,24 8.833,00 11.394,36 16.298,45
Thu nhập khác 100 87,61 134,78 201,75 238,58
Chi phí khác 23,57 75,36 79,92 85,47 92,14
Lợi nhuận khác 77,43 12,25 54,86 116,28 146,44
Lợi nhuận trước thuế 3.960,83 6.561,49 8.887,86 11.510,64 16.444,89
Thuế thu nhập doanh nghiệp 990,21 1.640,37 2.221,96 2.877,66 4.111,22
Lợi nhuận sau thuế 2.970,62 4.921,11 6.665,90 8.632.98 12.333,67
(Nguồn: Báo cáo tài chính, Phòng Tài chính kế toán)
Ta có bảng so sánh tốc độ tăng trưởng liên hoàn qua các năm từ 2006-2010:
Bảng 2 : Bảng so sánh tố độ tăng trưởng liên hoàn các chỉ tiêu
(Đơn vị: %)

Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn
2007/2006 2008/2007 2009/2008 2010/2009
Doanh thu từ hoạt động
bán hàng, CCDV và khác
159,32 89,42 191,68 118,54
Giá vốn hàng bán 155,49 146,08 119,06 112,58
Tổng chi phí khác 233,09 109,85 108,90 123,01
Lợi nhuận trước thuế 165,66 135,45 129,51 142,87
Thuế TNDN 165,66 135,45 129,51 142,87
Lợi nhuận sâu thuế 165,55 135,46 129,51 142,87
Qua các bảng tổng hợp trên ta thấy công ty Thái Dương là một công ty làm ăn
có lãi. Tốc độ tăng doanh thu trong 5 năm trung bình đạt 51.5%, chi phí lại có chiều
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng giảm (giảm 19%). Tuy nhiên, do tỷ lệ doanh thu giảm từ 58.33% xuống
44.74% làm cho lợi nhuận giảm từ 62.5% xuống còn 38.5%.
Từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ta có bảng các chỉ tiêu :
Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu phân tích tài chính
(Đơn vị : %)
STT Chỉ tiêu

hiệu
Công thức tính 2006 2007 2008 2009 2010
1 Hệ số thanh toán ngắn hạn CR TSLĐ / NNH 7,742 7,16 7,18 8,95 3,55,9
2 Hệ số nợ tái sản D/A ∑Nợ / ∑ TS 0,18 0,189 0,21 0,182 0,345
3 Hệ số nợ vốn chủ sở hữu D/E ∑Nợ / ∑VCSH 0,219 0,234 0,267 0,223 0,526
4 Hệ số cơ cấu tài sản TSCĐ / ∑TS 0,372 0,279 0,384 0,334 0,402
5 Hệ số cơ cấu nguồn vốn ∑VCSH/ ∑NV 0,82 0,81 0,789 0,818 0,655

6
Vòng quay hàng tồn kho
GVHB/ Tồn kho
bình quân
11,32 15,13 12,09 10,80 12,90
7
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
DTT/ ∑ TS
bình quân
1,241 1,755 1,211 1,603 1,555
8 Hệ số sinh lợi doanh thu LNST/ DTT 0,124 0,129 0,195 0,132 0,159
9
Hệ số sinh lợi của tài sản
ROA ( LNTT+ lãi vay)/
∑TS bình quân
20,8% 30,6% 31,9% 28,6% 33,4%
10 Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu ROE LNST/ VCSH 18,75% 27,9% 30% 25,85% 37,83%
( Nguồn: Phòng Kinh doanh )
Biểu đồ sản lượng (triệu SP)
(Nguồn phòng Kinh doanh)
Qua bảng chỉ tiêu phân tích tài chính, ta thấy:
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty cao, tuy nhiên năm 2010 có xu
hướng giảm mạnh.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ số nợ của công ty rất nhỏ và tăng dần qua các năm, đều dưới 1 trong 5
năm gần đây, chứng tỏ công ty có tiềm lức tài chính mạnh.
- Các chỉ tiêu ROA, ROE có xu hướng tăng dần qua các năm( ngoại trừ năm 2009)
- Vòng quay tồn kho của công ty phản ánh năng lức quản trị hàng dự trữ của

công ty, hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh, tốc độ sản xuất
nhanh,lượng hàng ứ đọng ít. Từ bảng tính trên ta thấy hệ số vòng quay hàng tồn kho
của công ty không biến đổi theo một xu hướng nhất định mà tăng giảm khác nhau
giữa các năm. Tuy nhiên, sự chênh lệnh giữa các năm không lớn thể hiện mức độ
quay vòng hàng tồn kho của công ty khá ổn định.
Biểu đồ sản lượng thể hiện: Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất, sản lượng
tăng dần qua các năm. Đặc biệt trong giai đoạn năm 2009- 2010, do Công ty xây
dựng nhà máy mới tại Khu công nghiệp Phố Nối A, cùng với việc áp dụng các
chính sách và biện pháp nâng cao năng suất lao động làm cho sản lượng năm 2010
tăng vọt gần 50% so với năm 2009.
1.5. Các đặc diểm kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng dự
trữ của Công ty
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí của công ty nằm gần đường quốc lộ nên công ty và nhà kho đều thâp hơn
mặt đường chính. Với điều kiện nhiệt đới gió mùa, nhiều mưa, ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi thời tiết có mưa, nước mưa sẽ chảy xuống
kho làm ngập lụt nhà kho khoảng từ 0.5 - 2m. Điều này làm ảnh hưởng đến công tác
nghiệp vụ kho của công ty và làm tăng chi phí quản lý nghiệp vụ kho.
1.5.2. Nhu cầu khách hàng- thị trường
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty sản xuất và cung cấp sản phẩm
bao bì PP, PP/BOPP, PE, HDPE… cho các lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, đóng
gói lương thực, thực phẩm, đường và phân bón. Nhu cầu của thị trường về sản phẩm
này tương đối ổn định không biến động nhiều theo tính chất thời vụ nên thuận lợi cho
công ty trong việc dự đoán mức dự trữ thường xuyên phù hợp để vừa đáp ứng nhu cầu
khách hàng, vừa tối thiểu hóa chi phí liên quan tới việc dữ trữ hàng hóa.
1.5.3. Đặc tính của kho
Kho của công ty là kho kín, mái tôn, sàn bê tông nên thường nhiệt độ trong kho
cao hơn nhiệt độ ngoài trời. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho hàng và chất lượng hàng dự trữ, đặc biệt là vào mùa hè. Do vậy, công ty nên có
những phương thức bảo quản hàng hóa cho phù hợp để không làm ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa.
Kho của công ty được trang bị các thiết bị cần thiết cho quá trình nghiệp vụ
kho diễn ra bình thường:
Bảng 4: Các thiết bị kho tại Công ty
( ĐVT: cái)
STT Tên thiết bị Số lượng
1 Máy vi tính 1
2 Máy in 1
3 Cân điện tử 1
4 Cân bàn 2
5 Xe kéo, đẩy hàng 3
6 Kệ hàng 10
7 Bình xịt CO 5
8 Thiết bị báo cháy tự động 2
9 Dụng cụ cứu hỏa khác 3
10 Quạt trần, quạt cây 10
11 Bóng điện 10
12 Dụng cụ dọn vệ sinh nhà kho 2
( Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Thiết bị kho có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cùa công tác quản trị hàng
dự trữ. Kho được trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị cần thiết sẽ đảm bảo quá trình
xếp dỡ, vận chuyển, dự trữ và bảo quản được diễn ra theo đúng kế hoạch.
1.5.4. Yếu tố nhân lực:
Theo số liệu thống kê của phòng Hành chính nhân sự, trong năm 2008 tổng
số cán bộ công nhân viên của toàn công ty là 350 người, trong đó lao động phổ
thông chiếm số đông nhưng đều được tuyển chọn và đào tạo, có tay nghề. Tốc độ
tăng bình quân số lao động của toàn công ty đạt 30%/năm. Hiện nay, tổng số lao

động của công ty lên tới gần 500 người.
Bảng 5 : Phân loại lao động của công ty Thái Dương
( Đơn vị: Người)
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu
thức
Số lượng
Trình độ Giớ tính
Nhân viên
Lao động
phổ thông
Nam Nữ
2006 275 19 256 80 190
2007 315 25 290 120 195
2008 350 30 320 138 212
2009 408 45 363 147 261
2010 470 52 418 180 290
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: do tính chất công việc nên lao động nữ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng lao động, trung bình khoảng trên 60%, lao động phổ thông
chiếm đa số, khoảng 90% trong tổng lao động.
Đội ngũ nhân viên kho là những người trực tiếp đảm trách những công
việc tại kho nên họ cần có trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng tốt yêu cầu và
khối lượng công việc.
Đội ngũ lao động của doanh nghiệp được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác
nhau và có trình độ khác nhau bao gồm lao động thủ công và lao động được đào tạo
chuyên môn, tuy nhiên lao động thủ công chiếm đa số. Vì vậy, để đảm bảo chất
lượng công tác bảo quản dữ trữ hàng, công ty phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức cần thiết cho người lao động, điều này làm tăng chi phí của công ty.
Ở bộ phận kho của công ty được bố trí gồm có lao động chính và lao động
phu. Lao động chính gồm có một đội ngũ chuyên phụ trách các hoạt động nhập, dự
trữ, xuất kho, bán hàng, kí kết đơn hàng, ghi phiếu kho, kiểm kê hàng hóa, quản lý
tài sản trong kho, quản lý lao động tại kho, và một đội ngũ lái xe, chuyên trở hàng
nhập kho và trở hàng cho khách theo nhu cầu.Trình độ về tin học và các nghiệp vụ
quản lý dự trữ, kho hàng có ảnh hưởng lớn tới tiến độ thực hiện công viêc và hiệu
quả công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa. Lao động phụ trong kho là lao động được
thuê khi cần thiết, tức là lao động này được thuê để bốc rỡ hàng từ trên xe vào kho
chứa. Lao động này sẽ được trả thù lao tính theo giờ công lao động, nguồn lao động
này không ổn định như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tại kho hàng, đòi
hỏi nhân viên quản lý tại kho phải phân bổ nguồn chi sao cho phù hợp để tiết kiệm
chi phí đầu tư.
1.5.5. Khả năng tài chính:
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng tài chính cũng là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm
bảo hiệu quả quản lý kho của công ty. Những năm đầu hoạt động, công ty gặp phải
rất nhiều khó khăn về tài chính, nên nguồn đầu tư để xây dựng kho hàng, tổ chức
hoạt động quản trị dữ trữ cũng rất hạn hẹp, làm ảnh hưởng tới tiến độ nhập xuất kho
hàng và chất lượng công tác bảo quàn hàng hóa. Tuy nhiên, những năm gần đây,
cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất, công ty đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, hạ tầng đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hóa.
1.5.6. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Đặc điểm sản phẩm của công ty cần qua rất nhiều công đoạn trong dây truyền sản
xuất: chỉ, cắt, may, in…tạo ra rất nhiếu sản phẩm trung gian, những sản phẩm này sau
khi hoàn thành ở mỗi công đoạn được nhập kho phục vụ cho quá trình tiếp theo, điều
này làm tăng chi phí lưu kho: xây dựng kho chứa và bảo quản chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm bao bì ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thời tiết nên việc bảo

quản tương đối đơn giản, do vậy Thái Dương ít quan tâm đến các biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý kho hàng. Tuy nhiên hiệu quả của quản lý dự trữ lại trực tiếp
ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện công việc sản xuất của công ty, vì vậy đòi hỏi công
ty đầu tư hơn nữa để nâng cao công tác quản trị hàng dự trữ.
1.5.7. Công nghệ:
Hiện nay, yếu tố công nghệ đang góp phần quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thì cần không ngừng đầu tư đổi mới công nghê, đặc biệt
đối với quản trị hàng dự trữ, yếu tố công nghệ, ký thuật góp phần đẩy mạnh tiến độ
thực hiện và chất lượng các công tác nhập, xuất hàng, kiểm kê, sắp xếp, bảo quản
hàng hóa dữ trữ.
Tuy nhiên, Thái Dương chưa sử dụng phần mềm quản lý kho hàng, việc quản
lý kho vẫn còn rất thủ công, làm chi phí quản lý kho cao và chưa hiệu quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG DỰ TRỮ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG
2.1. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của Thái Dương và tầm quan trọng của
quản trị hàng dữ trữ.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Thái Dương
Bao bì là sản phẩm chủ đạo của công ty, quá trình sản xuất sản phẩm gồm rất
nhiều công đoạn và được thực hiện ở các tổ khác nhau: tổ chỉ, tổ cắt, tổ dệt,tổ may,
tổ in…Sản phẩm trung gian ở mỗi giai đoạn sau khi kiểm tra chất lượng sẽ được
kiểm kê và làm thủ tục nhập kho và tiếp tục được xuất dùng để phục vụ cho các
công đoạn tiếp theo và sau khi tới khâu cuối cùng thành phẩm sẽ được nhập kho để
sắn sàng đáp ứng cho các đơn đặt hàng của khách hàng
Quá trình tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện qua các khâu diễn ra ở
các tổ khác nhau:

 Tồ chỉ tráng: nhận nguyên liệu:hạt chính phẩm, hạt tái sinh, chất phụ gia…
từ kho vật tư tiến hành sản xuất chỉ dệt bao bì, sau đó kiểm tra, phân loại chỉ
và phế phẩm trước khi nhập kho phục vụ cho công đoạn tiếp theo
 Tổ dệt: nhận nguyên liệu là chỉ dệt từ kh vật tư tiến hành dệt thành cuộn manh
bao, kiểm tra, phân loại bán thành phẩm, phế phẩm trước khi nhập kho.
 Tổ cắt: nhận nguyên vật liệu là cuộn bao từ kho vật tư, tiến hành cắt theo
yêu cầu của lệnh sản xuất, sau đó kiểm tra, phân loại bán thành phẩm và
phế phẩm trước khi nhập kho
 Tổ in lưới: nhận nguyên vật liệu gồm: manh bao, mực in, hóa chất…từ
kho vật tư, tiến hành in nội dung, hình ảnh theo yêu cầu của lệnh sản xuất,
bán thành phẩm ở giai đoạn này dược kiểm tra và phân loại trước khi
nhập kho chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
 Tổ may: nhận nguyên vật liệu gồm: manh bao, chỉ, dây buộc…từ kho vật
tư, tiến hành may sản phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất. Đây là giai
đoạn cuối cùng trong dây chuyền sản xuất, thành phẩm và phế liệu được
kiểm tra và phân laoij trước khi nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ dưới thể hiện quy trình sản xuất sản phẩm của công ty:
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất của công ty
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
18
Kiểm tra,
phân loại
Phế chỉ
SP Chỉ nhập kho
Nguyên liệu chỉ
Kéo chỉ
Nguyên liệu Dệt
Phế chỉ
Tạo hạt
Kiểm tra,

phân loại
Dệt
Phế Dệt
SP Dệt nhập kho
Phôi tráng, ghép
SP Tráng/ghép
nhập kho
Nguyên liệu cắt
Cắt
Phế Dệt Phế tráng
In Máy, In lưới
SP Cắt nhập kho
Phôi in
Kiểm tra,
phân loại
Phế Cắt
SP In nhập kho
Phôi may
May
Kiểm tra,
phân loại
Phế in
Kết thúc, nhập kho TP
Bán phế liệu
Phế in
Tổ Chỉ
Tổ Dệt
Tổ
Cắt
Tổ In (in

lưới. in
máy)
Tổ May
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ trên cho thấy: quá trình sản xuất của công ty là một chuỗi liên tục gồm
nhiều giai đoạn. Ở mỗi công đoạn có nhiệm vụ sản xuất riêng nhưng có mối quan
hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các tổ tạo nên sự thống nhất trong cả dây chuyền
sản xuất . Quá trình sản xuất muốn diễn ra liên tục, nhịp nhàng thì công tác quản lý
hàng dự trữ phải đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu đúng thời điểm, đủ số lượng và
đảm bảo chất lượng để đáp ứng tiến độ sản xuất ớ các khâu không bị gián đoạn.
2.1.2. Tầm quan trọng của quản trị hàng dự trữ
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý dự trữ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng
• Cung cấp kịp thời nhu cầu khách hàng
• Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng
• Ổn định dòng khách hàng, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
• Tạo dựng lòng tin và uy tín với khách hàng, là tiền đề cho phát triển lâu dài
Hiện nay, cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng bao bì ngày càng
mạnh mẽ, cùng với Thái Dương có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này: Công ty Cổ Phần D.P.T, Công ty cổ phần Đại Hữu, Công ty TNHH in ấn- thiết
kế- sản xuất bao bì Thiện Thạch…Vị vậy, để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
đang lá một mục tiêu quan trọng Thái Dương hướng tới để tạo lợi thế cạnh tranh
của công ty
Quản lý dự trữ tạo điều kiện sản xuất linh hoạt và an toàn
• Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo
• Dự báo và đối phó những rủi ro trong cung ứng nguyên vật liệu hoặc
chậm hàng nhập: thay đổi thời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng

kém chất lượng…
• Tạo sự ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất theo dây chuyền trải
qua nhiều công đoạn nên vấn đề nâng cao hiệu quả của công tác quản trị dự trữ
đang đòi hỏi sự quan tâm của ban lãnh đạo Thái Dương để đáp ứng sự liên tục và
nhịp nhàng, đúng tiến độ của quy trình sản xuất .
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý dự trữ hiệu quả góp phần giảm chi phí
• Đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng thời điểm, giúp quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, giảm chi phí do thiếu hàng: chi phí cho lao động, máy
móc nhàn rỗi do sự gián đoạn, chi phí cho việc hủy đơn hàng của khác hàng do
không đáp ứng được nhu cầu, chi phí bồi thường…
• Hàng hoá được bảo quản tốt, làm giảm chi phí thiệt hại do hao hụt, hư hỏng
• Tránh lãng phí ở mỗi khâu trong quy trình sản xuất
2.2. Thực trạng quản trị hàng dự trữ của công ty
2.2.1. Quản trị hiện vật dự trữ
2.2.1.1. Phân loại hàng dự trữ của Công ty
Công ty hiện chưa có phương pháp phân loại hàng dự trữ cụ thể mà quá trình
phân loại chủ yếu dựa trên tính chất hàng hóa, hàng dự trữ của công ty được chia
thành 3 nhóm: nhóm nguyên vật liệu, nhóm sản phẩm dở dang, nhóm thành phẩm.
Đối với mỗi nhóm hàng công ty sẽ bố trí khu dự trữ riêng biệt trong kho và có
phương pháp bảo quản riêng cho từng loại hàng hóa.
Bảng 6 : Bảng phân loại hàng dự trữ của Công ty
Nguyên vật liệu Sản phẩm dở dang Thành phẩm
- Hạt nhựa
các loại PP,
HDPE,LDPE, LLDPE
- Các loại

mực in
- Hóa chất
- Sản phẩm dở
dang từ công đoạn kéo chỉ
- Sản phẩm dở
dang từ công đoạn cắt
- Sản phâm dở
dang từ công đoạn dệt
- Sản phẩm dở
dang từ công đoạn in
- Sản phẩm dở
dang từ công đoạn may
- Bao bì PP dệt
- Bao bì PE
- Bao bì BOPP
- Vải không dệt
( Nguồn: Phòng kinh doanh)

Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ cách phân loại trên công ty đã tổ chức kho hàng thành hai khu vực: kho vật
tư và kho thành phẩm. Kho vật tư dùng để dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm
ở mỗi công đoạn trên dây chuyền sản xuất gồm: các loại hạt nhựa, mự in, hóa chất và
các sản phẩm dở dang ( gồm: chỉ dệt, manh bao,…) để sẵn sàng xuất kho phục vụ
cho sản xuất, còn kho thành phẩm dùng để dự trữ sản phẩm cuối cùng gồm: các loại
bao bì và vải không dệt, sẵn sàng đáp ứng các đơn đặt hàng của khách hàng. Do công
ty chưa có phương pháp phân loại khoa học nên chưa xây dựng được các kế hoạch dự
trữ cho từng mặt hàng. Hàng hóa trong kho gồm rất nhiều loại được xếp chồng chất
lên nhau, nên mỗi lần xuất hàng đều rất khó khăn trong việc bốc dỡ.

2.2.1.2. Tố chức kho hàng
a) Tổ chức mặt bằng kho hàng
Kho chứa hàng của công ty là kho kín. Do đặc điểm hàng hóa kinh doanh của
công ty chủ yếu là bao bì công nghiệp nên thường được xếp theo chồng, đổ đống
nên việc quy hoạch mặt bằng nhà kho của công ty còn nhiều hạn chế. Thủ kho và
nhân viên kho không có khu làm việc riêng tại kho mà làm việc trong khu giành cho
nhân viên gần xưởng sản xuất.
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy hoạch mặt bằng kho tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Thái Dương
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có một mặt bằng nhà kho khá rộng, có khả năng dự trữ một lượng
lớn hàng hóa, nguyên vật liệu. Tuy nhiên việc quy hoạch kho lại chưa đảm bảo tính
mỹ quan kho hàng cũng như tính khoa học, hợp lý:
- Các chồng hàng đổ đống lên nhau, việc sắp xếp hàng hóa còn lộn xộn,
khoảng cách giữa các đống hàng chưa thống nhất, không tạo thành lối ra vào giữa
các chồng hàng. Điều này gây khó khăn cho việc tìm kiếm, lấy hàng hóa ở những
chồng hàng phía sâu bên trong nhà kho.
- Hàng hóa gần tường nhà kho xếp sát tường, khi nhiệt độ nhà kho cao làm
hàng hóa ở những chồng hàng đó nóng hơn bình thường, gây ảnh hưởng đến công
tác chăm sóc và bảo quản hàng hóa.
- Nhà kho rất rộng nhưng lại không quy hoạch nơi làm việc và sinh hoạt
riêng cho cán bộ nhân viên kho. Điều này làm giảm hiệu quả công việc và gây gián
đoạn quá trình làm việc của nhân viên kho. Trong khi đó khu giao nhận hàng hóa lại
rất rộng, chiếm hầu như hết khu gian trước của nhà kho.
Đoàn Thị Oanh_QTKHTH49B
Nguyên
vật liệu
Bao bì

Khu làm
việc, giao
nhận hàng
hóa
Cửa
chín
h
Cửa sổ Cửa chính
Cửa
sổ
Cửa sổ
60m
20m
23

×