Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CÂN BẰNG TẢI CHO HỆ THỐNG TRANG WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CÂN BẰNG TẢI CHO HỆ THỐNG
TRANG WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI
ĐỘNG
Sinh viên thực hiện: Phan Văn Vũ Giáo viên hướng dẫn
Lớp: K43THKT Giảng viên Th.S Nguyễn Đình Hoa Cương
Niên khóa: 2009 – 2013
Huế, tháng 4 năm 2013
Lôøi Caûm Ôn
Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội để tôi nghiên cứu sâu hơn nghành học của mình
và cũng là triển khai dự định mà tôi thấy thiết thực cho doanh nghiệp hiện nay cần áp
dụng.Cũng là cơ hội để tôi tìm hiểu về thực tế áp dụng công nghệ thông tin của các
doanh nghiệp hiện nay.
Báo cáo khóa luận vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu về
vấn đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan
trọng giúp giảng viên trường Kinh Tế kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả
thực tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành báo cáo khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc, các giảng viên của Trường đại học Kinh Tế Huế đã tận tình
giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức nền tảng mà còn là đạo đức,
kỹ năng sống hòa nhập với mọi người.
ThS. Nguyễn Đình Hoa Cương, giảng viên khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế,
giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo rất nhiều tôi trước và trong quá
trình làm luận văn, xây dựng báo cáo.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hoàn
thành khóa luận này.


Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện khóa luận
Phan Văn Vũ
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. TMĐT Thương mại điện tử
2. WTO Tổ chức thương mại thế giới
3. Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
4. VN Việt Nam
5. EU Liên minh Châu Âu
6. OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
7. IP Giao thức liên mạng
8. DNS Hệ thống tên miền
9. URL Dùng để tham chiếu đến tài nguyên trên mạng
10. HTTP Giao thức truyền tải siêu văn bản
11. CNTT Công nghệ thông tin
12. Gộp cụm (cluster) Gộp cụm
13. Gộp cụm (clustering ) Gộp cụm
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
6
DANH MỤC THUẬT NGỮ
7
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

VÀ BÀI TOÁN CÂN BẰNG TẢI
1. Giới thiệu về Công ty thực tập và mục tiêu đề tài nghiên cứu.
1.1.Giới thiệu về công ty Cổ phần Thế giới di động.
1.1.1. Quá trình hình thành của công ty Thế giới di động.
Công ty TNHH Thế Giới Di Động(Mobile World Co.Ltd) thành lập vào tháng
03/2004 bởi 5 thành viên đồng sáng lập là Trần Lê Quân, Nguyễn Đức Tài, Đinh Anh
Huân, Điêu Chính Hải Triều và Trần Huy Thanh Tùng.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các thiết bị
liên quan đến điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến
thương mại điện tử.
Với nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường, công ty đã xây dựng được một
phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt nhờ vào một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
trang web www.thegioididong.com hỗ trợ như là một cẩm nang về điện thoại di động
và một kênh thương mại điện tử hang đầu tại Việt Nam.
Hiện nay, số lượng điện thoại bán ra trung bình tại thegioididong.com khoảng
300.000 máy/tháng chiếm khoảng 15% thị phần điện thoại chính hãng cả nước. Trung
bình một tháng bán ra hơn 10.000 laptop trở thành Nhà bán lẻ bán ra số lượng laptop
lớn nhất cả nước. Việc bán hàng qua mạng và giao hàng tận nhà trên phạm vi toàn
quốc đã được triển khai từ đầu năm 2007, hiện nay lượng khách hàng mua laptop
thông qua trang webwww.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 đã tang lên
đáng kể, trung bình 5.000 – 6.000 đơn hàng mỗi tháng. Đây là một kênh bán hang tiềm
năng và là một công cụ hữu hiệu giúp khách hàng ở nhữn khu vực xa mua được một
sản phẩm ưng ý khi không có điều kiện xem trực tiếp sản phẩm.
Trang web www.thegioididong.com là trang web thương mại điện tử lớn nhất
Việt Nam với số lượng truy cập hơn 1.200.000 lượt/ngày, cung cấp thong tin chi tiết về
giá cả, tính năng kĩ thuật của hơn 500 model điện thoại và 200 model laptop của tất cả
các nhãn hiệu chính thức tại Việt Nam.
Trang 8
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Thế giới di động.
Tháng 03/2004: Ra quyết định thành lập công ty sau 3 tháng thành lập, công ty ra

mắt trang web www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn Thụ,
Lê Lai, Cách Mạng Tháng 8 (Thành phố Hồ Chí Minh).
Tháng 10/2004, ban giám đốc công ty quyết định khai trương siêu thị đầu tiên tại
89A, Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Hồ Chí Minh với tên gọi ban đầu là
www.thegioididong.com.
Tháng 1/2005 siêu thị Thứ hai của www.thegioididong.com ra mắt tại số 330
Cộng Hoà (Thành phố Hồ Chí Minh).
Tháng 1/2006, siêu thị thứ 3 được khai trương tại 26 Phan Đăng Lưu và 2 tháng
sau lại thêm 1 của hàng nữa ra đời tại 182A Nguyễn Thị Minh Khai.
Giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Đến cuối năm 2009, thegioididong.com có tổng cộng 38
siêu thị với 19 siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, 5 siêu thị tại Hà Nội, 2 siêu thị tại Đà
Nẵng và 12 siêu thị khác tại các tỉnh Đồng Nai, Long An, Bình Dương,Cà Mau…
Năm 2007 cũng là năm Công ty TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang Công
Ty Cổ Phần để mở rộng cơ hội phát triển.
Từ năm 2010 – 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời liên tiếp các
siêu thị thegioididong.com.
Cuối năm 2010, thegioididong.com tăng gấp đôi số siêu thị so với năm 2009.
Cuối năm 2011, số siêu thị tang lên gấp 3 lần so với năm 2010, một sự kiện có ý
nghĩa quan trọng vào cuối năm 2010 là sự ra mắt của một thành viên khác thuộc Thế
Giới Di Động. Đến nay, Thế Giới Di Động đã có hơn 220 siêu thị phủ sóng trên khắp
63/63 tỉnh thành trên cả nước.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Thế giới di động.
Đội ngũ nhân sự: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến
lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Ban giám đốc sẽ chịu
trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật
hiện hành, quyết định các chủ trương chính sách của công ty, mục tiêu chiến lược của
Trang 9
công ty, đồng thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh,

đầu tư của công ty.
Gồm có 5 khối hoạt động chính và độc lập với nhau, với đội ngũ nhân viên phần
lớn là trình độ cao đẳng, đại học và một số sau đại học.
1. Phòng kiểm soát nội bộ.
2. Phòng tài chính
3. Khối hành chính nhân sự.
4. Khối Công nghệ thông tin.
5. Khối kinh doanh – Tiếp thị.
1.1.4. Triết lí kinh doanh
Thế Giới Di Động nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành
thương hiệu hàng đầu về cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số công nghệ cao tại Việt
Nam mang tầm cỡ quốc tế. Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước, Thế Giới Di Động sẽ mang tới những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, cho sự nghiệp cá
nhân của mỗi nhân viên.
Thế Giới Di Động xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu tri thức, kỷ luật cao, có
tinh thần đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động. Đồng
thời Thế Giới Di Động xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù
riêng, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang, Thế Giới
Di Động phát triển theo phưThế Giới Di Động nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững và trở thành thương hiệu hàng đầu về cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số
công nghệ cao tại Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế. Dựa vào nội lực của chính mình và
mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, Thế Giới Di Động sẽ mang tới
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ
đông, cho sự nghiệp cá nhân của mỗi nhân viên.
Thế Giới Di Động xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu tri thức, kỷ luật cao, có
tinh thần đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động. Đồng
thời Thế Giới Di Động xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù
riêng, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang, Thế Giới
Di Động phát triển theo phương châm là:

Trang 10
Thế Giới Di Động không chỉ bán sản phẩm mà còn “Bán sự hài lòng”. Chất
lượng dịch vụ luôn được nâng cấp để phục vụ tốt nhất cho “Ông Chủ” của tất cả chúng
ta đó là “Khách hàng”.
Làm mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn thể nhân viên và quản lý
trong Công ty: Thu nhập cao, ổn định, giao tiếp nội bộ “quí tộc”, các chế độ phúc lợi,
văn nghệ, thể thao, du lịch, giải trí khác…
Giá cả hàng hóa luôn hợp lý và được cập nhật chính xác, kịp thời nhất để phục
vụ khách hàng tốt nhất.
Luôn lắng nghe, phân tích và học hỏi từ thị trường trong và ngoài nước.Không
bao giờ tự mãn với thành công đã có.
Luôn nhìn lại mình để phát triển (đạo đức và kiến thức chuyên môn).Mỗi nhân
viên là một thương hiệu cá nhân.Mỗi nhân viên là một đại sứ thiện chí của Thế Giới Di
Động đối với thế giới bên ngoài.
Thế Giới Di Động xác định các yếu tố chính tạo nên sự thành công của 1 doanh
nghiệp:
Nguồn nhân lực: Thế Giới Di Động xác định nguồn nhân lực là yếu tố sản sinh ra
mọi nguồn lực của Công ty. Công ty Thế Giới Di Động chú trọng thu hút nhân tài, đào
tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ, đãi ngộ thỏa đáng để xây dựng một lực
lượng hùng hậu cho sự phát triển bền vững của Công ty.
Chất lượng lượng sản phẩm và dịch vụ: Thế Giới Di Động nhận thức rằng sự
trung thành của khách hàng sẽ đưa Thế Giới Di Động tới thành công và chỉ có chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ mới là phương tiện mang tính quyết định để giữ vững
sự trung thành của khách hàng.
Quan hệ hợp tác: Thế Giới Di Động mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
trong và ngoài nước nhằm kịp thời đưa những sản phẩm công nghệ mới nhất và dịch
vụ theo các yêu cầu đặc thù của khách hàng.
1.1.5. Thành tựu.
Hiện nay, số lượng điện thoại bán ra trung bình tại www.thegioididong.com
khoảng 300.000 máy/tháng chiếm khoảng 15% thị phần điện thoại chính hãng cả

Trang 11
nước. Trung bình một tháng bán ra hơn 10.000 laptop trở thành Nhà bán lẻ bán ra số
lượng laptop lớn nhất cả nước.
Việc bán hàng qua mạng và giao hàng tận nhà trên phạm vi toàn quốc đã được
triển khai từ đầu năm 2007, hiện nay lượng khách hàng mua laptop thông qua trang
webwww.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 đã tăng lên đáng kể, trung
bình từ 5.000- 6.000 đơn hàng mỗi tháng. Đây là một kênh bán hàng tiềm năng và là
một công cụ hữu hiệu giúp các khách hàng ở những khu vực xa mua được một sản
phẩm ưng ý khi không có điều kiện xem trực tiếp sản phẩm.www.thegioididong.com
là trang web thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam với số lượng truy cập hơn
1.200.000 lượt/ngày, cung cấp thông tin chi tiết về giá cả, tính năng kĩ thuật của hơn
500 model điện thoại và 200 model laptop của tất cả các nhãn hiện chính thức tại VN.
Trang web www.thegioididong.com đã nhận được nhiều giải thưởng do người
tiêu dung cũng như các đối tác bình chọn trong nhiều năm liền. Một số giải thưởng
tiêu biểu:
• Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á- Thái Bình Dương 2010
• Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á- Thái Bình Dương 2010
• Top 500 Fast VN 2010( thegioididong.com nằm trong top 4)
• Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010
( Vietnam Mobile Awards)
• Nhà bán lẻ điện thoại di động có đa dạng mặt hàng nhất
• Nhà bán lẻ ĐTDĐ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất
• Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng tại VN năm 2008 theo nhận biết của người
tiêu dung do phòng thương mại và công nghiệp VN cấp.
• Giải thưởng nhà bán lẻ của năm do báo PCWord VN tổ chức
• Các bằng khen, chứng nhận của các cơ quan chính quyền trao tặng
1.2. Mục tiêu của đề tài.
Tìm hiểu về thương mại điện tử ,làm rõ được vai trò, vị trí của thương mại điện
tử trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Lợi ích mà thương mại điện tử mang lại cho
Trang 12

doanh nghiệp,cũng như các bước để triển khai một giải pháp thương mại điện tử vững
chắc ngay từ bước đầu tiên.
Tìm hiểu về bài toán cân bằng tải cho hệ thống ứng dụng của doanh nghiệp và
triển khai thử nghiệm giải pháp cân bằng tải cho hệ thống trang web TMĐT. Hiểu
thêm về công nghệ cân bằng tải. Làm cho các doanh nghiệp thấy rằng việc áp dụng
giải pháp cân bằng tải là một giải pháp tất yếu, cần thiết cho hệ thống thương mại điện
tử của doanh nghiệp thậm chí mang tính sống còn trong thời buổi kinh tế thì trường
hội nhập hiện nay.
Xây dựng được trang web thương mại điện tử trên nền mã nguồn mở Joomla.
Giao diện trang web dễ nhìn, dễ sử dụng và đáp ứng yêu cầu giao tiếp và liên lạc với
khách hàng một cách nhanh nhất qua các dịch vụ như Yahoo, Skype…
Xây dựng hệ thống cân bằng tải cho máy chủ web thương mại điện tử vừa xây
dựng của doanh nghiệp và kiểm thử là giải pháp được triển khai thành công.
Bảo mật được cho máy chủ web thương mại điện tử với truy cập thông qua máy
chủ ISA Server ( tưởng lửa).
Cho thấy rõ được lợi ích của giải pháp cân bằng tải trong việc tối ưu hóa hiệu
suất của hệ thống mạng trong doanh nghiệp mà vẫn tiết kiệm chi phí.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Mô hình kinh doanh của công ty Cổ phần Thế giới di động.
- Mô hình hệ thống mạng của doanh nghiệp.
- Mô hình mạng được xây dựng giả lập trên máy ảo.
- Cân bằng tải.
- Thương mại điện tử.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Giải pháp cân bằng tải.
- Hệ thống trang web thương mại điện tử của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: tìm kiếm thông tin từ các tài liệu sách báo, tạp
chí và sách hướng dẫn.

Trang 13
- Phương pháp mô phỏng lại hệ thống mạng thực tế bằng mô hình mạng trên máy
ảo, kiểm nghiệm thử trên hệ thống máy ảo.
1.4. Hiệu quả đề tài mạng lại.
Cho doanh nghiệp một cái nhìn rõ hơn về lợi ích mà thương mại điện tử mang lại
trong thời kỳ cạnh tranh, khủng hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay.
TMĐT là một giải pháp giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tạo ra doanh thu
gấp nhiều lần cho doanh nghiệp cũng như sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên,
nhân lực, chi phí quảng cáo thương hiệu, sản phẩm tới người tiêu dung.
Giải quyết bài toán “ nút cổ chai” cho hệ thống mạng của doanh nghiệp trong thời
kỳ bùng nổ truy cập Internet, cũng như cải thiện hiệu quả cũng như tính sẵn sàng của hệ
thống nhằm phục vụ yêu cầu truy cập sử dụng, tìm kiếm sản phẩm của khách hàng.
Giúp doanh nghiệp có một giải pháp tiết kiệm chi phí, nhưng đồng thời cũng tăng
hiệu quả của hệ thống mạng, với chi phí thấp nhưng tính sẵn sàng và linh động của hệ
thống được tăng lên đáng kể, cũng như khả năng đối phó với các sự cố như máy chủ bị
mất kết nối hoặc hư hỏng bất ngờ cả phần cứng và phần mềm.
Giúp doanh nghiệp có hướng triển khai TMĐT tốt hơn, bền vững ngay từ những
khâu đầu tiên từ hệ thống thanh toán cho đến vận chuyển và đầu vào sản phẩm doanh
nghiệp cũng như cách thức quản lí hiệu quả. Làm cho doanh nghiệp thấy được lợi ích to
lớn của một trang web TMĐT giúp cập nhật nhanh nhất nhưng thay đổi về sản phẩm vào
thông tin cũng như tạo ra sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
2.Thương mại điện tử.
2.1.Khái niệm thương mại điện tử.
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương mại
điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại
không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điệ tử” (E-business).
Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công
nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình từ bán hàng, marketing, thanh toán đến
mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách

Trang 14
hàng… khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử và doanh nghiệp
ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử.
+ Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông
qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet.
Cách hiểu này tương tự với một số các quan điểm như:
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử ( Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương, 1997) .
TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá
trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997).
TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy
tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng
hàng hóa và dịch vụ ( Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000).
Như vậy, theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp
sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ,
các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh
nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).
+ Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng:
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại
điện tử, điển hình.
Liên minh Châu Âu (EU):
TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử
dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp ( trao đổi hàng hóa hữu
hình) và TMĐT trực tiếp ( trao đổi hàng hóa vô hình).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD):
TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa
trên việc xử lý và truyền đi các dữ liệu đã được số hóa thông qua các mạng mở ( như
Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở ( như AOL).
Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm:

mua bán hàng hóa, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hóa;
Trang 15
chuyển tiền điện tử - EFT (electric fund tranfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST
(electric share trading); vận đơn điện tử - EB/L (electric bill of lading); đấu giá thương
mại – (Commercial auction); hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực
tuyến; mua sắm trực tuyến – Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khác
hàng trực tuyến…
Ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển – UNCTAD:
Trên góc độ doanh nghiệp “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các
phương tiện điện tử”.
Khái niệm này đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ giới hạn
ở riêng mua và bán, toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
• M – Marketing ( có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet).
• S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng).
• D – Distribution ( Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng).
• P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như ngân hàng).
Như vậy khi các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng vào
trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh
toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
Dưới góc đọ quản lý của nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực:
• I – Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT ( Infrastructure)
• M – Thông điệp dữ liệu ( Data Message)
• B – Các quy tắc cơ bản ( Basic Rules)
• S – Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực ( Specific Rules)
• A – Các ứng dụng ( Applications).
Mô hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển TMĐT
như sau:

• I (Infrastructure): Cơ sở hạ tầng Công nghệ thôg tin và truyền thông,đây là lĩnh vực
đầu tiên cần phát triển nhằm tạo nền móng đầu tiên cho TMĐT.
• M (Message): Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ liệu chính
là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong thương mại
Trang 16
điện tử. Tại hầu hết các nước và tại Việt Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử
dụng trong các giao dịch TMĐT được thừa nhận giá trị pháp lí.
• B (Basic Rules): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT. Đây chính là các
điều luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu vực
quốc tế.
• S (Sectorial Rules/ Specific Rules): Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực
chuyên sâu của TMĐT như chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện tử
( thanh toán điện tử).Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị
định chi tiết về từng lĩnh vực.
• A ( Applications): Được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình kinh doanh
thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến khích để phát triển,
trên cơ sơ đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như: Các mô hình Cổng TMĐT
quốc gia( ECVN.gov), Alibaba.com, các mô hình B2C ( golmart.com.vn,
Amazon.com), các mô hình C2C ( Ebay.com)…
Tổ chức WTO:
Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối
sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận có thể
như truyền thống hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
Tổ chức AEC (Association for Electronic Commerce):
Thương mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định
nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện
thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
Trang 17
2.2.Quy trình triển khai thương mại điện tử
B1: Tìm hiểu về TMĐT.

B2: Xác định sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ bán:
• Mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng?
• Doanh nghiệp mong muốn đạt được điều gì khi tham gia thị trường này?
• Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
• Những đối thủ cạnh tranh của mình?
B3: Lập kế hoạch triển khai.
Các kế hoạch bao gồm:
• Kế hoạch tài chính: Bao gồm những khoản:
• Chi phí phần cứng: Những trang thiết bị cụ thể, tỉ lệ khấu hao.
• Chi phí phần mềm.
• Chi phí thiết kế thuê ngoài: Thiết kế đầu tiên, thiết kế sau đó.
• Lương nhân viên chuyên môn.
• Chi phí duy trì hoạt động.
• Những giải pháp tiết kiệm chi phí.
• Kế hoạch xây dựng và quảng bá trang web.
• Kế hoạch về sản phẩm.
• Kế hoạch về giá cả.
• Kế hoạch về chính sách phân phối, chuyển phát hàng hóa.
• Kế hoạch về nhân sự.
B4: Thiết kế một trang web.
Để tạo sự hiện diện trên mạng Internet, đầu tiên bạn cần có một trang web:
Bước đầu tiên để tham gia TMĐT là bạn phải xây dựng một trang web cho doanh
nghiệp của mình.
Mua tên miền (domain):có nhiều dạng khác nhau như www.tendoanhnghiep.com


hay www.tendoanhnghiep.com.vn hay ở các dạng khác. Khi bạn mua tên miền,có khả
năng tên bạn chọn đã bị mua, nên bạn hoặc phải chọn tên khác hoặc phải thương lượng
mua lại tên bạn thích với giá cao. Một trang web nhất định phải có tên miền.
Mua dịch vụ lưu trữ trực tuyến (hosting):Bạn phải trả tiền cho dịch vụ lưu trữ

những trang web của bạn trên một máy chủ nào đó để đảm bảo rằng người ta có thể tải
trang web của bạn về máy tính của họ để đọc vào bất kỳ lúc nào.
Trang 18
Viết nội dung cho các trang web: Bạn có thể tự mình viết nội dung cho các
trang web của bạn hoặc bạn có thể cung cấp các thông tin, hình ảnh cho một dịch vụ
để họ viết nội dung cho bạn bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác.
Thiết kế web: sau khi có nội dung, bạn phải nhờ đội ngũ thiết kế web để họ làm
thành những trang web cho bạn.
Bảo trì web và cập nhật thông tin: Trong quá trình sử dụng bạn phải cập nhật
thông tin và bảo trì web của bạn. Bảo trì bao gồm: thay đổi nhỏ trong thiết kế và trình
bày, tăng thêm nội dung, loại bỏ những nội dung đã không còn phù hợp nữa v.v…
B5: Marketing cho trang web.
Có được trang web cho doanh nghiệp của bạn rồi, thì bây giờ là lúc bạn phải
quan tâm đến việc làm sao mọi người biết được địa chỉ trang web của bạn?Bạn phải
dành khá nhiều thời gian trong ngày, trong tuần để lên mạng marketing cho trang web
của mình, nhưng không có nghĩa là bạn dẽ thực hiện marketing có hiệu quả. Do đó,
cách tốt nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhở là khoán công việc này cho một dịch
vụ xúc tiến TMĐT bởi vì họ marketing chuyên nghiệp hơn bạn và chi phí bạn bỏ ra sẽ
ít hơn so với bạn tự marketing.
B6: Lập phương thức hỗ trợ khách hàng qua mạng.
Sau khi đã marketing cho trang web của bạn, bạn đã có một số người quan tâm
gửi email hỏi về mặt hàng, giá cả hay bất kỳ vấn đề nào.Không phải đợi đến lúc này
mà bạn phải chuẩn bị cho khâu hỗ trợ khách hàng từ trước. Bạn phải chuẩn bị sẵn các
biểu mẫu báo giá, thông tin, những file brochure quảng cáo để bất kỳ lúc nào khách
hàng yêu cầu là bạn phải có thông tin gửi đi một cách nhanh nhất.
B7: Xác định phương thức thanh toán.
Muốn xây dựng được công cụ xử lý thanh toán qua mạng, bạn phải qua các bước
sau:
+ Tìm một đối tác chuyên xử lý thanh toán qua thẻ tín dụng để thuê họ xử lý mọi thanh
toán qua mạng cho mình.

+ Bạn phải thuê đội ngũ lập trình để họ xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tính
tiền tự động cho của hàng trực tuyến của bạn.
Trang 19
+ Ngoài ra, còn một cách giúp bạn có thể bán hàng ra khắp thế giới mà không cần xây
dựng những hệ thống phức tạp: bạn ký gởi hàng lên một cửa hàng trực tuyến hay sàn
giao dịch, họ sẽ bán hàng giúp bạn và hưởng hoa hồng dựa trên doanh thu.
2.3. Các mô hình thương mại điện tử và lợi ích của thương mại điện tử.
Các mô hình thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay là:
TMĐT giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C):
Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới
người tiêu dùng, người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc
cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng.
Mô hình B2C chủ yếu là mô hình bán lẻ qua mạng như www.amazon.com.Mô
hình thương mại điện tử B2C còn được gọi dưới cái tên khác đó là bán lẻ trực tuyến
(e-tailing).
Thương mại điện tử giứa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B):
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng
TMĐT như mạng giá trị gia tăng VAN, các sàn giao dịch TMĐT B2B (emarketplaces)…
các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm doanh nghiệp đối tác, đặt hàng, ký kết
hợp đồng và thanh toán qua các hợp đồng này.
TMĐT B2B đem lại lợi ích thực tế cho các doanh nghiệp, đặc biệt giúp các
doanh nghiệp giảm chi phí về thu thập thông tin, tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp
thị, đàm phán và tăng cường các cơ hội kinh doanh.
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G):
Trong mô hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng và quá
trình trao đổi thông tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà
nước cũng có thể lập các trang web, tại đó đăng tải những thông tin về nhu cầu mua
hàng của cơ quan mình và tiến hành mua sắm hàng hóa, lựa chọn nhà cung cấp trên
trang web.

Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C):
Trang 20
Đây là mô hình TMĐT giữa các cá nhân với nhau.Sự phát triển của các phương
tiện điện tử, đặc biết là Internet làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động
thương mại với tư cách là người bán hoặc người mua. Một cá nhân có thể tự thiết lập
trang web để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một trang web
có sẵn để đấu giá món hàng mình có.
Lợi ích mà của TMĐT:
Lợi ích đối với tổ chức:
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,
khách hàng và đối tác khắp thế giới.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phầm được thay thế hoặc bỗ trợ bởi các
showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi
phí biến đổi
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Nhằm lôi kéo khách hàng bằng khả năng đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khác hàng.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc: email tiết kiệm hơn fax hay gửi thư truyền thống.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua các chi phí quản lý hành chính, giảm giá mua
hàng (5-15%).

Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dành hơn.
Trang 21
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả…
đều có thể được cập nhật và củng cố lòng trung thành.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp.
Lợi ích đối với người tiêu dùng:
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép người mua có nhiều
lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện,dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm ra mức
giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số
hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm… việc giao hàng được thực hiện dễ dàng
qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm
(search engines), đồng thời qua các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) giúp
quảng bá, giới thiệu sản phẩm tốt hơn.
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham
gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng
mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng TMĐT: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham
gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng.

Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn
thuế đối với các giao dịch trên mạng.
Lợi ích đối với xã hội:
Trang 22
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch… từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiếm, tai nạn giao thông.
Nâng cao mức sống: Có nhiều hàng háo, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực giảm
giá, do đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng, nâng cao mức sống.
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ… được thực hiện qua mạng với chi phí thấp
hơn, thuận tiện hơn.
3. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam và mô hình TMĐT của Thế giới
di động
3.1. Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam và thách thức đối với các hệ
thống thông tin của doanh nghiệp
3.1.1. Thực trạng thương mại điện tử VN, những thuận lợi và thách thức
những năm vừa qua
Thương mại điện tử Việt Nam được ví như gã khổng lồ đang ngủ quên, một thị
trường nhiều tiềm năng, đang hình thành và phát triển.Là một thị trường thương mại
điện tử lớn ở châu Á với lượng người tiêu dùng trẻ dồi dào.
Hiện nay ở Việt Nam(1), một phần ba dân số đang sử dụng Internet và khoảng
60% trong đó lên mạng tìm kiếm thông tin về các sản phẩm trước khi quyết định mua
hàng. Quá trình thâm nhập của Internet ở Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng nhanh nhất
ở châu Á, với tỷ lệ trung bình hằng năm trong giai đoạn từ 2000 đến 2010 là 20%.
Theo kết quả thăm dò do Bộ Công Thương tổ chức gần đây cho thấy, trong số
3400 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc tham dự điều tra, có
tới 60% đơn vị chấp nhận phương thức kinh doanh B2B ( trong đó 95% chấp nhận đơn
đặt hàng trực tuyến). 1/3 số doanh nghiệp nói rằng, thương mại điện tử chiếm từ 15%

trở lên tổng thu nhập của họ.
Hiện giao dịch TMĐT chiếm 2,5% GDP của Việt Nam, tương ứng với gần 2 tỷ
USD và dự kiến sẽ đạt tới 6 tỷ USD vào năm 2015.
Trang 23
Tuy nhiên bất chấp tiềm năng lớn như vậy, tăng trưởng TMĐT ở Việt Nam đang
bị kiềm chế, do thiếu sự tin tưởng vào việc mua bán qua mạng cũng như việc thanh
toán tiền hàng trực tuyến đã trở thành thách thức khiến TMĐT ở Việt Nam chưa thể
nào thực sự cất cánh.
Nhiều công ty, tập đoàn nước ngoài đã nhìn thấy cơ hội kinh doanh to lớn trong
nghành công nghiệp mới nổi này ở Việt Nam, quốc gia có gần 90 triệu dân và tầng lớp
trung lưu đang ngày 1 tăng trưởng.
Theo dòng phát triển của kinh doanh TMĐT:
+ 2008 Ebay đầu tư 20% cổ phần cho PeaceSoft – công ty gắn với thương hiệu
Chợ điện tử Sự kiện này đánh dấu những cột móc đầu tư của các Tập đoàn TMĐT vào
Việt Nam.
+2009 Xuất hiện cổng thanh toán trực tuyến như Ngân lượng, Bao kim, Onepay,
… một lần nữa thúc đẩy sự phát triển của TMĐT, làm cơ sở củng cố lòng tin cho cả
doanh nghiệp lẫn khách hàng.
+ 2010, một loạt các trang “mua hàng theo nhóm” xuất hiện. Với hơn 30 triệu
người dùng Internet, chiếm hơn 30% dân số, các trang này nhận thức được tiềm năng
của TMĐT tại Việt Nam. Chính vì lý do đó, họ đã đầu tư xây dựng một quy trình quản
lý deal, thanh toán, giao nhận nhằm phục vụ cho người dùng một cách tốt nhất. Tại
đây hình thức kinh doanh TMĐT đã khoát lên mình 1 chiếc áo mới, hấp dẫn và đầy
màu sắc phù hợp với “gu” của khách hàng.
+ Trong năm 2011 nhiều doanh nghiệp lớn về TMĐT như Alibaba, eBay… đều
có đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam.
+ Đến 2012, xu hướng TMĐT đã rõ nét, các nhà đầu tư nước ngoài đều nhìn thấy
tiềm năng rất lớn từ thị trường Việt Nam hơn 90 triệu dân.
Những khó khăn và thách thức đối với TMĐT ở Việt Nam:
+ Yếu tố đầu tiên là do hệ thống tiền mặt vẫn thống trị đất nước. Khách hàng

chưa có thói quen sử dụng thẻ tín dụng và thậm chí các doanh nghiệp cũng chưa đẩy
mạnh khuyến khích việc này.
+ Rào cản thứ hai là độ tuổi. Mặc dù số lượng tài khoản Internet ở Việt Nam
hiện nay vào khoảng 31 triệu, đa số trong đó là thanh niên.Lớp khách hàng này đa số
Trang 24
vẫn còn đang đi học, bắt đầu sự nghiệp hay xa nhất cũng chỉ là ổn định công việc.
Lương tháng của họ thường thấp hay thậm chí không có. Mặt khác phần đông dân số
có tuổi thì có điều kiện hơn nhưng lại không sử dụng mạng.
+ Vấn đề đáng lo ngại cuối cùng đó là sự lo lắng về nội dung số, người tiêu
dùng Việt Nam vẫn có thói quen chạm và dùng thử mọi sản phẩm họ sẽ sử dụng. Họ
muốn kiểm tra chất lượng vải của quần áo, cầm các thiết bị điện tử trong tay và kiểm
tra hoạt động của chúng. Các bà nội trợ Việt Nam là những người quyết định việc mua
sắm trong gia đình và họ luôn cẩn thận với các khoản chi tiêu lớn như đồ điện tử sinh
hoạt hay áo quần.Khó khăn lúc này là phải tạo được niềm tin ở phía khách hàng sau
những rắc rối của MB24, Nhóm Mua, Deal Sốc…
Mô hình thương mại điện tử đang bị lạm dụng, bóp méo bởi các nhà cung cấp xấu.
3.1.2.Những thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự bùng nổ
công nghệ thông tin
Việt Nam đứng Thứ nhất8 trong tổng số 20 quốc gia có số lượng người dùng
Internet nhiều nhất thế giới, xếp thứ 8 tại khu vực châu Á và thứ 3 khu vực Đông Nam Á.
Đến tháng 9/2012, số lượng người dụng Internet tại Việt Nam đã đạt trên 31
triệu, chiếm 35,49% dân số.
Sự ra đời của dịch vụ Internet qua 3G (tháng 10/2009- VinaPhone là đơn vị đầu
tiên triển khai dịch vụ) đã đánh dấu thời kì phát triển Internet băng thông vô tuyến.
Đến tháng 7/2012, đã cớ hơn 16 triệu người sử dụng, chiếm 18% dân số.
Hiện nay, Internet băng rộng đã cung cấp dịch vụ khắp cả nước với tỷ lệ xã có
Internet tại thành thị đạt 99,85% và nông thôn là 84,46%; số hộ gia đình kết nối
Internet đạt 8,2% trên tổng số 12,6% hộ gia đình có máy tính.
Con số của VIA đưa ra cũng cho thấy, người sử dụng Internet Việt Nam dành khá
nhiều thời gian để lên mạng với trung bình là 142 phút/ngày trong tuần. Việc truy cập

Internet chủ yếu qua máy tính để bàn (84%), máy tính xách tay (38%) và thiết bị di
động (27%)…
Trong đó, việc truy cập Internet để đọc tin tức chiếm 94%, tìm kiếm 92%, nghe
nhạc 78%, nghiên cứu học tập/công việc chiếm 72% Về đối tượng sử dụng, lực
Trang 25

×