Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

một số giải pháp tăng cường hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần galaxy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.55 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên : Nguyễn Thị Quế
Lớp : Quản trị kinh doanh tổng hợp 49 B
Khoa : Quản trị kinh doanh
MSSV : CQ 492262
Em xin cam đoan :
- Chuyên đề tốt nghiệp là công trình khoa học của riêng em.
- Không có sự sao chép từ bất cứ nguồn tài liệu nào.
- Số liệu trung thực, chính xác và được sự cho phép của cơ quan thực tập.
Em xin cam đoan những điều trên là sự thật.Em xin chịu mọi trách nhiệm
cũng như mọi hình thức kỷ luật của nhà trường nếu vi phạm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Quế
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Tthị phần của công ty năm 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2: ết quả tiêu thụ theo sản phẩ Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Tỉ lệ tăng trưởng về số lượn Error: Reference source not found
Biểu đồ 4 ỷ suất doanh thu / lợi nhuậ Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
LI MỞ ĐẦ
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc bán hàng
và là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản c a Doanh nghiệp: tiêu thụ - sản


uất – hậu cần inh doanh – tài chính – kế toán – quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản
xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trị là điều kiện
tiền đề không thể thiếu để sản xuất có thể có hiệu quả. Quản trị kinh doanh truyền
thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ thực thiện khi đã sản xuất
được sản phẩm; “ Doanh nghiệp bán cái mình có chứ không bán cái mà thị t ờng
cần”. Trong cơ chế thị trường thị ngược lại, mọi hoạt động của Doanh nghiệp đều
tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ. Nên không có tiêu thụ thì cũng không có sản uất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa từ hàng sang tiền nhằm thực
hiện đánh giá giá trị hàng hóa sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động ká c nhau và có lê n hệ chặt chẽ với nhau
như: hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trườg , xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ
chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán…Muốn các hoạt
động này thực hiện có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp
để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của doanh nghiệp có
thể tiếp xúc một cách tối đa với khách hàng mục tiêu của mình, có thể chiến thắng
được đối thủ cạnh tranh, đững vững trên thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng
lớn mạn
Thực tế đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm được
tiêu thu thì mới có thể bù đắp được chi phí kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để
đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng được diễn ra liên tục với hiệu quả ngày một
cao. Do đó các doanh nghiệp đều đặt công tác tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu vì nó
chi phối mạnh mẽ tới các hoạt động khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam đang rất thành công trong việc tổ chức
sản xuất kinh doanh sản phẩm bột bả tường và các loại sơn nước nội thất và ngoại
thất phục vụ các công trình xây dựng. Đó là thành quả của việc quan tâm và coi
trọng công tác tiêu thụ sản phẩm của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Trong

quá trình thực tập tại công ty, là một sinh viên kinh tế em nhận thấy bên cạnh những
thành công đáng kể thì công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp không ít khó
khăn và còn nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục. Nhận thức đựợc tầm quan
trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường
hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam” làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng của công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty trong những năm gần đây, qua đó xác định những thành tựu mà công ty
đã đạt được cũng như là những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tiêu thụ tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ sản
phẩm tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Chương 1
Tổng quan về công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
1.1- Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1-Hình thức, tên gọi và trụ sở công ty:
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp
và các quy định hiện hành khác của Nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tân công ty: Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại: Galaxy Viet Vam jont stock Company
- Tên giao dịch viết tắt: galaxy vn j.s.c
- Mã số thuế: 2500230333
- Điện thoại: 0438182046
- Số máy Fax: 0438182048

- Logo:
- Slogan:Một giải pháp đồng bộ
- Email :
- Website: />Đại điện doanh nghiệp:
Ông Nguyễn Thành Nam - Giám đốc Công ty
Địa chỉ Công ty:
+ Trụ sở công ty: Lô 48, KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
+ Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện:
Tại TP. Hà Nội: Số 29c – Ngõ 218 Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội
Tại TP.Hải Phòng: 24 Nguyễn Trãi-Quận Ngô Quyền.
Tại TP.Vinh- Nghệ An: 285 Nguyễn Văn Cừ-phường Hưng Bình- TP.Vinh
Tại TP. Đà Nẵng: 428 Nguyễn Tri Phương, Quận Hải Châu
Tại TP. Hồ Chí Minh: 175 Xuân Hồng , Quận Tân Bình
Cơ Sở Pháp Lý:
Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam được thành lập theo giấy đăng ký kinh
doanh số 0113006813 và được sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần 3
ngày 05/06/2008.
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng). Được góp bởi:
+ Công ty TNHH Viễn Đông II
+ Ông Nguyễn Bình Đơng
+ Ông Nguyễn Thành Nam
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty hoạt động đưới hình thức là Công ty cổ phần
1.1.2-Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần
Galaxy Việt Nam
Công ty CP Galaxy Việt Nam tiền thân là Công ty TNHH Viễn Đông II –

một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập theo luật Doanh nghiệp
(21/10/1990). Giấy phép thành lập số 1778/GP-UB của Uỷ ban Nhân dân thành phố
Hà Nội ngày 21 tháng 04 năm 1995, có ngành nghề kinh doanh vật liệu xây dựng,
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Từ những năm cuối cùng của thập kỷ 20, khi mà Công ty đang là nhà phân
phối các loại bột bả tường nhập khẩu từ Malaysia, Singapore…thì các sáng lập viên
Công ty đã xác định mục tiêu lâu dài là sản xuất được các sản phẩm vật lệu xây
dựng cao cấp ở trong nước. Vào tháng 03 năm 1999, công ty đầu tư xây dựng Xí
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên diện tích đất 2.000 m
2
thuê của công ty Bê
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
tông Thịnh Liệt, tại Lĩnh Nam - Thanh Trì - Hà Nội để sản xuất Sơn nước trang trí
và Bột bả tường mang nhãn hiệu Galaxy theo công nghệ được chuyển giao của tập
đoàn PRIDAL INTERNATIONAL - Singapore được Bộ Khoa học công nghệ và
môi trường thẩm định và cấp Giấy chứng nhận số 1482/GCN - BKHCNMT ngày
04/06/1999. Những ngày đầu thành lập, số CBCNV trực thuộc xí nghiệp chỉ vẻn
vẹn có 12 người (07 công nhân, 03 cán bộ kinh doanh và 02 quản lý), sản phẩm
phần lớn là Bột bả tường (01 loại) và sơn nội thất - ngoại thất (mỗi loại có 14 màu).
Hai năm đầu hoạt động là giai đoạn cực kỳ gian nan (1999-2001), xí nghiệp
đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn cả về chủ quan và khách quan. Tuy đã có
được công nghệ, nhưng việc áp dụng thực tế sản xuất tại Việt Nam còn nhiều vướng
mắc về vốn để đầu tư tổng thể, việc xây dựng mô hình sản xuất phù hợp, thiếu thiết
bị máy móc để áp dụng hiệu quả công nghệ, thiếu kinh nghiệm sản xuất, kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm khai thác và phát triển khách hàng…trong điều kiện
thị trường cạnh tranh gay gắt và nguyên vật liệu liên tục tăng giá. Nhưng với sự
điều hành sáng suốt của Ban lãnh đạo xí nghiệp, cùng với lòng tận tâm và nhiệt
huyết của phần lớn đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đàu, sau những lần cả tập thể

phải gồng mình trước những thăng trần, các sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu
Galaxy vẫn được duy trì sản xuất, và từng bước có được thị trường với sự tin tưởng
của các nhà cung cấp và bạn hàng trong nước.
Khi sản xuất dần dần được ổn định, với mục tiêu đa dạng hoá các sản phẩm,
sau khi thử nghiệm thành công, Xí nghiệp lần lượt đi vào sản xuất đại trà hàng loạt
các sản phẩm mới (bột bả tường trong và ngồi nhà, sơn GA1, GA2, GA3, sơn chống
mốc và kiềm hoá, nhiều màu đa dạng…) thì cũng là thời điểm Phòng kinh doanh
XN thực hiện chiến lược khai thác - phát triển khách hàng, quảng cáo thương hiệu
trên phạm vi toàn quốc. Đến năm 2002, hệ thống sản phẩm Galaxy đã có tại 26 tỉnh
phía bắc, Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh… thời điểm này Xí nghiệp có 45
CBCNV, một trụ sở, 04 chi nhánh (Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh) và 02 trung tâm giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Bước sang năm 2003, nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường sơn trang trí
và bột bả tường cùng với sự trưởng thành của đội ngũ CBCNV và mong muốn trở
thành một trong những nhà sản xuất hàng đầu, Ban lãnh đạo quyết định đầu tư xây
dựng Nhà máy sản xuất sơn nước và bột bả tường Galaxy trên diện tích đất 1.6 ha tại
Lô 48, KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
Để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới và tranh
thủ sự ưu đãi của chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, ngày 20/07/2004
Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam chính thức thành lập và được sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113006813
sửa đổi lần 3 ngày 05/06/2008.
1.1.3- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam
+ Sản xuất sơn, bột bả tường và các vật liệu xây dựng che phủ bề mặt công trình.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất và kinh doanh hoá chất các loại.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

+ Trang trí nội thất, ngoại thất.
1.2- Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
1.2.1- Cơ cấu sản xuất
1.2.1.1-Sơ đồ sản xuất:
Sơ đồ 1: Sơ đồ sản xuất
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
Kế hoạch
sản xuất
Lập lệnh sản xuất.
Kho chuẩn bị nguyên
vật liệu theo phiếu xuất
vật tư BMT-75-01-04
Không
đạt
Đạt
Nguyên
liệu
Kiểm
tra theo
QĐ -
75 - 01
KCS lập NCR và tiến
hành xử lý theo
QT - 83 - 01
Giai đoạn nghiền.
Kiểm tra
cỡ hạt theo

QĐ - 82 -
01
Giai đoạn
let down
Kiểm tra
chất lượng
theo
QĐ - 82 -
01
KCS lập NCR và
tiến hành xử lý theo
QT - 83 - 01
Đóng thùng theo
QĐ - 75-12
Đạt
Không
đạt
Đạt
Không
đạt
Bơm lọc
Vỏ thăng
Rửa
Khử trùng bằng
tia cực tím
In mã sản xuất
Base trắng chuyển pha
sơn màu
Bơm lọc
Nhập

kho
Đạt
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
1.2.1.2-Quy trình thực hiện
Kế hoạch sản xuất và lập phiếu sản xuất
* Phòng Kế hoạch – Vật tư
Lập kế hoạch sản xuất trong tháng, trình Giám đốc sản xuất phê duyệt và gửi
cho các bộ phận có liên quan.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt, định mức vật tư cho sản
phẩm Phòng Kế hoạch – Vật tư thực hiện :
Lập phiếu Tiến độ sản xuất sơn & bột bả tường chuyển cho Phòng Kỹ thuật
– KCS và Bộ phận sản xuất.
Lập phiếu sản xuất trước khi tiến hành sản xuất 1 ngày chuyển cho bộ phận
sản xuất.
Lập phiếu xuất vật tư chuyển cho thủ kho để thủ kho xuất các nguyên vật
liệu liên quan.
Lập phiếu KCS sơn & bột bả tường chuyển Phòng Kỹ thuật – KCS.
Trường hợp có đặt hàng đặc biệt, sau khi tiếp nhận thông tin của bộ phận bán
hàng, Phòng Kế hoạch – Vật tư phải trao đổi với phụ trách sản xuất tại thời điểm đó
về khả năng đáp ứng yêu cầu của đơn hàng trước khi ra lệnh sản xuất.
Hàng ngày Phòng Kế hoạch – Vật tư phải theo dõi tiến độ thực hiện các
phiếu sản xuất. Khi phát hiện việc chưa hoàn thành của một phiếu sản xuất thì phải
xác định rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời hoặc báo cáo Giám đốc sản xuất nếu vấn
đề phát sinh vượt quá quyền hạn.
Chuẩn bị nguyên vật liệu để sản xuất.
* Phòng Kỹ thuật KCS
Mĩ tả các đặc tính của các nguyên vật liệu và phải lưu hồ sơ đặc điểm kỹ
thuật của nguyên vật liệu.
Khi có sự thay đổi nguyên vật liệu Phòng Kỹ thuật KCS có trách nhiệm lập

đặc điểm kỹ thuật của vật liệu mới, đồng thời đánh giá các chỉ tiêu của các loại vật
liệu mới so với các loại vật liệu cũ.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Nguyên liệu khi được nhập về phải được kiểm tra. Các nguyên liệu đạt yêu
cầu, cho phép nhập kho phải được phân biệt rõ ràng.
Bộ phận kho có trách nhiệm phải chuẩn bị đầy đủ số lượng và chủng loại
nguyên liệu để sản xuất theo phiếu xuất vật tư.
Nguyên liệu được chuẩn bị xong chuyển qua bộ phận trực tiếp sản xuất.
Người nhận phải kiểm tra số lượng và chủng loại nguyên liệu trước khi tổ chức sản
xuất. Nhận và vệ sinh vỏ thăng vỏ bao, vỏ thăng vỏ bao phải được in Mã sản xuất
đúng ngày.
Tiến hành sản xuất
Các thiết bị sản xuất phải được kiểm soát theo Quy định quản lý thiết bị sản
xuất và tiến hành sản xuất. Trong ca sản xuất việc kiểm tra ngẫu nhiên nguyên liệu
cho quá trình sản xuất được thực hiện thường xuyên. Các thiết bị đo lường phải
được kiểm tra tuân thủ theo quy định kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường.
Kiểm tra chất lượng và lưu mẫu
Nhân viên KCS kiểm tra chất lượng của sản phẩm và ghi lại kết quả vào
phiếu KCS sơn & bột bả tường.
Lấy mẫu các sản phẩm và đựng trong hộp nhựa đúng nắp, lưu tại phòng lưu mẫu
Các sản phẩm không đạt chất lượng được phân loại và xử lý ngay.
Cuối tháng Phòng Kỹ thuật KCS tổng hợp lập báo cáo chất lượng từng loại
sản phẩm.
Đóng thùng.
Tổ đóng gói tiến hành bơm sơn vào thăng sơn đã được in mã màu theo đúng
lô và ngày của lô hàng sản xuất dựng máy dập nắp thùng lại. Bột bả tường được
chuyển vào các bao đã được in lô và ngày sản xuất dựng máy dập chặt vỏ bao. Ghi
báo cáo về số lượng thành phẩm vào Phiếu KCS Sơn.

Nhập kho
Sản phẩm sau khi sản xuất được bộ phận KCS kiểm tra đạt yêu cầu thì thủ kho
tiến hành nhập kho theo đúng số lượng và chủng loại của lô hàng sản xuất
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
1.2.2- Cơ cấu bộ máy quản trị của doanh nghiệp
1.2.2.1- Sơ đồ bộ máy quản lý của của công ty:
Sơ đồ 2: sơ đồ bộ máy quản lý
1.2.2.2- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại công ty
Phòng tài chính :
Phòng tài chính có chức năng nhiệm vụ làm kế toán, Quản lý tài chính
đáp ứng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Galaxy
Việt Nam, cụ thể là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và khoa học các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD theo định kỳ tháng, quý, năm.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
10
Tổng giám đốc công ty
GĐ.Tổ chức-
hành chính
GĐ. Sản xuất
Bộ
phận
sản
xuất
Giám đốc điều hành
Đại diện c.lượng
GĐ. Bán hàng
Phòng

quản
trị_hành
chính
Phòng

thuật-
KCS
Bộ
phận
bán
hàng
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tài
chính
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
- Lập báo cáo kế toán quản trị nội bộ phục vụ cho việc quản lý tài sản và ra
các quyết định, phương án kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán tài chính hiện
hành gửi các cơ quan quản lý nhà nước.
- Theo dõi và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với Nhà
nước theo luật định.
- Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ tài liệu, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ
chuyên môn.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ tiền mặt của Công ty, kịp
thời thanh toán, đôn đốc thu hồi các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Đối chiếu số liệu hoạt động với các phòng ban chức năng và các đơn vị phụ

thuộc Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về các quyết định tài chính để lựa chọn phương
án đầu tư, kinh doanh tối ưu.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, liên kết với các tổ chức tài chính nhằm giải
quyết vốn cho các dự án.
- Quản lý nguồn vốn các dự án.
- Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, phân tích báo cáo tài chính,
đánh giá tình hình tài chính của Công ty.
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phòng Hành chính:
- Tổ chức, tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp bố trí nhân lực đảm bảo năng lực
lãnh đạo, năng lực quản lý, năng lực làm việc của CBNV ngang tầm với sự phát triển
của công ty và yêu cầu của thực tế. Trong đó trọng tâm là công tác nhân lực, tổ chức
bộ máy hoạt động và các cơ chế thực hiện.
- Thực hiện các chế độ về lao động và tiền lương.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chỉ đạo của
Giám đốc Công ty thông qua các nội quy - quy chế, các văn bản nhằm nâng cao
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
sức mạnh tập thể & hiệu quả tổng hợp của hoạt động toàn bộ máy. Vừa mang mục
đích chấn chỉnh công tác thực hiện theo chỉ đạo, vừa mang nhiệm vụ cải cách, chức
năng này cho phép Phòng Hành chính kiểm tra, đánh giá chất lượng mọi hoạt động
của các bộ phận, các phòng nghiệp vụ trong Công ty.
- Duy trì tính nội quy kỷ luật trong mọi hoạt động của tất cả các bộ phận
thuộc Công ty và hoàn thành các nhiệm vụ liên quan đến lễ tân, hành chính tổng
hợp, lưu trữ, tạp vụ
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng Kế hoạch - Vật tư

Tiếp nhận các nhu cầu đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất và theo dõi quá trình
sản xuất trong Công ty.
- Quản trị nghiệp vụ mua hàng trong và ngoài nước kịp thời cung cấp vật liệu
cho quá trình sản xuất.
- Quản lý kho nguyên vật liệu và thành phẩm tại Nhà máy.
- Thống kê mọi hoạt động liên quan đến sản xuất đáp ứng yêu cầu của quản
trị hiệu quả và hạch toán kế toán.
Bộ phận Sản xuất:
- Duy trì hoạt động sản xuất phục vụ kinh doanh đảm bảo hoàn thành kế hoạch
về sản lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm và thời gian sản xuất trên những nguồn lực
hiện có như: lực lượng công nhân hiện tại, với công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
hiện tại, và nguyên vật liệu sẵn có tại kho Như vậy hạt nhân của chức năng này là
phải phục vụ, đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm theo lịch sản xuất hoặc theo đơn
đặt hàng của khách hàng.
- Tổ chức xắp xếp, điều động và quản lý nhân lực hợp lý trong mọi hoạt
động hàng ngày của bộ phận, ngoài việc đáp ứng yêu cầu kế hoạch thì còn đảm bảo
hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất.
- Vận hành, bảo quản và bảo dưỡng máy móc thiết bị và các tài sản thuộc khu
vực sản xuất, đảm bảo dây chuyền máy móc được sử dụng đúng chức năng - mục đích,
đúng công dụng, luôn sẵn sàng hoạt động không gián đoạn, ngừng trệ.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Phòng kỹ thuật - KCS
- Kiểm tra nguyên liệu đầu vào.
- Kiểm tra quy trình sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu các nguyên vật liệu mới phù hợp để bổ xung và thay thế trong
sản xuất.
- Nghiên cứu các sản phẩm mới theo phương hướng phát triển của công ty.

- Giải quyết các khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
- Khắc phục các sự cố về kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Bộ phận Bán hàng
- Ghi chép, đối chiếu công nợ và thu tiền hàng đại lý.
- Thiết lập hệ thống đại lý tiêu thụ tại khu vực.
- Thu thập các thông tin phản ánh của khách hàng liên quan đến sản phẩm và
dịch vụ mà công ty đang cung cấp cũng như các thông tin liên quan đến các đối thủ
cạnh tranh trong khu vực đang quản lý: chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính
sách khuyến mại và các chương trình ngắn hạn hoặc dài hạn
- Đảm bảo chỉ tiêu về doanh số và doanh thu hàng tháng, hàng quý và hàng
năm.
- Tiếp thị xây dựng hệ thống đại lý, xây dựng các tiêu chuẩn của đại lý (lưu
hồ sơ đại lý), tư vấn cho khách hàng trực tiếp và cho đại lý tại các thị trường.
- Tập hợp danh sách các đội thi công, gặp gỡ, chào giá và thoả thuận để tạo
kênh bán hàng
- Giải quyết các ý kiến phản ánh của khách hàng liên quan đến chất lượng
sản phẩm.
- Thống kê các chi phí hoạt động trong tháng của chi nhánh.
- Nhận và xử lý thông tin từ phía khách hàng như các yêu cầu về đặt hàng,
vận chuyển …
- Cùng bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo
yêu cầu của từng đại lý đáp ứng đúng thời gian theo quy định
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
- Báo cáo cơ cấu sản phẩm phát sinh trong tháng cho cán bộ quản lý đại lý
- Nghiên cứu giá cả, sản phẩm, chương trình khuyến mại … của các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện các công tác liên quan đến việc tạo dựng hình ảnh của sản phẩm
mang thương hiệu Galaxy.

- Nghiên cứu, đề xuất và đưa ra thị trường các sản phẩm mới phục vụ công
tác bán hàng.
1.3- Kết quả kinh doanh
Các sản phẩm mang thương hiệu Galaxy đã được đánh giá là các sản phẩm
có uy tín và chất lượng cao tại các kỳ hội chợ triển lãm và qua các cuộc đánh giá
của Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
Các thành tựu đạt được::
+ Bằng khen Công đoàn cơ sở vững mạnh năm 1999
+ Giấy khen của BHXH TP Hà Nội năm 2001.
+ Bằng khen của Họi liên hiệp thanh niên TP Hà Nội.
+ 02 huy chương vàng tại hội chợ Thương mại 2002 cho SP sơn nước và Bột
bả tường.
+ 02 huy chương vàng tại hội chợ XNK và tiêu dùng EXIMPO 2002.
+ Cúp sen vàng tại hội chợ XNK và tiêu dùng 2002 cho SP Sơn nước và Bột
bả tường.
+ Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do Bộ trưởng bộ Công nghiệp
trao tặng cho sản phẩm Sơn nước và Bột bả tường.
+Giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2003 và 2005 cho các sản phẩm sơn và bột
bả tường mang thương hiệu Galaxy.
+ Cục sở hữu trí tuệ cấp Chứng nhận bảo hộ độc quyền về nhãn hiệu
GALAXY cho nhóm 2 và nhóm 19.
- Công ty là một trong những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,lợi nhuận
và thu nhập của công nhân luôn tăng ngay cả khi nền kinh tế quốc dân gặp khó khăn.
Tuy ra nhập thị trường chưa lâu nhưng sản phẩm sơn và bột bả tường Galaxy đã có
mặt ở các công trình lớn như:
Trung tâm hội nghị Quốc gia, đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Trung tâm thương mại Vincom, 91 Bà Triệu, Hà Nội.

Trung tâm thương mại Quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị .
Ngân hàng Techcombank, Trần Tuấn Khải, Hà Nội.
Toà nhà Vietcombank 198 Trần Tuấn Khải, Hà Nội.
Công trình Vinpearl land (Hòn Ngọc Việt), Nha Trang.
Siêu thị Big C Thăng Long.
Công trình nhà máy Canon 04 Khu Công nghiệp Thăng Long.
Công trình nhà máy Canon 06 Quế Vị, Bắc Ninh.
Công trình nhà máy Terumo, KCN Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Công trình nhà máy Vinakorea, KCN Khai Quang, Vĩnh Phúc.
Công trình Công ty may Việt Hàn, KCN Khai Quang, Vĩnh Phúc.
Công trình Công ty may Shewol, KCN Khai Quang, Vĩnh Phúc.
Công trình sân Golf Hồ Bình.
Công trình Khách sạn Sheraton.
1.4- Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ
1.4.1. Sản phẩm của Công ty
Công ty sản xuất và tiêu thụ 02 loại sản phẩm chính là sơn nước và Bột bả
tường mang nhãn hiệu Galaxy với đặc điểm của từng loại sản phẩm như sau:
- Bột bả tường Galaxy: là loại vật liệu có chất lượng cao dựng để chống thấm và
hoàn thiện bề mặt các công trình xây dựng. Với hỗn hợp chất kết dính là xi măng
Porlang – P300, chất phụ gia polymer và các chất độn, sản phẩm Bột bả tường Galaxy
là dạng bột màu trắng hoặc màu xám có cỡ hạt tối đa không quá 0.3mm. Sau khi thêm
nước theo tỷ lệ nhất định và trộn đều, hỗn hợp bột nhuyễn Galaxy được bả trực tiếp lên
dầm, cột bêtong, gạch block, vách ngăn thạch cao và tường đã trát vữa. Bột bả tường
Galaxy mang lại tính thẩm mỹ cao cho các công trình xây dựng, tạo bề mặt đẹp cho
kiến trúc dạng cong, phẳng cho các bức tường, tiết kiệm sơn phủ, không bị bong rộp và
rạn nứt…. Đặc biệt có tác dụng chống thấm, có thể dùng cho cả nội thất – ngoại thất.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa

Vì những tính năng ưu việt đó nên sản phẩm bột bả tường đang ngày được sự quan tâm
của người tiêu dùng vì nó đem lại tính thẩm mĩ cao cho các công trình xây dựng.
- Sơn nước Galaxy bao gồm: Sơn nước nội thất và ngoại thất với nhiều màu
sắc đa dạng phong phú; Sơn lót chống nấm, mốc, tảo và kháng kiềm; Sơn men bóng
chống thấm. Được sản xuất theo dây chuyền công nghệ của Cộng hồ Singapore, là
loại vật liệu có chất lượng cao dựng để chống thấm và hoàn thiện bề mặt các công
trình xây dựng. Với thành phần cơ bản là Acrylic Copolymer Emulsion, chất che
phủ, chất độn, chất kết dính và chống nấm mốc, sản phẩm Sơn nước có độ bền cao,
có khả năng chống nấm mốc và kiềm hoá. Sau khi thêm 10% nước theo tỷ lệ thể
tích, sơn Galaxy dựng phủ trực tiếp lên bề mặt công trình xây dựng có hoặc không
bả matit với độ phủ và bám dính tốt.Là hệ sơn tạo màng bóng mờ cùng với khả
năng phối màu trang trí đa dạng sơn nước Galaxy ngoài chức năng bảo vệ mặt
ngoài các công trình còn mang lại tính thẩm mỹ cao, tôn thêm vẻ đẹp sang trọng
cho những ngôi nhà hiện đại. Đặc biệt có tác dụng chống thấm sau khi thi công 24h
và có thể dùng cho cả nội thất và ngoại thất.
Để thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm của công ty thì
các mẫu mã sơn được thể hiện qua hệ thống quạt màu và bảng màu
Hiện nay hệ thống bảng màu và quạt màu hiện có
Bảng màu
Bảng màu Galaxy được sử dụng theo cách gọi của sản phẩm, gồm một số
loại như sau:
Bảng màu 48 màu nội thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn GA1,
Protector1
Bảng màu 48 màu ngoại thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn GA2
Bảng màu 30 màu nội thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn LAX
Bảng màu 30 màu ngoại thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn LAX
Bảng màu 30 màu nội thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn MAX
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa

Bảng màu 30 màu ngoại thất được sử dụng để lựa chọn sản phẩm sơn
Protector2
Quạt màu
Để đáp ứng sở thích của khách hàng trong việc lựa chọn màu sắc, công ty có
550 màu sắc trong quạt màu để khách hàng lựa chọn và đặt hàng.
Đặc biệt, nhằm hỗ trợ người sử dụng trong việc lựa chọn các màu sắc ưng ý
với thời gian nhanh nhất, công ty đã cơ cấu 550 màu sắc thành 6 nhóm cơ bản với
cách đặt tên theo phong cách và cá tính của người sử dụng.
Nhóm sắc trời
Thể hiện sự biến chuyển của thời tiết trong ngày hoặc theo mùa trong năm.
Với hai màu vàng và đỏ giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành nên các màu sắc
trong nhóm đã tạo nên sự ấm áp, thư giãn trong khung cảnh sắc trời.
Cảm giác yên tĩnh, ấm cúng trong ngôi nhà cùng với niềm đam mê, khát vọng
cuộc sống đã được thể hiện trong 45 sắc màu.
Nhóm ấm áp
Cảm giác ấm áp đã lôi cuốn bạn vào không gian màu sắc của 130 màu, thôi
thúc bạn lựa chọn những màu sắc gần gũi, ấm áp và thân thiện. Cảm giác ấm áp đã
tạo nên sức sống mới trong những bộn bề của cuộc sống, thôi thúc chúng ta vươn
lên, hướng đến sự tốt đẹp trong cuộc sống, tạo nên phong cách sống chan hồ, đầm
ấm trong gia đình.
Nhóm rực rỡ
Các gam màu rực rỡ (25 sắc màu) tạo nên phong cách làm việc hiện đại,
thích ứng với những công việc đòi hỏi sự năng động, đồng thời tạo sinh khí trong
khu vực làm việc và hướng sự chú ý của mọi người đến một không gian làm việc
hiện đại và mang tính công nghiệp.
Nhóm tươi tắn
Với hàm ý thể hiện sự tươi tắn của mùa xuân, 140 màu đã tạo nên những
dáng vẻ khác nhau mang đậm cá tính của tiết trời vào xuân. Sự trẻ trung, lạc quan
và yêu đời là mục tiêu hướng tới của nhóm màu tươi tắn.
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B

17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Nhóm sơ khai
Các màu trong nhóm đều là các màu của khoáng vật sẵn có trong tự nhiên từ
khi trái đất được hình thành. Dấu ấn của các màu khoáng vật được nghiền thành các
màu sắc khác nhau và được thể hiện rất nhiều trên các bức tranh vẽ còn tồn tại trên
các vách đá trong hang động ngày nay. 100 màu sắc đặc trưng đã tạo nên nét sơ
khai của một không gian giải trí và thư giãn.
Nhóm yên tĩnh
Các gam màu trong nhóm đem nét đẹp thiên nhiên thanh nhã vào trong cuộc
sống, tạo nên những không gian riêng cho việc nghỉ ngơi, thư giãn và lưu giữ những
kỷ vật. Ấn tượng nổi bật của 110 màu là tạo nên cảm giác tĩnh lặng, trầm tư, hoài
niệm về một quá khứ đã qua và trông đợi những điều sẽ đến tốt đẹp hơn
1.4.3-Quy trình công nghệ:
Theo hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa bên giao là Công ty PRIDAL
INTERNATIONAL, Singapore và bên nhận là công ty Viễn Đông II, ký tại Hà Nội
ngày 20 tháng 10 năm 1998 và đã được Bộ khoa học Công nghệ & Môi trường
thẩm định và cấp giấy chứng nhận ngày 04 tháng 06 năm 1999. Sau thời gian thí
nghiệm và cải cải tiến kỹ thuật phù hợp năm 2000, Công ty tiến hành tổ chức sản
xuất theo đúng quy trình công nghệ và đã xuất xưởng sản phẩm Sơn nước – Bột bả
tường Galaxy chất lượng cao đáp ứng đúng thị yếu nhu cầu khách hàng.
Với nguồn nguyên liệu nhập khẩu và mua trong nước ổn định, đội ngũ cán
bộ kỹ thuật có trình độ và công nhân lành nghề. Sau khi đi vào sản xuất dựa trên
công nghệ của Singapore, sự sáng tạo trong cải tiến kỹ thuật, bột bả tường
GALAXY được sản xuất đặc biệt phù hợp với khí hậu của Việt Nam có độ biến
thiên của thời tiết rất lớn như: nóng – lạnh, khô hanh – ẩm ướt. Bột bả tường
GALAXY đã được các đối tượng khách hàng khó tính nhất chấp nhận và đánh giá
cao trên các công dụng: Bột mịn - Độ tiêu hao ít, dễ thi công, cường độ kết dính sau
khi bả đạt hiệu quả cao, có khả năng chống thấm, không bong rộp, chống râu mốc
và tính thẩm mỹ cao… Sơn nước GALAXY có độ tiêu hao ít, dễ thi công, màng

SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
sơn dai, búng, mịn đẹp, các chủng loại màu đa dạng và hiện đại, có khả năng chống
thấm, chống râu mốc, không rạn nứt bong rộp và tính thẩm mỹ cao.
Hiện nay sản phẩm sơn, bột bả tường Galaxy đã có mặt trên toàn quốc với
mẫu mã phong phú, chất lượng đảm bảo, được người tiêu dùng đánh giá cao, nhiều
nhà thầu nước ngoài đã lựa chọn Galaxy cho các dự án lớn như :dự án nhà máy
INAX giai đoạn II, nhà máy Canon So với sản phẩm nhập ngoại cùng loại,
Galaxy giảm được 20- 25% giá thành. Điều đó đã phần nào làm tăng được năng lực
canh tranh của sản phẩm của công ty so với các sản phẩm khác.
1.4.4-Khách hàng
Công ty xác định có 3 nhóm đối tượng khách hàng:
- Nhóm khách hàng là đại lý: Đây là nhóm khách hàng mà Công ty xác định
là đối tác chiến lược. Các chính sách bán hàng của Công ty đều ưu tiên củng cố và
phát triển các khách hàng này.
Hiện nay đại lý của công ty đã xuất hiện ở:
- Hà Nộ
-
Hồ
Hải Phòn
-
Hưng Yên - Hải Dương - Quảng Ni
- Vĩnh Phúc - Phú Thọ - Thái Nguyên - Yên Bái - Lào Ca
-
Tuyên Quang - Hà Gia
- Bắc Ninh - Bắc Gian
-
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
19

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
Hà Nam - Ninh Bình - Thái Bình - Thanh
Nghệ An - Hà Tĩn
-
Đà Nẵ
- Hồ Chí Minh- Cần Thơ - Tây Ninh- Khánh Hồ:
(Xem danh sách các đại lý ở bảng 1)
- Nhóm khách hàng là các nhà thầu (đội thợ): Đây là nhóm khách hàng có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc tư vấn sử dụng sản phẩm của Công ty. Họ chính
là những “ đại diện bán hàng” của Công ty.
-Nhóm khách hàng mua lẻ: Đây là người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Họ
phải được hưởng các chính sách bảo hành sản phẩm, chăm sóc sau bán hàng của
Công ty.
1.4.5- Lao động
Bảng 2 :Số lượng lao động qua các năm:
( Đơn vị: người)
Năm
Tổng
(bình
quân)
Sự phân bố lao động
Quản

chung
P.hành
chính
P.kế
toán
P.kế
hoạch-

vật tư
P.kỹ
thuật-
KCS
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
sản xuất
2005 71 2 8 5 8 6 10 32
2006 84 2 8 5 8 6 15 40
2007 89 2 8 5 8 6 15 50
2008 89 2 8 5 8 6 15 50
2009 94 2 8 5 8 6 20 50
2010 102 2 8 5 5 6 25 51
(nguồn:phòng hành chính )
Qua bảng trên ta thấy:
Vì là công ty sản xuất và kinh doanh nên số lượng cán bộ công nhân viên ít
hơn là lực lượng công nhân và đội ngũ bán hàng. Đặc biệt nhân lực ở bộ phận sản
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
xuất chiếm tỉ lệ lớn nhất: năm 2005 là 45%, năm 2006 là 47.62%, năm 2007 và năm
2008 là 56.18%, năm 2009 là 53.2%, năm 2010 là 50%.
Tổng lao động tăng liên tục qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng không đáng kể .
Đặc biệt lượng lao động tăng lên chỉ xuất hiện ở 2 bộ phận: Bộ phận bán hàng và bộ
phận sản xuất. Điều đó chứng tỏ trong thời gian gần đây công ty đang chú ý đặc biệt
tới cơng tác tiêu thụ sản phẩm cũng như các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Không những thế trình độ của nhân viên trong công ty cũng không ngừng cải thiện.
Dưới đây là bảng phân loại cán bộ công nhân viên theo bằng cấp:
Bảng 3: Phân loại cán bộ công nhân viên theo bằng cấp:

Bằng
cấp
Trên
đại học
Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân Tổng
2005 2 2.77% 15 21.13% 20 28.20% 11 15.50% 23 32.40% 71
2006 2 2.38% 17 20.24% 20 23.81% 11 13.10% 34 40.47% 84
2007 2 2.25% 21 23.60% 22 24.72% 11 12.36% 33 37.07% 89
2008 2 2.25% 21 23.60% 22 24.72% 11 12.36% 33 37.07% 89
2009 2 2.13% 25 26.60% 22 23.40% 11 11.70% 34 36.17% 94
2010 2 1.96% 27 26.47% 25 24.51% 11
10.48%
37 36.58% 102
( Nguồn: phòng hành chính)
1.4.6- Vốn kinh doanh
Bảng 4: Vốn hoạt động kinh doanh 2006-2010
Năm
Cơ sở hạ
tầng(ha)
Máy
móc
thiết bị
Vốn hoạt động kinh doanh (đơn vị:1000đ)
Tổng Vốn tự có Vốn vay Vốn khác
2005 1.6 55.000.000 35.000.000 20.000.000 -
2006 1.6 70.000.000 55.000.000 15.000.000 -
2007 1.6 85.000.000 70.000.000 15.000.000 -
2008 1.6 90.000.000 73.000.000 12.000.000 5.000.000
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
21

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Trọng Nghĩa
2009 1.6 98.000.000 80.000.000 18.000.000 -
2010 1.6 120.000.000 100.000.000 20.000.000 -
(nguồn:phòng tài chính )
Nhận xét:
Trong vòng 5 năm( từ năm 2005 đến năm 2010) mặc dù cơ sở hạ tầng của
công ty không thay đổi( vẫn là 1.6 ha) nhưng nguồn vốn kinh doanh của công ty
không ngừng tăng lên. Cụ thể là năm 2006 tăng 27,3% so với năm 2005; năm 2007
tăng 21,4% so với năm 2006; năm 2008 tăng 5,9% so với năm 2007; năm 2009 tăng
8,9% so với năm 2008; năm 2010 tăng 22,45% so với năm 2009.
Nguồn vốn tăng lên là do công ty thực hiện tái đầu tư và tái đầu tư mở rộng
một cách đúng đắn. Từ năm 2007 đến năm 2009 có tục độ tăng nhỏ hơn các năm
trước và sau vì giai đoạn này công ty chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,
cuộc khủng hoảng đã làm cho các nguyên vật liệu đầu vào tăng cao điều đó dẫn đến
giá của sản phẩm cũng phải tăng nên khó khăn trong việc tiêu thụ
Chi phí trả lưong cho nhân viên bán hàng được công ty đặc biệt quan tâm vì
công ty nhận thấy rất rõ vai trò chế độ đãi ngộ tới chất lượng làm việc của công
nhân viên
Bảng 5: Quỹ tiền lương theo các năm 2005 đến năm 2010
(Đơn vị: VNĐ)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng quỹ
lương
2,140,704,528 2,722,855,968 2,884,922,184 3,205,654,332 3,548,078,880 4,131,510,000
Thu nhập
bình quân
30,150,768 32,414,952 32,414,856 36,018,588. 37,745,520 40,505,000
(nguồn:phòng tài chính )
1.4.6- Nguyên vật liệu
Bảng 6: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm

Công ty CP Galaxy việt nam
Định mức vật tư sản xuất
Bột bả tường chất lượng cao
SV: Nguyễn Thị Quế Lớp: QTKD tổng hợp- 49B
22

×