Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ MẠNG BĂNG THÔNG RỘNG CHO FPT TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.83 KB, 22 trang )


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






Hoàng Quốc Chính


NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ MẠNG BĂNG
THÔNG RỘNG CHO FPT TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI



Chuyên ngành: Kỹ thuật Viễn thông
Mã số: 60.52.02.08



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI – 2014


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ TUẤN LÂM


Phản biện 1: TS. Hoàng Văn Võ
Phản biện 2: TS. Vũ Văn San




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 08h30 Ngày 09 tháng 08 năm 2014





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc
của lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông. Cùng với sự phát triển của xã hội,
nhu cầu trao đổi thông tin, nghiên cứu, học tập, làm việc, giải trí…qua mạng
Internet ngày càng tăng lên, các dịch vụ ứng dụng trên mạng internet cũng phát

triển chóng mặt, Internet gần như không thể thiếu trong xã hội hiện nay. Do đó,
đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần đảm bảo cung cấp dịch vụ sử
dụng một cách ổn định, chất lượng cao, mà giá thành phải phù hợp.
Tại Việt Nam, dịch vụ Internet cũng đã phát triển không thua kém trên
thế giới. Các công nghệ mạng như xDSL, FTTH hiện tại đã và đang được cung
cấp, nó cũng mang lại những thành công nhất định. Việc nghiên cứu triển khai
các công nghệ mạng băng rộng mới áp dụng vào thực tế là rất cấp bách và cần
thiết.
Trong các công nghệ truy nhập mạng băng rộng hiện nay, công nghệ truy
nhập quang thụ động GPON đã được Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU)
chuẩn hóa, hiện nay là một trong những công nghệ được ưu tiên lựa chọn cho
triển khai mạng truy nhập tại nhiều nước trên thế giới. GPON là công nghệ
hướng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy đủ, tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu
với băng thông lớn tốc độ cao. Mạng GPON ngoài việc giải quyết các vấn đề về
băng thông, nó còn có ưu điểm là chi phí lắp đặt thấp do nó tận dụng được
những sợi quang trong mạng đã có từ trước. GPON cũng dễ dàng và thuận
tiện trong việc ghép thêm các thiết bị kết cuối mạng theo yêu cầu của các dịch
vụ. GPON cũng sẽ là công nghệ được lựa chọn để triển khai cho hạ tầng của
các nhà cung cấp viễn thông và cụ thể là các nhà cung cấp dịch vụ mạng băng
rộng ở Việt Nam.
FPT hay cụ thể hơn là FPT Telecom là một trong những nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ về Internet băng rộng. Với tiềm năng nhân sự mạnh về cả chất
2

lượng và số lượng, cũng như khả năng đầu tư hạ tầng cao, FPT đã có mặt trên
hầu hết các tỉnh thành của cả nước. Việc đầu tư xây dựng phát triển các công
nghệ mới có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại và tương lai là rất cần
thiết. GPON chính là giải pháp phù hợp nhất đối với FPT nói riêng và các nhà
cung cấp mạng băng rộng nói chung tại thời điểm này.

Quận Đống Đa là khu vực có vị trí chiến lược và tầm quan trọng cao của
Thủ đô Hà Nội. Đây cũng là khu vực có nhiều cơ quan tổ chức Đảng, Chính
phủ, nhà nước, quốc tế, mật độ dân cư cao, nhiều hộ gia đình, đơn vị, công ty
lớn Nhu cầu sử dụng mạng Internet chất lượng cao là rất lớn. Bên cạnh đó, hạ
tầng mạng của FPT ở đây đã được xây dựng từ khá lâu, đã có dấu hiệu của sự
xuống cấp, với vị trí trọng điểm, ban Quản lý đô thị cũng đang tiến hành qui
hoạch, ngầm hóa hệ thống cáp đảm bảo cảnh quan đô thị. Từ đó, yêu cầu việc
triển khai một hạ tầng mới có tính ổn định, tốc độ cao, nhanh chóng, lâu dài,
đáp ứng được hầu hết các vấn đề đặt ra là rất cấp bách.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Nghiên cứu triển khai công nghệ
mạng băng thông rộng cho FPT tại quận Đống Đa - Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Nội dung luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Mạng băng thông rộng công nghệ quang thụ động
Chương 2: Giải pháp công nghệ mạng băng thông rộng
Chương 3: Nghiên cứu triển khai công nghệ mạng băng thông rộng
GPON cho FPT tại quận Đống Đa - Hà Nội.
Với những vấn đề trình bày trong luận văn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn cơ
bản về mạng băng thông rộng sử dụng công nghệ GPON, đồng thời cho thấy ưu
điểm vượt trội và khả năng ứng dụng vào thực tế của nó.



3

Chương 1 - MẠNG BĂNG THÔNG RỘNG CÔNG NGHỆ QUANG
THỤ ĐỘNG
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Tình hình sử dụng Internet băng rộng trên thế giới và Việt Nam
Theo báo cáo về công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) năm 2012,
được Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) công bố ngày 11/10, nhờ tăng cường

dịch vụ băng thông rộng trên toàn thế giới, số người sử dụng Internet trong năm
2011 đã tăng 11%, nâng tổng số người sử dụng mạng lưới này trên toàn cầu lên
2,3 tỷ người.
Cũng theo báo cáo của comScore, với 16,1 triệu người dùng Internet mỗi
tháng, Việt Nam hiện đang là quốc gia có lượng người dùng Internet đông nhất
tại khu vực Đông Nam Á, bỏ xa quốc gia đứng thứ 2 là Indonesia với 13,9 triệu
người dùng và thứ 3 là Malaysia với 12 triệu người dùng. Việt Nam cũng là
quốc gia có lượng tăng trưởng người dùng Internet nhanh thứ 2 tại khu vực. So
với cùng kỳ năm ngoái, lượng người dùng Internet tại Việt Nam đã tăng thêm
đến 14%.
1.1.2 Các công nghệ mạng đã và đang được triển khai
Công nghệ đường dây thuê bao số xDSL đã được các nhà cung cấp dịch
vụ internet triển khai, nó đã mang lại những thành công nhất định.
Một giải pháp khác được đưa ra là sử dụng cáp modem. Các công ty cáp
TV cung cấp các dịch vụ Internet bằng cách triển khai các dịch vụ tích hợp dữ

liệu trên mạng cáp đồng trục, mà ban đầu được thiết kế để truyền dẫn video
tương tự.
Một công nghệ mang tính chất đột phá về băng thông được triển khai, đó là
công nghệ mạng cáp quang FTTH, công nghệ này mang lại tốc độ truy cập lớn
có thể đạt hơn 80 Mb/s, tính ổn định cao, FTTH hoạt động ở chế độ đối xứng.

4

1.1.3 Công nghệ mạng quang mới
Có thể định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: “Mạng quang thụ động
(PON) là một mạng quang không có các phần tử điện hay các thiết bị quang điện
tử”. Tức là mạng PON sẽ không chứa bất kỳ một phần tử

tích cực nào mà cần

phải có sự chuyển đổi điện - quang. Thay vào đó, PON sẽ

chỉ bao gồm: sợi
quang, các bộ chia, bộ kết hợp, bộ ghép định hướng, thấu kính, bộ lọc, điều
này giúp cho PON có một số ưu điểm như: không cần nguồn điện cung cấp nên
không bị ảnh hưởng bởi lỗi nguồn, có độ tin cậy cao và không cần phải bảo
dưỡng do tín hiệu không bị suy hao nhiều như đối với các phần tử tích cực.
1.2 Kiến trúc của PON
Kiến trúc của PON bao gồm các phần tử thụ động và tích cực.


Hình 1.1: Mô hình mạng quang thụ động (PON)
1.3 Các hệ thống mạng công nghệ quang thụ động đã và đang được
triển khai
1.3.1 Hệ thống APON/BPON
1.3.2 Hệ thống GPON
1.3.3 EPON
1.3.4 GEPON
1.3.5 WDM – PON
5

1.4 Nhận xét
GPON là công nghệ thích hợp hơn cả cho việc triển khai các hệ thống
mạng kích cỡ lớn, có khả năng giải quyết về các nhu cầu về băng thông, hiệu
quả kinh tế, khả năng dự phòng, tính tương thích, bảo mật.
1.5 Kết luận chương 1
PON có thể được coi là một giải pháp đầy hứa hẹn để giải quyết vấn đề
tắc nghẽn băng thông trong mạng truy nhập, cho phép triển khai các dịch vụ
băng rộng và có tính tương tác. Ngoài ra với giá thành hạ, băng tần cao, khả
năng chống lỗi tốt, công nghệ PON sẽ là giải pháp tốt nhất cho mạng thế hệ sau

cũng như mạng truy nhập băng rộng.


















6

Chương 2 – GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ MẠNG BĂNG THÔNG RỘNG
2.1 Giới thiệu giải pháp công nghệ cho mạng truy nhập băng thông
rộng
GPON (Gigabit Passive Optical Network) định nghĩa theo chuẩn ITU-T
G.984. GPON được mở rộng từ chuẩn BPON G.983 bằng cách tăng băng thông,
nâng hiệu suất băng thông nhờ sử dụng gói lớn, có độ dài thay đổi và tiêu chuẩn
hóa quản lý.
2.2 Tình hình chuẩn hóa GPON
Sau khi chuẩn hóa mạng FTTH vào những năm 1990, các thành viên của

FSAN đã tiếp tục phát triển một tiêu chí cho mạng truy nhập PON sử dụng
công nghệ ATM. Hệ thống này được gọi là APON (viết tắt của ATM PON).
Cái tên APON sau đó được thay thế

bằng BPON với ý diễn đạt PON băng
rộng ở mức độ pát triển cao hơn. Năm 1997 nhóm FSAN đưa các đề xuất chỉ

tiêu BPON lên ITU-T để thông qua chính thức. Từ đó, các tiêu chuẩn ITU-T
G.983.x cho mạng BPON lần lượt được thông qua. Hệ thống BPON điển hình
hỗ trợ tốc độ với 155 Mbps hướng lên và 622 Mbps hướng xuống.
GPON được ITU-T chuẩn hóa theo chuẩn G.984 bắt đầu từ năm 2003, mở
rộng từ chuẩn BPON G.983.
2.2 Kiến trúc GPON
Cấu hình hệ thống GPON được mô tả trong hình 2.1. Hệ thống bao gồm
OLT, các ONU, các bộ tách/ghép quang (Splitter) và các sợi quang. Sợi quang
được kết nối từ OLT đến các Splitter, được phân nhánh và kết nối tới các ONU
7


Hình 2.1: Kiến trúc mạng GPON
2.3.1 Kết cuối đường quang OLT
OLT (Optical Line Terminal) là thiết bị kết cuối đường quang được đặt
tại nhà trạm, kết nối tới mạng chuyển mạch thông qua các giao diện được chuẩn
hóa. OLT giao tiếp với các ONT, MxU, mini DSLAM của mạng PON, thực
hiện truyền thông tin đi và đến nhiều người sử dụng qua một tuyến sợi quang,
OLT có thể thực hiện chức năng chuyển mạch để tạo các cổng dịch vụ cho
đường lên hoặc đường xuống. Ở phía đầu ra, OLT bao gồm các giao diện truy
nhập quang tương ứng với các tiêu chuẩn GPON như tốc độ bit, quỹ công
suất,….
2.3.2 Khối mạng quang ONU

ONU là thiết bị kết cuối mạng quang tích cực đặt tại phía khách hàng,
cung cấp các luồng dữ liệu với tốc độ từ 64 Kb/s đến 1 Gb/s, giao diện đường
lên có tốc độ và giao thức hoạt động tương thích với cổng xuống của OLT,
ONU có dung lượng vừa và nhỏ và có cung cấp đa dịch vụ như POST, ADSL,
VDSL, LAN,.…
2.3.3 Mạng phân phối quang ODN
Mạng phân phối quang có chức năng kết nối một OLT với một hoặc
nhiều ONU sử dụng thiết bị tách/ghép quang và mạng cáp quang thuê bao.
8

2.3.3.1 Bộ tách ghép quang (Splitter)
2.3.3.2 Mạng cáp thuê bao
2.4 Thông số kỹ thuật
2.5 Kỹ thuật truy nhập và phương thức ghép kênh
Công nghệ truyền dẫn đa truy nhập là các kỹ thuật chia sẻ tài nguyên hữu
hạn cho một lượng khách hàng. Trong hệ thống GPON, tài nguyên chia sẻ

chính là băng tần truyền dẫn. Người sử dụng cùng chia sẻ tài nguyên này bao
gồm thuê bao, nhà cung cấp dịch vụ, nhà khai thác và những thành phần
mạng khác. Tuy không còn là một lĩnh vực mới mẻ trong ngành viễn thông
trên thế giới nhưng các kỹ thuật truy nhập cũng là một trong những công nghệ

đòi hỏi những yêu cầu ngày càng cao để hệ thống thỏa mãn được các yêu cầu về
độ ổn định cao, thời gian xử lý thông tin và trễ thấp, tính bảo mật và an toàn dữ
liệu cao.
2.5.1 Kỹ thuật truy nhập
Kỹ thuật truy nhập được sử dụng phổ biến trong các hệ thống GPON
hiện nay là đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA).
2.5.2 Phương thức ghép kênh
Phương thức ghép kênh trong GPON là ghép kênh song hướng. Các hệ


thống GPON hiện nay sử dụng phương thức ghép kênh phân chia không gian.
Đây là giải pháp đơn giản nhất đối với truyền dẫn song hướng.
2.6 Đóng gói dữ liệu
GPON hỗ trợ hai phương thức đóng gói là ATM và GEM (GPON
Encapsulation Method). Các ONU có thể hỗ trợ cả T-CONT (Transmission
Containers) nền ATM hoặc GEM. Trên thực tế GPON ít khi dùng ATM mà chủ
yếu sử dụng GEM.
2.7 Định cỡ và phân định băng tần động
2.7.1 Định cỡ (Ranging)
9

Để một ONU có thể vận hành trong mạng PON nó phải được ranging (xác
định cự ly giữa ONU là OLT). Cự ly ranging tối đa của mạng PON hiện quy
định là 20km.
2.7.2 Phương thức cấp phát băng thông
Tại hướng lên, băng thông được sử dụng bởi các ONU không chỉ phụ

thuộc vào lưu lượng tại các ONU có liên quan mà đồng thời liên quan đến
lưu lượng tại các ONU khác trong mạng. Vì sử dụng môi trường chia sẻ băng
thông nên lưu lượng truyền bởi mỗi ONU có khả năng bị xung đột và quá trình
truyền lại làm giảm hiệu suất. Do đó hướng lên GPON sử

dụng phương thức
cấp phát băng thông động (DBA - Dynamic Bandwidth Assignment).
2.8 Bảo mật và sửa lỗi
2.8.1 Bảo mật
Tiêu chuẩn ITU-T G.984.3 GPON mô tả việc sử dụng một cơ chế bảo mật
thông tin đảm bảo người dùng chỉ được phép truy cập các dữ liệu của họ. Công
nghệ GPON sử dụng bảo mật hướng xuống với chuẩn mật mã tiên tiến AES

(Advanced Encryption Standard). Dữ liệu thuê bao trong khung luồng xuống
được bảo vệ thông qua lược đồ mật mã AES và chỉ phần tải lưu lượng trong
khung được mã hoá.
2.8.2 Sửa lỗi
Công nghệ GPON sử dụng phương pháp sửa lỗi tiến FEC (Forward Error
Correction). FEC là một kỹ thuật xử lý tín hiệu toán học, mã hóa dữ liệu để phát
hiện và sửa lỗi.
2.9 Cung cấp băng thông trong GPON
2.9.1 Hướng xuống
Trong đó tốc độ hướng xuống của GPON = 2488 Mb/s × hiệu suất 92% =
2289 Mbit/s.
2.9.2 Hướng lên
10

Nếu lớp truyền tải có độ trễ và dung sai lớn thì việc phân chia mức ưu
tiên dịch vụ không còn ý nghĩa. Đối với TDMA PON, dung lượng cung cấp
QoS hướng lên sẽ bị hạn chế khi tất cả các ONU của PON sử dụng hết băng
thông hướng lên và ưu tiên của nó trong TDMA. Hướng lên GPON có thông
lượng đến 1,25 Gb/s.
2.9.3 Băng thông hữu ích
Công nghệ GPON hỗ trợ tốc độ lên tới 1,25 Gb/s hoặc 2,5 Gb/s hướng
xuống, và hướng lên, hỗ trợ nhiều mức tốc độ trong khoảng từ 155 Mb/s
đ ế n 2,5 Gbit/s. Hiệu suất sử dụng băng thông đạt trên 90%.
2.10 Khả năng cung cấp dịch vụ
2.10.1 Đặc điểm dịch vụ
GPON được triển khai để đáp ứng tỉ lệ dung lượng dịch vụ/chi phí khi so
sánh với mạng cáp đồng (DSL) và mạng HFC có dung lượng nhỏ hoặc các
mạng SDH/SONET cũng như giải pháp quang Ethernet điểm – điểm có chi phí
cao. Vì vậy nó phù hợp với các hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chính
phủ và các cơ quan công sở.

2.10.2 Khoảng cách OLT – ONU
Giới hạn cự ly của công nghệ GPPON hiện nay được qui định trong
khoảng 20km và cung cấp tỉ lệ chia lên tới 1:128 (hiện tại thường sử dụng tỉ lệ
chia 1:32).
2.10.3 Các ứng dụng trong mạng
• Dịch vụ
• Giải trí
• Thông tin liên lạc
• Bảo mật
2.11 Vấn đề trong tính toán thiết kế mạng GPON
Đảm bảo các điều kiện về thông số kỹ thuật công nghệ
11

Đảm bảo các đặc tính kỹ thuật cơ bản vật lý
Băng tần hoạt động
Xác định tỉ lệ phân tách (hiện tại sử dụng phổ biến 2 loại là 1:32 và 1:64).
Đảm bảo cự ly giữa OLT và ONU/ONT trong giới hạn cho phép, thường
là dưới 20km.
2.12 Kết luận chương 2
Các thủ tục điều khiển và báo hiệu trong GPON đơn giản nhưng vẫn đảm
bảo giải quyết các vấn đề cơ bản về kỹ thuật của mạng truy nhập băng rộng tốc
độ cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dịch vụ, điều đó khiến cho GPON là
công nghệ sử dụng băng thông hiệu quả nhất trong các loại công nghệ PON hiện
nay.














12

Chương 3 – NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ MẠNG
BĂNG THÔNG RỘNG GPON CHO FTP TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA –
HÀ NỘI
3.1 Nhu cầu sử dụng dịch vụ mạng băng thông rộng tại quận Đống Đa
– Hà Nội
3.1.1 Giới thiệu đôi nét về quận Đống Đa – Hà nội
Quận Đống Đa cũng là nơi tập trung nhiều cơ quan của Đảng, Chính phủ
quan trọng, các đại sứ quán. Trên địa bàn quận có 11 bệnh viện lớn, 13 trường
đại học, 6 trường cấp ba. Ngoài ra, số lượng các ngân hàng, công ty, doanh
nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh, các hộ dân cư cũng có số lượng rất lớn.
3.1.2 Nhu cầu sử dụng mạng băng thông rộng tại khu vực
Với những đặc điểm của quận Đống Đa nêu trên, cùng với sự phát triển
của xã hội, những tiện ích mà Internet mang lại, nhu cầu sử dụng mạng truy
nhập băng thông rộng ở đây là vô cùng lớn.
3.2 Hiện trạng hạ tầng của FPT Telecom tại quận Đống Đa – Hà Nội
Hạ tầng viễn thông của FPT Telcom (FTEL) bao gồm tất cả các thiết bị
viễn thông, tủ, hộp,… và cáp được lắp đặt, đấu nối với nhau trên một địa bàn
dân cư để cung cấp các dịch vụ viễn thông tới khách hàng. Đơn vị hoàn chỉnh
nhỏ nhất của hạ tầng FTEL là POP (Point of Presence). Các POP (chứa
DSLAM) được khép ring với nhau, và kết nối đến MetroPOP (MP) qua Access
Switch. Khu vực Hà Nội có 4 MetroPOP đặt tại: Nguyễn Công Trứ, Nguyễn

Tuân, Vạn Bảo và Cầu Giấy được ghép nối với nhau theo cấu hình ring. Quận
Đống Đa có các POP kết nối đến 2 MetroPOP là Nguyễn Công Trứ và Cầu
Giấy. Có 4 Access Switch được đặt tại: Cát Linh, Khương Thượng, Láng Hạ, Ô
Chợ Dừa. Hình 3.1 thể hiện mô hình chung hạ tầng của FTEL hiện tại.
13


Hình 3.1: Mô hình chung hạ tầng FTEL
Hiện nay FTEL có 2 loại hạ tầng song song tồn tại cùng nhau để cung cấp
các dịch vụ tới khách hàng là hạ tầng đồng, hạ tầng quang. Phạm vi cung cấp
dịch vụ của một POP được gọi là vùng phủ POP, kích thước vùng phủ POP tùy
thuộc vào từng loại hạ tầng, cụ thể:
• Hạ tầng cáp đồng: 2000m
• Hạ tầng cáp quang: lựa chọn (option)
3.2.1 Hạ tầng cáp đồng
Khu vực quận Đống Đa hiện có 34 POP ADSL, mỗi POP bao gồm
khoảng 400 khách hàng.
3.2.2 Hạ tầng cáp quang
Hạ tầng quang sử dụng chung nhà POP, thiết bị DSLAM với hạ tầng
đồng, ngoài ra trong POP còn sử dụng các switch để cung cấp dịch vụ quang
cho khách hàng. Tại khu vực quận Đống Đa bao gồm 26 POP quang, mỗi POP
cung cấp tín hiệu khoảng 60 khách hàng (tại thời điểm 2013).
14

3.3 Mục đích xây dựng mạng truy nhập băng thông rộng GPON
3.3.1 Định hướng chung
Xây dựng mạng truy nhập quang (FTTx), chuẩn bị tốt hạ tầng để sẵn sàng
cùng cấp các dịch vụ băng rộng, dịch vụ tốc độ cao, tương tác trực tuyến…
Mục tiêu cung cấp mạng truy nhập tốc độ cao và độ ổn định cho khách
hàng sử dụng các kết nối FE/GE và VDSL.

Tiến hành nâng cấp, chuyển đổi hạ tầng cũ sang hạ tầng quang mới.
Dung lượng mạng truy nhập quang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu
các dịch vụ băng rộng của khách hàng trực tiếp qua sợi quang và dùng để giảm
bớt khoảng cách cáp đồng đối với các thuê bao sử dụng kết nối VDSL.
3.3.2 Các hình thức cung cấp quang FTTx
FTTH (Fiber to the Home)
FTTB (Fiber to the Building)
FTTC (Fiber to the Curb)
3.4 Thiết kế mạng băng thông rộng GPON cho FPT tại quận Đống Đa
– Hà Nội
3.4.1 Nguyên tắc chung
3.4.1.1 Yêu cầu khi thiết kế
• Tối ưu về chi phí đầu tư trên yêu cầu đề xuất.
• Bảo đảm có thể triển khai nhanh, đáp ứng tiến độ.
• Hệ thống được đầu tư ổn định lâu dài và đảm bảo chất lượng.
• Kết cấu của mạng lưới đồng nhất và theo 1 tư duy quy hoạch
chung.
• Các hệ thống được thiết kế linh hoạt với các biến đổi về hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài.


15

3.4.1.2 Các nguyên tắc thiết kế

Hình 3.5: Mô hình triển khai mạng GPON


Hình 3.7: Nguyên tắc thiết kế
16



Hình 3.8: Mở rộng vùng phủ
3.4.1.3 Các bước xây dựng cấu hình mạng
Lựa chọn hình thức cung cấp FTTx.
Lựa chọn khu vực triển khai.
Dự báo số lượng thuê bao (dựa trên số lượng thuê bao hiện có).
Tính toán số lượng thiết bị.
Tính toán dung lượng kết nối lên mạng MetroPOP.
Xác định địa điểm lắp đặt thiết bị.
Xây dựng cấu hình mạng.
3.4.2 Thiết kế mạng GPON cho FPT tại quận Đống Đa – Hà Nội
3.4.2.1 Lựa chọn phương án
Theo dự án, FPT Telecom sẽ tiến hành chuyển đổi, nâng cấp (Swap) hạ
tầng tại khu vực theo công nghệ mạng quang mới GPON. Sẽ chuyển đổi các
khách hàng đang sử dụng hạ tầng cũ sang hạ tầng mới, đồng thời đề xuất thêm
dung lượng khách hàng dự trữ.
3.4.2.2 Xây dựng mạng FPT
FPT Telecom sẽ tiến hành triển khai 29 OLT GCOM GL 5600 - 08P. Vị
trí đặt tại các nhà POP có sẵn từ hạ tầng cũ.
17

Do thời gian có hạn nên chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu thiết kế triển
khai chi tiết công nghệ mạng băng rộng GPON tại 1 khu vực cụ thể là P017 tại
khu vực Trần Quang Diệu – Đống Đa – Hà Nội Hà Nội (Block DD08).
Block DD08 thuộc địa phận Phường Ô Chợ Dừa và Phường Trung Liệt,
quận Đống Đa. Block này gồm khách hàng của 2 POP là P017 và P094, lượng
khách hàng bị ảnh hưởng sơ bộ là 755 khách hàng. Trong khu vực không có tòa
nhà nào nằm trong diện cần những thiết kế chuyên biệt.
Hạ tầng đài trạm cáp quang mới (các OLT) sẽ được đặt trong P017. Phần

cáp ngoại vi tái sử dụng lại tủ quang FTTH P017.01Q và 02Q. Sau khi thiết kế
cụ thể, hạ tầng cáp quang FTTH mới có dung lượng là 1296 port, trong đó gồm
755 khách hàng hiện hữu (ADSL + FTTH), 520 khách hàng đề xuất mới
Trình tự thi công:
- Lắp đặt thiết bị đài trạm, đảm bảo các cổng ra có tín hiệu
- Thi công mới các tuyến cáp, hộp cáp theo thiết kế. Đấu tín hiệu ra các
bộ chia, đảm bảo các bộ chia có tín hiệu. Những tuyến cáp tận dụng thì chưa thi
công ngay.
- Thông báo cho các khách hàng về việc gián đoạn dịch vụ trong quá trình
chuyển đổi.
- Sau khi đã hoàn thành chuyển đổi, thực hiện thu hồi các thiết bị, tuyến
cáp đồng, cáp quang FTTH cũ, cáp ring cũ.
Vị trí P017 đặt tại số nhà 27 ngõ 84 Trần Quang Diệu – Đống Đa – Hà
Nội
Số lượng thiết bị:





18

Bảng 3.6: Số lượng thiết bị cơ bản
Thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
OLT GL 5600 - 08P
Cái
1
Moudle quang SFP - GPON -

LH20
Chiếc
5
Hộp tập điểm quang 1:16
Chiếc
39
Hộp tập điểm quang 1:8
Chiếc
99
Splitter 1:16
Cái
39
Splitter 1:8
Cái
162

Thiết bị OLT sử dụng thiết bị GL 5600 - 08P của hãng GCOM, cung cấp
8 cổng PON, mỗi cổng có khả năng cung cấp tín hiệu cho 128 thuê bao.
3.5 Đề xuất phương án quản lý
Tất cả các thành phần trên hạ tầng phải được quản lý, và dữ liệu quản lý
phải phản ánh chính xác thực tế hạ tầng hiện có.
3.6 Đề xuất các dịch vụ triển khai trên mạng GPON
3.6.1 Dịch vụ IPTV



19




Hình 3.14: Đề xuất dịch vụ IPTV
3.6.2 Dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao

Hình 3.15: Đề xuất dịch vụ truy cập internet tốc độ cao
3. 7 Kết luận chương 3
Các nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hình dung được phần
nào các bước cơ bản của quá trình khảo sát, triển khai mạng băng thông rộng
theo công nghệ GPON cho một khu vực cụ thể.
20

KẾT LUẬN
Qua những vấn đề trình bày trong luận văn, chúng ta đã có cái nhìn cơ
bản về mạng truy nhập băng rộng sử dụng công nghệ GPON.
Mạng truy nhập quang được xem là cơ sở hạ tầng tốt nhất cho các dịch vụ

băng rộng. Việc nghiên cứu hình thái mạng truy nhập quang mới vẫn đang
nhận được sự quan tâm đặc biệt. Mục tiêu hướng tới là mềm dẻo, giảm giá
thành và nâng cao hiệu quả sử dụng sợi quang.
Mạng truy nhập quang thụ động GPON là giải pháp hợp lý cho cả ba mục
tiêu trên. Thứ nhất, không phải thay đổi cấu hình hoặc xây lắp mới tuyến
cáp quang, chỉ cần đặt bộ chia tại điểm tập trung cáp; thứ hai, giảm được chi phí
nhờ sự chia sẻ môi trường truyền dẫn giữa những người sử dụng; thứ ba phù hợp
với mọi loại hình chuyển giao thông tin nhờ băng tần rộng của sợ quang. Công nghệ
GPON ra đời chính là nhằm mục đích kết hợp các điểm mạnh của truyền tải TDM
với cơ sở hạ tầng là mạng cáp sợi quang chi phí thấp, kết nối điểm - đa điểm, hỗ
trợ cả dịch vụ TDM và Ethernet. Đây là công nghệ

hứa hẹn sẽ giải quyết được
các vấn đề tắc nghẽn băng thông, cho phép xây dựng mạng truy nhập nội hạt
như là một mạng số hoá, băng rộng và có tính tương tác cao.

Với việc sử dụng phương thức đóng gói dữ liệu GEM hỗ trợ cho cả các
gói dữ liệu TDM và Ethernet, cho phép GPON hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau với tốc độ truy nhập và chất lượng cao.
FPT Telecom là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu
tại Việt Nam. FPT luôn muốn cung cấp đến khách hàng dịch vụ tốt nhất, trong
thời điểm hiện tại, GPON là công nghệ mạng phù hợp và là lựa chọn hàng đầu.
Luận văn cũng mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về các dịch vụ ứng dụng
mới sẽ được phát triển trên hạ tầng mạng GPON, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu
của xã hội đang ngày một phát triển.

×