TRANG BÌA
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN 1 4
TỔNG QUAN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
i. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 5
1.3 Cơ cấu tổ chức 5
1.4 Quy trình phát hành thẻ 10
1.5 Kết quả đạt được từ các hoạt động trong một số năm gần đây 10
1.6 Đặc điểm nguồn nhân sự 14
PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN ĐỀ TÀI,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 17
2. Đánh giá chung về hoạt động 17
ii. Những ưu điểm 17
2.2 Những hạn chế 19
3. Đánh giá chung về cơ cấu lao động, quy trình tuyển dụng 19
iii. Những ưu điểm 19
3.2 Những hạn chế 20
4. Các đề xuất về lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp 21
KẾT LUẬN 22
[Type text] [Type text] [Type text]
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là một điều quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên, giúp cho sinh
viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội đồng thời xây dựng các mối quan hệ với đơn vị
thực tập, thu thập các thông tin, dữ liệu để phục vụ cho việc hoàn thiện báo cáo thực
tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập sinh viên có điều kiện cọ sát thực tế, ứng dụng
những kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình học tập vào các hoạt động thực
tiễn của đơn vị thực tập, qua đó củng cố kiến thức chuyên sâu của ngành học. Như vậy
thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, nó
không những giúp cho sinh viên tích lũy được kinh nghiệm sống mà còn có cơ hội để
củng cố, nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Trong xu hướng toàn cầu, tự do hóa thương mại trên toàn thế giới, nước ta đã
chuyển sang nền kinh tế thị trường kể từ Đại Hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Đại hội
đã khẳng định “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, có sự quản lý của Nhà Nước”. Và các hoạt
động của các Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Trong quá
trình thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc,
tại đó em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng nhân sự, đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong cơ quan và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Nguyễn
Duy Tuân – giảng viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội. Với sự giúp đỡ và chỉ
bảo nhiệt tình của tất cả mọi người đã giúp em có điều kiện thu thập các thông tin và
số liệu cần thiết để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo gồm 2 phần:
PHẦN 1 TỔNG QUAN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH
TỈNH VĨNH PHÚC.
PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN ĐỀ
TÀI, CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới quý cơ quan, tới gia đình, thầy
cô, bạn bè và những người đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này!
Trong báo cáo thực tập em đó cố gắng trình bày một cách ngắn gọn, trung thực
và chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý, quy
trình tuyển dụng.Vì điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế
do đó việc vấn đề đi từ lý thuyết đến thực tiễn còn có một khoảng cách nên báo cáo
thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
từ các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và cán bộ phòng nhân sự của công ty cùng toàn thể
các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
[Type text] [Type text] [Type text]
PHẦN 1
TỔNG QUAN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI
NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC
1. Quá trình hình thành và phát triển
i. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết
định thành lập số 262/TCCB ngày 26/12/1996 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh :số 1916000034 do Sở kế hoạch và đầu tư
Tỉnh Vĩnh Phúc cấp lần đầu ngày 12/06/2003, sửa đổi lần 1 ngày 06/04/2007
Tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Vĩnh
Phúc
Tên giao dịch tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam, Vinh
Phuc banch
Giám đốc: Bà Phạm Thị Lệ Cần
Địa chỉ:Số 8 Đường Kim Ngọc, Phường Ngô Quyền,Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Website: www.bidv.com.vn
Sđt: (84-211) 3 862 684
Email:
Logo:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc là đơn vị thành viên trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đơn vị đại diện pháp nhân, có con
dấu riêng, trực tiếp kinh doanh và hạch toán nội bộ (hạch toán phụ thuộc). Sản phẩm
kinh doanh của Chi nhánh là các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng như: Huy động vốn,
kinh doanh vốn dưới hình thức cho vay và tiền gửi, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển
tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ, ký gửi, giữ hộ tài sản,
dịch vụ thẻ ATM, thanh toán hoá đơn tiền điện, điện thoại
Những ngày đầu, văn phòng làm việc của chi nhánh chỉ là 7 gian nhà cấp 4 đơn sơ,
chật trội… với quy mô tổng tài sản 78,4 tỷ đồng, là kết quả sát nhập của 2 chi nhánh
cấp 2 Vĩnh Yên và Mê Linh; quy mô nguồn vốn tự huy động là 28,3 tỷ đồng; quy mô
dư nợ tín dụng là 50,7 tỷ đồng và tổng số 29 cán bộ nhân viên .
Trong điều kiện của một tỉnh mới tái lập, những năm đầu 1997-2000 chi
nhánh chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở vật chất và sắp xếp mô hình tổ chức hoạt
động; Giai đoạn này hoạt động kinh doanh thuần túy, chủ yếu cho vay doanh nghiệp
nhà nước địa phương và huy động vốn trong dân cư. Cùng với những đổi thay về cơ sở
vật chất, hạ tầng của tỉnh Vĩnh Phúc, năm 1999 văn phòng trụ sở của chi nhánh cũng
đã khai trương hoạt động với diện mạo mới khang trang, rộng rãi.
Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh của nền kinh tế cả nước và tăng trưởng mạnh tín
dụng trong hoạt động ngân hàng nói riêng, trong điều kiện kinh tế cả nước tiếp tục
phát triển mạnh mẽ, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục gặt hái thành công trong thu hút đầu tư và
[Type text] [Type text] [Type text]
tăng thu ngân sách ấn tượng. Giai đoạn 2006-2010 trước những yêu cầu đổi mới, cả
nước chuyển mình chuẩn bị bước vào hội nhập quốc tế, BIDV càng mạnh mẽ và quyết
liệt hơn trong đổi mới quản trị điều hành, cơ chế hoạt động để đáp ứng và tiến kịp. Vì
vậy đây là giai đoạn mà Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh phải
thích nghi, đối mặt với nhiều đổi thay trong cơ chế quản lý, mô hình hoạt động, quy
trình tác nghiệp, thiết bị công nghệ, sản phẩm dịch vụ, cơ cấu hoạt động, những tiêu
chí đánh giá chất lượng và hiệu quả cũng dần nâng cao theo các chuẩn mực và thông
lệ quốc tế; cơ chế trách nhiệm đối với lãnh đạo Chi nhánh và các cấp tác nghiệp; chất
lượng nguồn nhân lực; khả năng tự cân đối vốn và năng lực tài chính đảm bảo dự
phòng rủi ro, phân phối thu nhập theo kết quả kinh doanh đặt ra ngày càng khắt khe.
Với sự nỗ lực cố gắng bền bỉ, những kết quả đạt được, chi nhánh luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ hàng năm. Tập thể CBNV giữ vững niềm tin, đoàn kết gắn bó, các
tổ chức Đảng, đoàn thể luôn vững mạnh. Đặc biệt từ năm 2010, chi nhánh đã được
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và liên bộ đánh giá công nhận và nâng lên doanh
nghiệp hạng I, được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Đây là phần thưởng
xứng đáng giành cho những cố gắng không ngừng vì mục tiêu chung của tập thể cấp
ủy, Ban lãnh đạo và toàn thể CBNV trong Chi nhánh suốt chặng đường 17 năm qua
1.2Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Hiện nay với tư cách là một Ngân hàng thương mại thực thụ, chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng phục vụ
chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN. Trong thời gian qua chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Vĩnh Phúc đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút tối đa và làm thoả
mãn các nhu cầu của khách hàng với các hoạt động chính như sau:
Huy động vốn bằng VNĐ từ dân cư và các TCKT dưới mọi hình thức
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)
Làm đại lý, uỷ thác cho vay, cấp vốn từ nguồn hỗ trợ từ các nước, các TCTD
nước ngoài hoạt động tại Việt nam
Đầu tư dưới các hình thức liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, thanh toán qua
mạng SWIFT
Thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa Việt nam và Lào.
Làm đại lý thanh toán các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Sec du lịch,
Master card
Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ như thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu, chi trả
kiều hối, chi trả tận nhà
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh
Làm đại lý về thu mua tài chính
Làm đại lý về thanh toán bảo hiểm nhân thọ
Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư
1.3Cơ cấu tổ chức
Tại Hội sở chi nhánh với đặc điểm vừa kinh doanh trực tiếp vừa làm công tác quản
lý, điều hành nên mô hình tổ chức bố trí gồm nhiều phòng ban( sơ đồ 2.1).Mối quan hệ
[Type text] [Type text] [Type text]
giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác theo quy trình
nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng. Mối quan hệ giữa các Phòng thuộc Trụ
sở chi nhánh với Phòng Giao dịch/Quỹ Tiết kiệm là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra,
hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để cùng thực hiện nhiệm
vụ chung
Mạng lưới các đơn vị trực thuộc hoạt động tại địa bàn là những địa bàn có tình hình
kinh tế tương đối phát triển, tập trung các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hoạt
động buôn bán tư thương nhộn nhịp, là điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng
phát triển
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng BIDV-VP(2010)
- Đứng đầu là Ban Giám đốc, gồm: 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành quyết định toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị đồng
thời phổ biến đến từng cán bộ, nhân viên; chịu trách nhiệm trước Ngân hàng cấp trên
và pháp luật về mọi quyết định của mình
- Phòng Quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm về các công tác:
[Type text] [Type text] [Type text]
Hội sở chi nhánh
Phòng
TC-
HC
Phòng
KHTH
Phòng
QLRR
Phòng
QTTD
Phòng
KT-
TC
Phòng
QHK
H
Phòng
GDK
H
Phòng
DVKQ
Phòng
TTQT
Phòng giao dịch Yên Lạc
Quỹ tiết kiệm số 2
Phòng giao dịch Vĩnh Tường
Phòng giao dịch Vĩnh Yên
Phòng giao dịch Bình Xuyên
Nguồn: PTC-HC
+ Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính
sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng; Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm;
Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng;
+ Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín
dụng; Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng; Kiểm tra giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi
đúng hạn; Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro; Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện
pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro; Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng
theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;
+ Công tác tài trợ dự án: Trực tiếp thẩm định các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, kỹ
thuật, hiệu quả dự án của khách hàng; Lập báo cáo đề xuất tài trợ dự án trình Lãnh
đạo, chuyển Phòng Quản lý rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tìm kiếm dự án
tốt của các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng; Tư vấn, giới thiệu cho khách
hàng lựa chọn sản phẩm, phương thức tài trợ, phương án thu xếp tài chính và các điều
kiện cần đáp ứng.
- Phòng Quản lý rủi ro: chịu trách nhiệm các công tác:
+ Công tác quản lý tín dụng: Đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng; Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm
ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn
mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và
từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh;
Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu
có vi phạm; Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế
toán theo quy định; Thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về
công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực
trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh;
+ Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng: Trình lãnh đạo cấp tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng; Phối
hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề;
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát
hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh; Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao; Đảm bảo mọi
khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong mức chấp
nhận rủi ro của BIDV;
+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ
trong Chi nhánh tự kiểm tra và phối hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi
ro tác nghiệp ở các phòng, các sản phẩm hiện có hoặc tiềm ẩn; Áp dụng hệ thống quản
lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại chi nhánh
và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát hiện được; Xây dựng, quản lý dữ liệu
thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh;
+ Công tác phòng chống rửa tiền: Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy
chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV; Tham mưu cho Giám đốc
chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện trong Chi nhánh; Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ
[Type text] [Type text] [Type text]
Phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống
rửa tiền; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định;
+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: Xây dựng kế hoạch và phối hợp
thực hiện kế hoạch triển khai, kiểm tra, đánh giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng
tại các đơn vị trong Chi nhánh; Phối hợp với các tổ chức để đánh giá cấp chứng nhận
duy trì hệ thống quản lý chất lượng; tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của
Chi nhánh;
+ Công tác kiểm tra nội bộ: phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ
quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại Chi nhánh theo
quy định; tiếp nhận, tham mưu cho Giám đốc chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố
cáo phát sinh tại đơn vị liên quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của
Giám đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật và của BIDV; Thực hiện các báo cáo,
thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội
phạm theo quy định.
- Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh:
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng
Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản
lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định; Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát
nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện
của hợp đồng tín dụng; Thực hiện quản lý thông tin khách hàng: Kiểm soát thông tin
khách hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo vào phân hệ CIF;
Được quyền chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật một số thông tin khách hàng trên phân hệ
CIF theo quy định; Quét, quản lý, bảo mật chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh (SVS), phê
duyệt chữ ký mẫu dấu và cập nhật các thông tin vào hệ thống.
- Phòng Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng: Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch;
Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo
mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng; Thực hiện đầy đủ các biện pháp
kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng; Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV
trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân
hàng và khách hàng.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Chịu trách nhiệm các công tác:
+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch -
tổng hợp; Tham mưu, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển và kế hoạch
kinh doanh; Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và giúp việc Giám đốc
quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
+ Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn: Đề
xuất giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần
nâng cao lợi nhuận, các biện pháp về lãi suất, về huy động vốn và điều hành vốn phù
hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại Chi nhánh, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn; Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh
[Type text] [Type text] [Type text]
doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức
mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan; Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn,
sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để
bán sản phẩm; cung cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên quan xử
lý trong hoạt động kinh doanh.
+ Công tác Điện toán: Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn
vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng
thẩm quyền, theo quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao;
Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin để: Đảm bảo hệ thống tin học tại Chi
nhánh vận hành liên tục, thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ yêu cầu kinh doanh
của chi nhánh và toàn hệ thống; Bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn
thông tin của Chi nhánh góp phần bảo về an ninh chung của toàn hệ thống.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế
toán của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch); Thực hiện nhiệm vụ quản lý,
giám sát tài chính; Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và
quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Đề xuất phân cấp ủy
quyền đối với các phòng giao dịch; Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ,
quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính
của các Phòng giao dịch và các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh theo quy định.
- Phòng Tổ chức Hành chính: chịu trách nhiệm về các công tác:
+ Công tác tổ chức - nhân sự: Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về triển khai
thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định,
quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của BIDV, phù hợp với quy mô và tình hình thực
tế tại Chi nhánh; Hướng dẫn các Phòng, Tổ thuộc Trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động; Thực hiện và quản lý
công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định; Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp
xếp, lưu trữ, bảo mật): Hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, kê khai tài sản (đối với cán
bộ thuộc chức danh phải kê khai), bổ sung lý lịch hàng năm theo quy định. Quản lý
thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp ) và lập các báo cáo liên quan đến công tác tổ
chức cán bộ theo quy định;
+ Công tác hành chính: Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn đi-đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật;
Đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức, cá nhân trong,
ngoài hệ thống BIDV; Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội
quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao
quản lý (sử dụng tài sản công, trật tự, an toàn cơ quan, phòng cháy, chữa cháy ); Xây
dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn
vị liên quan.
- Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho
và xuất, nhập quỹ; Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về
các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
[Type text] [Type text] [Type text]
dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài
sản của Chi nhánh, của BIDV và của khách hàng.
- Trực thuộc BIDV-VP còn có bốn phòng giao dịch: thực hiện các chức năng
của ngân hang trên hai địa bàn này.
1.4Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng sẽ thông qua các bước sau:
• Bước 1: Ngân hàng tiếp nhận yêu cầu làm thẻ của khách hàng thông qua phiếu
đăng ký làm thẻ có chữ ký của khách hàng và đầy đủ thông tin cá nhân, kèm
theo chứng minh thư nhân dân ( đối với thẻ ATM ) và một số giấy tờ khác đối
với thẻ tín dụng
• Bước 2: Ngân hàng kiểm tra lại thông tin khách hàng cung cấp và duyệt thẻ
• Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng
Khi tài khoản của khách hàng phát sinh giao dịch ngân hàng sẽ căn cứ vào các giao
dịch đó và thực hiện các bút toán phù hợp và nhập vào phần dữ liệu khách hàng đã
được lập khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng.
1.5Kết quả đạt được từ các hoạt động trong một số năm gần đây
Trong giai đoạn từ năm 2008 tới năm 2010 nền kinh tế nước ta có nhiều biến động
phức tạp. Kinh tế nước ta rơi vào trạng thái: khủng hoảng - phục hồi- tăng trưởng .Với
những nỗ lực của cán bộ Ngân hàng cùng với những chính sách hợp lý như chính sách
giữ khách hàng truyền thống, chuyển đổi cơ cấu dư nợ sang cho vay các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, cầm cố…đã giúp chi nhánh duy trì được mức tăng
trưởng lợi nhuận qua các năm.
Trước bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt, Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai có kết quả các giải pháp trong hoạt
động kinh doanh. Liên tục đổi mới toàn diện, sâu sắc cả về chiều rộng và chiều sâu
đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới của đất nước và Vĩnh Phúc trên mọi lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, giữ vững vị
thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn Vĩnh Phúc. Kết quả đó được
thể hiện trên các mặt:
[Type text] [Type text] [Type text]
Hình 1.2: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2008- 2010
Đã cho thấy rằng với tiềm lực tài chính vững vàng và công tác điều hành linh hoạt,
nhạy bén với thị trường cùng với sự nỗ lực chung của toàn bộ CBNV ,BIDV VP đã
từng bước vượt qua thử thách để đạt được các mục tiêu kinh doanh một cách ấn tượng
khẳng định BIDV VP là một ngân hàng vững mạnh, an toàn và hiệu quả
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
1.HĐV bình quân Tỷ đồng 666,53 1.173,13 1.335,93
2.Huy động vốn cuối kỳ Tỷ đồng 798,42 1.308,45 1.490,62
VND Tỷ đồng 729,58 1.237,09 1.413,66
USD Tỷ đồng 59,35 64,06 67,11
EUR Tỷ đồng 9,49 7,29 9,85
Ngoại tệ khác Tỷ đồng - - -
[Type text] [Type text] [Type text]
Tỷ đồng
- Huy động TCKT Tỷ đồng 395,85 349,66 310,54
+Không kỳ hạn Tỷ đồng 144,93 231,02 245,60
VND Tỷ đồng 1,00 225,72 244,03
USD Tỷ đồng 3,29 5,29 1,54
EUR Tỷ đồng 0,04 0,01 0,02
Ngoại tệ khác Tỷ đồng - - -
+Có kỳ hạn Tỷ đồng 250,92 118,64 64,94
VND Tỷ đồng 248,98 118,64 61,72
USD Tỷ đồng 1,94 - 3,22
EUR Tỷ đồng - - -
- Huy động vốn dân cư Tỷ đồng 402,57 543,77 712,47
+Không kỳ hạn Tỷ đồng 22,55 45,74 47,57
VND Tỷ đồng 22,10 45,17 46,59
USD Tỷ đồng 0,45 0,52 0,41
EUR Tỷ đồng 0,00 0,05 0,57
Ngoại tệ khác Tỷ đồng - - -
+Có kỳ hạn Tỷ đồng 380,02 498,03 664,91
VND Tỷ đồng 316,90 432,55 593,71
USD Tỷ đồng 53,68 58,26 61,94
EUR Tỷ đồng 9,45 7,22 9,26
- Tiền gửi ĐCTC Tỷ đồng - 415,02 470,60
+Tiền gửi BHXH Tỷ đồng - 300 359
+Tiền gửi kho bạc Tỷ đồng -
115,0
0 101,80
TG Kho bạc BQ Tỷ đồng - 226,20 201,40
3.Tiền gửi TCTD Tỷ đồng 0,20 0,20 0,24
4.Dự trả (Số liệu BDS) Tỷ đồng 13,02 10,11 14,72
5.Vay BIDV
a.Vay thấu chi Tỷ đồng 210,58 91,02 30,11
[Type text] [Type text] [Type text]
VND Tỷ đồng - - -
USD
Nghìn
USD 7.425,50 - -
EUR
Nghìn
EUR 3.450,50
3.446,1
0 1.102,30
Nguồn Phòng Kế hoạch tổng hợp
Năm 2008 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế nước ta, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chậm lại, thấp hơn kế hoạch điều chỉnh và so với năm trước. Chỉ số giá
tiêu dùng tăng cao so với năm trước, đời sống nhân dân, nhất là những người có thu
nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số và vùng bị thiên tai gặp nhiều
khó khăn. Chính tình hình kinh tế xã hội này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các NHTM nói chung và hệ thống NH BIDV Việt Nam nói chung,
trong đó có chi nhánh Vĩnh Phúc. Sang năm 2009, kinh tế nước ta có bắt đầu khởi sắc
trở lại, do còn nhiều khó khăn nên hoạt động huy động vốn của chi nhánh cũng chỉ
hoàn thành được kế hoạch đặt ra. Năm 2010 nên kinh tế phát triển mạnh nên huy động
vốn tăng hơn 2009. Đạt vượt mức kế hoạch đề ra.
Nguồn vốn huy động đến tháng 12/2010 đạt 1.490,62 tỷ đồng. Trong đó tiền huy
động bằng VND là 1.413,66 tỷ đồng, huy động bằng USD là 67,1 tỷ đồng và huy
động bằng EUR là 9,85 tỷ đồng. Cụ thể :
Tiền gửi của TCKT là 310,54 tỷ đồng tăng 88,8% so với đầu năm
Huy động vốn dân cư: 712,47 tỷ đồng tăng 131,0% so với đầu năm
Tiền gửi ĐCTC : 470,6 tỷ đồng tăng 113,4% so với đầu năm
Trước bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tăng mạnh, nhiều dự án lớn đến
thời điểm giải ngân, nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã ổn định và bắt đầu cần vốn
cho phát triển sản suất kinh doanh trong khi nguồn vốn của nhiều Ngân hàng khan
hiếm, một số Ngân hàng đã có hiện tượng cầm chừng trong hoạt động tín dụng. Song
bằng nhiều giải pháp linh hoạt trong đó có phát hành kỳ phỉếu, mở rộng mạng lưới huy
động vốn, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trên mọi mặt nên Ngân hàng
ĐT&PT Vĩnh Phúc vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định, tăng trưởng cao đảm
bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các Doanh
nghiệp, ngoài ra còn điều chuyển vốn về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai có kết quả cơ cấu lại
nợ và lành mạnh hoá tài chính, trong đó đã tách bạch cho vay thương mại và cho vay
chỉ định, công tác xử lý nợ tồn đọng đã được Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh
Phúc chỉ đạo sát xao, quán triệt đến từng cán bộ để nhận thức rõ tính cấp bách và cần
thiết của công tác xử lý nợ tồn đọng, thực hiện đúng QĐ 149/QĐ-Tg và các văn bản
hướng dẫn của NHNN và Ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Trong năm đã xử lý được
4.528 triệu nợ ngoại bảng trong đó đặc biệt thu được 2 tỷ nợ tồn đọng của tín dụng chỉ
định cho vay từ năm 2005
[Type text] [Type text] [Type text]
1.6 Đặc điểm nguồn nhân sự
1.6.1 Cơ cấu lao động
Sau gần 10 năm hình thành và phát triển , lực lượng lao động của BIDV VP đã
không ngừng lớn mạnh về quy mô, thay đổi về chất lượng theo chiều hướng tích cực.
Để thấy rõ sự thay đổi này, chúng ta sẽ đi phân tích bảng số liệu sau:
Số lượng lao động trong BIDV qua giai đoạn từ năm 2008 đến 2010 nhìn chung là
tăng. Từ năm 2008 số lao động tăng từ 90 người lên 100 người tương đương mức tăng
là 10 người hay 11.11%. Nguyên nhân của việc tăng này là do năm 2009 BIDV VP có
cử một số nhân viên đi đào tạo nghiệp vụ, vì thế cần tuyển thêm nhân sự để hỗ trợ
công việc. Sang tới năm 2010 lượng tăng và tốc độ tăng có giảm so với năm 2009 là
do CBNV đã hết khóa đào tạo, công việc được ổn định nên nhu cầu tuyển dụng có
giảm
Bảng 1.2: Số lượng cơ cấu lao động theo trình độ của NH BIDV VP
(giai đoạn 2008-2010)
Đơn vị : người
Trình độ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng Tỷ lệ
Số
lượng Tỷ lệ
Số
lượng Tỷ lệ
Trên ĐH 22 24.44% 25 25% 40 37.39%
Đại học 55 61.13% 57 57% 50 46.72%
Cao đẳng 8 8.88% 9 9% 7 6.55%
Trung cấp 3 3.33% 5 5% 5 4.67%
THPT 2 2.22% 4 4% 5 4.67%
Tổng 90 100% 100 100% 107 100%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Nhân Sự- NH BIDV VP
Cũng từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy cơ cấu lao động của ngân hàng theo trình
độ là cao và tỷ lệ ổn định qua các năm. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học là 46.72% ,
nguyên nhân là do đặc thù của lao động trong ngành tài chính ngân hàng là lao động
chất lượng cao.Thành phần này chủ yếu là các chuyên viên ở các vị trí yêu cầu trình
độ cao. Tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học tuy nhỏ nhưng không ngừng tăng qua
các năm, cụ thể trong 3 năm tăng từ 24.44% lên 25% và 37.39 %. Lao động loại này
có tỷ lệ nhỏ hơn so với trình độ đại học do chủ yếu là các cấp quản lý trung và cao cấp.
Sự tăng lên của lao động loại này là do số lao động tuyển vào có trình độ trên đại học
tăng và một số CBNV trong ngân hàng đã hoàn thành khoá học trên đại học.
Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp khá thấp, dao động từ 5% đến 9 %
qua các năm. Lao động loại này chủ yếu là các vị trí giao dịch viên do các vị trí này
không đòi hỏi cao về trình độ mà chỉ yêu cầu về kỹ năng giao tiếp và ngoại hình khá.
[Type text] [Type text] [Type text]
Tỷ lệ lao động có trình độ THPT là thấp và có xu hướng giảm do loại lao động này chủ
yếu là các vị trí lễ tân, lái xe và một số vị trí mang tính chất hỗ trợ khác.
1.6.2 Quy trình tuyển dụng
* Bước 1: Tuyển mộ theo các nguồn
Nguồn tuyển mộ gồm có nguồn bên trong và nguồn bên ngoài như đã được đưa ra ở
Chương 1. Bất cứ tổ chức nào khi tiến hành tuyển dụng đều cần xem xét cả 2 nguồn
này bởi mỗi nguồn có những ưu, nhược điểm riêng. Tuỳ vào các điều kiện khách quan,
chủ quan mà việc thu hút ứng viên từ các nguồn là khác nhau.
Thực trạng nguồn tuyển mộ của BIDV VP trong những năm qua thể hiện rõ nét qua
bảng 1.3
Có thể thấy lượng hồ sơ vào BIDV VP hàng năm là lớn so với số lượng nhân viên
cần tuyển vào. Năm 2008, nền kinh tế đang suy thoái nhưng BIDV vẫn thu hút được
150 hồ sơ tuyển vào. Sang năm 2009, kinh tế bắt đầu phục hồi, nắm bắt thời cơ chuẩn
bị nhân sự để phát triển khi nền kinh tế, Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác tuyển dụng,
tuy số nhân sự cần tuyển là không cao so với năm trước nhưng vẫn thu được 220 hồ sơ
ứng tuyển. Bước sang năm 2010, do nhận thức được những chính sách và ưu đãi trong
ngành ngân hàng của ứng viên, BIDV VP đã thu hút được lượng hồ sơ cao hơn hẳn so
với những năm trước,thu được 370 hồ sơ ứng tuyển
Bảng 1.3: Số lượng hồ sơ theo các nguồn của NH BIDV VP
(giai đoạn 2008-2010)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
( %)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
1 Tổng số hồ sơ 150 100 220 100 370 100
2 Nguồn bên trong 10 6.7 16 7.27 30 8.81
3 Nguồn bên ngoài 140 93.3 204 92.73 340 91.19
Nguồn: Phòng TCNS, NH BIDV-VP
Tỷ trọng hồ sơ giữa nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài là tương đối ổn định qua các
năm. Nguồn nội bộ duy trì ở mức 6% đến 9% qua 3 năm. Nguồn nội bộ của Ngân hàng
thường chỉ sử dụng để tuyển những vị trí quản lý. Việc sử dụng nguồn nội bộ không
những giúp Ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí tuyển dụng mà còn tạo cơ hội thăng
tiến cho nhân viên trong Ngân hàng, giúp họ tăng động lực làm việc
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rằng tỷ trọng hồ sơ thu được từ nguồn bên ngoài
luôn lớn hơn rất nhiều so với nguồn bên trong. Năm 2008, số hồ sơ thu được từ nguồn
bên ngoài là140 hồ sơ, chiếm 93.3% tổng số. Năm 2009 là 204 hồ sơ , chiếm 92.73%.
Đến năm 2010, tổng số hồ sơ là 370 thì số hồ sơ thu từ nguồn bên ngoài là 340 hồ sơ,
chiếm 91.19 Có thể thấy tỷ trọng hồ sơ từ nguồn bên trong đang tăng nhẹ so với nguồn
bên ngoài. Điều này là do các nhân viên trong Ngân Hàng đã hoàn thành các khóa học
đào tạo tuyên sâu,nâng cao trình độ của mình,các vị trí quản lý cũng gần như ổn định
nên số hồ sơ nguồn nội bộ tăng còn nguồn bên ngoài là giảm. Một điểm đáng lưu ý là
[Type text] [Type text] [Type text]
trong nguồn ứng viên bên ngoài thì tỷ lệ sinh viên của các trường đại học nộp đơn là
cao, thường chiếm 60- 65% tổng số hồ sơ. Đây là một lợi thế lớn của Ngân hàng do có
được nguồn ứng viên chất lượng cao đồng thời cũng cho thấy hình ảnh và uy tín của
Ngân hàng trên thị trường là rất tốt
*Bước 2: Tuyển chọn nhân sự
Hình 1.3: Quá trình tuyển chọn nhân sự tại BIDV VP
Nguồn: PTCNS-NH BIDV VP
*B3: Hướng dẫn hội nhập
- Trong ngày làm việc đầu tiên, nhân viên mới tới Phòng tổ chức nhân sự để làm
các thủ tục cần thiết. Trưởng phòng TCNS sẽ giải thích vắn tắt cho nhân viên về nội
dung của chương trình hướng dẫn hội nhập. Tùy thuộc vào vị trí trong tổ chức của
nhân viên mà đưa ra chương trình hướng dẫn hội nhập
- Trong những ngày làm việc tiếp theo, nhân viên mới sẽ được quản lý của họ
giới thiệu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, những thành tựu đạt được và định
hướng phát triển trong tương lai
- Ngoài những nhiệm vụ và trách nhiệm công việc của nhân viên mới, thì nhân
viên mới sẽ được nghe về những quy trình quy định trong ngân hàng BIDV VP như
quy định về kỷ luật lao động, tiền thưởng, phúc lợi xã hội,
- Các thông tin được cung cấp đầy đủ trong vòng 2 tuần làm việc của nhân viên
mới
Những thông tin họ chưa nắm rõ, hoặc có ý kiến đóng góp sẽ giải thích hướng dẫn
thêm rõ ràng và xem xét lại những ý kiến đóng góp để phù hợp với tổ chức
[Type text] [Type text] [Type text]
Bước 1: Nhận hồ sơ và sơ tuyển
Bước 2: Tổ chức thi tuyển/xét tuyển
Bước 3: Thông báo kết quả
Bước 4: Tiếp nhận nhân viên mới
Bước 5: Hợp đồng lao động
PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN
ĐỀ TÀI, CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP.
2. Đánh giá chung về hoạt động
ii. Những ưu điểm
Mặc dù môi trường kinh doanh gặp không ít khó khăn, nhưng Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc bằng nội lực của mình đã biết khai thác tốt các nhân tố
khách quan và chủ quan thuận lợi để vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình
và đã đạt được những thành tích rất đáng khen ngợi, cụ thể:
[Type text] [Type text] [Type text]
Trong bối cảnh nguồn vốn (Đặc biệt nguồn vốn bằng VNĐ) rất khó
khăn, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc vẫn tạo được
nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nâng cao sức mạnh của Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Vĩnh Phúc.
Triển khai mạnh tín dụng đầu tư phát triển, phục vụ đắc lực cho đầu tư
phát triển trên địa bàn toàn Tỉnh để giữ vững và nâng cao vị thế của Ngân hàng
trên địa bàn.
Tiếp tục đa dạng hoá khách hàng với các thành phần kinh tế, đa dạng hoá
các hình thức, kỳ hạn tiền gửi khác nhau. Củng cố và tạo niềm tin đối với khách
hàng thông qua công tác tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, cùng với sự
năng động sáng tạo của cán bộ tín dụng và sự phối hợp nhịp nhàng nhanh chóng
của các phòng ban. Nhờ đó Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh Phúc không
những đã giữ được khách hàng mà còn tăng trưởng được nhiều khách hàng tiền
gửi, tiền vay trong một thời gian ngắn, xây dựng tốt mối quan hệ truyền thống
giữa Khách hàng với Ngân hàng.
Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ Ngân hàng:
Doanh số thanh toán trong nước tăng 17% so với năm 2009
Doanh số bảo lãnh tăng 15% so với năm trước.
Thu chi tiền mặt tăng 26% so với năm trước.
Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại tăng 38% so với năm
trước
Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu dịch vụ phí do Ngân hàng
ĐT&PT VN giao.
Đảm bảo an toàn trong kinh doanh:
Tăng trưởng tín dụng với chất lượng tốt, Tỷ nợ quá hạn 0,8%,
giảm 0,32% so với năm 2009.
Đảm bảo tốt khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và đáp ứng
nhu cầu đầu tư trong điều kiện thị trường tiền tệ có rất nhiều khó khăn và
có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa nội tệ và ngoại tệ.
Trích đủ dự phòng rủi ro theo đúng qui định.
Mặc dù điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, nhưng kết quả
kinh doanh vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Năng suất lao động đều tăng trên các chỉ tiêu, thể hiện:
Dư nợ tín dụng bình quân đầu người tăng 114% so với năm 2009.
Nguồn vốn huy động bình quân đầu người tăng 113,9% so với
năm 2009.
Lợi nhuận bình quân đầu người tăng 116% so với năm 2009.
Công tác thanh toán trong nước được thực hiện nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả. Doanh số thanh toán trong nước đạt 14.000 tỷ đồng tăng 17% so với
năm 2009.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được thực hiện an
toàn và hiệu quả:
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đạt 257 triệu USD, tăng
38% so với năm 2009.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 204 triệu USD so với năm 2009.
[Type text] [Type text] [Type text]
Do đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh nên doanh số bảo lãnh cả năm là 1.210
tỷ tăng 15% so với năm 2009.
Công tác kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối với lượng thu chi tiền
mặt trong năm 2010 là 14.882 tỷ tăng 26% so với năm 2009. Phục vụ tận tình
đối với một số khách hàng lớn và trả nhiều món tiền thừa cho khách nên được
khách hàng rất khen ngợi và tin yêu.
Do mở rộng các hoạt động dịch vụ nên Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh Phúc đã
hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu thu phí dịch vụ Ngân hàng ĐT&PTVN giao.
Thực hiện tốt đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo đúng lịch trình của Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam, được Ngân hàng Thế giới đánh giá tích cực
2.2 Những hạn chế
Trong cơ cấu vốn huy động thì vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là một nguồn vốn
quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng, nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn. Đây là
nguồn vốn có độ ổn định cao, bền vững, giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử
dụng vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng trong thời gian
qua, tỷ trọng vốn huy động tiết kiệm của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Vĩnh Phúc có
xu hướng giảm trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng từ 47.6% năm 2008
xuống 38.06% năm 2009, điều chỉnh tăng lên 44.5% năm 2010, Tuy về số tuyệt đối có
tăng nhưng số tương đối trong tổng cơ cấu vốn có dấu hiệu bị giảm, đòi hỏi Ngân hàng
phải xem lại yếu tố này.
Số lượng ngoại tệ chiếm tỷ trọng khá trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi
việc sử dụng ngoại tệ thu được để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu ngoại tệ
còn hạn chế thì đây là một bất lợi cho Ngân hàng về việc sử dụng số tiền huy động
này, thậm chí còn có thể chịu rủi ro tỷ giá. Ngân hàng chủ yếu chỉ có thể sử dụng số
ngoại tệ thu được để gửi vào NHNN để hưởng chênh lệch lãi suất hoặc điều chuyển về
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế về thời gian. Thời gian giao dịch cần được
nới rộng thời gian mở cửa và đóng cửa, mở cửa giao dịch them ngày thứ 7…để phù
hợp hơn về thời gian cho khách hàng giao dịch cũng như có khả năng cạnh tranh với
các NHTM khác trên địa bàn, đặc biệt là các NHTM Cổ phần. Giờ giao dịch như hiện
nay gây không ít rắc rối phiền hà đối với người gửi tiền, ngoài ra còn ảnh hưởng đến
việc chuyển và nhận tiền của khách hàng, điều này ảnh hưởng khá nhiều tới chất lượng
của giao dịch và chưa đáp ứng tối đa có thể nhu cầu của Khách hàng giao dịch. Ngân
hàng nên nghiên cứu để đưa ra các hình thức nhận và trả tiền ngoài giờ (ngoài giờ
hành chính, ngày lễ,ngày nghỉ) để có thể thu hút tiền gửi của công chúng bất kỳ lúc
nào trong ngày. Đồng thời nghiên cứu và ứng dụng một số phương thức huy động mới
như thu nhận tiền tại nhà, tại văn phòng của Doanh nghiệp, bố trí làm việc theo ca để
tăng thời gian giao dịch, phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên địa bàn để tận dụng
triệt để các nguồn thu
3. Đánh giá chung về cơ cấu lao động, quy trình tuyển dụng
iii. Những ưu điểm
Nhìn chung, quy mô huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm ngày càng được mở
rộng. Để có được điều này,là nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, năng động,
công tác quản lý tiền gửi được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo an toàn cao nhất cho lượng
tiền huy động góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng
[Type text] [Type text] [Type text]
Thực hiện tốt cơ cấu lại tổ chức hoạt động và quản lý, trong đó tổ chức sắp xếp phát
triển mạng lưới hoạt động cho phù hợp, chăm lo phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện
đa dạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ trong tình
hình mới, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ tự học để nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Tính đến nay Chi nhánh đã có 20 cán bộ có trình độ
cao học tăng 20% so với năm 2009 và 75% Cán bộ có trình độ đại học, 5% cán bộ có
trình độ Cao đẳng & Trung cấp. Trong năm đã cử một số cán bộ đi học tập tại Úc,
Trung quốc, Thái lan Đây là dịp để cán bộ tăng cường học tập nghiên cứu nghiệp vụ
phục vụ cho Ngân hàng
- Kế hoạch tuyển mộ đã được căn cứ trên nhu cầu tuyển dụng theo kế hoạch sản xuất
kinh doanh, các đơn vị đã có sự căn cứ trên khối lượng công việc, định biên lao động,
cân đối lao động gửi phòng TC – HC báo cáo Giám đốc xét duyệt. Chính vì vậy mà kế
hoạch này thường sát với nhu cầu thực tế của BIDV-VP, đảm bảo hoạt động kinh
doanh không bị ngừng trệ.
- Nguồn tuyển mộ của BIDV-VP khá phong phú, điều đó đã giúp cho quá trình tuyển
chọn có nhiều sự lựa chọn ứng viên cho các vị trí cần tuyển;
- BIDV-VP đã có sự ưu tiên đối với việc thuyên chuyển, bổ nhiệm, điều động nhân sự
trong nội bộ Công ty trước khi tiến hành tuyển mộ, điều này giúp Công ty sẽ tận dụng
được tối đa nguồn lao động hiện có, giảm bớt chi phí tuyển dụng và đào tạo;
- Các tiêu chuẩn đặt ra và yêu cầu trong hồ sơ tuyển mộ tương đối rõ ràng và phổ biến
nên rất thuận lợi cho các ứng viên.
- Quy trình tuyển dụng được thực hiện đúng theo từng bước kế hoạch đặt ra và theo
đúng khuôn khổ thời gian và chi phí.
- BIDV-VP có sự phân chia trách nhiệm rất rõ ràng trong công tác tuyển dụng. Phòng
Tổ chức – Hành chính chuẩn bị hồ sơ và các khâu trong quá trình tuyển chọn, cử cán
bộ có chuyên môn nghiệp vụ tham gia vào công tác tuyển dụng, giám đốc các phòng
ban tham gia phỏng vấn thí sinh, các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng thì cử cán bộ
xuống tham gia phỏng vấn cùng. Công tác tuyển dụng nhìn chung đã có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa cấp cơ sở cần tuyển dụng và người lãnh đạo.
- Quy trình tuyển dụng đã được thiết lập tương đối chặt chẽ về các bước làm cho
công tác tuyển dụng diễn ra nhịp nhàng, không phải chờ đợi giữa các khâu
Để có thể đạt được những kết quả như trên là do có sự quan tâm thích đáng đến quá
trình tuyển dụng nhân sự của ban lãnh đạo trong NH BIDV VP.Cơ cấu tổ chức quản lý
bộ máy ngày càng hoàn thiện, góp phần vào việc đưa ra những quy định đúng đắn về
quy chế tuyển dụng, đào tạo,quy định rõ trách nhiệm của nhân viên. BIDV VP đã tạo
dựng được hình ảnh tốt đẹp, sự uy tín đối với khách hàng, đối với nhà nước,từ đó phát
triển hoạt động theo chiều hướng đi lên
3.2 Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, công tác tuyển dụng của BIDV VP vẫn còn tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục:
- Tuy số lượng ứng viên nộp hồ sơ ứng tuyển vào là cao nhưng lượng ứng viên
trúng tuyển vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của Ngân hàng
- Mỗi khi có ứng viên tới nộp hồ sơ, đặc biệt là những ngày giáp hạn nộp, gây
mất mỹ quan nơi làm việc, ảnh hưởng tới công việc của các nhân viên trong phòng
TCNS.
[Type text] [Type text] [Type text]
- Trong phòng thi vẫn diễn ra tình trạng thí sinh chép bài của nhau, lệ phí tổ chức
thi cao
- BIDV VP chưa đưa bước khám sức khỏe ứng viên vào quy trình tuyển dụng,
cũng như chưa thực hiện bước này trong quá trình tổ chức tuyển dụng
- Chưa có sự phân tích công việc cụ thể nên chưa có bản mô tả công việc, bản
yêu cầu của công việc cụ thể cho từng công việc, chỉ mới đưa ra yêu cầu tuyển dụng
đối với người tham dự tuyển dụng mang tính chất chung chung
- Trong bản thông báo tuyển dụng mới nêu được các thông tin cơ bản về yêu cầu
trình độ, kinh nghiệm, tuổi tác… các thông tin này còn chung chung, chưa thật sự rõ
ràng, cụ thể, mặt khác chưa đưa ra các thông tin về chính sách đãi ngộ nhân lực của
Công ty như: lương, thưởng, các chế độ xã hội…Do vậy, thông tin mà người tham
gia thi tuyển có được là không nhiều, làm giảm sức hấp dẫn đối với các ứng viên
của bản thông báo tuyển dụng, bỏ lỡ nhiều ứng viên do họ không biết rõ thông tin
nên không nộp hồ sơ thi tuyển
- Trong quá trình phỏng vấn có sự trùng lặp câu hỏi giữa các ứng viên, làm mất
đi tính xác thực trong các câu trả lời của các ứng viên
- Ứng viên không biết nhiều thông tin, đặc biệt là các thông tin về phúc lợi hay
cơ hội thăng tiến điều mà các ứng viên quan tâm nhất hiện nay. Do đó gây tâm lý
không tốt cho ứng viên, họ sẽ thiếu những hứng thú khi vào vòng tiếp theo là vòng
phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp, đồng thời gây tâm lý chán nản ngay từ vòng
phỏng vấn sơ tuyển
- Thực tế ở BIDV VP, việc tiếp nhận nhân viên mới tiến hành chưa được chuyên
nghiệp. Các ứng viên đến nhận thư mời tuyển dụng còn rời rạc, chưa tập trung,
thậm chí ứng viên có thế rảnh vào thời gian nào thì tới. Điều này tuy thuận lợi đối
với ứng viên nhưng sẽ làm mất ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tiếp nhận nhân
viên mới
4. Các đề xuất về lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập tổng quan tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chinh
nhánh Vĩnh Phúc, em đã có được những hiểu biết về công tác tổ chức quản lý, quy
trình tuyển dụng của cơ quan. Trong đó có những điểm mạnh mà cơ quan đã và đang
khai thác được nhằm tạo thuận lợi và những nguồn thuận lợi cho cơ quan. Bên cạnh đó
còn có những điểm yếu cần khắc phục triệt để, tháo gỡ những khó khăn và phát huy
những tiềm lực mà cơ quan đang có. Nhìn chung tình hình hoạt động của cơ quan
tương đối ổn định, doanh thu hàng năm tăng đáng kể, đây chính là sự năng động và
nắm bắt kịp thời của các cấp quản trị trong cơ quan. Tạo dựng được thương hiệu và uy
tín trong tâm trí khách hàng.
Với những kiến thức đã học ở trường cùng với những trải nghiệm thực tế tại cơ
quan trong thời gian vừa qua. Em nhận thấy nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng
quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong đó công tác
tuyển dụng nhân sự giữ một vai trò hết sức quan trọng để công ty có một nguồn nhân
lực tốt và hiệu quả. Vì vậy em mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác
tuyển dụng nhân sự tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chinh nhánh Vĩnh
Phúc”
[Type text] [Type text] [Type text]
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn
luôn phải đối mặt với rất nhiều những thách thức cũng như những khó khăn khi sự
cạnh tranh đang ngày một gay gắt và khốc liệt. Nhân sự - luôn là yếu tố quan trọng,
sống còn của một doanh nghiệp. doanh nghiệp muốn tồn tại được, tiêu thụ được sản
phẩm thì doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ nhân sự có chất lượng, có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao. Như vậy công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là
rất cần thiết, là rất quan trọng vì nó là "nền tảng" cho các hoạt động khác.Công tác
tuyển dụng nhân sự chính là "đầu vào", là nền tảng nhằm cung cấp một đội ngũ nhân
sự đủ về số lượng, tốt về chất lượng cho công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.
[Type text] [Type text] [Type text]
Tuy nhiên, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác
tuyển dụng nhân sự và nguồn lực con người chưa phát huy hết được khả năng vốn có
của nó. Do vậy, doanh nghiệp phải có những giải pháp để nâng cao chất lượng công
tác tuyển dụng nhằm có được nguồn lực đó và sử dụng có hiệu quả nhất. Mặc dù chỉ
được làm quen và tiếp xúc với các cô, chú, các anh, chị trong Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam-chinh nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian không dài nhưng em đã
cảm nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của tất cả mọi người trong công ty. Nhờ đó mà
em mới có thể hoàn thành tốt bài báo cáo của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc tới Thầy giáo Nguyễn Duy Tuân, quý cơ quan, tới toàn thể các cô, chú, các
anh, chị trong cơ quan đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân có hạn nên sẽ không tránh khỏi
những khiếm khuyết, những thiếu sót, chưa hoàn chỉnh do vậy rất mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Huyền
[Type text] [Type text] [Type text]