Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

cơ chế hoạt động và cách cấu hình vpn ip sec trên router cisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.66 KB, 22 trang )

Cơ chế hoạt động và cách cấu hình VPN IP Sec
trên router Cisco
Phần I Giới thiệu về cơ chế hoạt động của bộ giao thức IPSec
1. Giao thức Ipsec
Ipsec có 3 tầng giao thức chính
- Internet Key Exchange ( IKE ) : Giúp cho các thiết bị tham gia VPN trao đổi
với nhau về thông tin an ninh như mã hóa thế nào ? Mã hóa bằng thuật toán gì ?
Bao lâu mã hóa 1 lần . IKE có tác dụng tự động thỏa thuận các chính sách an
ninh giữa các thiết bị tham gia VPN . Do đó IKE giúp cho Ipsec có thể áp dụng
cho các hệ thống mạng mô hình lớn .
Trong quá trình trao đổi key IKE dùng thuật toán mã hóa bất đối xứng gồm bộ
Public key và Private Key để bảo vệ việc trao đổi key giữa các thiết bị tham gia
VPN .
- Encapsulation Security Payload (ESP) : Có tác dụng xác thực
( authentication ) , mã hóa ( encrytion ) và đảm bảo tính trọn vẹn dữ liệu
( securing of data ) . Đây là giao thức được dùng phổ biến trong việc thiết lập
IPSec .
- Authentication Header ( AH ) : Có tác dụng xác thực , AH thì thường ít được
sử dụng vì nó đã có trong giao thức ESP
2. Ipsec có 2 dạng là :
- Transports mode : Dữ liệu (Layer4 Payload) được mã hóa sẽ nằm trong ESP
header và ESP sẽ chèn vào giữa Layer 2 header và layer 3 header
- Tunnel mode : Dữ liệu sẽ được mã hóa và đóng gói thành 1 IP Header mới với
source và des IP mới .
IPSec có những phương pháp mã hóa như DES (Data Encrution Standard) ,
3DES , AES (Advance Encrytion Standar)
IPSec có những phương pháp xác thực như HMAC , MD5 , SHA-1
3. Trước khi trao đổi key để thiết lập 1 kênh truyền ảo (VPN-Ipsec) IPSEC
sẽ làm nhiệm vụ là xác thực xem mình đang trao đổi với ai ?
Các phương pháp Peer Authentication :
- Username password


- OTP (One time password)
- Biometric (Xác thực bằng sinh học)
- Preshared keys
- Digital certificate (chữ ký số) phương pháp này thường được dùng trong chính
phủ điện tử .
4. Cơ chế hoật động của Internet Key Exchange ( IKE )
Như đã nói ở trên giao thức IKE sẽ có chức năng trao đổi key giữa các thiết bị
tham gia VPN và trao đổi chính sách an ninh giữa các thiết bị . Và nếu không có
giao thức này thì người quản trị phải cấu hình thủ công .
Và những chính sách an ninh trên những thiết bị này được gọi là SA (Security
Associate)
Do đó các thiết bị trong quá trình IKE sẽ trao đổi với nhau tất cả những SA mà
nó có . Và giữa các thiết bị này sẽ tự tìm ra cho mình những SA phù hợp với đối
tác nhất
Những key được trao đổi trong quá trình IKE cũng được mã hóa và những key
này sẽ thay đổi theo thơi gian (generate key) để tránh tình trạng bruteforce của
Attacker .
Và dứoi đây là các giao thức xác thực cũng như mã hóa key trong quá trình
IKE
Oakley (Tham khao thêm trên RFC 2412) , ISAKMP (RFC 2408) , Skeme .
Giao thức IKE sử dụng UDP port 500
5. Các giai đoạn hoạt động của IKE (IKE Phases)
- IKE Phases 1 (Bắt buộc xảy ra trong quá trình IKE)
Bước 1 : Xác thực giữa các thiết bị tham gia VPN (Authentication the peers)
Bước 2 : Trao đổi các SA
Và Phases 1 này có 2 chế độ hoạt động là Main mode (Cần 6 mess để hoàn
thành các bước 1&2) và Aggressive mode (Cần 3 mess đển hoàn thành các bước
1&2)
- IKE Phases 1.5 (Không bắt buộc)
Giao đoạn này có tác dụng cấp phát địa chỉ IP LAN , DNS thông qua DHCP và

xác thực User (Authentication User ) . Giao thức được gọi trong quá trình này là
Xauth (Extended Authentication)
- IKE Phases 2 (Bắt buộc phải xảy ra )
Sau khi trải qua Phase 1& 1.5 lúc này giữa các thiết bị đã có đầy đủ các thông
tin về nhau như chính sách mã hóa , xác thực ( SA ) và key .
Và nhờ IKE thì giữa các thiết bị đã xây dựng được 1 kênh truyền ảo an ninh .
Đến đây giữa các thiết bị lại tiếp tục trao đổi cho nhau 1 SA khác ( mọi người
chú ý khúc này ) .
Cái SA được trao đổi lúc này là chính sách của giao thức Ipsec (chính sách an
ninh đóng gói dự liệu ) nó khác với SA của giao thức IKE ( làm thế nào để xây
dựng 1 kênh an toàn ) .
Cái SA của Ipsec này nó sẽ trao đổi với nhau việc mã hóa đóng gói dự liệu theo
ESP hay AH , nó hoạt động theo dạng tunel mode hay transports mode , thời
gian mã hóa là bao lâu ? .
Đây là mã hóa dự liệu chứ không còn là mã hóa trao đổi khóa (key) như diễn ra
trong quá trình IKE .
Đến lúc này nếu muốn trao đổi với ai thì nó sẽ trao đổi SA IPSec với người đó
và dữ liệu được gửi trên đường truyền được mã hóa dựa vào SA Ipsec này
Vậy là trong phần 5 tôi đã trình bày 3 bước chính để tạo ra 1 kênh truyền ảo an
ninh (VPN Ipsec)
6 .Các chức năng khác của IKE giúp cho IKE hoạt động tối ưu hơn bao
gồm :
- Dead peer detection ( DPD ) and Cisco IOS keepalives là những chức năng bộ
đếm thời gian . Nghĩa là sau khi 2 thiết bị đã tạo được VPN IPsec với nhau rồi
thì nó sẽ thường xuyên gửi cho nhau gói keepalives để kiểm tra tình trạng của
đối tác . Mục đích chính để phát hiện hỏng hóc của các thiết bị . Thông thường
các gói keepalives sẽ gửi mỗi 10s
- Hỗ trợ chức năng NAT-Traversal : Chức năng này có ý nghĩa là nếu trên
đường truyền từ A tới B nếu có những thiết bị NAT or PAT đứng giữa thì lúc
này IPSec nếu hoạt động ở chế độ tunel mode và enable chức năng NAT-

Trasersal sẽ vẫn chuyển gói tin đi được bình thường .
Tại sao IPSec chỉ hoạt động ở tunel mode mà không hoạt động ở tranports mode
thì tôi sẽ giải thích kỹ trong những đoạn sau .
Lưu ý : Chức năng NAT-T bắt đầu được Cisco hỗ trợ tự phiên bản IOS Release
122.2(13)T
Tại sao phải hỗ trợ chức năng NAT-T thì các packet mới tiếp tục đi được ?
Các bạn chú ý phần trên tôi đã trình bày . Khi thực hiện quá trình mã hóa bằng
ESP thì lúc này các source IP , port và destination IP, port đều đã được mã hóa
và nằm gọn tron ESP Header . Như vậy khi tất cả các thông tin IP và Port bị mã
hóa thì kênh truyền IPSec không thể diễn ra quá trình NAT .
Do đó NAT Traversal ra đời trong quá trình hoạt động của IKE nhằm phát hiện
và hỗ trợ NAT cho Ipsec .
Các dự liệu sẽ không bị đóng gói trực tiếp bỏi giao thức IP mà nó sẽ đóng gói
thông qua giao thức UDP . Và lúc này các thông tin về IP và Port sẽ nằm trong
gói UDP này .
- Chức năng Mode Configuration :
Chức năng này có tác dụng pushing các chính sách bảo mật cũng như thông tin
về IP , DNS , Gateway cho người dùng di động khi họ quay VPN vào hệ
thống .
Ngoài ra Cisco có cung cấp giải pháp cho việc này đó là Easy VPN . Nhưng
trong phạm vi bài này tôi sẽ không đi sâu về vấn đề này .
- Chức năng cuối cùng IKE hỗ trợ mà tôi muốn giới thiệu với các bạn đó là
Xauth ( Tôi đã giới thiệu sơ trong phares 1.5 )
Xauth sẽ cho phép phương thức AAA (Authentication , Authorization ,
Accounting) hoạt động đối với việc xác thực user . Các bạn cũng nên lưu ý phần
này . Xauth không đè lên IKE mà việc xác thực của giao thức Xauth này là xác
thực người dùng chứ không phải quá trình xác thực diễn ra trong Phares 1
Như vậy trong phần I tôi đã giới thiệu cơ chế hoạt động của VPN Ipsec và đi
sâu vào bộ giao thức đầu tiên là IKE . Trong các phần kế tiếp tôi sẽ trình bày kỹ
hơn về cơ chế hoạt động của ESP và AH . Sau đó là cấu hình Router trong 1 sơ

đồ cụ thể .
Bộ giao thức Ipsec thì ngoài IKE còn có ESP và AH là 2 giao thức chính trong
việc mã hóa&xác thực dữ liệu .
1. Khái quát
ESP sử dụng IP protocol number là 50 (ESP được đóng gói bởi giao thức IP và
trường protocol trong IP là 50 )
AH sử dụng IP protocol number là 51 (AH được đóng gói bởi giao thức IP và
trường protocol trong IP là 51 )
Bộ giao thức Ipsec hoạt động trên 2 mode chính là Tunel Mode và Transport
Mode
- Tunel Mode
Khi bộ giao thức Ipsec hoạt động ở mode này thì sau khi đóng gói dữ liệu và
giao thức ESP mã hóa toàn bộ payload , frame header , ip header thì nó sẽ thêm
1 IP header mới và gói packet trước khi forward đi .
- Transports Mode
Khi bộ giao thức Ipsec hoạt động ở mode này thì IP header vẫn được giữ
nguyên và lúc này giao thức ESP sẽ chèn vào giữa payload và IP header của gói
tin .
Giao thức này rất hay được sử dụng khi những người quản trị mạng có tạo thêm
1 tunnel GRE (Generic Routing Encapsulation) . Còn tunnel GRE là gì tôi sẽ
giải thích trong một TUT khác .
Tất cả gói tin được mã hóa bởi Ipsec đều là khóa đối xứng (symetric key)
2. Tổng quan ESP và AH Header
bmuht_gpj.00012_cc25e0917bf944b611f306de4a8b002a/8/1/7002/daolpu/eniln
oavh/ten.enilnoavh//:ptth
Đây là hình minh họa việc đóng gói dự liệu bằng 2 protocol Esp và AH .
Trên cùng là gói dữ liệu nguyên thủy bao gồm Data và Ip Header .
- Nếu sử dụng giao thức ESP :
Thì giao thức ESP sẽ làm công việc là mã hóa ( encryption ) , xác thực
( authentication ) , bảo đảm tính trọn vẹn của dữ liệu ( Securing of data ) . Sau

khi đóng gói xong bằng ESP mọi thông tin về mã hóa và giải mã sẽ nằm trong
ESP Header .
Các thuật toán mã hóa bao gồm DES , 3DES , AES
Các thuật toán để xác thực bao gồm MD5 hoặc SHA-1
ESP còn cung cấp tính năng anti-relay để bảo vệ các gói tin bị ghi đè lên nó.
- Nếu sử dụng giao thức AH
Thì giao thức AH chỉ làm công việc xác thực ( authentication ) và bảo đảm tính
trọn vẹn dự liệu . Giao thức AH không có chức năng mã hóa dự liệu . Do đó AH
ít được dùng trong IPSec vì nó không đãm bảo tính an ninh .
3 . AH xác thực và đảm bảo tính trọn vẹn dự liệu
Dưới đây là hình minh họa về cơ chế xác thực của giao thứ AH
[img]http:/bmuht_gpj.00012_f307be307198a0fd9501671f45089a92/8/1/7002/d
aolpu/enilnoavh/ten.enilnoavh//:ptthr/> Bước thứ 1 : Giao thức AH sẽ đem gói
dữ liệu ( packet ) bao gồm payload + Ip header + Key
Cho chạy qua 1 giải thuật gọi là giải thuật Hash và cho ra 1 chuỗi số . Các bạn
nhớ đây là giải thuật 1 chiều , nghĩa là từ gói dữ liệu + key = chuỗi số . Nhưng
từ chuỗi số không thể hash ra = dữ liệu + key
Và chuỗi số này sẽ đuợc gán vào AH header .
Bước thứ 2 : AH Header này sẽ được chèn vào giữa Payload và Ip Header và
chuyển sang phía bên kia .
Đương nhiên các bạn cũng nhớ cho rằng việc truyền tải gói dự liệu này đang
chạy trên 1 tunel mà trước đó quá trình IKE sau khi trao đổi khóa đã tạo ra .
Bước thứ 3 : Router đích sau khi nhận được gói tin này bao gồm IP header +
AH header + Payload sẽ được chạy qua giải thuật Hash 1 lần nữa để cho ra 1
chuỗi số .
Bước thứ 4 : So sánh chuỗi số nó vừa tạo ra và chuỗi số của nó nếu giống nhau
thì nó sẽ chấp nhận gói tin .
Nếu trong quá trình truyền gói dữ liệu 1 attacker sniff nói tin và chỉnh sửa nó
dẫn đến việc gói tin bị thay đổi về kích cỡ , nội dung thì khi đi qua quá trình
hash sẽ cho ra 1 chuỗi số khác chuỗi số ban đầu mà router đích đang có . Do đó

gói tin sẽ bị drop
Thuật toán hash bao gồm MD5 và SHA-1
Và trong trừong hợp này IPSec đang chạy ở chế độ trasports mode .
4 . Giao thức ESP
Phía dưới đây là cơ chế mã hóa gói dữ liệu bằng giao thức ESP
[img]ht_gpj.00012_9ff8ac38d93b61a8a394d6a1042bc958/
8/1/7002/daolpu/enilnoavh/ten.enilnoavh//:ptthEsp là giao thức hỗ trợ cả xác
thực và mã hóa .
Phía trên là gói dự liệu ban đầu và ESP sẽ dùng 1 cái key để mã hóa toàn bộ dữ
liệu ban đầu . Và trường hợp trên là Ipsec đang chạy ở chế độ Tunel mode nên
ngoài ESP header ra nó sẽ sinh ra 1 Ip Header mới không bị mã hóa để có thể
truyền đi trong mạng Internet .
Như vậy trong phần này tôi đã giới thiệu với các bạn về cơ chế hoạt động của 2
protocol ESP và AH .
Các bạn lưu ý quá trình xác thực và mã hóa của ESP và AH chỉ diễn ra sau khi
quá trình IKE hòan thành.
Ở chương này tôi không muốn đi sâu vào phân tích các thuật toán mã hóa vì
mục đích của tôi trong TUT này là trình bày cho các bạn hiểu cơ chế hoạt động
của IPSEC và cách cấu hình IPSEC VPN trên Router Cisco .
Trong phần cấu hình phía trên mình có chú thích thêm 1 phần quan trọng: Đó là
appy cái crypto map vào Interface sử dụng để kết nối VPN.
Nếu không có bước này. Trong quá trình debug các bạn sẽ thấy thiếu những
dòng màu đỏ phía trong cái trích dẫn ngay bên dưới.
Sử dụng lệnh show crypto map
R#sh crypto map
Crypto Map "VPN-SG-HN" 10 ipsec-isakmp
Peer = 10.252.15.6
Extended IP access list 101
access-list 101 permit ip 10.128.16.0 0.0.15.255 172.16.128.0 0.0.3.255
access-list 101 permit ip 172.16.0.0 0.0.127.255 172.16.128.0 0.0.3.255

Current peer: 10.252.15.6
Security association lifetime: 4608000 kilobytes/3600 seconds
PFS (Y/N): N
Transform sets={
SG-HN,
}
Interfaces using crypto map VPN-SG-HN:
GigabitEthernet0/1

Khi các bạn show crypto ipsec sa ( Kiểm tra việc trao đổi các Security
Association ) của quá trình đóng gói packets giữa 2 phía, các bạn sẽ thấy chống
trơn.
Nhưng khi luồng VPN đã tạo thành công khi các bạn show crypto ipsec sa các
bạn sẽ thấy như sau:
R_MGW_SG.ACB.HN#sh crypto ipsec sa
interface: GigabitEthernet0/1
Crypto map tag: VPN-SG-HN, local addr 172.31.1.218
protected vrf: (none)
local ident (addr/mask/prot/port): (172.16.0.0/255.255.128.0/0/0)
remote ident (addr/mask/prot/port): (172.16.128.0/255.255.252.0/0/0)
current_peer 10.252.15.6 port 500
PERMIT, flags={origin_is_acl,}
#pkts encaps: 12699, #pkts encrypt: 12699, #pkts digest: 12699
#pkts decaps: 8707, #pkts decrypt: 8707, #pkts verify: 8707
#pkts compressed: 0, #pkts decompressed: 0
#pkts not compressed: 0, #pkts compr. failed: 0
#pkts not decompressed: 0, #pkts decompress failed: 0
#send errors 0, #recv errors 0
local crypto endpt.: 172.31.1.218, remote crypto endpt.: 10.252.15.6
path mtu 1500, ip mtu 1500, ip mtu idb GigabitEthernet0/1

current outbound spi: 0xF4B4F10(256593680)
inbound esp sas:
spi: 0x766F7231(1987015217)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }
conn id: 3005, flow_id: Onboard VPN:5, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4442319/3469)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
inbound ah sas:
inbound pcp sas:
outbound esp sas:
spi: 0xF4B4F10(256593680)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }
conn id: 3006, flow_id: Onboard VPN:6, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4441189/3469)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
outbound ah sas:
outbound pcp sas:
protected vrf: (none)
local ident (addr/mask/prot/port): (10.128.16.0/255.255.240.0/0/0)
remote ident (addr/mask/prot/port): (172.16.128.0/255.255.252.0/0/0)
current_peer 10.252.15.6 port 500
PERMIT, flags={origin_is_acl,}
#pkts encaps: 0, #pkts encrypt: 0, #pkts digest: 0
#pkts decaps: 6, #pkts decrypt: 6, #pkts verify: 6

#pkts compressed: 0, #pkts decompressed: 0
#pkts not compressed: 0, #pkts compr. failed: 0
#pkts not decompressed: 0, #pkts decompress failed: 0
#send errors 0, #recv errors 0
local crypto endpt.: 172.31.1.218, remote crypto endpt.: 10.252.15.6
path mtu 1500, ip mtu 1500, ip mtu idb GigabitEthernet0/1
current outbound spi: 0x7675CCC0(1987431616)
inbound esp sas:
spi: 0x2C2DE7CF(741205967)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }
conn id: 3003, flow_id: Onboard VPN:3, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4581032/62)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
spi: 0x9875DB42(2557860674)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }
conn id: 3002, flow_id: Onboard VPN:2, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4427799/3596)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
inbound ah sas:
inbound pcp sas:
outbound esp sas:
spi: 0x1084C9E4(277137892)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }

conn id: 3004, flow_id: Onboard VPN:4, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4581033/62)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
spi: 0x7675CCC0(1987431616)
transform: esp-aes esp-sha-hmac ,
in use settings ={Tunnel, }
conn id: 3001, flow_id: Onboard VPN:1, crypto map: VPN-SG-HN
sa timing: remaining key lifetime (k/sec): (4427799/3596)
IV size: 16 bytes
replay detection support: Y
Status: ACTIVE
outbound ah sas:
outbound pcp sas:

Thêm 1 lệnh để kiểm tra quá trình thiết lập IKE
sh crypto isakmp sa
dst src state conn-id slot status
172.31.1.218 10.252.15.6 QM_IDLE 3 0 ACTIVE

Trong quá trình làm và debug. Nhớ enable debug crypto isakmp và ipsec lên để
theo dõi nhé.
Các bạn sẽ thấy được quá trình làm việc, thiết lập thông số giữa 2 peers.
Mô hình wrote:
[[ROUTER R1]]
s1/0 = R2 s1/0 # Cổng Serial s1/0 của Router R1 nối với s1/0 của R2
[[router R2]]
model = 7200
s1/1 = R3 s1/1 # Cổng Serial S1/1 của Router R2 nối với S1/1 của R3

[[router R3]]
model = 7200

Trước khi đi vào chi tiết cấu hình của 3 Router tôi đưa ra 1 ví dụ cụ thể để các
bạn dễ hình dung.
Chúng ta có 3 chi nhánh gồm HN (R1) , ĐN (R2) và HCM (R3) . Việc trao đổi
dự liệu giữa các TP này diễn ra thường xuyên và liên tục.
Tất cả dữ liệu được truyền từ ĐN vào HCM là những dữ liệu quan trọng và yêu
cầu đặt ra là khi dữ liệu chạy trên đường truyền từ ĐN và HCM phải được mã
hóa và bảo vệ.
Trong mô hình lab này. Tôi sẽ cấu hình VPN IPSEC chạy trên đoạn từ serial 1/1
của Router 2 tới Serial 1/1 của Router 3.
Nghĩa là khi có luồng dữ liệu chạy trên link này nếu đúng peer -1- thì cơ chế
VPN sẽ bắt đầu hoạt động.
Trước tiên là cấu hình Router 1 ( HN ). Trong con Router này thì không có gì
đáng chú ý trong vấn đề VPN/IPSEC . Nhưng tôi cũng sẽ giải thích thêm 1 số
vấn đề để các bạn dễ nắm bắt. Phần giải thích sẽ là chữ màu đỏ được in đậm
Config Router R1 Hà Nội wrote:
R1#sh run
Building configuration
Current configuration : 3499 bytes
version 12.4
service timestamps debug datetime msec
service timestamps log datetime msec
no service password-encryption
hostname R1
boot-start-marker
boot-end-marker
enable secret 5 $1$NOsH$dzAiUg0rigA/wHkPJZB/b0
no aaa new-model

ip cef
multilink bundle-name authenticated
crypto pki trustpoint TP-self-signed-4294967295
enrollment selfsigned
subject-name cn=IOS-Self-Signed-Certificate-4294967295
revocation-check none
rsakeypair TP-self-signed-4294967295
crypto pki certificate chain TP-self-signed-4294967295
certificate self-signed 01
3082023A 308201A3 A0030201 02020101 300D0609 2A864886 F70D0101
04050030
31312F30 2D060355 04031326 494F532D 53656C66 2D536967 6E65642D
43657274
69666963 6174652D 34323934 39363732 3935301E 170D3037 30343034
32323332
30325A17 0D323030 31303130 30303030 305A3031 312F302D 06035504
03132649
4F532D53 656C662D 5369676E 65642D43 65727469 66696361 74652D34
32393439
36373239 3530819F 300D0609 2A864886 F70D0101 01050003 818D0030
81890281
8100B306 EE726C90 E705F165 B464DDA4 314014FA 38DA1020 120AB79E
CB3B9AD8
B76B2262 2FAE5208 21C20A01 4304984C 34C0ED37 DD02AF87
99FC8B86 DBCD42FF
B08CF30C B3C19056 50DC2B37 5E7769F2 AB8F8CE4 464DF6BE
BB725A97 29A9E629
A323D36D E01FC307 4C61F961 C0AC5C83 3134CFE4 3FD2347A
289F21DC E0F7ED40
D9B30203 010001A3 62306030 0F060355 1D130101 FF040530 030101FF

300D0603
551D1104 06300482 02523130 1F060355 1D230418 30168014 DE1009DC
2F7D3708
04170326 E5336218 6052B3D3 301D0603 551D0E04 160414DE 1009DC2F
7D370804
170326E5 33621860 52B3D330 0D06092A 864886F7 0D010104 05000381
81009463
996F4CA7 6DC06475 AF297485 5A715D4B AE4DB018 13F79AD0
33227310 8DACCC44
1EB897F9 82F41311 7E178D1B 903197F6 5082C822 9BE373DA 5743BE8E
6E68A90E
081C6CF4 BD3ED8D3 C7E4DAF8 10325062 8B1A8A43 80886D42
EFD18E26 3B854D05
969B748B 4F084A4A 1031AA22 7684BBE0 846DA565 AC257813
0AD2B5F9 42A0
quit
interface Loopback0
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
interface Loopback1
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
interface Loopback2
ip address 192.168.3.1 255.255.255.0
interface FastEthernet0/0
ip address 10.10.1.146 255.255.255.0
duplex full
interface Serial1/0
ip address 10.0.0.1 255.255.255.0
ip ospf authentication message-digest \\ Trong khi routing bằng OSPF tôi có
authentication giữa các neighbor bằng key là “ thang “
ip ospf message-digest-key 1 md5 thang

no fair-queue
serial restart-delay 0
clock rate 64000
router eigrp 1
network 192.168.1.0
network 192.168.2.0
network 192.168.3.0
auto-summary
router ospf 1 \\ Giữa 3 Router của 3 miền tôi dung cơ chế OSPF để routing. Và
tất cả để được nối vào Area0
log-adjacency-changes
summary-address 192.168.0.0 255.255.0.0
redistribute eigrp 1 subnets
network 10.0.0.0 0.0.0.255 area 0
ip http server
ip http secure-server
logging alarm informational
control-plane
gatekeeper
shutdown
banner motd ^C
Retrict Area . This is ASBR . Routing OSPF1 + EIGRP1
^C
line con 0
exec-timeout 0 0
password cisco
login
stopbits 1

Config Router 2 Đà Nẵng wrote:

R2
version 12.4
service timestamps debug datetime msec
service timestamps log datetime msec
no service password-encryption
hostname R2
boot-start-marker
boot-end-marker
enable secret 5 $1$zFeK$NJjHyf.rQkLWZf88tT21R.
no aaa new-model
ip cef
multilink bundle-name authenticated
crypto isakmp policy 1 \\ Chúng ta đang bắt đầu tạo policy cho quá trình IKE
mà tôi đã giải thích trong 2 chương trước đó
encr aes \\ Chúng ta sẽ mã hóa bằng AES
authentication pre-share \\ Xác thực bằng pre-share key
group 2
crypto isakmp key 6 cisco address 11.0.0.2 \\ Và key để trao đổi giữa 2 đầu Đà
Nẵng và HCM là “ cisco “ . IP 11.0.0.2 chính là IP của Serial 1/1 HCM hay còn
gọi là peer của Router Đà Nẵng.
Việc xác định peer này là vô cùng quan trọng vì người quản trị phải biết được
mục đích chúng ta đang định giao tiếp với ai và quá trình VPN sẽ xảy ra khi dữ
liệu đi từ đâu tới đâu.
crypto ipsec transform-set R2 esp-aes esp-sha-hmac \\ Đến thời điểm này chúng
ta đã xong phần thiết lập các chính sách trong quá trình IKE. Trong command
này chúng ta đang tiến hành khởi tạo policy cho quá trình đóng gói dữ liệu. Đây
là những chính sách mà chúng ta quy định cho việc gói dữ liệu sẽ được bao bọc
bởi cơ chế mã hóa gì.
crypto map VPN_TO_R3 10 ipsec-isakmp \\ Command này là thao tác chúng ta
chính thức thông báo cho Router ĐN apply các chính sách đã khởi tạo quá trình

IKE
set peer 11.0.0.2 \\ Và đối tượng để thiết lập quá trình VPN/IPSEC này là IP
11.0.0.2 của Router HCM
set transform-set R2 \\ Chính thức apply policy của cơ chế IPSEC
match address 101 \\ Apply luồng traffic được mã hóa. Và luồng traffic được mã
hóa này chúng ta sẽ tạo ra nó bằng 1 Access list
interface Loopback0
ip address 172.0.0.1 255.255.255.0
interface Loopback1
ip address 172.0.2.1 255.255.255.0
interface Loopback2
ip address 172.0.3.1 255.255.255.0
interface FastEthernet0/0
no ip address
shutdown
duplex half
interface Serial1/0
ip address 10.0.0.2 255.255.255.0
ip ospf authentication message-digest
ip ospf message-digest-key 1 md5 thang
serial restart-delay 0
interface Serial1/1
ip address 11.0.0.1 255.255.255.0
ip ospf authentication message-digest
ip ospf message-digest-key 2 md5 thang
serial restart-delay 0
clock rate 64000
crypto map VPN_TO_R3 \\Apply crypto map vào Interface kết nối VPN
router eigrp 1
network 172.0.0.0 0.0.0.255

network 172.0.2.0 0.0.0.255
network 172.0.3.0 0.0.0.255
auto-summary
router ospf 1
log-adjacency-changes
summary-address 192.168.0.0 255.255.0.0 not-advertise
summary-address 172.0.0.0 255.255.0.0
redistribute eigrp 1 subnets
network 10.0.0.0 0.0.0.255 area 0
network 11.0.0.0 0.0.0.255 area 0
no ip http server
no ip http secure-server
logging alarm informational
access-list 101 permit ip 10.0.0.0 0.0.255.255 210.245.0.0 0.0.255.255 \\ Khi
thực hiện command này chúng ta đang tạo ra bộ luật bao gồm những range IP sẽ
được VPN và mã hóa bởi IP SEC.
Và Access list 101 này chúng ta đã apply vào Router bằng lệnh match address
101 phía trên. Thao tác tạo ra Access list này các bạn nên làm trước khi Apply
các chính sách VPN IPSEC và Router.
Ý nghĩa của command này là tôi muốn Router hiểu rằng tất cả những traffic nào
có địa chỉ IP là 10.0.x.x subnet mask 255.255.0.0 khi muốn đi tới range
210.245.x.x subnetmask là 255.255.0.0 đều phải chui qua VPN và được IPSEC
bao bọc.
control-plane
gatekeeper
shutdown
banner motd ^C
Retrict Area . This's ASBRs Router . EIGRP1 + OSPF1
^C
line con 0

password cisco
login
stopbits 1
line aux 0
stopbits 1
line vty 0 4
login
end
R2#

Còn với Router 3 thì các bạn nhìn và suy luận tương tự như Router 2
Config Router 3 HCM wrote:
Building configuration
Current configuration : 1829 bytes
version 12.4
service timestamps debug datetime msec
service timestamps log datetime msec
no service password-encryption
hostname R3
boot-start-marker
boot-end-marker
no aaa new-model
ip cef
multilink bundle-name authenticated
crypto isakmp policy 1
encr aes
authentication pre-share
group 2
crypto isakmp key 6 cisco address 11.0.0.1
crypto ipsec transform-set R3 esp-aes esp-sha-hmac

crypto map VPN_TO_R2 10 ipsec-isakmp
set peer 11.0.0.1
set transform-set R3
match address 101
interface Loopback0
ip address 210.245.31.130 255.255.255.255
interface FastEthernet0/0
no ip address
shutdown
duplex half
interface Serial1/0
no ip address
shutdown
no fair-queue
serial restart-delay 0
interface Serial1/1
ip address 11.0.0.2 255.255.255.0
ip ospf authentication message-digest
ip ospf message-digest-key 2 md5 thang
serial restart-delay 0
crypto map VPN_TO_R2
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 11.0.0.0 0.0.0.255 area 0
network 210.245.0.0 0.0.255.255 area 0
no ip http server
no ip http secure-server
logging alarm informational
access-list 101 permit ip 210.245.0.0 0.0.255.255 10.0.0.0 0.0.0.255
control-plane

gatekeeper
shutdown
banner motd ^C
Retric Area .^C
line con 0
exec-timeout 0 0
stopbits 1
line aux 0
stopbits 1
line vty 0 4
login
End

Trong phần này tôi đã trình bày cách cấu hình VPN IPSEC theo dạng Site to
Site.
/>

×