Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nqd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.77 KB, 48 trang )

Chuyên đề cuối khoá
Chơng1
Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp NQD
1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN
1.1.1.Khái niệm về thuế TNDN
Để hiểu rõ về thuế thu nhập trớc hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là
tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận đợc trong nền kinh tế xã hội thông qua
quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời gian nhất định, không phân
biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu t.
Nh vậy: Thuế TN là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các
thể nhân hoặc các pháp nhân, nhng không phải là toàn bộ thu nhập của các thể nhân
và pháp nhân đều là đối tợng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh
hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi đã đợc miễn trừ
một số chi phí hợp lý. ở Việt Nam có 2 hình thức thuế TN:
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao và thuế TNDN. Nhng do Việt
Nam là một nớc có nền kinh tế đang phát triển, đời sống còn nhiều khó khăn, thu
nhập của ngời lao động còn thấp đa phần cha đủ để đóng thuế TN. Nên trong phạm
vi đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến thuế TNDN.
Thu TNDN l mt sc thu ỏnh vo thu nhp chu thu phỏt sinh
trong k tớnh thu ca doanh nghip.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy đủ
các đặc điểm chung của thuế Nhà nớc.Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện một số
những đặc điểm nổi bật đó là:
Thứ 1: Thuế TNDN gây phản ứng mạnh mẽ từ phía đối tợng nộp thuế.
Bởi vì thuế TNDN là một sắc thuế có phạm vi đánh thuế rất rộng bao gồm
hầu hết các đối tợng sản xuất kinh doanh. Mặt khác thuế suất thuế TNDN lại cao
lên hầu hết gây tâm lý không tốt cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thứ 2: Thuế TNDN là sắc thuế khấu trừ cho thuế thu nhập cá nhân.


Đợc coi nh là một loại thuế thu trớc hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân
để tránh tình trạng thất thu vì thế việc đánh thuế TNDN là đánh vào thu nhập trớc
khi các thu nhập này đợc phân phối cho các cá nhân. Việc áp dụng sắc thuế này vừa

1
Chuyên đề cuối khoá
có thể giảm đợc đầu mối thu vừa có thể hạn chế đợc sự thất thu do thiếu khả năng
kiểm soát thu nhập của các cá nhân trong điều kiện của nớc ta hiện nay.
Thứ 3: Thuế TNDN là loại thuế trực thu.
Đối tợng nộp thuế theo luật định đồng thời cũng là đối tợng chịu thuế. Loại
thuế này mang tính chất công bằng theo chiều dọc vì nó tính đến khả năng của ngời
nộp thuế, ngời có thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn và ngợc lại.
1.1.3.Nguyên tắc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
Thuế TNDN về thực chất đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp mà phần lợi
nhuận đó chủ yếu chịu sự ảnh hởng lớn của các khoản chi phí. Để đảm bảo quản lý
tốt Thuế TNDN, ở tất cả các quốc gia khi xây dụng chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp đều phải xác định chính xác các khoản chi phí đợc khấu trừ.
Có 4 nguyên tắc đề ra khi xác định các khoản chi phí đợc khấu trừ trong thuế
doanh nghiệp là:
Nguyên tắc 1: Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có
liên quan trực tiếp tới việc tạo ra thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí
thực sự có chi ra.
Nguyên tắc 3: Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có
mức trả hợp lý.
Nguyên tắc 4: Các khoản chi phí đợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có
tính thu nhập hơn là tính vốn. Những khoản chi phí có tính vốn đợc hiểu là những
chi phí có liên quan đến cơ cấu vốn.
1.2. Nội dung chủ yếu của luật thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam
Luật thuế TNDN đợc Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/06/2003, căn cứ

vào thông t 128/2003/TT-BTC hớng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính Phủ v thông t 88/2004/TT-BTC quy định chi tiết thi hành
luật thuế TNDN. Nội dung cơ bản của Luật bao gồm:
1.2.1 .Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế là các tổ chức cá nhân, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh có cơ sở chịu thuế, trừ các đối tợng tại điều 2 của
Luật thuế TNDN). Đối tợng nộp thuế TNDN phải có 2 điều kiện: Thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phải có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
1.2.2. Căn cứ tính thuế

2
Chuyên đề cuối khoá
Theo điều 5 của luật thuế TNDN căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = ( TNCT trong kỳ tính thuế ) x (Thuế suất)
1.2.2.1. Thu nhập chịu thuế (TNCT)
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồmn thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nớc ngoài. Kỳ tính thuế đợc tính
theo năm dơng lịch. Trờng hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với
năm dơng lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.
Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập vào kỳ tính thuế
cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản đợc xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kinh tế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đợc xác định theo công thức:
TNCT DT tính Chi phí hợp Thu nhập
trong kỳ = TNCT - lý hợp lệ trong + khác chịu
tính thuế trong kỳ kỳ tính thuế thuế trong

tính thuế kỳ tính thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh đ-
ợc trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trớc chuyển sang trớc khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định:
Trong trờng hợp hiệp định tránh đánh thuế 2 lần mà cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phơng pháp xác định thu nhập chịu
thuế đối với cơ sở thờng trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
1.2.2.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đợc xác định nh sau: Là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả tự giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng không phân biệt đã đợc tiền hay cha thu đợc.
1.2.2.3. Các khoản chi phí hợp lý đợc trừ để tính thu nhập chịu thuế
Một số khoản chi phí đợc trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp điển hình
nh:
Chi phí về khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hang hoá, dịch vụ (*).
Các tài sản cố định đợc trích khấu hao phải thoả mãn các điều kiện sau:
- TSCĐ đợc sử dụng vào SXKD.

3
Chuyên đề cuối khoá
- TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng
minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- TSCĐ phải đợc quản lý, theo dõi hạch toán trong sổ sách kinh tế của cơ sở
kinh doanh theo chế độ quản lý và hoạch toán kế toán hiện hành và mức trích khấu
hao TSCĐ đợc xác định theo chế độ khấu hao của Nhà nớc theo phơng pháp đờng
thẳng (Quyết định 206 quy định vế mức trích lập khấu hao).
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ đợc tính theo mức tiêu hao vật t hợp lý và giá thực tế xuất kho(* ).

Chi phí tiền lơng tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo quyết
định của bộ Luật lao động(*).
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do nhà nớc hoậc
cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thởng sáng kiến ,cải tiến mà sáng kiến này
mang lại hiệu quả kinh doanh ; chi phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định;
chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ cho các trờng học đợc nhà nớc
cho phép thành lập và khi chi phải có hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định (*).
Chi phí dịch vụ mua ngoài; điện nớc, điện thoại,chi phí thuê sửa chữa
TSCĐ (*)
Các khoản chi cho lao động nữ nh chi cho đào tạo lại nghề cho lao động nữ,
chi cho tổ chức khám sức khoẻ cho nữ công nhân viên, phụ cấp làm thêm giờ cho
lao động nữ (*)
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp
đồng vay. Chi trả lãi tiền vay của các đối tợng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp
đồng vay nhng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của
NHTM có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh(*).
Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm theo
hớng dẫn của Bộ Tài Chính(*).
Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo chế độ hiện hành( *).
Chi về tiêu thụ hàng hoá dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, bỗc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá(*).

4
Chuyên đề cuối khoá
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí dao
dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các loại chi phí khác theo số
thực chi nhng không quá 10% tổng số các khoản chi phí có đánh dấu (*) ở trên.
Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (trừ thuế TNDN) bao gồm:
- Thuế xuất khẩu.
- VAT đầu vào của hàng hoá dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện đợc khấu
trừ và hoàn thuế theo quy định,VAT đầu vào quá thời hạn đợc kê khai, khấu trừ theo
quy định.
- Thuế TTĐB phảI nộp, thuế môn bài, thuế thu nhập, thuế sử dụng đất nông
nghiệp mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách.
Chi phí quản lí kinh doanh do công ty ở nớc ngoài phân bổ cho cơ sở thờng
trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở thờng trú ở Việt Nam và tổng
doanh thu chung của công ty ở nớc ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thờng trú
ở các nớc khác.
Chi phí hợp lí của hợp đồng kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh sổ số kiến
thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo
văn bản hớng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.
1.2.2.4.Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm:
- Chênh lệch về mua bán chứng khoán.
- Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả.
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhợng tài sản, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
- Lãi tiền gửi, lãi tiền vay lãi bán hàng trả chậm.
- Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá.
- Kết d cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản nợ khó đòi xoá sổ nay đòi đợc.
- Các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ nợ.
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ đi tiền bị vi phạm.


5
Chuyên đề cuối khoá
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch ở nớc
ngoài
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cáp dịch vụ
không tính trong doanh thu nh: thởng giải phóng tàu nhanh, tiền thởng phục vụ
trong ngành ăn uống
- Các khoản thu nhập từ hoạt động góp vốn cổ phần ,liên doanh, liên kết kinh
tế trong nớc.
- Thu nhập từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ đi chi phí thu hồi.
- Quà biếu quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
- Các khoản thu nhập khác.
1.2.2.5.Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế TNDN đợc áp dụng với cơ sở kinh doanh là 28%. Hoạt động
sổ số kiến thiết nộp thuế thu nhập theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải
nộp vào NSNN sau khi trừ đi số đợc trích lập vào các theo quy đinh hiện hành.
Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.2.3.Miễn giảm thuế
Dự án đầu t có các điều kiện sau đây đợc hởng u đãi về thuế TNDN: Đầu t
vào nghành nghề lĩnh vực đợc u đãi: ngành nghề lĩnh vực khuyến khích đầu t; pháp
luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm( gọi tắt là sử dụng
nhiều lao động); địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, và địa bàn có điều
kiện cực kỳ khó khăn đơc ban hành và quy định chi tiết theo Nghị định
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính Phủ.
1.2.4. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
* Đăng kí thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh đăng kí thuế TNDN nh sau:
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng kí thuế TNDN cùng với việc đăng kí

nộp VAT, và phải kê khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh trực thuộc
hạch toán kinh doanh độp lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ, các đơn vị
này phải đăng kí thuế với cơ quan thuế địa phơng nơi đơn vị đóng .
- Các đơn vị hạch toán độp lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai
nộp thuế quyết toán thuế riêng.
- Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc thuộc cơ sở kinh doanh chính chỉ
đăng kí thuế tại địa phơng, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phơng.

6
Chuyên đề cuối khoá
Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần kinh
doanh của mình và các đơn vị hạch toán báo sổ.
*Kê khai thuế TNDN
- Hàng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ của năm trớc và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo tự kê khai
doanh thu, chi phí thu nhập chịu thuế theo mẫu số 02A/TNDN cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lí chậm nhất vào ngày 25/1 hàng năm hoặc 25 của tháng kế tiếp
tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế là năm tài
chính.
Sau khi nhận tờ khai cơ quan thuế thực hiện kiểm tra kê khai của cơ sở kinh
doanh. Nếu trong tờ khai cơ sở kinh doanh kê khai hoặc cơ sở kinh doanh kê khai
không rõ các căn cứ xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền
yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình, trờng hợp cơ sở kinh doanh không giải trình đ-
ợc các căn cứ ghi trong tờ khai thì cơ quan thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm
từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập thì cơ sở đó tự xác định doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế, số thuế tạm nộp cả năm, và tạm nộp từng quý và chủ động kê
khai với cơ quan thuế trong thời gian chậm nhất không quá 25 ngày của tháng sau
kể từ tháng đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
* Nộp thuế TNDN

Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN hoặc
theo số thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất
không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ, nộp thuế
theo thông báo của cơ quan thuế cùng với VAT.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế TNDN theo từng
chuyến với cơ quan thuế nơi mua hàng trớc khi vận chuyển hàng đi.
Tổ chức cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài
kinh doanh không có cơ sở thờng trú tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
TNDN và nộp vào NSNN theo thời hạn quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh
doanh, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày chuyển trả tiền.
*Quyết toán thuế
Khi kết thúc kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế theo mẫu tờ khai quyết toán thuế số 02Đ/TNDN( trừ trờng hợp ấn định
tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu ).

7
Chuyên đề cuối khoá
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về tờ
khai. Nếu mà cơ quan thuế phát hiện số liệu trong tờ khai không đúng quy định thì
cơ sở kinh doanh còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch hoặc kết
thúc năm tài chính.
Cơ sở kinh doanh nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế trong
thời gian 10 ngày.
Việc kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại cơ sở kinh doanh do thủ trởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thủ trởng cơ quan thuế cấp trên quy định.
Đối với CSKD không nộp tờ khai quyết toán thuế thì phải nộp thuế theo số
thuế ấn định của cơ quan thuế.

1.3. Yêu cầu quản lý thuế TNDN đối với loại hình doanh nghiệp NQD
Cần thấy rằng các doanh nghiệp NQD đều lấy lợi nhuận là mục tiêu chính, là
thớc đo hiệu quả của hoạt động SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
hớng dẫn của nhà nớc, cùng tồn tại và cạnh tranh trong một môi trờng pháp lý bình
đẳng, Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý các doanh nghiệp NQD ở nớc ta nói
chung và các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tây nói riêng đều có nhiều
đặc điểm riêng có ảnh hởng không nhỏ đến công tác quản lý của nhà nớc trong mọi
lĩnh vực. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý thu thuế trong đó là lĩnh vực quản lý thuế
TNDN. Do vậy khi quản lý thuế TNDN đối với loại hình doanh nghiệp này ta cần
chú ý quản lý một số vấn đề sau.
1.3.1. Về quản lý doanh thu
Là nội dung quan trọng của công việc quản lý thu thuế TNDN. Trong quản lý
doanh thu điều quan trọng là phải nắm chắc đợc các quy định ghi nhận doanh thu,
hơn nữa phải nắm đợc số lợng sản xuất kinh doanh dịch vụ và tiêu thụ trong kỳ,
nắm đợc tình hình biến động giá cả thị trờng. Hơn nữa thủ đoạn trốn thuế hiện nay
là một số doanh nghiệp thờng sử dụng hai hệ thống sổ sách kế toán, một để thanh
toán nội bộ, một để đối phó với cơ quan thuế, cho nên doanh thu thờng đợc bỏ
ngoài sổ sách kế toán ghi không đúng với doanh thu thực tế của doanh nghiệp.
Muốn phát hiện sự che dấu doanh thu cần sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ
nh đối chiếu việc hạch toán sổ sách kế toán, so sánh mối tơng quan giữa một số loại
chi phí và doanh thu có mối quan hệ tỷ lệ, so sánh đối chiếu hoá đơn chứng từ của
cơ sở kinh doanh khác xem có khớp không

8
Chuyên đề cuối khoá
Làm đợc điều đó sẽ hạn chế đợc tình trạng không khai báo doanh thu hoặc
khai báo không đúng số doanh thu thực nhằm che dấu doanh thu, giảm số thuế
phải nộp của các doanh nghiệp này.
1.3.2. Về quản lý chi phí hợp lý
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN bởi hầu

hết các doanh nghiệp thờng tìm mọi cách để tăng khoản chi phí đợc tính trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. Để xác định khoản chi phí này trong chi phí của doanh
nghiệp thì cần phải dựa trên nguyên tắc xác định chi phí và dựa vào các quy định về
mức khống chế các chi phí đó, tránh trờng hợp các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn
để khai tăng chi phí.
Một số khoản chi phí thờng xuất hiện nhiều gian lận là : khấu hao tài sản cố
định (tài sản hết thời gian khấu hao nhng vẫn tính vào chi phí ); trích trớc chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định không chi hết nhng vẫn tính vào chi phí hợp lý
Vì vậy việc quản lý để loại bỏ các khoản chi phí không hợp lệ khi tính thu
nhập chịu thuế sẽ phản ánh thực chất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phản ánh trung thực nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc.
1.3.3. Về quản lý thu nhập chịu thuế khác
Các khoản thu nhập khác cùng là một yếu tố tác động rất lớn tới thu nhập
chịu thuế ở các doanh nghiệp này. Để quản lý chặt chẽ các khoản thu nhập khác
phát sinh tại các doanh nghiệp cơ quan thuế phải :
Hiểu biết, nắm rõ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
kịp thời nắm bắt những hoạt động mới phát sinh tại doanh nghiệp đa vào quản lý.
Kiểm tra chặt chẽ công tác hạch toán, kế toán tại doanh nghiệp. Phối hợp với
cơ quan chức năng( ngân hàng, hải quan )để nắm bắt kịp thời các khoản thu nhập
phát sinh tại đơn vị.
1.3.4. Về quản lý thu nộp tiền thuế
Là việc kiểm tra theo dõi số tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp vào NSNN với
số tiền thuế đợc ghi trong các thông báo nộp thuế hoặc các quy định trung thực. Với
các doanh nghiệp nợ đọng chiếm dụng tiền thuế của NSNN thì cần đa ra các biện
pháp xử lý thích hợp. Việc quản lý thu nộp tiền thuế sẽ giúp cho nguồn động viên
thu nhập từ các doanh nghiệp vào NSNN đợc kịp thời, đầy đủ.
1.4. Quy trình quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
Tại cục thuế Hà Tây để quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD đợc
thực hiện theo quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB cụ thể bao gồm các nội dung nh
sau:


9
Chuyên đề cuối khoá
1. Đăng ký thuế.
2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
3. Quản lý thu nợ thuế.
4. Xét hoàn thuế.
5. Quyết toán thuế.
6. Miễn, giảm thuế.
1.4.1. Đăng ký thuế
1.4.1.1. Đăng ký cấp mã số thuế
Doanh nghiệp đến phòng tuyên truyền - hỗ trợ (TT-HT) phòng này thực hiện
cấp và hớng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế.
Phòng hành chính và phòng tin học và xử lý dữ liệu( TH-XLDL ) có nhiệm
vụ nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế .
Phòng hành chính thực hiện nhận hồ sơ đăng ký thuế, đóng dấu ngày nhận và
viết giấy hẹn trong vòng 8 ngày làm việc. Chuyển sang phòng TH-XLDL để kiểm
tra.
Tại phòng TH-XL DL
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ phát hiện có sai sót phải in thông báo (trong vòng 3
ngày) để chuyển xuống phòng hành chính gửi doanh nghiệp. Nếu không có sai sót
thì nhập dữ liệu (trong vòng 1 ngày) để truyền dữ liệu về trung tâm Tin học - Thống
kê tổng cục thuế để kiểm tra tính duy nhất và hợp lệ của mã số thuế. Nhận xét kết
quả kiểm tra mã số thuế từ tổng cục thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông
báo mã số thuế.
Phân cấp quản lý doanh nghiệp NQD, phân công phòng quản lý doanh
nghiệp tại cục thuế, trả kết đăng ký thuế cho doanh nghiệp.
Quản lý các trờng hợp vi phạm quy định đăng ký thuế: quản lý các hành vi
vi phạm, phạt hành chính về thuế. Lập báo cáo và lu hồ sơ đăng ký thuế.
1.4.1.2. Đóng mã số thuế

Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế, phòng TH - XLDL nhận
kiểm tra hồ sơ đóng mã số thuế của doanh nghiệp vào sổ nhận hồ sơ đăng ký thuế.
Nhập thông tin vào máy tính và thông báo cho phòng QLDN, phòng QLAC và
thông báo cho doanh nghiệp đóng mã số thuế, gửi danh sách cho phòng TT - HT để
thông báo công khai doanh nghiệp đã đóng mã số thuế.
Phòng QLAC thực hiện đôn đốc, kiểm tra, quyết toán hoá đơn của doanh
nghiệp và thực hiện việc thu hồi, thanh huỷ hoá đơn theo quy định khi nhận đợc
thông báo doanh nghiệp đóng mã số thuế từ phòng TH - XLDL.

10
Chuyên đề cuối khoá
Phòng QLDN đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán thuế, kiểm tra hồ sơ
quyết toán, phối hợp với phòng TH - XLDL xác định tình trạng nộp thuế của doanh
nghiệp để đôn đốc doanh nghiệp nộp hết số thuế còn nợ hoặc thực hiện thủ tục hoàn
thuế nếu doanh nghiệp có số thuế nộp thừa. Phòng QLDN, QLAC chuyển ngay kết
quả quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn kèm theo hồ sơ đống mã số thuế của doanh
nghiệp cho phòng TH XLDL đóng MST trong chơng trình đăng ký thuế nh sau:
*Nếu doanh nghiệp đã thanh toán hết số thuế phải nộp và thanh toán
hết hoá đơn thì thực hiện đống hẳn MST.
* Nếu doanh nghiệp còn nợ thuế thì phòng quản lý doanh nghiệp tiếp
tục đôn đốc thanh toán nốt số thuế còn nợ.
1.4.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
Phòng hành chính nhận tờ khai thuế kiểm tra sơ bộ và chuyển ngay cho
phòng TH-XLDL và bảng kê hoá đơn cho phòng quản ly doanh nghiệp số 1 trực
tiếp quản lý.
Nhập và sử lý tờ khai thuế: phòng TH-XLDL nhập các thông tin trên tờ khai
thuế vào chơng trình quản lý thuế trên máy tính chậm nhất 2 ngày. Phòng này in
thông báo lỗi kê khai thuế chuyển cho phòng Hành Chính để chuyển cho doanh
nghiệp.
1.4.3.Quản lý thu nợ thuế

Gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế: phòng quản lý doanh nghiệp thờng
xuyên nắm tình hình nợ thuế của daonh nghiệp do phòng quản lý kịp thời nhắc nhở
doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ. Trong 10 ngày sau thời hạn nộp thuế, phòng TH-
XLDL thực hiện in thông báo nợ tiền thuế rồi chuyển cho pjhòng Hành Chính gỉ
cho doanh nghiệp.
1.4.4. Xử lý hoàn thuế
* Phòng hành chính nhận hồ sơ hoàn thuế, đóng dấu, ghi sổ và chuyển hồ sơ
đề nghị hoàn thuế cho phòng quản lý doanh nghiệp. Phòng này thực hiện các bớc
sau:
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ ngay sau khi nhận đợc hồ sơ theo các nội dung: hồ
sơ hoàn thuế kê khai đầy đủ chỉ tiêu, có xác nhận của doanh nghiệp theo đúng quy
định; tài liệu kèm theo; thuộc đối tợng và trờng hợp đợc ghoàn thuế.
- Thông báo hồ sơ cha đúng thủ tục: đối với hồ sơ cha đúng thủ tục in thông
báo hồ sơ hoàn thuế cha đúng thủ tục chuyển xuống phòng Hành Chính gửi cho
doanh nghiệp.

11
Chuyên đề cuối khoá
- Thông báo hồ sơ không thuọc diện hoàn thuế: đối với hồ sơ không thực hiện
hoàn thuế theo luật định, phòng quản ly doanh nghiệp in thông báo chuyển cho
phòng Hành Chính gửo cho doanh nghiệp biết rõ lý do không đợc hoàn thuế.
- Phân tích chi tiết hồ sơ đối chiếu số liệu với các tài liệu của doanh nghiệp.
Nếu phát hiện sai sót thì phòng quản lý doanh nghiệp in thông báo đề nghị điều
chỉnh hồ sơ hoàn thuế chuyển xuống phòng Hành Chính để gửi cho doanh nghiệp.
* Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế
Phòng TH-XLDL căn cứ vào quyết định hoàn thuế lập uỷ nhiệm chi hoàn
thuế gửi cho KBNN. Phòng này căn cứ vào quyết định hoàn thuế và chứng từ chi
hoàn thuế từ Kho Bạc thực hiện nhập kết quả hoàn thuế vào máy tính để theo dõi
tình trạng thuế của doanh nghiệp và lập báo cáo kế toán chi hoàn thuế.
* Phòng quản lý doanh nghiệp tổ chức lu hồ sơ hoàn thuế, biên bản kiểm tra

thanh tra hoàn thuế.
1.4.5. Quyết toán thuế
Phòng Hành Chính nhận báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo của
doanh nghiệp và ghi sổ nhận hồ sơ theo mẫu quy định.
Phòng TH-XLDL thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế nếu phát
hiện báo cáo quyết toán thuế không đúng quy định thì phòng này gửi thông báo
quyết toán cha đúng thủ tục cho doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa,
bổ sung hoặc lập báo cáo quyết toán thay thế gửi cơ quan thuế.
Phòng quản lý doanh nghiệp tiến hành đối chiếu phân tích số liệu, báo cáo
quyết toán thuế với số liệu trên sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý thuế
doanh nghiệp tại cơ quan thuế nh : các quyết định hoàn thuế, miễm, giảm thuế, các
tờ khai thuế, tờ khai điều chỉnh và chứng từ nộp thuế trong năm. Phòng quản lý
doanh nghiệp lập kế hoạch trình lãnh đạo Cục để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế
tại doanh nghiệp theo đúng quy trình thanh tra, kiểm tra thuế. Kết quả kiểm tra,
quyết toán thuế đựoc chuyển ngay cho phòng TH-XLDL để nhập vào máy.
Phòng quản lý doanh nghiệp lập danh sách doanh nghiệp nộp chậm hoặc
không nộp quyết toán thuế, thực hiện nhắc nhở, đôn đốc doanh nghiệp nộp báo cáo
quyết toán thuế và quản lý việc sử lý quyết toán thuế.
- Phòng quản lý doanh nghiệp báo cáo tình hình quyết toán thuế và lu vào hồ
sơ doanh nghiệp: quyết toán thuế, các biên lai kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp,
các quyết định xử phạt hành chính, quyết định truy thu sau kiểm tra quyết toán
thuế.
1.4.6. Xử lý miễn, giảm thuế

12
Chuyên đề cuối khoá
* Phòng Hành Chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuê của doanh
nghiệp.
* Phòng quản lý doanh nghiệp thực hiện kiểm tra thủ tục hồ sơ đề nghị miễn,
giảm thuế của doanh nghiệp thông báo bằng văn bản lý do không đợc miễn, giảm

thuế hoặc thông báo hồ sơ miễn, giảm thuế cha đúng thủ tục cho doanh nghiệp.
* Phòng quản lý doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ miễn giảm thuế đúng thủ tục
thực hiện kiểm tra xác định số thuế đợc miễn, giảm và trình lãnh đạo Cục duyệt
kiểm tra tại doanh nghiệp để xác minh tình trạng và xác định số thuế đợc miễn,
giảm theo chế độ, trình tự thủ tục kiểm tra miễn, giảm thuế theo quy trình kiểm tra
thanh tra thuế.
* Phòng tổng hợp dự toán nhận hồ sơ xét miễn, giảm thuế thực hiện thẩm
định hồ sơ xét miễn, giảm thuế.
* Phòng quản lý doanh nghiệp lu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế vào hồ sơ cuả
từng doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý.

Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đói với loại
hình doanh nghiệp NQD nộp thuế theo phơng pháp kê khai trên địa bàn
tỉnh Hà Tây
2.1.Công tác tổ chức, bộ máy quản lý thu thuế ở cục thuế Hà Tây
Cục thuế Hà Tây đợc thành lập theo Nghị định số 281/HĐBT ngày
07/08/1990 của Hội Đồng Bộ Trởng nay là Chính phủ trên cơ sở hợp nhất các tổ
chức thuế công thơng nghiệp, thuế nông nghiệp và chi Cục thu quốc doanh từ Sở tài
chính vật giá thành một hệ thống thu thuế nhà nớc thống nhất, quản lý thu thuế, phí,
lệ phí và tất cả các khoản thu khác của NSNN (trừ quản lý thu thuế của Hải Quan).
Về mặt hành chính cục thuế tỉnh Hà Tây chịu sự song trùng lãnh đạo của Tổng Cục
Thuế và của UBND tỉnh Hà Tây.
Về cơ cấu bộ máy quản lý của cục thuế Hà Tây đợc tổ chức kết hợp theo các
khu vực: (khu vực NQD; khu vực QD; đầu t nớc ngoài ) theo chức năng (kế hoạch,
thanh tra, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, thi đua, hành chính, quản trị ) và theo các sắc
thuế (thu nhập, VAT, TTĐB, nông nghiệp, trớc bạ ) gồm có 10 phòng ban thuộc
văn phòng Cục. Mô hình tổ chức Cục thuế Hà Tây nh sau:

13

Chuyên đề cuối khoá

Cục thuế tỉnh Hà Tây quản lý 14 chi cục thuế huyện thị, xã trực thuộc với
tổng số 1022 cán bộ.Trình độ chuyên môn của các cán bộ đang dần đợc nâng cao,
có đến 50% có trình độ đại học còn lại cũng đã qua đào tạo trung cấp và cao đẳng.
Cấp cục vừa chỉ đạo vừa trực tiếp thu đối với nhiều doanh nghiệp, thu lệ phí trớc bạ,
cấp chi cục quản lí thu hộ cá thể công thơng nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp.
Nhìn một cách toàn diện, việc sắp xếp tổ chức bộ máy của cục thuế Hà Tây là
hợp lý vừa tạo hiệu quả cho công tác quản lý vừa phù hợp với thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.Trớc năm 1999 khi còn áp dụng thuế doanh thu và thuế lợi
tức, tất cả các khu vực kinh tế NQD đều do Chi cục thuế Huyện, thị quản lý theo
phơng pháp phân công cán bộ thuế chuyên quản đơn vị sau đó tổng hợp gửi lên Cục
thuế.
Khi thực hiện hai Luật thuế mới là thuế TNDN và VAT thì quy trình quản lý
thu thuế đối với các đơn vị kinh tế NQD cũng có sự thay đổi. Mới đây Bộ Tài Chính
đã ban hành quy trình quản lý thu thuế đới với doanh nghiệp và quy định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004 thay thế quyết định số 1368/TCT/QĐ/NV1
ngày 18/9/2002 của Tổng Cục Trởng Tổng Cục Thuế. Để đáp ứng yêu cầu của quy
trình quản lí mới này cục thuế Hà Tây đã thành lập phòng quản lý doanh nghiệp số
1 và phòng quản lý doanh nghiệp số 2 trên cơ sở sáp nhập các phòng thu trớc đây
gồm:
- Phòng thuế công nghiệp xây dựng và giao thông.
- Phòng thuế lu thông phân phối dịch vụ.
- Phòng thuế NQD.
Phòng quản lý doanh nghiệp số 1 gồm có 15 cán bộ, 9/15 cán bộ là đảng
viên, 100% là đại học Phòng này có nhiệm vụ:

14
Chuyên đề cuối khoá
*Quản lý đối tợng nộp thuế theo dõi tình hình biến động về đối tợng nộp thuế

trên lĩnh vực địa bàn quản lý nhằm nắm bắt số doanh nghiệp phát sinh, doanh
nghiệp phá sản, giải thể, sáp nhập, liên doanh liên kết Phân tích tình hình thu nộp,
tham gia việc lập dự toán thu, khai thác nguồn thu trong lĩnh vực đợc giao quản lý.
*Hớng dẫn ĐTNT các thủ tục kê khai đăng ký thuế lập hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế , giản đáp các thắc mắc của ĐTNT liên quan
đến việc tính thuế và thu nộp thuế. Lập và tổ chức lu giữ hồ sơ của doanh nghiệp.
*Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tớ khai đăng ký kinh doanh,
kê khai nộp thuế, hồ sơ đề nghị miễn giảm, hoàn thuế và quyết toán thuế. Liên hệ
với đối tợng nộp thuế để chỉnh sửa việc kê khai theo đúng quy định. Đề xuất và
tham gia cho lãnh đạo Cục thuế giải quyết các trờng hợp đề nghị miễm giảm và
hoàn thuế.
*Thực hiện việc ấn định thuế cho các ĐTNT, không nộp hoặc chậm nộp tờ
khai thuế, xác định các đối tợng cần phát hành lệch thu hoặc phạt hành chính thuế.
*Theo dõi tình hình thu nộp thuế để thực hiện việc đôn đốc, nhắc nhở nộp
thuế đầy đủ và đúng hạn vào NSNN. Phối hợp với phòng thanh tra và xử lý tố tụng
thực hiện việc kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán các ĐTNT có
hiện tợng khai man, trốn lậu thuế, nợ đọng dây da tiền thuế.
Đất nớc ta đang sang giai đoạn đẩy nhanh CNH - HĐH, chủ động hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới, chính sách thuế vì thế cũng có nhiều thay đổi kéo
theo đó là yêu cầu tổ chức sắp xếp lại ngành thuế nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm phát huy vai trò của cơ quan quản lý Nhà nớc trong việc thực hiện nhiệm vụ
thu, hớng dẫn, kiểm tra việc thi hành các Luật thuế và chế độ thu mới.
2.2. Đặc điểm và tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD nộp thuế
theo phơng pháp kê khai trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Hà Tây là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà nội, với diện tích
đất tự nhiên vào khoảng 2143 Km
2
và dân số xấp xỉ 2,4 triệu ngời, toàn tỉnh có hai
thị xã là Hà Đông và Sơn Tây và 12 huyện: Ba Vì, Chơng Mỹ, Đan Phợng, Hoài

Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thanh Oai, Thạch Thất, Thờng Tín
và ứng Hoà. Trong đó có 307 xã, phờng và thị trấn, diện tích đất thổ nhỡng lớn, màu
mỡ, nhiều sông ngòi, địa hình tơng đối bằng phẳng rất thuận lợi cho việc phát triển
nông, lâm nghiệp. Mạng lới giao thông đa dạng và phong phú có cả đờng sắt, đờng
bộ, đờng thuỷ thuận tiện cho việc giao lu hàng hoá, dịch vụ. Hà Tây còn đợc thiên u
đãi với nguồn tài nguyên đa dạng đặc biệt là tài nguyên nớc, khoáng sản, đất thổ

15
Chuyên đề cuối khoá
nhỡng. Là vùng đất giầu truyền thống văn hoá, có nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử và làng nghề truyền thống đợc nhiều ngời biết đến. Hà Tây có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế theo hớng du lịch và sản xuất hàng thủ công
để xuất khẩu. Trong những năm qua, tỉnh có nhiều biện pháp khuyến khích hoạt
động của các ngành nghề đối với các thành phần kinh tế, thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. Các HTX,
các làng nghề rất đợc chú trọng giữ gìn và phát triển, đã tạo ra nhiều công ăn việc
làm, giải quyết lao động trong lúc nông nhàn và còn sản xuất đợc nhiều sản phẩm
có giá trị xuất khẩu nh đồ thủ công mỹ nghệ bằng mây tre đan, gỗ và các sản phẩm
về lụa tơ tằm nổi tiếng của Vạn Phúc
Các thành phần kinh tế của Hà Tây phát triển khá đa dạng từ kinh tế hộ gia
đình, kinh tế t nhân, HTX cho đến kinh tế t bản t nhân, kinh tế nhà nớc hoạt động
trong mọi ngành nghề lĩnh vực.
Tiêu biểu nh năm 2004 kinh tế tỉnh Hà Tây đợc đánh giá tăng trởng khá, tổng
sản phẩm GDP tăng 10,47% trong đó khu vực nông, lâm thuỷ sản tăng 5,3%; Khu
vực công nghiệp và thủ công nghiệp tăng cao, khu vực thơng nghiệp - dịch vụ tăng
15,7%. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, công nghiệp xây dựng tăng 37,1%,
nông, lâm thuỷ sản chiếm 33,61% và dịch vụ 29,29%. Tổng sản lợng lơng thực đạt
1,022 triệu tấn, giá trị sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp tăng 20,7% (trong
đó công nghiệp TW tăng 26,9%, công nghiệp QDĐP tăng 15,5%, khu vực kinh tế
NQD tăng 20,1%, các doanh nghiệp có VĐT nớc ngoài tăng 21,2%). Tổng mức bản

lẻ hàng hoá tăng 15,6%, giá trị xuất khẩu thực hiện 78 triệu USD, giá trị nhập khẩu
đạt 114,4 triệu USD. Các ngành sản xuất đã có nhiều cải tiến, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, một số sản phẩm chủ yếu tăng: Xi măng thực hiện tăng 12,6%;
gạch xây dựng các loại tăng 20%; bê tông thơng phẩm tăng 44,6%; xe máy các loại
tăng 70%; quần áo may sẵn tăng 52,5%; thuốc viên tăng 28,9%
Bên cạnh các chỉ tiêu thì tỉnh cũng đã mở rộng hệ thống giao thông, nâng cấp
sửa mới các tuyến đờng tạo thuận lợi cho lu thông hàng hoá giữa các vùng, thúc đẩy
sự phát triển của ngành thơng mại dịch vụ. Mạng lới y tế đợc tổ chức tới từng thôn
xóm chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân. Công tác giáo dục đợc đề cao thể hiện tỉnh
đã đầu t nhiều tỷ đồng để xây dựng trờng lớp, đào tạo cán bộ giáo viên tạo điều kiện
cho mọi trẻ em đợc đến trờng. Nhìn chung điều kiện sống và tinh thần của ngời dân
Hà Tây ở mức trung bình khá so với các tỉnh lân cận và ngày càng đợc nâng cao.
Qua tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội có thể thấy rõ thế mạnh
tiềm năng thu nhập, tiềm năng lao động, trình độ dân trí và điều kiện sống của dân

16
Chuyên đề cuối khoá
c trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Trên cơ sở đó có thể khái quát thế mạnh và cũng nh hạn
chế của từng yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế mà cụ thẻ là tác động đến các
doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD nộp thuế theo phơng
pháp kê khai trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: các thành phần kinh tế kinh doanh
theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
Chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta đã thực sự đi vào cuộc sống bằng nhiều chính
sách, chiến lợc phát triển kinh tế cụ thể, tạo ra những biến đổi lớn trong đời sống
kinh tế - xã hội.
Đối với các doanh nghiệp NQD trong quá trình đổi mới, nhà nớc đã ban hành
nhiều chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển

nh việc ban hành Luật HTX, Luật doanh nghiệp t nhân và Luật doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp đợc Quốc Hội nớc CHXHCNVN khoá X kỳ họp thứ
5 thông qua thì doanh nghiệp NQD ( dân doanh ) hiện nay của nớc ta gồm: công ty
cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp TN. Trong đó doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
đợc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hợp đồng kinh doanh .
Nhờ sự khuyến khích tạo điều kiện của Đảng và Nhà nớc ta thì đến nay các
doanh nghiệp trong cả nớc nói chung và các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh
Hà Tây nói riêng đã trở thành một bộ phận kinh tế quan trọng và ngày càng khẳng
định vị thế của mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Những năm gần đây khu vực kinh tế NQD ở Hà Tây phát triển nhanh cả về số
lợng và quy mô. Toàn tỉnh hiện có trên 1900 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh với
số vốn trên 1900 tỷ đồng giải quyết trên 40000 lao động. Trong năm 2004 số nộp
NSNN trên 65 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2003.
Trong các năm qua thực hiên Luật doanh nghiệp sửa đổi, Nghị quyết TW về
tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích tạo điều kiện phát triển kinh tế t
nhân. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP và Quyết định số 94/2002/QĐ-TTG về hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 đã tạo khung pháp lý thuận lợi, chính sách
phát triển phù hợp thông thoáng cho các doanh nghiệp tự kê khai. Đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp TN đã yên tâm t tởng vào đờng lối phát

17
Chuyên đề cuối khoá
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc mạnh dạn đầu t vốn, tài sản vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có doanh nghiệp đã đầu t trên 100 tỷ đồng, nhiều doanh nghiệp
đầu t hàng chục tỷ đồng
Các ĐTNT là các doanh nghiệp TN, công ty TNHH, công ty CP đã đăng ký
kê khai bình quân tháng có 80% đối tợng kê khai có đánh số đợc biểu hiện ở bảng

sau:
Bảng1: Báo cáo chi tiết số thu thuế TNDN NQD
Đơn vị: Nghìn đồng
Tên DN
12/2003 12/2004
Số nộp
trong tháng
Số nộp luỹ
kế
Số nộp
trong tháng
Số nộp luỹ
kế
Công ty TNHH Tân
Huyền
640.000 640.000 500.000 3.210.000
Công ty CP ĐTXD
thơng mại và t vấn
Thăng Long
47.500.000 161.911.404 1.576.120 161.534.503
DNTN Thanh Long 4.311.882 7.227.951 5.000.000 16.100.401
Nguồn Cục thuế Hà Tây
Số doanh nghiệp còn lại là các doanh nghiệp mới thành lập, chờ chuyển đổi
loại hình hoặc giải thể. Hiện có 3.235 hộ nộp thuế theo phơng pháp kê khai, hàng
tháng số hộ kinh doanh có tờ khai thuế khoảng 79%, số thuế bình quân 410 nghìn
đồng/hộ/tháng. Thu cả năm 13 tỷ đồng tăng 30% so với cùng kỳ. Các hộ kinh
doanh buôn bán nhỏ thực hiện ổn định thuế hàng tháng, số hộ thực quản lý là
18.229 hộ đã đợc tăng cờng quản lý nên số thuế bình quân tháng so với năm 2003
tăng từ 68.000đ/hộ/tháng lên 71.582đ/hộ/tháng, thu cả năm 12 tỷ đồng tăng 20% so
với cùng kỳ.

Năm 2004 kinh tế Hà Tây đợc đánh giá là tăng trởng khá: Tổng sản phẩm
GDP tăng 10,47% các ngành sản xuất có những cải tiến nâng cao hiệu quả: Cơ cấu
kinh tế chuyển biến tích cực. Năm 2004 cũng là năm thứ 14 ngành thuế Hà Tây liên
tiếp hoàn thành vợt mức dự toán đợc giao. Với tổng số thu 1000 tỷ đồng ( bao gồm
thu từ SXKD, phí, đất, thu khác) đạt 142% so với dụ toán pháp lệnh, tăng 65% so

18
Chuyên đề cuối khoá
với thực hiện của năm 2003. Năm 2004 là năm có số vợt tuyệt đối lớn nhất, hoàn
thành toàn diện các chỉ tiêu thu và cũng là năm có 13/14 đơn vị trực tiếp thu liên
tiếp hoàn thành dự toán đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả thu thuế thực hiện so với dự toán năm 2004
Đơn vị: Tỷ đồng
TTK
DTM
Đơn vị thu
Dự toán thu năm
2004 (cục giao)
Thực hiện năm
2004
So sánh thực
hiện/kế hoạch
(%)
1 Hà Đông 19.000 19.439 102
2 Thanh Oai 2.310 2.938 127
3 Thờng Tín 5.775 5.877 102
4 Phú Xuyên 3.120 3.419 110
5 ứng Hoà 2.520 3.243 129
6 Mỹ Đức 2.720 3.007 111
7 Chơng Mỹ 10.590 11.391 108

8 Quốc Oai 1.775 2.242 126
9 Sơn Tây 6.350 6.667 105
10 Đan Phợng 3.910 4.113 105
11 Hoài Đức 9.010 8.426 94
12 Phúc Thọ 1.930 2.703 140
13 Thạch Thất 3.520 4.334 123
14 Ba Vì 2.030 3.734 184
Nguồn Cục thuế Hà Tây
Qua bảng trên ta thấy chỉ có Huyện Hoài Đức là có số thu thực hiện không v-
ợt dự toán Cục giao. Còn tất cả các Huyện đều có số thu vợt dự toán. Điều đó cho ta
thấy ngoài số thu từ DNNN, xổ số thì số thu từ doanh nghiệp NQD cũng đóng góp
một phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh và từ đó làm cho khu vực kinh tế NQD
đạt 125% dự toán tăng 34% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết đạt đợc
các doanh nghiệp NQD vẫn còn những hạn chế nhất định nh:
- Phần lớn các doanh nghiệp còn có quy mô nhỏ( chỉ một số các doanh
nghiệp có số vốn lớn nh công ty CP LISOHACA, DNTN Tiến Dũng, DNTN Hiệp
Hạnh, chất lợng sản phẩm cha cao. Hoạt động du lịch, dịch vụ của Hà Tây còn
nhiều bất cập, thiếu sự quản lý và đấu t đúng đắn nên cha phát huy hết đợc tiềm
năng du lịch.
Định hớng phát triển kinh tế của tỉnh trong năm 2005 là GDP tăng 11-12%,
giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 16-17%, du lịch tăng từ 9-10%, hoàn thành sắp
xếp lại các doanh nghiệp trong năm 2005 Cục thuế chủ động rà soát nguồn thu, xây
dựng dự toán thu phấn đấu năm 2005 thu 1.110 tỷ đồng tăng 5% so với dự toán BTC

19
Chuyên đề cuối khoá
giao (BTC giao là 1057 tỷ đồng) tăng 16,4% so với ớc thực hiện năm 2004. Khu vực
sản xuất kinh doanh tăng từ 23-48%( trong đó doanh nghiệp NQD tăng 48%).
Nh vậy: để đạt đợc các mục tiêu kể trên thì cần có sự nỗ lực cố gắng của toàn
ngành, các đơn vị kinh tế trong toàn tỉnh đặc biệt là ngành thuế Hà Tây phải làm

sao, làm thế nào cho các thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế NQD
phát triển một cách tốt nhất để động viên đợc số thu kịp thời vào NSNN.
2.3.Thực trạng công tác quản lý thu thuếTNDN đối các doanh nghiệp NQD
nộp thuế theo phơng pháp kê khai trên địa bàn tỉnh Hà Tây
2.3.1.Kết quả thu thuế TNDN năm 2004 tại cục thuế Hà Tây
Năm 2004 là năm có nhiều thách thức và có nhiều biến động tác động đến
kinh tế tỉnh Hà Tây. Nhng nhờ có sự nỗ lực của các ngành các cấp trong đó ngành
thuế tỉnh Hà Tây đã hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách xuất sắc.Năm 1991
khi mới tái lập tỉnh, số thu ngân sách mới khiêm tốn ở mức trên 60 tỷ nhng đến
những ngày cuối tháng 12/2004 số thu đã đạt xấp xỉ 1000 tỷ, đây là một niềm tự
hào của toàn bộ cán bộ công chức ngành thuế Hà Tây.
Là năm có số vợt tuyệt đối lớn nhất, năm hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu
thu và cũng là năm có nhiều đơn vị đã trực tiếp thu liên tiếp hoàn thành dự toán kể
từ năm 1993 đến nay. Đặc biệt có một số đơn vị vợt mức dự toán trên 50% nh: Chi
Cục thuế Thạch Thất 261%, Ba Vì 180%, Thờng Tín 185%, Phú Xuyên 176%, Mỹ
Đức 173%, Chơng Mỹ 169%, Sơn Tây 167%, Hà Đông, Đan Phợng 158%, Thanh
Oai và Quốc Oai đều đạt trên 150%.
Để phát huy truyền thống nhiều năm liên tục hoàn thành vợt mức dự toán thu
ngân sách. Ngay từ đầu lãnh đạo cục thuế đã chỉ đạo các phòng, các chi cục triển
khai dự toán thu, chủ động đánh giá nguồn thu theo từng sắc thuế từng khu vực kinh
tế, từng địa bàn để chủ động khai thác tăng thu bù đắp những khoản thu hụt và hoàn
thành chỉ tiêu phấn đấu tăng nhiều so với dự toán Bộ Tài Chính giao.
Thu từ khu vực sản xuất kinh doanh 508,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 53,3% đạt
108% so với pháp lệnh, 105% so với dự toán tỉnh giao, đạt mức tăng trởng 29%.Thu
các khoản phí, lệ phí 120 tỷ chiếm tỷ trọng 12%, các khoản thu từ đất 193 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 20%.Và số thu từ thuế TNDN đợc biểu hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2004
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Dự toán năm 2004

Thực hiện
năm 2004
So sánh thự hiện và dự
toán năm 2004 (%)
Bộ giao Tỉnh giao Bộ giao Tỉnh giao
Tổng cộng 65.150 70.079 75.194 115 107

20
Chuyên đề cuối khoá
XNQDTW 4.400 4.400 5.120 116 116
XNQĐP 7.000 7.000 8.350 119 119
XNĐT 19.000 19.000 21.621 113 113
CTN-NQD 24.600 29.179 29.179 118 100
Thu khác 10.150 10.500 10.924 107 104
Nguồn: Cục thuế Hà Tây
2.3.2. Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế
Để thu đợc nhiều thuế cần phải quản lý đợc ĐTNT do vậy công tác quản lý
ĐTNT là công việc đầu tiên quan trọng trong cả quá trình quản lý thuế và có ý
nghĩa quan trọng đến số thu thuế vào ngân sách nhà nớc. Quản lý ĐTNT tốt sẽ tạo
điều kiện để định hớng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ trong
việc xác định thu nhập chịu thuế. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp sau khi
đã đợc cấp giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh phải đến cơ quan thuế làm thủ tục
đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế doanh nghiệp phải kê khai các chỉ tiêu theo mẫu
quy định, kèm theo bản Photocopy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơ quan
thuế nhận hồ sơ đăng ký thuế, kiểm tra nội dung kê khai, đối chiếu với tình hình
hoạt động thực tế của doanh nghiệp, nếu phù hợp sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế và cấp MST cho doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động nếu có sự thay đổi
thì doanh nghiệp phải khai báo bổ sung, trờng hợp di chuyển sang địa phơng khác
MST của doanh nghiệp vẫn đợc giữ nguyên.
Thật vậy, sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, Cục thuế Hà Tây sẽ

phân công cho đơn vị quản lý. ở đây phòng quản lý doanh nghiệp số 1 có nhiệm vụ
quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn. Phòng này có 15 cán bộ đợc chia ra
làm 3 nhóm để trực tiếp quản lý ĐTNT. Mỗi nhóm lập sổ theo dõi tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang tính liên tục hàng tuần với nội
dung quản lý số doanh nghiệp hoạt động, số doanh nghiệp ngừng hoạt động, số
doanh nghiệp xin chia tách, giải thể, số doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa bàn Các
nhóm có trách nhiệm theo dõi đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo thông báo thuế.
Hiện nay, tính cho đến tháng 12/2004 thì phòng này quản lý 1.900 doanh nghiệp
NQD nhng chỉ có 369 doanh nghiệp chịu sự quản lý của phòng quản lý doanh
nghiệp số 1. Trong đó có 341 doanh nghiệp hoạt động còn một số thì xin nghỉ kinh
doanh hoặc phá sản, nợ đọng thuế. Trong tổng số 341 đơn vị hoạt động là đối tợng
quản lý của phòng quản lý doanh nghiệp số 1 thì có 181 công ty TNHH, 140 doanh
nghiệp TN, 8 công ty CP còn lại là các HTX, các chi nhánh của các công ty trên địa
bàn tỉnh. Trong 341 công ty thì có 135 doanh nghiệp nộp tờ khai thuế hàng tháng,
còn lại là các doanh nghiệp không nộp tờ khai, không kê khai hàng tháng. Các

21
Chuyên đề cuối khoá
doanh nghiệp nộp tờ khai thuế hàng tháng chiếm 40%. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp TN, công ty CP và công ty TNHH thì số lợng nộp tờ khai thuế có số lợng lớn
là các công ty TNHH chiếm 68% so với doanh nghiệp TN và công ty CP. Bên cạnh
sự cố gắng quản lý tốt số doanh nghiệp thì trong công tác quản lý đối tợng nộp thuế
còn gặp không ít nhiều tồn tại cần khắc phục đó là:
+ Do quy mô sản xuất kinh doanh của từng địa bàn khác nhau, các công ty
tập trung nhiều ở những khu vực phát triển nh ở thị xã Hà Đông và thị xã Sơn Tây, ở
nơi khác lại tập trung ít, thờng xuyên biến động nên sự phân bố giữa các cán bộ
thuế không đồng đều.
+ Do trung bình mỗi cán bộ thuế phải quản lý 27 ĐTNT. Cán bộ của đội quản
lý doanh nghiệp NQD phải đối mặt với áp lực quá tải về công việc, do vậy đã ảnh
hởng tới chất lợng công việc, hiệu quả công tác quản lý.

+ Việc quản lý các loại hình doanh nghiệp này còn lỏng lẻo nhiều doanh
nghiệp thành lập có đăng ký kinh doanh có hoạt động nhng không đăng ký nộp
thuế, nhiều doanh nghiệp tự ý chuyển địa điểm kinh doanh nhng thực tế lại không
thông báo cho Cục thuế. Đặc biệt còn có hiện tợng nhiều doanh nghiệp có hoạt
động sản suất kinh doanh mà không có giấy phép đăng ký kinh doanh, cũng có tr-
ờng hợp doanh nghiệp còn không mua hóa đơn mà vẫn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thờng.Do đó Cục không thể kiểm soát hết đợc các hiện tợng nh
trên đợc. Mà thực tế số cán bộ trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn rất ít nên hiện
tợng này cần phải có một biện pháp quản lý hết sức chặt chẽ của các cán bộ thuế để
tránh hiện tợng này xảy ra.
Tóm lại công tác quản lý ĐTNT của Cục còn cha chặt chẽ thống nhất một số
cán bộ còn cha theo kịp tình hình và yêu cầu thônh qua công tác quản lý ý kiến đề
xuất còn hạn chế nên cha phát huy đợc hiệu lực của nó.
Phòng đã tiến hành tổ chức các đoàn thanh tra đến để kiểm tra cơ sở kinh
doanh. Song công việc kiểm tra không thể tiến hành thờng xuyên, chỉ xẩy ra ở một
số đối tợng, do vậy có không ít trơng hợp các công ty giải thể không tìm thấy tại địa
điểm đăng ký kinh doanh nhng không đợc cán bộ phát hiện kịp thời. Theo thông kê,
trong năm 2001 các công ty do phòng quản lý biến mất không còn hiện diện tại địa
chỉ đăng ký kinh doanh là hơn 20 công ty.
2.3.3. Tình hình quản lý căn cứ tính thuế
a. Việc thực hiện quy trình nộp tờ khai và xử lý tờ khai

22
Chuyên đề cuối khoá
Căn cứ theo điều 11, điều 12 của Luật thuế TNDN, các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn tỉnh Hà Tây nộp thuế theo phơng pháp kê khai đợc phân thành hai đối
tợng sau:
Bảng 4:
Đối tợng Căn cứ kê khai
Thời hạn nộp tờ

khai
Thời hạn nộp thuế
Kê khai theo
năm
Kết quả kinh doanh
năm trớc và khả
năng kinh doanh
năm sau
Trớc ngày 25 hàng
tháng
Trớc ngày cuối
cùng của tháng
trong Quý
Kê khai theo
tháng
Doanh thu thực
từng tháng căn cứ
vào hoạt động
chứng từ
Trớc ngày 25 của
tháng tiếp theo
Trớc ngày 25 của
tháng tiếp theo
Nguồn Cục thuế Hà Tây
Qua hơn 3 năm thực hiện Luật thuế TNDN và quy trình quản lý thuế đối với
doanh nghiệp mới đợc ban hành nên doanh nghiệp cha quen dần nên còn dẫn đến
tình trạng nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác chỉ tiêu trên tờ khai.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp cha quen thuộc với việc kê khai thuế đầu năm đặc
biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Cũng có trờng hợp do tờ khai đã đợc nộp
song có sai sót, cán bộ thuế yêu cầu doanh nghiệp sửa lại, song việc tiến hành cha

đợc khẩn trơng nên tờ khai không đợc nộp theo đúng thời hạn quy định. Tính đến
ngày 15/03/2004 số doanh nghiệp NQD nộp chậm do phải sửa chữa tờ khai là 29
doanh nghiệp. Qua xem xét, sự tồn tại của phơng pháp quản lý trên đối với các
doanh nghiệp gây rất nhiều kho khăn cho cán bộ thuế. Song hiệu quả hành thu
không cao. Số thuế thực thu đợc từ các doanh nghiệp nộp thuế theo tháng luôn nhỏ
hơn số thuế hàng năng. Việc cho phép các doanh nghiệp NQD thực hiện kê khai
theo tháng, nộp thuế theo tháng, qt theo năm đã gây nên hiện tợng doanh nghiệp lợi
dụng để giảm số thuế phải nộp. Số lợng nộp tờ khai thuế theo tháng nhiều, phát sinh
thờng phát sinh thờng xuyên vào các tháng, làm gia tăng công việc của các cán bộ
thuế. Do vậy công việc xử lý tờ khai cha đợc đảm bảo.
Cán bộ thuế sau khi nhận tờ khai tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên tờ khai.
Căn cứ đợc dùng để đánh giá mức độ trung thực của tờ khai là số liệu tờ khai của
nhiều năm trớc. Đối với các chỉ tiêu kê khai có sự biến động lớn so với số kê khai
của năm trớc, cán bộ thuế yêu cầu doanh nghiệp giải trình.

23
Chuyên đề cuối khoá
Chẳng hạn tính tờ khai thuế TNDN năm 2003 của công ty TNHH Hùng Hợp, chỉ
trên tổng DT đã kê khai là 890.621.000 đồng, giảm 788.314.000 đồng. Nhng thực
tế quyết toán năm 2004 cho thấy tổng DT thực trong năm là 2.014.567.724 đồng.
Qua ví dụ trên có thể thấy, căn cứ cán bộ thuế của chi cục dùng để đánh giá
chất lợng tờ khai nh hiện nay không thể đảm bảo chính xác. Số lần kê khai của
những năm trớc đều là những con số dự toán, do chính doanh nghiệp kê khai dựa
trên ý muốn chủ quan về lợi ích của công ty. Do vậy tài liệu này không thể phản
ánh sát thực tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
Kết quả kiểm tra cho thấy chất lợng tờ khai cha tốt, các chỉ tiêu kê khai bị
thiếu nhiều, đặc biệt là các chỉ tiêu đòi hỏi kê khai chi tiết theo từng khoản mục nh
cho phép sản xuất kinh doanh hợp lý, thu nhập khác
Đối với doanh nghiệp kê khai theo năm, hầu hết không có kế hoạch hay chiến lợc
kinh doanh lâu dài nên việc kê khai mang tính chủ quan ớc lợng, thiếu căn cứ xác

thực. Đối với các đối tợng kê khai theo tháng, ở chỉ tiêu thu nhập khác, một số
khoản nh lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu nợ khó đòi, thu tiền phạt vi phạm hợp
đồng đa phần các đơn vị không kê khai với lý do các khoản này là các khoản thu
nhập bất thờng, phát sinh một cách ngẫu nhiên rất khó đoán biết trớc đợc.
Kiểm tra công ty cổ phần đầu t xây dựng thơng mại và Thăng Long cho thấy
trong năm 2004, tờ khai thuế TNDN từ tháng 1 đến tháng 8 chỉ tiêu thu nợ khó đòi
đã bị xử lý bỏ ngỏ. Song trên thực tế , trong tháng 2 công ty này đã thu đợc khoản
thanh toán công trình của bên A với số tiền là 750 triệu đồng, nhng đã đợc hạch
toán là nợ khó đòi. Đến tháng 12/2004 số liệu này mới đợc công ty kê khai. Nh vậy,
trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 12 công ty đã trì hoãn đợc số tiền thuế
phải nộp cho khoản thu nhập trên. Thậm chí, nếu cán bộ thuế bỏ qua công tác thanh
tra, kiểm tra, quyết toán thuế thì công ty có cố tình không khai báo thu nhập này, do
đó làm thất thu thuế nhà nớc.
Một số doanh nghiệp NQD kê khai thu nhập âm với lý do quyết năm trớc bị
lỗ và thu nhập năm dự kiến dơng nhng số lỗ bị bù trừ sang năm dự kiến và tổng
TNCT vẫn âm hoặc thu nhập rất thấp. Đây là điều có lý đối với đơn vị thực hiện tốt
chế độ kế toán, số liệu kê khai đúng với thực tế kinh doanh.
Tuy nhiên, qua kinh nghiệm công tác cán bọ thuế nhân thấy rằng trờng hợp
này doanh nghiệp chỉ đúng trong trờng hợp đơn vị sản xuất, kinh doanh đang trong
giai đoạn đầu t, đơn vị mới thành lập phát sinh chi phí lớn, sẽ không hợp lý với đơn
vị kinh doanh thơng mại, đơn vị chuyển đổi loại hình.

24
Chuyên đề cuối khoá
Nguyên nhân của các vấn đề nêu tren trớc hết là do ý thức tựgiác của các
doanh nghiệp cha cao, nên cố tình kê khai các chỉ tiêu không xác thực để tạo ra lỗ
giả hoặc lợi nhuân thấp nhằm chiếm dụng thuế của nhà nớc.Hiện tợng này khá phổ
biến nhng cha đợc Cục ngăn chặn kịp thời.
2.3.3.1. Công tác quản lý thu nhập chịu thuế.
Kiểm soát thu nhập có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với công tác kiểm

tra, kiểm soát các hoạt động KT-XH mà còn đối với công tác quản lý thu thuế và có
ý nghĩa đặc biệt đối với công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Song trên
thực tế cơ chế kiểm soát của chúng ta còn rất nhiều bất cập và phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Sở dĩ nh vậy là do nền kinh tế của chúng ta chậm phát triển, nên
giao dịch tiền mặt còn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Giao dịch tiền mặt
kiến cho Nhà nớc không thể kiểm soát đợc hết các hoạt động trong nền kinh tế. Bên
cạnh đó việc ban hành chính sách pháp luật của nhà nớc để kiểm soát thu nhập còn
cha chặt chẽ, còn có nhiều quan điểm mâu thuẫn chồng chéo. Đây là cơ sở để các
hoạt động kinh tế ngầm diễn ra mà khó có một bộ máy nhà nớc nào có thể kiềm chế
một cách hiệu quả. Hoạt động của cơ quan thuế cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Trong thời gian thực tập tại phòng quản lý doanh nghiệp số 1 tôi thấy rằng việc
kiểm soát thu nhập tính thuế là công việc khó khăn và phức tạp nhất đối với cán bộ
thuế trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý TN tính thuế TNDN nói
riêng. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp NQD, để quản lý tốt số thu nhập tính
thuế thì phải mất nhiều thời gian và công sức mới có thể hạn chế đợc các gian lận
trong kê khai.
Qua kiểm tra quyết toán thuế của 45 doanh nghiệp năm 2004 đã thu đợc số
thuế là 1.250 triệu đồng. Nh vậy bình quân mỗi đơn vị kiểm tra số thuế trung thu là
27,77 triệu đồng. Năm 2004 kiểm tra quyết toán thuế đối với 94 doanh nghiệp số
thuế trung thu là 11.012 triệu đồng, bình quân một đơn vị kiểm tra trung thu là 117
triệu đồng. Điều đó cho chúng ta thấy đợc sự sai sót và gian lận trong hạch toán kế
toán của doanh nghiệp ngày càng tăng.
a. Công tác quả lý doanh thu tính thuế
Về nguyên tắc các đơn vị tính thuế theo phơng pháp kê khai phải phản ánh
một cách trung thực kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách
kế toán và hoá đơn chứng từ trên các nguyên tắc ghi nhận doanh thu tính thuế.Trên
thực tế các doanh nghiệp NQD thờng tìm mọi cách để che dấu bớt doanh thu trong
kỳ tính thuế. Hiện tợng này không chỉ phổ biến ở một số doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực sản xuất kinh doanh nào đó mà nó tồn tại ở phần lớn các doanh nghiệp NQD ở


25

×