Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Hướng đi mới trong truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội facebook

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.96 KB, 41 trang )

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ

Đề tài:
Hướng đi mới trong truyền thông tiếp thị qua
mạng Xã Hội- Facebook

Sinh viên thực hiên: Nguyễn Chí Bền
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Chí Thắng
Cần Thơ, ngày 22 tháng 10 năm 2014

PHỤC LỤC
Trang 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.Lý do nghiên cứu.
Phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, mạng xã hội đang ngày càng trở thành một
phần không thể thay thế được trong cuộc sống thường nhật của hàng triệu người dân Việt
Nam mà đặc biệt là giới trẻ. Số lượng các trang mạng xã hội mọc lên như nấm sau mưa,
lượng thành viên tăng trưởng không ngừng theo cấp số nhân. Trong số đó, Facebook
được xem là một trong những trang mạng xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam và trên toàn
thế giới.
Cũng giống như cuộc sống đời thường, mạng xã hội được cấu thành bởi các mối quan hệ
trong xã hội đan xen giữa thật và ảo, giữa mối quan hệ đời thường, quan hệ xã hội và cả
những mối quan hệ bắc cầu. Trong bối cảnh đó, các mạng xã hội chính là một công cụ
truyền thông tiếp thị vô cùng hữu hiệu cho các doanh nghiệp, là phương thức mới trong
chiến lược marketing thời đại ngày nay.
Khác với việc truyền thông tiếp thị truyền thống, truyền thông qua mạng xã hội có thế
mạnh bởi tính lan truyền mạnh mẽ và tính định danh cao. Từ dó thông tin được đưa đến
một số lượng lớn và chính xác các đối tượng hướng tới một cách nhanh chóng. Trên thế


giới, xu hướng sử dụng mạng xã hội để tiếp thị bán hàng ở nước ngòai rất phổ biến. Hơn
một nửa trong số các công ty quốc tế chẳng hạn như IBM, L‟Oreal, Unilever đã sử dụng
Mạng xã hội làm công cụ trong hoạt động tiếp thị. Tuy nhiên, Facebook nói riêng và
mạng xã hội ở Việt Nam nói chung vẫn còn khá mới mẻ và những ứng dụng của nó còn
chưa thật sự hiệu quả. Thị trường tiềm năng này vẫn chưa được coi trọng và chưa được
các doanh nghiệp Việt khai thác tốt. Nhằm giúp đánh giá mức độ tham gia mạng xã hội
hiện nay và những ảnh hưởng của nó tại Việt Nam, đặc biệt là trang mạng xã hội
Facebook, đề tài “Mạng xã hội - Facebook và hướng mới trong truyền thông tiếp thị” đã
được lựa chọn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Xác định mức độ sử dụng mạng xã hội; ảnh hưởng, tác động của mạng
xã hội đến nhận thức, cảm nhận, thái độ của giới trẻ ở Việt Nam. Những trang mạng xã
hội nào được giới trẻ sử dụng phổ biến nhất. Trong số đó, Facebook được giới trẻ đánh
giá, cảm nhận như thế nào. Đi sâu khai thác về những cơ hội truyền thông tiếp thị để từ đó
đưa ra những kiến nghị ban đầu dành cho các doanh nghiệp để tiếp cận đúng đối tượng
khách hàng, tác động tới tâm lí khách hàng trẻ và tăng cường hiệu quả của việc truyền
thông tiếp thị.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu thói quen, nhu cầu và mục đích sử dụng mạng xã hội của giới trẻ thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng và giới trẻ Việt Nam nói chung.
- Mục đích sử dụng và cảm nhận về các trang mạng xã hội ở Việt Nam ảnh hưởng đến
tiêu chí lựa chọn mạng xã hội của giới trẻ như thế nào?
Trang 3
Mục đích, nhu cầu
Sự khác biệt trong sử dụng mạng xã hội
Cảm nhận, đánh giá
- So sánh sự khác biệt về nhu cầu sử dụng mạng xã hội theo mục đích, thời gian, giới tính,
độ tuổi, ngề nghiệp,…
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mong muốn sử dụng Facebook.
- Mức độ quan tâm và sự tin tưởng đối với thông tin trên mạng xã hội của người sử dụng

hiện nay như thế nào, họ có quyết định mua hàng qua mạng không và hàng hoá mà họ sẽ
mua thường là những gì,…?
Có thể khái quát qua mục tiêu nghiên cứu qua mô hình sau:
Nổi
tiếng, mang tính quốc tế
Chuyên về game, giải trí
Chuyên cập nhật tin tức
Lượng truy cập lớn
Khác…
Mục đích sử dụng
Giới tính
Trang 4
Ngề nghiệp
Độ tuổi
Khác…
1.3. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu của đề tài bao gồm năm chương với nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan về mạng xã hội, Facebook và truyền thông tiếp thị qua mạng xã
hội.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý mở từ kết quả nghiên cứu.
1.4. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã góp phần mô tả cụ thể thực trạng tham gia mạng xã hội của giới trẻ hiện nay.
Khái quát được mức độ, nhu cầu tham gia mạng xã hội đặc biệt là mạng xã hội Facebook.
Đồng thời đánh giá được vị trí, sự phát triển của các trang mạng xã hội tại Việt Nam. Từ
đó xác định ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhu cầu của giới trẻ. Cuối cùng trên kết quả
nghiên cứu, một số gợi ý đặt ra cho các doanh nghiệp, nhà kinh doanh trong phương pháp
truyền thông tiếp thị mới, truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội, một xu hướng tất yếu

trong tương lai không xa.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI, FACEBOOK VÀ TRUYỀN
THÔNG TIẾP THỊ QUA MẠNG XÃ HỘI
2.1. Tổng quan về mạng xã hội.
2.1.1. Vài nét về quá trình phát triển mạng xã hội.
Mạng xã hội ngày càng đi sâu vào cuộc sống của con người. Có thể nói, đây là mô hình
mới nhất trong quá trình phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương thức tương tác và
kết nối giữa con người với nhau suốt chiều dài lịch sử.
Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới hạn như ngày nay diễn ra vào những năm 70
thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy tính…nằm
cạnh nhau với thông điệp ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái trên bàn phím
chuẩn hiện nay “QWERTYUIOP”.
Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng. Hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu
BBS điện thoại đường dài hoạt động. Ngoài ra, những trình duyệt sơ khai thời đầu cũng
bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua USENET, một trong số những nền tảng BBS đầu
tiên.
Trang 5
Tuy nhiên, cũng phải đến 20 năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành những mạng
xã hội đầu tiên.
- Đi tiên phong trong cuộc hành trình kết nối mọi người trong cộng đồng này là
Geocites, thành lập năm 1994. Tại đây người dùng có thể khởi tạo và phát triển những
địa chỉ, website cá nhân. Sau đó, Yahoo đã mua lại Geocities và biến trang này thành
một địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo.
- Năm 1995: Một năm sau khi Geocites ra đời, mạng xã hội đáng chú ý thứ hai trong
giai đoạn này là TheGlobe.com hình thành. Trang web cho phép người dùng cơ hội
được trải nghiệm và xuất bản nội dung bất kì theo ý mình, đồng thời dễ dàng tương tác
với bạn bè có cùng sở thích.Tuy nhiên, TheGlobe.com đã nhanh chóng tụt dốc thê
thảm do thiếu các điều kiện thiên thời địa lợi như hiện nay. Chỉ trong 3 năm, mạng xã
hội này đã “đánh mất” gần như toàn bộ số tiền 850 triệu USD, thu được từ lần phát
hành cổ phiếu đầu tiên, còn đúng 4 triệu USD. Hiện nay, TheGlobe chỉ cňn lại một

trang index đơn giản.
- Cùng thời điểm này, trình ứng dụng AOL Instant Messenger ra mắt, đồng thời
Sixdegrees.com cũng xuất hiện, cho phép người dùng tạo profile và thêm bạn bè vào
danh sách. Song song đó, trang Classmate ra đời với mục đích kết nối bạn học, cho
phép tạo lập và giữ một danh sách bạn bè nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Các website
phát triển sau này mới thực sự được gọi là mạng xã hội.
- Năm 1997: Six Degrees được công bố lần đầu tiên và là cái tên đầu tiên của Mạng xã
hội hiện đại. Trang này cho phép người dùng tạo các hồ sơ các nhân và mọi người có
thể trở thành bạn bè của nhau.
- Từ năm 1997-2001: Những website AsianAvenue, MiGente, BlackPlanet cũng ra
mắt. Cũng có các chức năng cơ bản như: tạo hồ sơ cá nhân, kết nối bạn bè … người
dùng có thể thao tác chuyên nghiệp hơn trên các trang này.
- Năm 1999: LiveJournal được công bố và mang đến một sự tiếp cận dành cho mạng
xã hội theo một cách riêng biệt. Trong khi các website khác chỉ đơn thuần cho phép
người dùng tạo các hồ sơ cá nhân cơ bản tĩnh thì LiveJournal cho phép người dùng cập
nhật các thông tin lên blog của mình.
- Đầu những năm 2000 mạng xã hội đã có nhưng bước tiến lớn. Friendster được thành
lập vào năm 2002. Friendster hoạt động bằng cách cho phép mọi người tìm kiếm bạn
bè và sau đó là bạn bè của bạn bè, giúp cho tính năng mở rộng ngày càng cao.
- Năm 2003: LinkedIn lần đầu tiên được giới thiệu. Đây là một trong những mạng xã
hội đầu tiên dành cho các giới chức kinh doanh. Ban đầu LinkedIn cho phép người
dụng tạo lập 1 hồ sơ (dạng như bản tóm tắt lý lịch) và tương tác thông qua tin nhắn.
Dần dần thì các tính năng mới được thêm vào, bao gồm tạo lập nhóm, hỏi và trả lời,
diễn đàn và các tính năng cao cấp như cập nhật thông tin theo thời gian thực.
- Năm 2003: MySpace được công bố và đến năm 2006 thì trở thành một trong những
mạng xã hội phổ biến và phát triển nhất trên toàn thế giới. Điểm khác biệt của
Trang 6
MySpace là cho phép người dùng tùy biến giao diện cũng như hồ sơ cá nhân của chính
người dùng. Đặc biệt người dùng còn có thể đăng tải các bản nhạc yêu thích của mình
lên MySpace hoặc thêm chúng vào hồ sơ cá nhân của mình.

- Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã
hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra
những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng.
Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm
tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà
các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Thống kê cho thấy, hiện nay Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số lượng người
dùng đông nhất, vào khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và Myspace đều có dấu
hiệu chững lại. Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng cũng đã đã vượt qua
Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục Myspace.
Bảng 1.1: Những Mạng xã hội ảo nổi tiếng trên Thế Giới (Cập nhật tháng 1/2009)
Tên Miêu tả Số thành viên
Windown Live
Spaces
Blog 120 000 000
Facebook
Tỉ lệ truy cập cao nhất ở Canada và Anh, nhiều
nhân vật nổi tiếng
750 000 000
Friendter
Rất phổ biến ở Philippines, Malaysia, Indonesia
và Singapore
115 000 000
Hi5 Người dùng da dạng (Mongolie, Roumanie… ) 80 000 000
Tagged Tagged.com 70 000 000
Flixster Thiết kế dành cho những người yêu phim ảnh 69 000 000
Classmates Giúp mọi người tìm lại những bạn học cũ 40 000 000
Bebo Bebo Được sử dụng rộng rãi nhất ở Ireland 40 000 000
Orkut Rất phổ biến ở Brasil và Ấn Độ 37 000 000
Netlog Rất phổ biến ở Bỉ 35 000 000

Twitter Mạng nhắn tin nhanh, blog nhỏ 100 000 000
2.1.2. Vai trò của mạng xã hội trong thời đại ngày nay
Trong thế giới ảo, các mạng xã hội có một vai trò ngày càng lớn trong tất cả các hoạt
động nêu trên. Mạng xã hội – Social network thực chất 1 một công cụ ảo hóa các hoạt
động trao đổi thông tin trên nền tảng là internet. Bạn có thể trao đổi, giao tiếp với nhau
dễ dàng cũng như những cuộc giao tiếp thật.
- Giúp giao lưu, trao đổi „communication‟ giữa các thành viên dễ dàng. Giao lưu, giao
tiếp là vai trò cơ bản, truyền thống của các mạng xã hội. Tương lai việc giao tiếp sẽ ngày
càng dễ dàng hơn không chỉ giới hạn bằng những văn bản, biểu tượng hay hình ảnh.
Trang 7
- Mạng xã hội giúp duy trì các mối quan hệ với những bạn bè thân quen thông qua những
tin nhắn hoặc những món quà ảo, điều này được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng. Không
chỉ vậy, mạng xã hội ảo còn giúp làm quen thêm nhiều bạn bè mới thông qua những
khuyến khích gợi mời kết bạn luôn hiện trên trang cá nhân mỗi khi đăng nhập. Mặt khác,
khi chúng ta có được mối quan hệ với một người bạn cũ, thì từ đó không khó khăn để xây
dựng mối quan hệ với những người bạn mới từ danh sách bạn bè của người bạn cũ; và
như thế, số bạn bè trong danh sách của ta ngày một tăng lên về số lượng, ta biết nhiều
người hơn và nhiều người biết đến ta hơn.
- Mạng xã hội là nơi mà bạn hoàn toàn có thể kết bạn với người lạ một cách dễ dàng nhất.
Đơn giản chỉ là một cái click chuột để gửi yêu cầu kết bạn và đồng ý từ họ là có thể trở
thành bạn của nhau. Đồng thời để thu hút đông người sử dụng, các mạng xã hội cố gắng
đơn giản hóa các bước đăng kí tham gia. Tiếp theo, khi đã là thành viên của mạng xã hội
đó, người sử dụng lại được ban quản trị mạng khuyến khích tìm kiếm và kết nối bạn bè.
- Dễ dàng quản lý nhóm bạn bè: Phần lớn mọi người không nhớ chính xác tên của nhiều
người cùng một lúc trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, cách thiết kế giao diện và ứng
dụng của các trang mạng xã hội hiện nay dễ dàng giúp ta ghi nhớ thông tin về người bạn
mới quen của mình. Thông qua hồ sơ đại diện (avarta), bộ sưu tập ảnh cá nhân, những bài
hát, đoạn quay phim mà họ chia sẻ trên trang cá nhân, chúng ta dễ dàng nhận diện và hiểu
rõ hơn về họ.
- Hỗ trợ tối đa nhu cầu tìm kiếm: Trang mạng xã hội với những ứng dụng thông minh cho

phép chúng ta tìm kiếm những bạn bè theo tiêu chí mình muốn: về sở thích, về nghề
nghiệp, nơi cư trú… Đồng thời, nhờ mạng xã hội , chúng ta có thể kết nối lại
với những người bạn cũ đã mất liên lạc thông qua một số thông tin cơ bản về trường học,
nơi làm việc, ngày sinh nhật,…
- Giúp người dùng chia sẻ thông tin, tìm được những người bạn có cùng sở thích: Người
dùng mạng xã hội có thể chia sẻ những thông tin, cảm nhận của mình về một vấn đề nào
đó, một tình huống mà họ gặp phải hoặc là đơn giản là chia sẻ một bài hát, hình ảnh nào
đó. Bạn bè của họ sẽ tham gia bình luận, nhận xét, đưa ra những lời khuyên, an ủi hoặc là
chúc mừng …
- Cập nhật thông tin, các hoạt động của bạn bè nhanh chóng: Bất cứ người sử dụng khi
đăng nhập vào các trang web mạng xã hội, mọi hoạt động từ bạn bè của họ đều được
thông báo cụ thể qua các hình thức như: tin nhắn, hình ảnh mới, món quà, lời mời kết
nối… Vì vậy, người dùng mạng xã hội dễ dàng biết được bạn bè của mình đã có những
hoạt động gì và tình trạng hiện giờ của họ.
- Công cụ giải trí
- Tích hợp, và hỗ trợ phát triển thương mại điện tử (xu hướng tích hợp thương mại điện tử
vào các mạng xã hội cũng là tất yếu, và ngày càng nở rộ). Thương mại điện tử ngày càng
phát triển và điều tất yếu là sự hợp tác giữa những doanh nghiệp TMĐT với mạng xã hội
để tiếp cận dễ dàng 1 lượng khách hàng khổng lồ và ổn định.
Trang 8
- Tích hợp quảng bá thương hiệu, sản phẩm, công cụ PR hữu hiệu của doanh nghiệp
trong thời đại internet. Việc rao vặt, quảng cáo trên internet không còn là điều mới. Các
trang rao vặt mọc lên như nấm sau mưa, và xu hướng dịch chuyển 1 thị phần không nhỏ
từ các chuyên trang Rao vặt, mua bán sang mạng xã hội đang xảy ra mạnh mẽ.
- Mạng xã hội như công cụ chính trị, kinh tế. Đây cũng là lý do đa số các quốc gia có sự
cân nhắc và thận trọng trong việc mở cửa hoàn toàn với các mạng xã hội có nguồn gốc
nước ngoài. Một phần do các mạng xã hội đa quốc gia thường có trụ sở ở nước ngoài nên
việc quản lý có nhiều khó khăn. Tiếp nữa, do đặc thù lĩnh vực mạng xã hội là công cụ
truyền thông rất mạn đối với công chúng nên nếu ai đó sử dụng nó với mục đích không
đúng sẽ có thể đem lại hậu quả khó lường. Trong tương lai gần

nhiều nhà chuyên môn đánh giá vai trò của internet sẽ ngang bằng với truyền hình TV.
- Công cụ quảng bá văn hóa (của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp). Hầu hết những quốc
gia đang phát triển đều cố gắng xây dựng cho mình một mạng xã hội với đặc thù riêng
của quốc gia mình. Một phần nguyên nhân là lý do kề trên. Một phần là dùng nó để làm
công cụ giao lưu văn hóa, quảng bá văn hóa. Bạn sẽ có thể dễ dàng thấy mạng Cyworld
Hàn quốc bước chân vào Việt Nam với mục đích giúp sức cho các doanh nghiệp Hàn với
văn hóa nhiều quốc gia trở nên gần gũi nhờ mạng xã hội, điều này cũng mang lại nhiều cơ
hội nhưng cũng nhiều thách thức.
Với các tính năng ngày càng phát triển, mạng xã hội giúp mọi người đến gần nhau hơn,
hỗ trợ cho hoạt động giao tiếp, tạo ra niềm tin cho cuộc sống. Giá trị của các mối quan hệ
xã hội mà mạng xã hội mang lại không hoàn toàn là giá trị vật chất hay giá trị kinh tế mà
là giá trị tinh thần.
2.1.3. Mạng xã hội ở Việt Nam
Kẻ tiên phong : Yahoo 360
Năm 2005: Yahoo 360 plus đổ bộ vào Việt Nam tạo nên một làng sóng mạnh mẽ trong
cộng đồng mạng, đặc biệt là giới trẻ. Yahoo 360o đơn thuần là một blog hay thực chất là
một mạng xã hội với chức năng lớn nhất là liên kết các thành viên, các thành viên có thể
viết nên những bài cảm nghĩ, tâm sự của mình rồi chia sẻ cho bạn bè.
Dù tính năng vẫn còn thô sơ, không hề nhiều tiện ích cho người dùng, giao diện không bắt
mắt, ngôn ngữ bằng tiếng Anh, nhưng Yahoo 360o vẫn cứ được người dùng Việt Nam
yêu thích. Và một trong lý do cơ bản giải thích cho sự "trái ngược này" chính là Yahoo
360o được liên thông với Yahoo Messenger, một công cụ giao tiếp online được đến 90%
người dùng Internet tại VN sử dụng.
Facebook lên ngôi ở Việt Nam
Sau khi Yahoo!360 bị đóng để mở rộng Yahoo!360 Plus thì tại Việt Nam lần đầu tiên đã
diễn ra cuộc "di chuyển" của cư dân mạng sang các mạng xã hội Việt. Nhắc đến mạng xã
hội thì Facebook vẫn là cái tên nổi trội nhất tại Việt Nam. Cơn sốt chơi Facebook bùng
lên trong hai năm 2008 và 2009 với rất nhiều loại thông tin, từ chính thống, chính trị đến
các tin lá cải, ba xu, giật gân Tháng 10/2009 theo thống kê của Facebook, Việt Nam là
Trang 9

nước có số lượng người sử dụng dịch vụ này tăng nhanh nhất thế giới với tỷ lệ tăng
26,5% mỗi tháng. Cũng trong thời gian này, Facebook cũng lọt vào top 10 trang web
được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam (theo đánh giá của Alexa) và vẫn tiếp tục nằm
trong top 10 cho tới thời điểm này. Năm 2009, hãng thông tấn AP đưa tin cộng đồng
Facebook ở Việt Nam đã đạt mốc một triệu người sử dụng. Nếu như không có những khó
khăn trong việc truy cập Facebook thời gian gần đây, rất có thể Facebook sẽ thống lĩnh thị
trường mạng xã hội ở Việt Nam, một bước phát triển nhanh hơn nhiều so với Yahoo 360
trước đây.
ZingMe – kẻ thách thức Facebook
Được ra đời từ năm 2006, với phiên bản tích hợp đầu tiên là Yobanbe, Zing Me đã được
kì vọng trở thành trang blog lớn nhất tại Việt Nam cạnh tranh với Yahoo 360. Tuy nhiên,
với định hướng sản phẩm “hoàn toàn khác blog”, Facebook đã buộc những nhà phát triển
Zing Me phải “tư duy lại tương lai”.
Mặc dù Facebook vẫn là người đi tiên phong trên nhiều khía cạnh từ tầm cỡ thế giới, khả
năng thâm nhập thị trường, lượng truy cập và các tính năng, tuy nhiên ZingMe vẫn có
được lợi thế nhất định trên sân nhà. ZingMe cho phép mở rộng các ứng dụng lên mức tối
đa, kết hợp với tính năng viết blog, game, mà các tính năng này ở Facebook không phải
là thế mạnh. Ngoài ra, ZingMe còn tạo các tài khoản VIP cho những nhân vật nổi tiếng
như ca sĩ, diễn viên, hot-bloggers và nhanh chóng thu hút được một lượng fan đông đảo
cũng như tạo tiếng vang cho mạng xã hội này.
Mạng Việt Nam – go.vn
Được chính thức thử nghiệm phiên bản Beta vào ngày 19/5/2010 và đạt mốc 2,5 triệu
thành viên vào cuối tháng 12/2010 – một kết quả khá bất ngờ trong tình thế khá im ắng
của mạng xã hội này. Trong suốt thời gian qua, Go.vn gần như “im hơi lặng
tiếng” ngoài một số sự kiện nổi bật như nâng cấp phiên bản mới "Dòng chảy thời gian" và
cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet (IOE).
Cho đến bây giờ, mặc dù đã có nhiều thay đổi đáng kể từ phiên bản đầu tiên, Go.vn chưa
có thông tin nào về phiên bản chính thức.Từ khi ra bản thử nghiệm đến nay vẫn chưa thấy
Go.vn tập trung mạnh vào các hoạt động truyền thông thu hút cộng đồng bên ngoài. Có lẽ
VTC đang âm thầm tập trung và liên kết 7 triệu thành viên được thừa hưởng bởi VTC

Game và hoàn thiện mình.
Bên cạnh tính năng giải trí và giao tiếp, một trọng tâm của Go.vn là giáo dục. Hiện tại,
cộng đồng trên Go.vn có 2 nhóm chính: game thủ và các học sinh thi IOE. Đây là điểm
khác biệt của Go.vn những cá tính riêng khác biệt so với cộng đồng mạng xã hội khác.
TheoGo.vn, cuộc thi tiếng Anh IOE đã tạo cú hích đáng kể, giúp mạng xã hội này có
thêm 1 triệu thành viên đăng ký sau hai tháng phát động cuộc thi. Các thành viên tham gia
Go.vn qua cuộc thi IOE đều đăng kí tên và thông tin thật. Đây chính là một trong những
khá tương đồng với Facebook với những mối quan hệ và thông tin thực của người dùng.
Có thể nói Go.vn đã tiếp thu có chọn lọc các tính năng của Facebook và có định hướng
nội dung khá bài bản, tập trung vào mảng giáo dục để kết nối giới trẻ.
Trang 10
Ngôi làng nhỏ - Cyworld.vn
Là một MXH du nhập từ Hàn Quốc năm 2007, điểm độc đáo của CyWorld là ở mức độ
tùy biến ngôi nhà ảo mà trang web cung cấp. Trong căn nhà ảo có đầy đủ các vật dụng:
tranh nền, nhạc, chuông gió, bàn, ghế, tủ và các vật dụng khác - và tất cả được mua với số
điểm mà người dùng có được trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh những đặc điểm khác biệt độc đáo, Cyworld có một đặc điểm sản phẩm tương
đồng so với Facebook là cột feed tin tức, tuy nhiên vai trò của chức năng này không được
làm nổi bật do việc bố trí các phần banner, miniroom. Người dùng phải thay đổi thói quen
một chút và cập nhật những định nghĩa mới khi gia nhập Cyworld.
Tamtay.vn – Mạng xã hội kết nối người Việt
Ra đời cùng thời điểm bùng nổ mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng 3/2007, Tamtay.vn là
mạng xã hội “Made in Vietnam” đầu tiên tích hợp đầy đủ tính năng của một mạng xã hội
cơ bản.Trong ba năm phát triển, ngoài thế mạnh về nội dung số, Tầm tay chiếm cảm tình
đặc biệt của cộng đồng sinh viên khi tổ chức trên 100 sự kiện hướng vào nhóm đối tượng
này. Hiện tại, MXH này có khoảng 2 triệu thành viên đăng kí.
Người dùng thường gặp một số vấn đề về tìm kiếm bạn bè trong thời gian đầu gia nhập
mạng xã hội này bởi Tầm tay chưa tiếp thu được các gợi ý thông minh và liên kết người
dùng theo nhóm thường thấy ở Facebook. Muốn kết bạn, bạn chỉ có thể gửi link trang cá
nhân để yêu cầu kết bạn. Tuy nhiên, nếu Tầm Tay tập trung nâng cấp những tính năng

này trong thời gian tới, có thể họ sẽ là một đối thủ nặng kí trên thị trường mạng xã hội
2012.
2.2. Mạng xã hội Facebook
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của Facebook
Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều
hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo
thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.
Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân
của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng.
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè là sinh viên khoa khoa học
máy tính và bạn cùng phòng Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz và Chris Hughes khi
ông còn là sinh viên tại Đại học Harvard.
Trang 11
Hình 1) Mark Zuckerberg (Người sáng lập Facebook)
Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học
Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại
Harvard đã đăng ký dịch vụ này. Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin
Moskovitz (lập trìnhviên), Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh
chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá website.
Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở
rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy Leaguevà khu vực Boston, rồi
nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook
chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau
khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD.
Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một
bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được
mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân
viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng
9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ.
Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu

$) của Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $.Microsoft cũng
mua bản quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook.Tháng 10
2008, Facebook tuyên bố nó đã thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9
năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010,
dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty
tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ đôla Mỹ (vượt qua một chút so với eBay) và
trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng
Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vào 2013.
Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm
2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google.
Trang 12
Phần lớn doanh thu của Facebook đến từ quảng cáo. Microsoft là một đối tác đặc
biệt của Facebook về các dịch vụ banner quảng cáo, và Facebook chỉ đăng các quảng
cáo thuộc mạng lưới quảng cáo của Microsoft. Năm 2010, đội an ninh mạng của
công ty đã bắt đầu mở rộng các nỗ lực nhằm ngăn chặn những nguy hiểm và phá hoại từ
phía người sử dụng. Ngày 6 tháng 11, 2007, Facebook triển khai Facebook Beacon nhằm
ngăn chặn những cố gắng quảng cáo đến bạn bè của các thành viên nhờ sử dụng những
thông tin cá nhân của thành viên đó.
Facebook nói chung có tỉ lệ nhấp chuột (clickthrough rate) (CTR) vào các nội dung
quảng cáo nhỏ so với nhiều website lớn. Đối với các banner quảng cáo, CTR của banner
chỉ bằng một phần năm so với CTR của toàn bộ các nội dung (đường link) trên FB. Điều
này có nghĩa là tỉ lệ người dùng FB nhấp chuột vào nội dung quảng cáo nhỏ hơn so với
các website lớn khác. Ví dụ, trong khi số người click vào quảng cáo đầu tiên cho kết quả
tìm được trên Google trung bình là 8% thời gian (80.000 click cho 1 triệu tìm kiếm), thì
người dùng Facebook click vào quảng cáo trung bình 0,04% thời gian (400 click cho 1
triệu trang).
Sarah Smith, giám đốc hoạt động bán hàng trực tuyến của Facebook, xác nhận
rằng các chiến dịch quảng cáo thành công trên FB có tỉ lệ nhấp chuột CTR là 0,05% tới
0,04%, và rằng CTR cho các quảng cáo có xu hướng giảm xuống trong vòng hai tuần. So
với CTR của mạng xã hội MySpace, tỉ lệ này là 0,1%, cao hơn 2,5 lần của Facebook

nhưng vẫn thấp hơn so với nhiều website. Giá trị CTR của Facebook khá thấp có thể giải
thích do FB bao gồm những thành viên là những người hiểu biết về công nghệ hơn và họ
sử dụng các phần mềm chặn quảng cáo để ẩn đi những quảng cáo trên FB, có nhiều thành
viên trẻ tuổi hơn tham gia FB do vậy họ cũng bỏ qua những thông tin quảng cáo; và trên
Myspace, các thành viên dành nhiều thời gian để duyệt nội dung trong khi trên Facebook
các thành viên lại sử dụng nhiều thời gian để trao đổi với bạn bè và do vậy họ bỏ qua sự
chú ý tới nội dung quảng cáo. Facebook có hơn 1.750 nhân viên và cộng tác viên ở 12
nước. Về quyền sở hữu Facebook, Mark Zuckerberg sở hữu 24% công ty, Accel Partners
là 10%, Digital Sky Technologies là 10%, Dustin Moskovitz sơ hữu 6%, Eduardo
Saverin là 5%, Sean Parker là 4%, Peter Thiel là 3%, Greylock Partners và Meritech
Capital Partners mỗi bên sở hữu 1 tới 2%, Microsoft sở hữu 1,3%, Lý Gia Thành sở hữu
0,75%, Interpublic
Group sở hữu ít hơn 0,5%, một nhóm nhỏ các nhân viên hiện tại và cựu nhân viên
cũng như nhân vật nổi tiếng sở hữu ít hơn 1%, bao gồm Matt Cohler, Jeff Rothschild,
thượng nghị sĩ bang California Barbara Boxer, Chris Hughes, và Owen Van Natta;
Reid Hoffman và Mark Pincus có cổ phần khá lớn trong công ty, và 30% còn lại hoặc do
nhân viên sở hữu, hoặc do những người muốn giấu tên hoặc từ những nhà đầu tư bên
ngoài. Adam D'Angelo, giám đốc công nghệ và bạn của Zuckerberg, đã rút khỏi công ty
vào tháng 5 năm 2008. Báo chí cho rằng ông và Zuckerberg đã tranh cãi, và rằng Adam
không còn quan tâm đến việc sở hữu cổ phần công ty nữa.
Trang 13
2.2.2. Các tiện ích trên Facebook và công dụng của các tiện ích đó.
Thành viên đã đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá
nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Người dùng có thể trao đổi với
bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và tính năng chat
của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích" (trước
đây gọi là "trang các fans", cho đến tận 19 tháng4, 2010), một số trang được duy trì bởi
các tổ chức và có banner quảng cáo.
Để xoa dịu những lo ngại về sự riêng tư, Facebook cho phép người dùng lựa chọn
cài đặt bảo mật của riêng mình và lựa chọn những người có thể nhìn thấy phần cụ thể của

tiểu sử của họ. Website là miễn phí đăng nhập. Facebook đòi hỏi tên thành viên và hình
ảnh (nếu có) để mọi người có thể đăng nhập vào trang web. Người dùng có thể kiểm soát
những ai nhìn thấy các thông tin mà họ đã chia sẻ, cũng như những người có thể tìm thấy
chúng trong tìm kiếm, thông qua các thiết lập bảo mật của họ.
Facebook có một số tính năng mà người dùng có thể tương tác. Chúng bao gồm :
- Wall, một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên cho phép bạn bè họ
đăng các tin nhắn cho thành viên để xem. Tháng 7 năm 2007, Facebook bắt đầu cho
phép người dùng gửi file đính kèm với Wall, trong khi trước đây Wall chỉ giới hạn nội
dung văn bản. Thành viên FB hiện nay có thể ngăn chặn những người trong danh sách
bạn bè mà thành viên đó không muốn họ nhìn thấy thông tin cập nhật về một số loại
hoạt động, bao gồm thay đổi hồ sơ, bài trên Wall, và bạn bè mới thêm vào.
Hình 2) Giao diện người dùng đồ họa của Facebook trên di động
- Pokes (cú hích), cho phép người dùng gửi một "cái hích" ảo với nhau (một thông
báo cho thành viên là họ đã bị chọc).
Trang 14
- Hình ảnh, nơi người dùng có thể upload album và hình ảnh. Một trong những ứng
dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng hình ảnh (Photos), nơi thành viên có thể
upload album và hình ảnh. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới hạn số hình
ảnh. Trong những năm đầu tiên, người dùng Facebook được giới hạn đến 60 hình ảnh cho
mỗi album. Tính đến tháng 5 năm 2009, giới hạn này đã được tăng lên đến 200 bức ảnh
mỗi album. Các thiết lập bảo mật có thể được đặt cho các album cá nhân, hạn chế các
nhóm người sử dụng có thể xem một album. Ví dụ, tính riêng tư của một album có thể
được thiết lập để chỉ những bạn bè của thành viên có thể xem album, trong khi tính riêng
tư của album khác có thể được thiết lập để tất cả người dùng Facebook có thể nhìn thấy
nó. Một tính năng của ứng dụng hình ảnh là khả năng "tag", hay đánh nhãn một thành
viên trong một bức ảnh. Ví dụ, nếu một bức ảnh có một người bạn của thành viên, sau đó
thành viên này có thể "tag" người bạn trong bức ảnh. Điều này sẽ gửi một thông báo cho
người bạn rằng họ đã được gắn thẻ, và cung cấp cho họ một liên kết để xem bức ảnh.
- Trạng thái, cho phép thành viên thông báo cho bạn bè họ đang ở đâu và làm gì.
Tùy thuộc vào cài đặt riêng tư, bất cứ ai có thể xem hồ sơ của người dùng cũng có thể

xem tính năng Wall của người dùng đó.
- Facebook Notes được giới thiệu vào ngày 22 tháng 8 năm 2006, một tính năng
viết blog cho phép nhúng các thẻ và hình ảnh. Thành viên sau đó có thể nhập blog từ
Xanga, LiveJournal, Blogger, và các dịch vụ blog khác. Trong tuần lễ từ ngày 7 tháng 4
năm 2008, Facebook đưa ra ứng dụng nhắn tin tức thời dựa trên ngôn ngữ lập trình Comet
gọi là "Chat" cho một vài mạng, cho phép người dùng giao tiếp với bạn bè và nó có chức
năng tương tự ứng dụng tin nhắn tức thời của máy tính để bàn.
- Theo thời gian, Facebook đã thêm các tính năng mới vào website. Ngày 6 tháng 9
năm 2006, tính năng News Feed được ra, nó xuất hiện trên trang chủ của thành viên sử
dụng và làm nổi bật thông tin bao gồm thay đổi hồ sơ, các sự kiện sắp tới, và ngày sinh
nhật của bạn bè của thành viên đó. Điều này cho phép những người gửi thư rác
(spammer) và người dùng khác thao tác với những tính năng này bằng cách tạo ra sự kiện
bất hợp pháp hoặc đăng ngày sinh nhật giả để thu hút sự chú ý đến hồ sơ của họ.
- Ngày 8 tháng 2 năm 2007, Facebook ra mắt tính năng Quà tặng, cho phép người
dùng gửi quà tặng ảo cho bạn bè của họ xuất hiện trên hồ sơ của người nhận. Mỗi quà
tặng chi phí 1,00 $ để mua hàng, và một tin nhắn cá nhân hoá có thể được đính kèm với
từng món quà.
- Ngày 14 tháng 5 năm 2007, Facebook khai trương Marketplace, cho phép người
sử dụng đăng quảng cáo miễn phí có tính phân loại. Marketplace đã từng được so sánh
vớiCraigslist bởi CNET, trong đó chỉ ra rằng sự khác biệt lớn giữa hai tính năng là danh
sách được đăng bởi một người sử dụng trên Marketplace chỉ nhìn thấy bởi những người
dùng đang ở trong cùng một mạng với người dùng đó, trong khi danh sách được đăng trên
Craigslist có thể được xem bởi bất cứ ai.
- Ngày 20 tháng 7 năm 2008, Facebook giới thiệu "Facebook Beta", một thiết kế
lại đáng kể giao diện người dùng trên các mạng đã chọn. Tính năng Mini-Feed và Wall
Trang 15
được hợp nhất, hồ sơ đã được tách thành nhiều phần theo thẻ, và một nỗ lực đã được thực
hiện để tạo ra một cái nhìn "sạch". Sau khi ban đầu cho người dùng một sự lựa chọn để
chuyển đổi, Facebook đã bắt đầu di chuyển tất cả thành viên vào phiên bản mới trong
tháng 9, 2008. Ngày 11 tháng 12 năm 2008, người ta thông báo rằng Facebook đã thử

nghiệm một quá trình đăng ký đơn giản hơn.
- Ngày 13 tháng 6 năm 2009, Facebook đã giới thiệu tính năng "Tên người dùng"
(Usernames), nhờ đó mà các trang có thể được liên kết với URL đơn giản hơn như
Nhiều điện thoại thông minh mới cung cấp truy cập
vào các dịch vụ của Facebook hoặc thông qua trình duyệt web hoặc các ứng dụng của
điện thoại. Ứng dụng Facebook chính thức có sẵn cho hệ điều hành iPhone, hệ điều hành
Android, và WebOS. Nokia và Research In Motion đều cung cấp ứng dụng Facebook cho
các dòng di động của họ. Hơn 150 triệu người dùng truy cập vào Facebook thông qua
thiết bị di động trên 200 nhà khai thác dịch vụ di động ở 60 quốc gia.
- Facebook đưa ra dịch vụ "Facebook Messages" mới vào ngày 15 tháng 11 năm
2010. Hệ thống này có sẵn cho tất cả người sử dụng trang web, kết hợp tin nhắn văn bản,
tin nhắn tức thời, email, và tin nhắn thông thường, và sẽ bao gồm các thiết lập bảo mật
tương tự như của các dịch vụ khác của Facebook.
Có thể nói, Mạng xã hội ra đời giúp thế hệ trẻ Việt hoà nhập vào cộng động thế
giới nhanh hơn và năng động hơn, tự tin làm chủ cũng như sẵn sàng đón nhận sự phản
ứng từ những người xung quanh.
2.3. Truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội
Truyền thông xã hội (Social Media) là việc truyền tải nội dung do người dùng tạo ra và
xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội, diễn đàn, blog… Các tin bài này được
cộng đồng mạng chia sẻ và bình luận nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng
truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.
Tiếp thị truyền thông xã hội (Social Media Marketing) là việc sử dụng các công cụ truyền
thông xã hội, & kỹ thuật xuất bản của web 2.0. Với sự bùng nổ của các mạng xã hội,
Social Media Marketing được đánh giá là một hướng phát triển tất yếu của marketing
hiện nay.
Sức mạnh của truyền thông xã hội
Các phương tiện truyền thông xã hội là
những công cụ có chi phí thấp được sử
dụng để kết hợp giữa công nghệ với sự
tương tác xã hội thông qua việc sử dụng

ngôn từ. Những công cụ thường được sử
dụng nhất là mạng internet và những
thiết bị di động khác. Chính các phương
tiện truyền thông đã tạo ra một cách
giúp cho các nhà tiếp thị giao tiếp với khách hàng và những người tiêu dùng tiềm năng
của mình. Ngoài ra nó còn giúp cá nhân hóa thương hiệu cũng như truyền tải những thông
điệp theo kiểu đối thọai và thật sự thoải mái.
Trang 16
Chỉ đến thời đại internet mới thấy mạng xã hội lớn mạnh đến vậy. Trên nền tảng internet,
thông tin lan tỏa xuyên biên giới, hay nói đúng hơn không còn rào cản biên giới hay quốc
gia. Internet phát triển thành một cộng đồng cho phép mọi người có thể tương tác với
nhau trên mạng, các tập đoàn truyền thông lớn đang cố gắng kết nối với các trang mạng
xã hội để giúp người sử dụng có thể chia sẻ, trao đổi, bình luận một cách dễ dàng hơn với
bạn bè.
- Sức mạnh lan truyền tin tức
Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ làm gia tăng lượng người đọc. Có hai lý do chính cho
việc này. Thứ nhất, mọi người thường tin tưởng những gì bạn bè gửi cho hơn so với từ
người lạ. Thứ hai, mọi người thường dành nhiều thời gian cho mạng xã hội nhiều hơn so
với các trang khác. Theo Facebook, 800 triệu người dùng của họ mỗi tháng dành trung
bình 15 tiếng đồng hồ đăng nhập.
- Tạo ra sự gắn bó
Những thông tin không tạo ra sư gắn bó, hoặc ít tạo ra sự gắn bó, thì cũng không, hoặc ít
có giá trị. Những hãng tin sẽ nhận ra rằng những tin tức tạo ra sự gắn bó với người đọc có
thời gian tồn tại và được ấn chuột vào nhiều hơn. Người đọc dành nhiều thời gian hơn cho
những tin tức như thế này và sẽ tiếp tục theo dõi những tin tức khác liên quan đến nó.
Những mạng xã hội lớn, như Facebook, Twitter, Linkedin và YouTube, cung cấp các thiết
bị hiệu quả để tạo ra sự gắn bó và chúng cũng cho biết nhiều điều về những ai thực sự gắn
bó với nội dung mà bạn đăng tải. Thông tin đó là rất đáng giá với hầu hết các hãng tin.
Trước giờ nghề báo thường là một chiều. Các biên tập viên chọn tin tức và trình bày
những câu chuyện theo ý họ cho đám đông công chúng.

Nhưng điều này đã thay đổi. Ngày nay tất cả mọi người đều có thể tạo ra và lan truyền tin
tức họ muốn cho một cộng đồng mạng. Các nhà báo không còn độc quyền cung cấp và
phân phối thông tin nữa. Những điều này làm thay đổi nghề báo và thay đổi sự chờ đợi
của mọi người với nhà báo. Không còn là đường một chiều nữa.
- Thông tin nhanh nhạy hơn
Khi những tin tức lớn xảy ra, không có cách nào theo dõi tốt hơn, trong vài giờ đầu
tiên, là qua các mạng xã hội, theo ba cách.
Thứ nhất, những sự kiện lớn và trực tiếp. Trong những tình huống này, nhà báo nên ngay
lập tức theo dõi những gì diễn ra trên Twitter từ những nhân chứng và các nguồn khác.
Tin tức đầu tiên sẽ lan
truyền trên mạng xã hội
trước, rồi mới đến các
phương tiện truyền thông
truyền thống.
Trang 17
Hình 3) Bức ảnh đầu tiên về vụ máy bay đáp xuống sông Hudson ở New Yok là được
đăng trên Twitter. Đây là ví dụ điển hình về sức mạnh thông tin trên mạng xã hội.
(Nguồn:betatales.com)
Thứ hai, khi chính mạng xã hội cũng trở thành tin tức. Chúng ta thấy điều này xảy ra ngày
càng thường xuyên, ví dụ như cuộc cách mạng ở Libya hay sự kiện khủng bố ở Na Uy.
Cách mà mọi người sử dụng mạng xã hội trong những sự kiện này, và vai trò của mạng xã
hội, là một nhân tố quan trọng của toàn bộ câu chuyện.
Thứ ba, theo dõi mạng xã hội cho những nhóm sở thích khác nhau. Đây là cách các tổ
chức truyền thông sử dụng mạng xã hội hàng ngày. Hầu hết nhà báo đều có lĩnh vực hoạt
động riêng. Họ nên theo dõi một cách có hệ thống những gì người đọc trao đổi và quan
tâm trong lĩnh vực của riêng họ trên các mạng xã hội.
- Đối thoại với độc giả
Mạng xã hội buộc chúng ta phải thay đổi cách suy nghĩ, từ làm báo một chiều sang đối
thoại hai chiều với độc giả. Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ là đối thoại. Không may là
nhiều biên tập viên không nhận ra điều này. Họ xem các trang mạng xã hội chỉ là nơi

truyền đi thông tin mà họ muốn, và không bận tâm đến thực tế là người đọc của họ muốn
chia sẻ và liên lạc. Với các biên tập viên, lợi ích là rất lớn trong việc bắt đầu đối thoại với
người đọc qua mạng xã hội.
Hãy xem thử trang Facebook của tờ báo lớn nhất Na Uy, Aftenposten. Hiện nó có 67.000
người theo dõi. Aftenposten đã dùng Facebook không chỉ là nơi lan truyền thông tin, mà
còn để hỏi người đọc của họ bận tâm về những câu chuyện riêng biệt. Điều này rất có ích
cho các biên tập viên.
- Xây dựng giá trị thƣơng hiệu
Đây là điều mà mọi hãng kinh doanh, và đặc biệt là các hãng tin, đều phải nhìn thấy trên
mạng xã hội. Giá trị thương hiệu cao luôn mang lại những cơ hội lớn và cách bạn tương
tác với độc giả có thể là một cách rất hay để xây dựng thương hiệu, khẳng định và củng
cố những giá trị mà hãng tin của mình theo đuổi.
Dưới đây là một vài công ty đã làm quen với việc sử dụng các phương tiện truyền thông
xã hội:
Trang 18
+ Absolut Vodka – phát đi những đọan video trực tuyến trên trang Youtube và đồng thời
lấy Facebook làm trang chủ để tiếp đón những trang của bartender hâm mộ - các nghệ
nhân pha chế rượu hàng đầu thế giới .
+ BMW – Sử dụng trang Facebook để quảng bá thương hiệu của sê ri xe Round Trip và
nó đã tạo ra một trang web có tên Rampenfest Page cho fan hâm mộ các dòng xe của
BMW.
+ Dunkin Donuts – Công ty này đã tìm thấy giá trị trong các phương tiện truyền thông xã
hội và họ đã tạo ra một tài khỏan trên trang Twitter dành cho microblogging.
+ Barack Obama – Trong ví dụ này của tôi thì không thể bỏ qua vị tổng thống này. Ông ta
được coi là người đi đầu trong việc sử dụng trang Twitter trong suốt cuộc tranh cừ tổng
thống của mình. Ông ta đã thu hút được một số lượng người ủng hộ hùng hậu chưa từng
thấy. Riêng cá nhân mình thì tôi thực sự luôn nhớ đến tiếng vang Twitter trong suốt các
cuộc tranh luận, nghị luận cũng như trong cả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Trang 19
Hình 4. Một quảng cáo trên Facebook.

Như các bạn đã chứng kiến, các công ty sản xuất thức uống dành cho người lớn, những
hãng xe hơi nổi tiếng từ nước ngoài, những shop bán bánh ngọt và cả cuộc tranh cử tổng
thống nữa, đều sử dụng các công cụ truyền thông xã hội. Như vậy thì nó cũng không quá
phức tạp và khó hiểu để bạn có thể nhận ra nó còn đem đến một số các tác dụng khác nữa.
CHƯƠNG 3, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện tại chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng phỏng vấn
chủ yếu là các học sinh, sinh viên, nhân viên văng phòng , cán bộ công chức nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng là giới trẻ tri thức có độ tuổi từ 15 đến
30 tuổi.
3.2. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp chon mẫu thuận tiện. Dự định
ban đầu, mẫu se được chọn theo phương pháp định mức, tuy nhiên trong quá trình tiến
hành gặp nhiều khó khăn nên đã từ bỏ. Kích thước mẫu bao gồm:
Nghiên cứu sơ bộ: được tiến hành trên mẫu là 30 người theo mẫu thuận tiện nhằm phát
hiện ra những sai sót và chỉnh sửa lại bảng câu hỏi.
Nghiên cứu chính thức: được tiến hành ngay khi bản câu hỏi được chỉnh sửa lại từ kết quả
ngiên cứu sơ bộ gồm 200 mẫu. Phương pháp chọn mẫu vẫn là phương pháp chon mẫu
thuận tiện gồm các đối tượng có độ tuổi từ 15 đến 30.
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Từ những thông tin trong quá trình nghiên cứu sơ bộ, bảng câu hỏi được hiệu chỉnh cho
phù hợp hơn, loại bỏ bớt một số câu hỏi gây khó khăn cho người trả lời, các câu hỏi chưa
thích hợp. Sau đó tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức.
Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 30 đối tượng, khảo sát bằng bảng
câu hỏi trực tuyến 30 đối tượng và còn lại 160 đối tượng được khảo sát bằng cách phát
bản câu hỏi tự trả lời.
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi dữ liệu được thu thập tiến hành đưa vào phân tích xử lí với sự hỗ trợ của phần
mềm Excel, SPSS với các phương pháp thống kê mô tả, kỹ thuật phân tích định vị,… .
Tổng hợp, phân tích kết quả nghiên cứu, đưa vào báo cáo nghiên cứu.

Cụ thể được thể hiện trong quy trình nghiên cứu sau:
Trang 20
Trang 21
Dữ liệu thứ cấp
Thiết kế nghiên cứu
Bảng câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ BCH
Nghiên cứu chính thức
BCH
Hiệu chỉnh
BCH
Kết quả
nghiên cứu
Báo cáo
Xử lí dữ
liệu
Quy trình nghiên cứu
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu.
Qua 200 bản câu hỏi được phát đi có 164 bản câu hỏi hữu
dụng thu về được đạt tỷ lệ phản hồi là 82%.
- Đặc điểm giới tính.
Trong số 164 đối tượng tham gia trả lời có 49% là nữ và
51% là nam, tỷ lệ này là tương đối đều nhau.
Đồ thị 1.1) Đặc điểm giới tính
Trang 22
- Đặc điểm độ tuổi.
Phần lớn các đối tượng tham gia trả lời là có độ tuổi từ
15-25 chiếm 97.6%. Cụ thể, tuổi từ 15-20 chiếm

47,6%, độ tuổi từ 21-25 chiếm 50%. Số đối tượng có
độ tuổi từ 26-30 chiếm một tỷ lệ rất thấp (2.4%).
Đồ thị 1.2) Đặc điểm giới tính
- Đặc điểm học vấn.
Tỷ lệ sinh viên đang học đại học hoặc đã tốt
nghiệp cao đẳng khá cao, chiếm
76.2%.
Đối tượng đã tốt nghiệp đại học và đối tượng
có trình độ cấp 3 là không nhiều chiếm tỷ lệ
tương ứng là 8.5% và 11.6%. Đối tượng có
trình độ cấp 1-2 (0.6%) và
trình độ trên Đại học (1.2%) chiếm tỷ lệ
Đặc biệt có 1.8% đối tượng từ chối cho biết
trình độ học vấn của mình.
Đồ thị 1.3) Đặc điểm học vấn rất thấp.
- Đặc điểm nghề ngiệp.
Tỷ lệ sinh viên chiếm 76.8 % nhiều nhất
trong mẫu và nhiều hơn hẳn các đối tượng
khác như là nhân viên văn phòng, công
chức nhà nước chiếm 9.1%, học sinh chiếm
5.5%, giáo viên- giảng viên chiếm 4.9%, lao
động phổ thông chiếm chỉ 3.7 %.
Đồ thị 1.4. Đặc điểm nghề
nghiệp của đối tượng trong mẫu
4.2.Thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình.
Trang 23
Đồ thị 2.1.Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày
- Trung bình một ngày, thời gian sử dụng mạng xã là 30-60 phút chiếm tỷ lệ nhiều nhất
42.7%. Thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình một ngày thật sự khá cao khi có 25.6%
sử dụng từ 1-2 giờ, 9.8% từ 2-3 giờ và 7.9% trên 3 giờ. Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội

dưới 30 phút chiếm 14%.
- Hầu như không có sự khác biệt đáng kể giữa thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình
một ngày giữa nam và nữ.
Đồ thị 2.2.Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày phân tích theo giới tính
Trang 24
Đồ thị 2.3.Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày phân tích theo độ tuổi.
- Có sự khác biệt trong thời gian sử dụng mạng xã hội theo độ tuổi. Độ tuổi từ 26-30 đều
có thời gian truy cập trung bình trên 1 giờ, đặc biệt có tới 75% đối tượng thuộc nhóm tuổi
này có thời gian truy cập từ 2 giờ trở lên, bao gồm 25% là trên 3 h, 50% từ 2-3 giờ và
25% còn lại là từ 1-2 giờ. Một nửa nhóm tuổi từ 15-20 (52.6%) là có thời gian sử dụng từ
30 phút đến 1 giờ, và 29.5% là từ 1-2 giờ. Thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình
dưới 30 phút một ngày nhiều nhất là nhóm tuổi 21-25.
Đồ thị 2.4.Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày phân tích theo ngề nghiệp.
- Cụ thể hơn, khi phân tích thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình một ngày theo ngề
nghiệp, đối tượng lao động phổ thông có thời gian truy cập trên 3 giờ nhiều hơn các đối
tượng khác, tiếp theo đó là nhân viên-công chức và sinh viên. Hơn một nửa (55.6%) học
sinh có thời gian sử dụng dưới 30 phút. Sinh viên sử dụng mạng xã hội khoảng từ trên 30
phút đến dưới 2 giờ, có 47.6% sinh viên sử dụng trung bình từ 30 phút đến 1 giờ và
28.6% từ 1-2 giờ.
Trang 25

×