Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 27 trang )

Các bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và cách xử trí
Trẻ sơ sinh sức đề kháng còn non yếu nên có thể bé sẽ gặp phải một số
bệnh thường gặp như rôm sảy, tưa lưỡi, hăm, sốt, nôn trớ …. Bài viết này
Bibo Mart sẽ giúp các mẹ biết các nhận biết, và cách xử trí các trường hợp
này.
Rôm sảy
-Nguyên nhân:
Mùa nóng bức đổ mồ hôi là cơ chế làm mát tự nhiên của cơ thể nhưng đổ mồ
hôi quá nhiều lỗ chân lông sẽ bị tắc, mồ hôi không thoát được ra bên ngoài và
rôm sẽ phát triển.
Tại các vùng nhiệt đới thời tiết nóng ẩm.
Tuy nhiên, một số bé xuất hiện rôm sảy vào mùa đông khi cha mẹ ủ quá ấm.
Bé bị ho cũng có thể xuất hiện những mảng rôm ở vùng cổ, do da bé bị chà xát
vào cổ áo liên tục qua những cơn ho.
Vệ sinh cho bé kém, kiêng tắm cho bé.
- Biểu hiện :
Trên da trẻ ở những nơi nếp gấp, hoặc ở tất cả các vị trí xuất hiện các nốt sần
đỏ .
Trẻ không đau nhưng ngứa ngáy, khó chịu.
- Cách xử trí :
- Phòng của bé phải rộng rải, thoáng mát,tránh đông người.
Cho bé mặc quần áo vải coton mềm,thoáng,rộng và nhạt màu.
Tắm cho bé ngày một lần đẻ giữ da sạch sẽ , mồ hôi được bài tiết dễ dàng.bạn
có thể tắm cho bé bằng mướp đắng, lá sài đất tươi giã nát ,chè xanh(đảm bảo
an toàn ) cho vào miếng vải sạch lọc vắt lấy nước tắm, hoặc có thể tắm cho bé
bằng lactacyd baby.
Tuyệt đối không sử dụng phấn rôm bôi lên chổ rôm rẩy.
Thường xuyên kiểm tra lưng của bé vào mùa đông nếu thấy mồ hôi là bạn đã ủ
quá ấm.
Diều chỉnh Chế độ ăn của mẹ .
Quần áo của bé phải được giặt bằng loại giặt xã của em bé và được phơi ở nơi


không có bụi khói.
Cần cho bé đi khám khi : Chứng rôm sảy ở bé phát triển trong vài ngày, mỗi
ngày một nặng hơn hoặc bé có dấu hiệu sốt
Tưa lưỡi:
- Nguyên nhân:
Vì một lý do nào đó mẹ phải nuôi con bằng sữa ngoài.
Do một loại nấm candida ,hoặc một loại vi khuẩn E coly.
Mẹ không vệ sinh núm vú.
- Nhận biết :
Xuất hiện những mảng trắng có thể kèm theo những vết loét nhỏ bám vào bề
mặt lưỡi bé. Các vết loét này có thể lan rộng sang vùng lợi, niêm mạc miệng của
bé.
Bé có thể gặp trở ngại trong quá trình bú.
- Cách xử trí :
Nếu bé bị tưa nhẹ bạn nên dùng gạc đánh tưa & nước muối sinh lý vệ sinh cho
bé ngày 2 lần.
Nếu bé bị nặng hơn bạn nên hỏi ý kiến bác sỹ.
Tuyệt đối không được dùng mật ong và chanh để đánh tưa lưỡi cho bé vì trong
mật ong có nhiều vi khuẩn không tốt cho bé.
Mẹ bé không nên tìm mọi cách để cạo sạch đi những đốm trắng này cho bé, vì
bé còn quá nhỏ nên có thể khiến bé bị chảy máu lưỡi. Ngoài ra, nếu dùng gạc
hoặc khăn xô chà xát mạnh, có thể gây tổn thương niêm mạc lưỡi bé.
Hăm :
- Nguyên nhân :
Da của bé bị ẩm ướt trong một thời gian dài.
Thiếu sự lưu thông của không khí
Sử dụng tả vải.
Mặc bỉm quá lâu không thay cho bé.
- Dấu hiệu :
Các vết đỏ ở các vùng như mông, bụng dưới, đùi trên. Các vết rát này đỏ tươi ,

bóng ,tiết dịch, gây đau , sau đó có thể bong vảy.
- Cách xử trí :
Để thoáng( không nên quấn tã ) và làm sạch vùng da bị hăm nhiều lần (3-5 lần
mỗi ngày ) bằng nước ấm, sạch và dùng loại khăn lau chất liệu cotton mềm mịn ,
dể thấm
Lau sạch và khô vùng bẹn và mông sau khi bé đi tiểu hoặc đại tiện
Bôi thuốc Bephanthen theo hình quần đùi ngày 2-3 lần / ngày sau mỗi lần vệ
sinh
Không dùng phấn rôm thoa lên vùng hăm của trẻ vì sẽ làm lỗ chôn lông bị bít lại,
gây kích ứng nặng hơn.
Mặc loại Quần rộng, chất liệu mỏng, dể thấm nước.
- Cách phòng:
Chọn loại tã giấy hoặc bỉm mềm thấm hút tốt
Thay tã thường xuyên không để khi “nặng trịch “ mới thay
Phải vệ sinh sạch và khô trước khi đóng tã mới
Dùng kem chống hăm cho bé sau khi tắm .
Nôn trớ:
- Nguyên nhân:
Thực quản – dạ dày trẻ sơ sinh gần như một đường thẳng , chưa tạo thành góc
cong như người lớn .
Dạ dày trẻ sơ sinh còn nhỏ các mẹ cho bé ăn quá nhiều.
-Biện pháp :
Khi trẻ bị nôn trớ mà không kèm theo ho, sốt, co giật, tiêu chảy…. nôn trớ xong
trẻ lại ăn được bình thường thì các bạn cần chia nhỏ bữa ăn trong ngày, ăn ít
một nhưng ăn nhiều bữa.
Khi trẻ nôn đột ngột, ngoài nôn còn kèm theo các dấu hiệu khác như sốt, ho, tiêu
chảy …thì các bà mẹ phải nhanh chóng đưa trẻ đến gặp bác sỹ.
– Xử trí nhanh khi trẻ bị sạc do nôn trớ:
Đặt trẻ nằm nghiêng, bế trẻ đầu cuối thấp , mông cao .
Vỗ nhẹ vào lưng trẻ .

Vệ sinh mũi miệng trẻ.
Táo bón :
- Nguyên nhân:
Chế độ ăn của mẹ thiếu chất xơ, nhiều chất béo.
Cho trẻ dùng sữa bột, mà loại sữa đó nóng.
- Biểu hiện:
Số lần đi tiêu của trẻ sơ sinh dưới 2 lần/ngày.
Trẻ đỏ mặt, có vẻ khó chịu trước khi đi tiêu.
Theo dõi thấy phân bé rắn không hoa cà hoa cải.
- Cách xử trí :
Thay đổi chế độ ăn của mẹ, mẹ ăn nhiều rau quả và uống nhiều nước.
Xoa bụng cho trẻ theo khung đại tràng, theo chiều khung đại tràng 3-4 lần trên
ngày.
Có thể dùng tăm bông chấm mật ong pha nước ấm tỷ lệ 1 mật ong 3 nước và
bôi vào lỗ hậu môn để tạo phản xạ ị cho trẻ.
Việc phải thụt hậu môn là bất đắc dĩ và không nên làm sẽ gây phản xạ không tốt
cho bé, tuy nhiên cũng là cần thiết để giải quyết táo bón cho bé
Viêm rốn
Trung bình rốn của trẻ sơ sinh từ 4-12 ngày sẽ rụng. Tuy nhiên con so thường
muộn hơn con rạ, trẻ đẻ non rụng muộn hơn trẻ đẻ đủ tháng.Những trường hợp
viêm rốn rốn sẽ rụng muộn hơn.
- Nguyên nhân:
Sau khi sinh giữ vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh kém.
Chức năng miễn dịch ở trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện, sức đề kháng kém.
- Biểu hiện:
Khi bị viêm, xung quanh rốn sưng đỏ tấy lên, đầu rốn chảy ra các chất mủ hoặc
rỉ ra chất dịch nhiều mũ thường có mùi hôi thối khó chịu
Rốn lâu rụng
- Cách xử trí :
Phải thay băng rốn hàng ngày với gạc vô trùng và sát khuẩn bằng cồn 70 độ .

Giữ vệ sinh tốt cho bé không để nước tiểu và phân vào dây vào rốn
Cần đi khám khi trẻ có biểu hiện sốt, rốn có nhiều mũ, chảy máu.
- Cách thay bằng rốn cho bé
Đầu tiên, mẹ hoặc người thay băng rốn phải rửa sạch tay bằng xà phòng.
Tháo bỏ băng rốn cũ( nếu băng rốn dích chặt phải dùng nước muối sinh lý làm
mềm ra )
Dùng bông tẩm cồn 70 độ bôi vào cuống rốn để diệt trùng. Trước tiên, bôi ở đầu
cuống rốn rồi mới bôi xuống thân và chân. Nếu muốn bôi lại thì dùng miếng bông
khác thấm cồn rồi làm lại theo thứ tự trên. Không nên dùng cồn i ốt vì có thể làm
cháy da bụng của bé.
Mở một miếng gạc vuông vào chân cuống rốn, lấy phần gạc còn lại đắp lên.
Cuối cùng băng rốn lại bằng băng sạch quấn ngang bụng, nhưng không quá
chặt và quá dày nhất là vào mùa hè.
Làm cẩn thận quy trình này sẽ giảm bớt nguy cơ bị viêm rốn cho trẻ.
Viêm da :
- Nguyên nhân:
Mẹ đẻ đường dưới âm đạo của mẹ có vi khuẩn
Vệ sinh cho bé kém.
Trời nóng mồ hôi nhiều mà bé không được tắm
- Biểu hiện:
Thường thấy ở vùng nách cổ, nếp lằn bẹn, lưng, sau tai
Lúc đầu là những nốt nhỏ li ti mầu đỏ sau đó phát triển thành những nốt to bọng
mũ, mầu trắng
Để tự vỡ nó sẽ lan rất nhanh.
Những mụn mũ này tiến triễn rất nhanh lây lên khắp người nếu không được điều
trị.
- Cách xử trí:
Dùng tăm bông chọc thủng những mụn mủ,lau sạch mủ,
Dùng bông khô tẩm dung dịch sát khuẩn, sát khuẩn mụn mủ.
Bôi dung dịch xanhmetylen vào.

Vẫn tắm cho bé ngày một lần.
- Cách phòng:
Tắm rửa thường xuyên cho bé , khi tắm bạn nên chú ý những vị trí nếp lằn như
nách, cổ , dùng sửa tắm có độ ph phù hợp, tốt nhất nên dùng lactacyd baby.
Mặc quần áo thoáng mát, thoát mồ hôi,chất liệu cotton.
Quần áo của bé phải được giặt bằng dung dịch giặt xã của bé để đảm bảo an
toàn cho bé.
Sốt
- Nguyên nhân:
Do virut: phần lớn là do vi khuẩn hoặc virut nào đó gây ra
Mặc quá nhiều quần áo: trẻ nhỏ nhất là trẻ sơ sinh rất dể bị sốt nếu bị ủ quá kín
hoặc ở trong môi trường nóng, nguyên nhân là do bé chưa điều tiết được thân
nhiệt.
Tiêm phòng: sốt là phản ứng của cơ thể.
- Những điều bạn nên làm khi bé bị sốt :
Thường xuyên đo nhiệt độ cho bé.
Mặc quần áo rộng thoáng.
Cho bé bú mẹ nhiều hơn.
Lau bằng nước ấm 38-40 độ ở trán, nách , tay chân.
Theo dõi và mang bé đi khám.
– Lưu ý khi cặp nhiệt độ cho bé :
Với bé sơ sinh, cha mẹ nên dùng cách cặp nhiệt độ ở nách hoặc hậu môn. Nên
sử dụng loại nhiệt kế điện tử thay vì loại thủy ngân vì nhiệt kế thủy ngân dễ bị
vỡ, gãy trong quá trình sử dụng. Nhiệt kế điện tử rất dễ đọc kết quả vì phần đuôi
của loại nhiệt kế này sẽ hiển thị số đo nhiệt độ, như trên đồng hồ điện tử. Phần
lớn các loại nhiệt kế điện tử sẽ cho kết quả tương đối chính xác trong vòng vài
chục giây đến hai phút sau đó.
Đo nhiệt độ ở nách: Cách này đơn giản hơn cách đo ở hậu môn nhưng nhược
điểm của nó là dễ bị sai số (có thể thấp hơn nhiệt độ ở hậu môn khoảng 0,5ºC).
Nếu muốn dùng nhiệt độ cặp nách cho bé, cha mẹ nên chú ý những điểm sau:

- Trước khi cặp nhiệt độ, cha mẹ nên lau khô nách cho bé để nhiệt kế được tiếp
xúc trực tiếp với da.
– Kẹp đầu nhọn của nhiệt kế vào nách bé; sau đó, bạn nên giữa cánh tay đang
cặp nhiệt độ của bé áp sát dọc theo cơ thể. Đảm bảo rằng, đầu nhọn của nhiệt
kế nằm hoàn toàn trong nách của bé.
– Đợi khoảng 1-2 phút trước khi bạn rút nhiệt kế ra khỏi nách bé và bắt đầu đọc
kết quả. Nhiệt kế điện tử thường có dấu hiệu thông báo khi nó đã thực hiện xong
nhiệm vụ.
“ Lưu ý : Hãy đưa ngay bé tới các cơ sở y tế để khám ngay khi thấy xuất hiện
dấu hiệu của sốt để bé được chăm sóc tốt nhất.”
- Trường hợp nên đưa bé đi khám :
Khóc không thể dỗ được trong vài giờ
Thóp của trẻ sơ sinh phồng lên
Bé ho và có nhiều dịch mũi.
Bé bỏ bú hoặc bú kém.
Co giật, bị tím môi, lưỡi và móng tay.
Ngoài ra có 8 dấu hiệu các bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh
Là ng i m i l n u làm cha m , b n ã dành tình c m chín tháng c u ườ ớ ầ đầ ẹ ạ đ ả ư
mang c ng nh vi c chu n b ón bé chào i. Tuy nhiên, b n có th ũ ư ệ ẩ ị đ đờ ạ ể
không c chu n b bi t khi nào bé s sinh b b nh c ng nh bi t x đượ ẩ ị để ế ơ ị ệ ũ ư ế ử
lý các b nh cho bé. D i ây là 8 d u hi u c a b nh t t cho tr s sinh ệ ướ đ ấ ệ ủ ệ ậ ẻ ơ ở
tu i d i sáu tháng b n k p th i nh n nh và a bé i bác s ngay.độ ổ ướ để ạ ị ờ ậ đị đư đ ĩ
1. S tố
S t t b n thân nó không ph i là m t b nh, mà là m t cách ph n ng c a c thố ự ả ả ộ ệ ộ ả ứ ủ ơ ể
v i m t d ng b nh ph bi n nh t ó là nhi m trùng. Hãy g i cho bác s n u bé ớ ộ ạ ệ ổ ế ấ đ ễ ọ ĩ ế
d i ba tháng tu i và có m t nhi t trên 38 – 39 C, ho c n u em bé c a ướ ổ ộ ệ độ độ ặ ế ủ
b n là t 3 n 6 tháng và có nhi t trên 38 C. Ngay c khi nhi t th p ạ ừ đế ệ độ độ ả ệ độ ấ
h n h ng d n chung nh ng ã m c s t kèm nh ng d u hi u nh phát ơ ướ ẫ ư đ ở ứ độ ố ữ ấ ệ ư
ban, khó ch u, n kém, khó th , c c ng, nôn m a ho c tiêu ch y kéo dài, có ị ă ở ổ ứ ử ặ ả
d u hi u m t n c ho c là hôn mê thì ngay l p t c ph i a bé i bác s .ấ ệ ấ ướ ặ ậ ứ ả đư đ ĩ

2. M t n cấ ướ M t n c có th x y ra n u các em bé c cho n kém, có s t, ấ ướ ể ả ế đượ ă ố
ang trong m t môi tr ng quá nóng, ho c ã nôn m a ho c tiêu ch y kéo đ ở ộ ườ ặ đ ử ặ ả
dài. B n có th nh n ra s m t n c n u bé c a b n có m t khô mi ng và ạ ể ậ ự ấ ướ ế ủ ạ ộ ệ
n u, th m t tã lót cho tr không th ng xuyên h n, khóc ít h n và thóp b ướ ấ ướ ẻ ườ ơ ơ ị
lõm xu ng.ố
3. Tiêu ch yả
Tiêu ch y là hi n t ng ph bi n tr s sinh, nh ng hãy g i cho bác s n u có ả ệ ượ ổ ế ở ẻ ơ ư ọ ĩ ế
máu trong phân (có th xu t hi n màu t i, ho c nghiêm tr ng h n là màu ể ấ ệ đỏ ươ ặ ọ ơ
en), em bé có h n sáu l n i phân l ng m t ngày dù b n không không dùng đ ơ ầ đ ỏ ộ ạ
quá nhi u ch t l ng cho bé.ề ấ ỏ
4. Ói m aử
Tr s sinh th ng b tr khi c cho bú nh ng th ng xuyên nôn m a là lý ẻ ơ ườ ị ớ đượ ư ườ ử
do b m lo l ng. Ói m a có th không nghiêm tr ng n u i u ó x y ra ch để ố ẹ ắ ử ể ọ ế đ ề đ ả ỉ
m t l n ho c hai l n. Tuy nhiên, n u i u ó x y ra th ng xuyên h n, có máu ộ ầ ặ ầ ế đ ề đ ả ườ ơ
ho c có màu xanh l c, ho c n u ói nhi u n m c m t n c thì nên g i bác s ặ ụ ặ ế ề đế ứ ấ ướ ọ ĩ
c a b n.ủ ạ
5. Khó thở
N u em bé c a b n là có khó th , b n c n ph i g i cho bác s ngay l p t c. Các ế ủ ạ ở ạ ầ ả ọ ĩ ậ ứ
d u hi u khó th , bao g m:ấ ệ ở ồ
• Th nhanh và nhi u h n bình th ng.ở ề ơ ườ
• Mô gi a các x ng s n, phía trên x ng c ho c vùng b ng phía trên ữ ươ ườ ươ ổ ặ ở ụ
là b co th tị ắ
• Em bé th ra khò khè, mi ng ph i há ra nh ang l m nh m gì ó.ở ệ ả ư đ ẩ ẩ đ
• Môi ho c da có màu h i xanh ho c tái.ặ ơ ặ
6. M n , r máu ho c ch y máuẩ đỏ ỉ ặ ả
N u r n ho c d ng v t c a bé s ng , ch y máu, hãy g i bác s ngay l p t c.ế ố ặ ươ ậ ủ ư đỏ ả ọ ĩ ậ ứ
ây là nh ng d u hi u c a nhi m trùng.Đ ữ ấ ệ ủ ễ
7. Phát ban
Phát ban là b nh ph bi n tr nh , nh ng g i cho bác s n u phát ban bao ệ ổ ế ở ẻ ỏ ư ọ ĩ ế
g m m t khu v c r ng l n, c bi t là khuôn m t, ho c có kèm theo s t, ch y ồ ộ ự ộ ớ đặ ệ ặ ặ ố ả

máu hay s ng t y.ư ấ
8. Nhi m trùng hô h pễ ấ
Nhi m trùng hô h p (URI) là do virus gây ra và r t ph bi n tr s sinh. B nh ễ ấ ấ ổ ế ở ẻ ơ ệ
kéo dài m t ho c hai tu n v i hi n t ng ch y n c m i, s t và chán n trong ộ ặ ầ ớ ệ ượ ả ướ ũ ố ă
m t vài ngày, có th ho kéo dài ch ng 2-3 tu n. Thêm các tri u ch ng nghiêm ộ ể ừ ầ ệ ứ
tr ng òi h i ph i có s ch m sóc c a bác s .ọ đ ỏ ả ự ă ủ ĩ
CÁC DẤU HIỆU THƯỜNG GẶP Ở TRẺ SƠ SINH TRONG TUẦN LỄ ĐẦU
Khi trẻ chào đời, tiếng khóc đầu tiên sẽ đánh dấu khả năng sống độc lập của trẻ.
Trong tuần lễ đầu cơ thể trẻ, có những thay đổi nhằm thích nghi cuộc sống.
Đồng thời, sức đề kháng của trẻ còn non yếu nên trẻ sẽ gặp phải một số chứng
bệnh.
Cần hiểu rõ từng chứng bệnh của trẻ, các bà mẹ và các ông bố có cách xử trí
kịp thời. Những trường hợp nào cần xử trí tại nhà và những trường hợp nào ta
phải đưa trẻ đi gặp bác sĩ nhi khoa.
Trong tuần lễ đầu trẻ sơ sinh có những thay đổi sinh lý như thế nào?
Hệ hô hấp từ lúc chào đời trẻ tự thở qua phổi, nên kiểu thở bụng khác so với
người lớn, thỉnh thoảng có cơn ngưng thở thoáng qua cho trung tâm điều hòa hô
hấp chưa hoàn chỉnh. Hệ tuần hoàn, biểu hiện nhịp tim tăng trung bình 130
lần/phút. Hồng cầu trong máu trẻ tăng sau đó giảm dần, do hồng cầu phá hủy,
đời sống hồng cầu cũng rút ngắn lại để phù hợp trạng thái sống độc lập so với
giai đoạn ở trong bào thai của người mẹ. Thân nhiệt trẻ dễ bị hạ thân nhiệt, cần
thiết phải luôn ủ ấm cho trẻ. Hệ tiêu hóa trẻ có thể bắt đầu tiêu hóa ngay sau
sinh, cần thiết phải cho trẻ bú liền sau 2 tiếng sinh. Đào thải phân su và đào thải
nước tiểu, có thể ngay sau sinh và cũng nói lên được hệ tiêu hóa và hệ tiết niệu
của trẻ bình thường.
Các chứng bệnh chưa cần phải đi khám bệnh
Vàng da sinh lý: những ngày sau sinh, hồng cầu của trẻ sơ sinh bị vỡ, giải
phóng ra các sắc tố mật gây nên hiện tượng vàng da. Ở trẻ sơ sinh đủ tháng
vàng da xảy ra vào ngày thứ 4 - 5 sau sinh và chấm dứt vào ngày thứ 9 - 10 trở
đi. Nước tiểu trẻ có màu vàng chứng tỏ có sự chuyển hóa bilirubin theo nước

tiểu ra ngoài. Đối với trẻ non tháng tình trạng vàng da kéo dài hơn. Vàng da sinh
lý trẻ vẫn bú bình thường, tri giác của trẻ hoạt động linh hoạt.

Các bà mẹ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn, có thể uống thêm nước và cho trẻ tắm
nắng vào mỗi buổi sáng từ 7 giờ đến 8 giờ.

Trọng lượng giảm: sau chào đời được 3 - 4 ngày, đôi khi đến ngày thứ 6 thì có
thể trẻ giảm từ 6 - 10% so với lúc mới sinh. Nguyên nhân do thay đổi môi trường
mới nên trẻ có sự thích nghi đồng thời da của trẻ mỏng nên có sự thoát nước từ
da cùa trẻ. Sau 2 tuần chăm sóc và bú đầy đủ trẻ sẽ lấy lại được cân nặng như
ban đầu và bắt đầu tăng lên theo thời gian.

Nôn trớ: nôn là hiện tượng đẩy ngược các chất trong dạ dày qua miệng do các
động tác gắng sức của cơ thể. Trớ xảy ra mỗi khi trẻ ăn no, sau mỗi lần rướn
người hoặc thay đổi tư thế đột ngột. Nguyên nhân gây nôn trớ ở trẻ sơ sinh là do
dạ dày trẻ nằm ngang so với người lớn dạ dày nằm dọc, hai đầu của dạ dày có
hai cơ thắt, đầu trên nối với thực quản gọi là cơ thắt tâm vị, đầu dưới nối với tá
tràng là cơ thắt môn vị, đặc tính của cơ thắt là đóng kín để giúp cho thức ăn
trong dạ dày tiêu hóa. Nhưng trong giai đoạn sơ sinh cơ thắt tâm vị đóng lỏng
lẻo, trong khi đó cơ thắt môn vị đóng kín, chính điều này làm cho trẻ dễ bị nôn
trớ. Cách khắc phục: bú làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần bú không no quá.
Không để trẻ khóc khi bú để tránh nuốt hơi gây căng dạ dày. Nếu bú bình, để
đầu núm vú bình sữa luôn đầy sữa, không để bình sữa nằm nghiêng thấp. Khi
bú xong, bế trẻ cao đầu trong 15 - 20 phút, vỗ lưng cho bé ợ hơi, sau đó đặt nằm
nghiêng bên trái và kê gối hơi cao. Không để trẻ bú nằm ngay dễ bị sặc, trớ sữa
và không tâng bé lên xuống sau khi bú.

Hắt hơi và nghẹt mũi: gây ra bởi sự kích ứng, như khi trẻ hít phải khói thuốc lá,
bụi bẩn (nên tránh quạt trần trong phòng của trẻ vì quạt trần dễ phát tán bụi từ
chỗ này đến chỗ kia), không khí khô (đặc biệt trong mùa thu, đông). Để tránh cho

trẻ bị hắt hơi và nghẹt mũi, nên tránh những yếu tố gây kích ứng (lông động vật,
khói thuốc lá, bụi bẩn), sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng, dùng thuốc nhỏ mũi
hoặc hút mũi đúng cách. Thuốc nhỏ mũi cho trẻ là dung dịch natrichlorua 0,9%.
Dụng cụ hút mũi cho trẻ dùng bóng cao su có khử trùng bằng đun nước sôi.
Nấc cụt: với các bé lớn và người lớn, có rất nhiều mẹo để chữa nấc cụt. Tuy
nhiên, các bà mẹ không nên áp dụng các cách chữa nấc cụt của người lớn đối
với trẻ sơ sinh. Các cơn nấc cụt ở trẻ sẽ tự nhiên biến mất không cần lo lắng
quá nhiều. Nếu trẻ bị nấc kéo dài, khoảng 5 - 10 phút, có thể vắt sữa mẹ ra thìa
và cho bé mút vài thìa sữa mẹ hay nước lọc nên tránh để bé bú quá nhanh.

Các chứng bệnh cần phải đưa trẻ đi khám bệnh

Vàng da bệnh lý: xuất hiện sớm trong vòng 36 giờ sau sinh, biểu hiện vàng da ở
mặt, toàn thân và các chi, vàng sậm, kèm theo trẻ bú kém, vẻ mặt nhừ. Nguyên

×