Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Mô hình và cơ chế hoạt động của tổ chức đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.3 KB, 46 trang )

Luận văn cuối khoá
Lời nói đầu
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc.
Những năm qua hoạt động bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng để ổn định cuộc
sống về mặt vật chất và tinh thần cho ngời lao động, đồng thời đảm bảo an toàn xã
hội, đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Trong quá trình hoạt động của quỹ BHXH luôn luôn tồn tích một khối lợng
tiền tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng. Số tiền tạm thời nhàn rỗi này đợc Nhà nớc cho
phép đầu t để thực hiện các biện pháp bảo tồn và tăng trởng quỹ.
Trên thực tế, tính đến hết năm 2003 số d quỹ BHXH đã lên tới 33.698 tỷ đồng
và dự tính đến năm 2010 số d của quỹ sẽ lên tới trên 100.000 tỷ đồng.
Với khối lợng tiền nhàn rỗi nh vậy cùng với việc Nhà nớc cho phép đợc đem ra
đầu t nhằm mục đích tăng trởng quỹ. Tuy nhiên với những biến động phức tạp của thị
trờng tài chính nh hiện nay thì việc đầu t tăng trởng quỹ quả thật không phải là đơn
giản chút nào nếu hoạt động đó không tính chuyên nghiệp cao, nhng hiện nay BHXH
Việt Nam vẫn cha có bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ này. Vì vậy trong
thời gian tới BHXH Việt Nam cần thiết phải hình thành một tổ chức độc lập chuyên
trách giúp Tổng Giám đốc quản lý và thực hiện các biện pháp đầu t tăng trởng. Vậy
tổ chức đó là gì? Ban quản lý đầu t tăng trởng quỹ BHXH hay Công ty đầu t tăng tr-
ởng quỹ BHXH Chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của tổ chức đó nh thế nào?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: Mô hình và cơ
chế hoạt động của tổ chức đầu t tăng trởng quỹ BHXH ở Việt Nam là hết sức cần
thiết, không chỉ giúp ta hiểu đợc những vấn đề đã nêu mà còn giúp cho BHXH Việt
Nam nhanh chóng thành lập bộ phận đầu t vừa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
ngành BHXH, vừa thực hiện đợc các biện pháp đầu t đúng pháp luật và có hiệu quả.
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Quỹ BHXH và sự cần thiết của tổ chức đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
1
Luận văn cuối khoá
Chơng 2: Thực trạng đầu t và kinh nghiệm của một số nớc về mô hình và cơ


chế hoạt động của tổ chức đầu t tăng trởng Quỹ BHXH
Chơng 3: Một số đề xuất về xây dựng mô hình và cơ chế hoạt động của tổ
chức đầu t tăng trởng quỹ BHXH ở Việt Nam.
Do thời gian có hạn và nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên
cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý và chỉ
bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cô, các chú, các anh, chị trong phòng để
bài viết của em hoàn thành đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Long
Chơng 1
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
2
Luận văn cuối khoá
Quỹ BHXH và sự cần thiết của tổ chức
đầu t tăng trởng quỹ BHXH
1.1. Khái niệm, đặc trng và vai trò của Quỹ BHXH
1.1.1. Khái niệm quỹ BHXH.
Con ngời sinh ra, lớn lên, hình thành nhân cách và trởng thành, có sức lao động
và đợc tham gia lao động, tạo thu nhập, là quá trình lao động không ngừng, vừa lao
động nuôi sống bản thân vừa góp phần làm giàu cho xã hội. Trong quá trình lao động
sinh tồn, phát triển ấy, ngời lao động luôn phải gánh chịu và đơng đầu với vô vàn các
rủi ro. Những rủi ro đo có thể làm cho ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời
hay vĩnh viễn, mất nguồn sống hoặc thậm chí chết ngời, con cái mất nơi nơng tựa,
hoặc lúc về già không còn khả năng lao động để có thu nhập đảm bảo cuộc sống. Do
đó để có thu nhập duy trì ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình họ khi gặp rủi
ro hay lúc tuổi già tất yếu phải lập quỹ dự trữ bảo hiểm thích hợp và đủ lớn. Mặt khác
do quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lực lợng lao động cho tơng lai của xã hội,
những ngời lao động nữ còn có nghĩa vụ làm mẹ, sinh con, chăm sóc con khi ốm

đau điều đó còn đòi hỏi phải có dữ trữ bảo hiểm. Nh vậy việc tạo lập quỹ dự trữ
bảo hiểm cho ngời lao động những lúc rủi ro, bất ngờ hay lúc tuổi già, về hu là một
tất yếu khách quan.
Quỹ bảo hiểm xã hội là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngời
tham gia bảo hiểm xã hội hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chi trả cho
những ngời đợc bảo hiểm xã hội và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết, đó
là phần đóng góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và Nhà nớc. Đây là
nguồn lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ bảo hiểm xã hội. Thứ hai, là phần tăng thêm
do hoạt động bảo toàn và tăng trởng quỹ mang lại. Thứ ba, là phần nộp phạt của
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
3
Luận văn cuối khoá
những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ và BHXH và nguồn vốn khác.
Quỹ BHXH chủ yếu đợc sử dụng để chi trả cho các mục đích sau: Trả trợ cấp
cho các chế độ BHXH; chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp; Chi phí
bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
1.1.2. Đặc trng cơ bản của quỹ Bảo hiểm xã hội
- Mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội là huy động sự đóng góp của ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc, tạo lập quỹ tài chính để phân phối sử dụng
nó, đảm bảo bù đắp một phần cho ngời lao động khi có những sự cố bảo hiểm xất
hiện nh: ốm đau, tai nạn, hu trí, thất nghiệp làm giảm hoặc mất hẳn các khoản thu
nhập thờng xuyên từ lao động, nhằm duy trì và ổn định cuộc sống của họ. Nh vậy
hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội không phải vì mục đích lợi nhuận mà vì phúc lợi,
quyền lợi của ngời lao động, của cả cộng đồng. Thông qua đó, xã hội đợc ổn định
hơn, hạn chế đợc những tiêu cực và tạo điều kiện tốt hơn để xã hội phát triển. Đây
chính là mục tiêu xã hội của bất kỳ một hệ thống BHXH nào. Chính mục tiêu này là
điều kiện đầu tiên đảm bảo sự phát triển của quỹ bảo hiểm xã hội nói riêng và hệ
thống bảo hiểm xã bội nói chung. Bởi vì, hoạt động BHXH nếu vì mục tiêu kinh tế sẽ

dẫn đến tình trạng quyền lợi của ngời lao động - ngời hởng chế độ bảo hiểm xã hội bị
hạn chế và khi đó ngời lao động - đối tợng hoạt động của bảo hiểm xã hội sẽ kém tin
tởng vào bảo hiểm xã hội - tổ chức đợc coi là đại diện của Nhà nớc. Khi BHXH
không còn đối tợng hoạt động, điều dễ hiểu là hệ thống BHXH cũng không còn tồn
tại và phát triển. Do đó, trong quá trình phát triển ngời ta luôn coi mục tiêu xã hội là
kim chỉ nam cho hoạt động BHXH.
Nh vậy, mục tiêu hoạt động của BHXH là mục tiêu xã hội, còn phơng tiện hoạt
động của BHXH là phơng tiện kinh tế. Tôn trọng nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho hoạt
động BHXH tranh đợc sự xuất hiện hai thái cực hoặc là quỹ BHXH trở thành quỹ từ
thiện, hoặc là sẽ trở thành phơng tiện vật chất kinh doanh thuần tuý. Cả hai thái cực
này đều làm cho quỹ BHXH nói riêng và hệ thống BHXH nói chung không thực hiện
đợc chức năng xã hội của mình và có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
4
Luận văn cuối khoá
của đất nớc.
- Về bản chất, quỹ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội.
+ Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngời lao
động và gia đình họ luôn đợc bảo đảm trớc những bất trắc rủi ro xã hội.
+ Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, ngời lao động chỉ phải
đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhng xã hội sẽ có
một lợng vật chất đủ lớn để trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH thực hiện
nguyên tắc lấy của số đông bù trù cho số ít điều này thể hiện sự tơng thân, tơng ái
lẫn nhau giữa các thành viên trong xã hội.
- Quá trình phân phối và sử dụng đợc chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hu trí mang tính chất bồi hoàn, mức độ bồi hoàn phụ
thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH, Vì vậy có thể nói rằng, quỹ BHXH là một
quỹ tiết kiệm dài hạn (bắt buộc hoặc thoả thuận) đòi hỏi ngời lao động phải đóng
góp đều đặn liên tục mới đảm bảo nguồn chi trả. Nó chỉ khác với quỹ tiết kiệm là
không đợc rút tiền ra trớc lúc nghỉ hu. Nhng nó lại tạo điều kiện cho việc đầu t dài

hạn để bảo toàn và phát triển quỹ BHXH.
+ Phần thực hiện các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang
tính chất không bồi hoàn. Nghĩa là khi ngời lao động đang trong quá trình lao động
không bị ốm đau, tai nạn thì không đ ợc bồi hoàn; khi bị ốm đau tai nạn thì đợc bồi
hoàn, mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức độ ốm đau, tai nạn Phần này phản ánh tính
chất cộng đồng của quỹ BHXH. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất phát triển
bình thờng và góp phần thực hiện an toàn xã hội, đòi hỏi không chỉ ngời lao động mà
còn cả ngời sử dụng lao động và Nhà nớc có trách nhiệm đóng góp và tổ chức quản lý
quỹ BHXH.
- Sự tổ chức và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của từng quốc gia. BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng
hoá. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì
hệ thống BHXH có điều kiện ra đời và phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
5
Luận văn cuối khoá
ra đời và phát triển của BHXH nói chung và quỹ BHXH nói riêng phản ánh sự phát
triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém
không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh. Ngợc lại kinh tế càng phát triển, hệ
thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH càng mở rộng, các hình thức BHXH
ngày càng phong phú. Vì vậy việc vận dụng và thực hiện các chế độ BHXH do Tổ
chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế -
xã hội của từng nớc, để vừa ổn định đời sống của ngời lao động, vừa ổn định phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
- Tuỳ theo mô hình quản lý BHXH của từng nớc, quỹ BHXH có thể bao gồm
nhiều quỹ thành phần nh quỹ BHXH cho các chế độ BHXH dài hạn, quỹ BHXH cho
các chế độ BHXH ngắn hạn hoặc có nớc chia ra từng loại quỹ nh: quỹ bảo hiểm hu
trí, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm ốm đau Tuy nhiên dù đ ợc tổ chức nh
thế nào thì quỹ BHXH cũng nhằm mục đích chủ yếu là chi trả trợ cấp các chế độ
BHXH cho những trờng hợp đợc bảo hiểm. Ngoài ra quỹ BHXH còn phải trang trải

cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp và các chi phí quản lý khác.
1.1.3. Vai trò của quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng việc tạo lập quỹ BHXH có vai trò rất to lớn và thể
hiện trên các mặt sau đây:
- Về chính trị xã hội, việc hình thành quỹ BHXH tạo ra hệ thống an toàn xã
hội. Bởi vì, khi ngời lao động mất việc làm, hoặc không còn khả năng lao động phải
nghỉ việc, nếu không còn nguồn tài chính đảm bảo cho họ khi mất thu nhập thì có thể
đa họ tới con đờng tệ nạn xã hội Tệ nạn xã đó là nguyên nhân làm cho xã hội đó
mất ổn định về kinh tế, rối ren về mặt chính trị và làm suy yếu đất nớc. Nhng nếu có
BHXH chi trả cho họ khi gặp rủi ro để duy trì cuộc, thì những hiện tợng tiêu cực xã
hội sẽ đợc hạn chế. Trên giác độ đó có thể nói rằng thông qua việc tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ BHXH góp phần tạo lập hệ thống an toàn chính trị - xã hội, giữ vững
trật tự an ninh xã hội.
- Về kinh tế, quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nớc
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
6
Luận văn cuối khoá
do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi
thành viên khi bị ngừng hay giảm thu nhập gây ra bởi tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động Thông qua quá trình phân phối lại quỹ BHXH góp phần thực hiện
mục tiêu bảo đảm an toàn xã hội về kinh tế cho ngời đợc bảo hiểm trong xã hội trớc
những trắc trở rủi ro. Mặt khác với chức năng phân phối lại theo nguyên tắc lấy của
số đông bù cho số ít, BHXH góp phần ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển,
khuyến khích động viên ngời lao động an tâm sản xuất.
- Về thị trờng tài chính, những khoản đóng góp của các chủ thể tham gia quỹ
phần lớn đợc tích tụ, mà không phải ngay lập tức chi trả trợ cấp do tính chất đặc thù
của rủi ro mà ngời lao động gặp phải là sự xuất hiện của rủi ro là trong tơng lai.
Cùng với nguyên tắc có rủi ro mới chi trả, đặc thù này đã làm cho các khoản đóng
góp BHXH trở nên nhàn rỗi. Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn tài chính nhàn rỗi đó
của BHXH sẽ đợc chuyển vào thị trờng tài chính nh một sự vận động tất yếu. Sự vận

động của quỹ BHXH vào thị trờng tài chính có thể đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sự vận động của quỹ BHXH vào thị trờng tài chính:
Trên thị trờng tài chính, quỹ BHXH thực hiện mua bán các công cụ tài chính
nh các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán tiền tệ Nh vậy, thông qua hoạt động
đầu t tài chính của quỹ, các khoản đóng góp BHXH đã đợc chuyển hoá thành vốn
cung cấp cho ngời thiếu vốn trên thị trờng. Với vai trò này, quỹ BHXH đợc xếp vào
các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng. Chu trình tài chính của quỹ BHXH là
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
7
Những người thiếu vốn
-Cá nhân
-Người SDLĐ
-Đối tượng khác
Đóng góp
Quỹ BHXH
Vốn
Thị trường
tàichính
Vốn
Vốn
Luận văn cuối khoá
chu trình tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thị trờng tài chính.
Quá trình tham gia của quỹ BHXH vào thị trờng tài chính đợc thực hiện trên
hai thị trờng: Sơ cấp và thứ cấp. Trên thị trờng tài chính sơ cấp, việc mua bán chứng
khoán phát hành lần đầu của quỹ BHXH sẽ làm tăng quy mô vốn đầu t cho thị trờng.
Còn trên thị trờng thứ cấp, hoạt động mua bán các công cụ tài chính nhằm tìm kiếm
lợi ích của quỹ sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trờng.
Hoạt động tích cực của quỹ BHXH sẽ không chỉ có tác dụng tài trợ vốn cho
nền kinh tế, mà còn làm giảm rủi ro thanh khoản và chuyển hóa tốt hơn thời hạn của
công cụ tài chính.

Nh vậy BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể
thiếu của mỗi quốc gia nhằm góp phần làm vững chắc thể chế chính trị, ổn định đời
sống kinh tế - xã hội và làm lành mạnh hoá thị trờng tài chính.
1.2. Đầu t tăng trởng quỹ: tính tất yếu trong hoạt động của quỹ BHXH
1.2.1.Khái niệm của đầu t
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc hoạt động đầu t có một vị
trí vô cùng quan trọng. Hoạt động đầu t có đặc điểm là thờng sử dụng một khối lợng
lớn các nguồn lực và kết quả của nó thờng phát huy tác dụng lâu dài, có ảnh hởng rất
đa dạng đối với nền kinh tế. Những sai lầm trong quyết định đầu t có thể gây ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho từng doanh nghiệp cũng nh cho toàn xã
hội. Vì vậy trớc khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một hoạt động nào đó chủ đầu t phải
tiến hành công việc chuẩn bị đầu t bao gồm tính toán cân nhắc tất cả các khía cạnh tài
chính, kinh tế, xã hội, pháp lý nhằm làm cho hoạt động đầu t mang lại hiệu quả cao
nhất. Đây là một công việc khó khăn và phức tạp vì vậy cần đợc thực hiện theo một
phơng pháp luận khoa học và bài bản. Vì: Đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực
nhằm mục tiêu tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đầu t tăng trởng: Yêu cầu khách quan để bảo toàn quỹ BHXH.
Xuất phát từ nhiều lý do khách nhau, đòi hỏi quỹ BHXH phải đợc đem ra đầu
t nhằm mục đích tăng trởng quỹ.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
8
Luận văn cuối khoá
Đầu t tăng trởng là việc dùng nguồn ngân quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi để đầu
t nhằm mang lại lợi nhuận và làm tăng quy mô của quỹ. Tăng trởng ở đây không đợc
hiểu là việc tăng có tính cơ học mức thu của ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
mà nó phải đợc đặt trong mối quan hệ với lạm phát và kết quả của việc đầu t vốn
nhàn rỗi từ quỹ BHXH. Những lý do sau đây cho thấy sự cần thiết phải đầu t tăng tr-
ởng quỹ BHXH.
Thứ nhất: Bên cạnh những nội dung chi cho các chế độ BHXH ngắn hạn (ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động ), quỹ BHXH phần lớn chi cho các chế độ BHXH dài

hạn. Nhìn theo khía cạnh cơ học có thể thấy việc thu quỹ BHXH từ các khoản đóng
góp vào quỹ là khó có thể đáp ứng đợc các nhu cầu chi trả cho các chế độ BHXH.
Nếu quỹ BHXH không đợc đa ra đầu t thì theo thời gian nó sẽ bị mất đi phần lớn giá
trị do lạm phát. Để quỹ BHXH có đủ khả năng chi trả thờng xuyên, ngoài các nguồn
đóng góp, cần thiết phải có các khoản thu nhập từ bản thân hoạt động đầu t quỹ.
Thứ hai: Trong nền kinh tế thị trờng, mọi nguồn lực đều phải không ngừng
vận động. Thông thờng nguồn đóng góp quỹ của các đối tợng tham gia bảo hiểm xã
hội sẽ đợc tập trung vào quỹ BHXH, sau khi nhập quỹ phần lớn sẽ không đợc mang
ra sử dụng ngay vì kỳ thanh toán cho các chế độ hu trí, mất sức lao động, tử tuất th-
ờng kéo dài. Đây là nguồn vốn nhàn rỗi to lớn mà BHXH cần phải cung cấp để tài trợ
cho nền kinh tế.
Thứ ba: Thực tế cho thấy đến cuối năm 2003 quỹ BHXH đã có số d lên tới
33.698 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2010 số d quỹ BHXH sẽ lên tới trên 100.000 tỷ.
Tuy nắm giữ trong tay một khoản tiền khổng lồ nhng quỹ BHXH đang gặp một số
khó khăn có thể ảnh hởng đến khả năng an toàn của quỹ. Trong tơng lai quỹ BHXH
càng phải chi nhiều hơn do số ngời hởng chế độ ngày càng nhiều. Không những thế
các chính sách từ thời điểm ra đời cho tới thời điểm thực thi cũng đã có sự thay đổi
bất lợi cho việc chi trả BHXH. Ví dụ, nh sự biến đổi theo chiều hớng tăng lên của tiền
lơng đã gây khó khăn cho quỹ BHXH khi phải chi trả cho đối tợng hởng theo mức l-
ơng hiện tại lúc họ nghỉ hu
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
9
Luận văn cuối khoá
Với những lý do và thực tế nêu trên , có thể khẳng định rằng nếu không có các
biện pháp đầu t tăng trởng quỹ BHXH để tiến tới tự cân đối thu chi quỹ BHXH thì tới
một lúc nào đó, số chi quỹ BHXH sẽ vợt quá số thu và quỹ BHXH sẽ rơi vào tình
trạng mất cân đối. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp đầu t tăng trởng quỹ BHXH là hết
sức cần thiết trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động đầu t vẫn do Ban kế hoạch thuộc BHXH đảm
nhiệm. Việc kiêm nghiệm nhiều vai trò nh vậy làm cho hiệu quả của công tác đầu t ở

mức độ không cao, điều này có ảnh hởng trực tiếp đến công tác chi trả trong tơng lai.
Do vậy đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện công tác này với mục
đích không những bảo toàn mà còn có khả năng phát triển đợc đồng vốn bỏ ra.
1.3. Sự cần thiết của tổ chức đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
1.3.1. Xét về lý luận
Quy luật cung cầu về vốn trên thị trờng.
Cũng nh các loại hàng hoá thông thờng khác, vốn đầu t cũng vận động theo
quy luật cung cầu về vốn. Đó là quy luật vận động từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn và từ
sự chênh lệch lãi suất trên thị trờng để đảm bảo yêu cầu của quy luật cung cầu là cân
đối vốn. Song sự vận động của vốn trên thị trờng cũng có những đặc điểm riêng biệt.
+ Sự vận động của vốn trên thị trờng đợc thực hiện dới hình thức mua bán vốn
(các chứng chỉ có giá), hoặc dới hình thức vay và cho vay (tiền tệ), các hình thức vận
động này tuy khác nhau nhng cùng bản chất và chuyển quyền sử dụng vốn, còn
quyền sở hữu vốn không thay đổi. Ngời đầu t thực hiện việc cho vay vốn hoặc đầu t
vào thị trờng chứng khoán mua các cổ phiếu, trái phiếu và thực hiện việc chuyển
quyền sử dụng vốn của mình trong một khoảng thời gian nhất định để đợc một khoản
lãi. Hết thời hạn quy định, kết thúc quá trình mua bán vốn, vốn đó lại trở về ngời đầu
t đúng bằng số lợng vốn ban đầu và thêm phần lãi. Lãi suất đầu t trên thị trờng vốn
thờng đợc gọi là giá vốn. Đó là ngời đi vay vốn phải trả cho ngời đầu t trong thời gian
mợn quyền sử dụng vốn. Tuy nhiên cũng có trờng hợp ngời đầu t bị lỗ vốn.
+ Yêu cầu của quy luật cung cầu về vốn là phải bảo đảm cung phải phù hợp
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
10
Luận văn cuối khoá
với cầu. Từ yêu cầu đó vốn trên thị trờng luôn vận động từ nơi thừa đến nơi thiếu để
tạo nên sự cân đối cung cầu. Quá trình vận động đó là khách quan, song cung phù
hợp với cầu chỉ là tạm thời, ngẫu nhiên, còn cung không phù hợp với cầu, cung cầu
mất cân đối mới là những biểu hiện thờng xuyên của quy luật cung cầu. Sự mất cân
đối giữa cung và cầu về vốn ở các không gian và thời gian khác nhau là nguyên nhân
làm cho cung cầu về vốn luôn vận động. Và đó cũng là nguyên nhân, là cơ sở cho thị

trờng vốn ra đời và tồn tại.
- Quy luật hình thành và vận động của lãi suất trên thị trờng
Giá vốn hay lãi suất trên thị trờng cũng đợc hình thành theo yêu cầu của quy
luật giá trị. Đó là giá cả (giá vốn) phải phù hợp với giá trị trên thị trờng. Nhng giá vốn
- lãi suất thị trờng lại đợc hình thành trên cơ sở khách quan của quy luật cung cầu
vốn. Vốn cung ứng trên thị trờng nhiều hơn cầu thì lãi suất giảm, ngợc lại vốn cung
ứng trên thị trờng ít hơn cầu thì lãi suất tăng. Nghĩa là lãi suất hình thành theo thị tr-
ờng và phản ánh đúng giá trị của vốn ở mọi không gian và thời gian. Quy luật giá trị,
quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh trên thị trờng vốn tác động khách quan đến
quá trình hình thành và vận động của lãi suất trên thị trờng làm cho giá vốn - lãi suất
tăng lên hay giảm đi phù hợp với giá trị của vốn. Đơng nhiên sự hình thành và vận
động của lãi suất trên thị trờng cũng mang tính không gian và thời gian rõ nét nh giá
cả các loại hàng hoá thông thờng. Vì vậy vận dụng quy luật lãi suất trên thị trờng là
phải quy định và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với từng không gian và thời gian.
Không thể áp đặt một lãi suất cứng nhắc trên thị trờng toàn quốc hoặc ổn định lãi suất
trong một thời gian dài không tính đến sự vận động của cung, cầu về vốn giữa các
vùng và giữa các thời gian khác nhau.
- Nguyên tắc hình thành và vận động của lãi suất đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
Do yêu cầu của hoạt động đầu t trên thị trờng là phải bảo toàn đợc vốn. Hơn
thế nữa hoạt động đầu t quỹ BHXH còn phải đợc tăng trởng. Phần vốn tạm thời nhàn
rỗi phải đợc phát triển ngày càng lớn để đáp ứng nhu cầu chi trả dài hạn. Từ mục đích
đó đòi hỏi hoạt động đầu t quỹ BHXH phải có lãi, lãi suất đầu t phải lớn hơn tỷ lệ trợt
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
11
Luận văn cuối khoá
giá trên thị trờng, nghĩa là phải có lãi suất thực dơng.
Nếu gọi P là hiệu suất đầu t quỹ BHXH; G là tỷ lệ trợt giá trên thị trờng thì
nguyên tắc lãi suất trong đầu t quỹ BHXH là: P G.
Cơ chế hình thành lãi suất dơng của hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH
cũng phù hợp với cơ chế hình thành lãi suất đầu t nói chung trên thị trờng vốn. Lãi

suất dơng là đảm bảo lợi ích kinh tế của đầu t quỹ BHXH, đồng thời cũng là biện
pháp duy nhất bảo tồn và phát triển quỹ.
Đơng nhiên lãi suất đầu t quỹ BHXH cũng phải đảm bảo lợi ích của ngời sử
dụng vốn. Ngời sử dụng vốn phải có hiệu quả, hiệu quả đó đảm bảo lợi ích cho cả hai
bên đó là trả đợc nợ vay, lãi vay và còn mang lại lợi nhuận cho ngời sử dụng vốn. Vì
vậy lãi suất cho vay đảm bảo G P Q (Q là phần lãi suất của ngời sử dụng vốn). Sự
hình thành lãi suất cho vay tù quỹ BHXH phải tuân theo quy luật khách quan đó.
Tất cả các dự án đầu t của quỹ BHXH dù tồn tại dới bất kỳ hình thức nào
cũng phải đảm bảo lợi ích kinh tế của quỹ, nghĩa là đầu t phải có lãi, đồng thời cũng
phải tính đến lợi ích kinh tế của ngời sử dụng vốn.
Do tính chất đặc thù của quỹ BHXH là quỹ thuộc sở hữu của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, quỹ của xã hội, quỹ đợc hình thành để chi trả cho những ngời đợc
bảo hiểm. Vì vậy yêu cầu của công tác đầu t tăng trởng quỹ là phải an toàn, phải có
lợi nhuận và có tính lỏng cao. Từ yêu cầu này đòi hỏi việc đầu t quỹ phải cân nhắc
lựa chọn các đối tợng đầu t, nói chung, các đối tợng đầu t quỹ BHXH phải là các đơn
vị làm ăn có lãi, trừ các trờng hợp có sự chỉ định của chính phủ thì do chính phủ bảo
lãnh.
Nh vậy, khi quỹ BHXH tham gia vào thị trờng vốn, lãi suất phải tuân thủ quy
luật trên thị trờng, không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan. Đây là nguyên tắc cơ bản
để hình thành lãi suất cho vay của quỹ. Việc chính phủ hoặc các cấp đợc uỷ quyền
quy định lãi suất cho vay từ quỹ BHXH phải tuân theo quy luật lãi suất thị trờng. Nhà
nớc không nên chỉ định mức lãi suất u đãi, kể cả lãi suất cho ngân sách nhà nớc vay
trong trờng hợp NSNN bội chi và quỹ BHXH hoạt động độc lập với NSNN.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
12
Luận văn cuối khoá
Mặt khác lãi suất trên thị trờng vốn cũng thờng xuyên biến động theo quan hệ
cung cầu về vốn. Mức lãi suất thị trờng thờng đợc các ngân hàng kinh doanh tiền tệ
áp dụng, điều chỉnh kịp thời. Vì vậy lãi suất cho vay của quỹ BHXH cũng phải đợc
điều chỉnh thờng xuyên cho phù hợp với lãi suất thị trờng.

Từ những vấn đề trên đây đòi hỏi khi xây dựng mô hình và cơ chế hoạt động
của tổ chức đầu t tăng trởng quỹ BHXH phải tuân theo những quy luật của thị trờng
đó là quy luật cung cầu về vốn và quy luật vận động của lãi suất trên thị trờng.
1.3.2. Xét về thực tiễn
* Thực trạng về mô hình tổ chức
Theo quyết định 606/TTg ngày 26/09/1995 của Thủ tớng Chính phủ về việc
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt Nam thì cơ cấu tổ chức bộ
máy BHXH Việt Nam bao gồm 8 ban và văn phòng và trung tâm, quyết định này chỉ
rõ, khi thực hiện phơng án bảo toàn và phát triển quỹ sẽ thành lập tổ chức riêng do
Thủ tớng Chính phủ quy định. Theo Nghị định số 100/2002/NĐ - CP của Chính phủ
ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2002 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, thì BHXH Việt Nam bao gồm các ban, văn phòng
và trung tâm nh sau:
1. Ban Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội;
2. Ban Kế hoạch - tài chính;
3. Ban Thu BHXH;
4. Ban Chi BHXH;
5. Ban BHXH tự nguyện;
6. Ban giám định y tế;
7. Ban tuyên truyền BHXH;
8. Ban hợp tác quốc tế;
9. Ban tổ chức cán bộ;
10. Ban kiểm tra;
11. Văn phòng;
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
13
Luận văn cuối khoá
12. Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH;
13. Trung tâm Công nghệ thông tin;
14. Trung tâm đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ BHXH;

15. Trung tâm lu trữ;
16. Báo Bảo hiểm xã hội;
17. Tạp chí Bạo hiểm xã hội;
Trong điều 2 của Nghị định này có chỉ rõ BHXH Việt Nam xây dựng, trình
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt đề án bảo tồn giá trị và tăng trởng quỹ BHXH.
Nh vậy theo quyết định 606/TTg và Nghị định 100/2002/NĐ-CP thì BHXH
Việt Nam vẫn cha có tổ chức chuyên trách giúp tổng giám đốc về công tác đầu t tăng
trởng quỹ. Hiện nay toàn bộ các hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH đều do Ban kế
hoạch tài chính đảm nhiệm. Trong Ban kế hoạch tài chính cũng cha có phòng chuyên
trách về công tác đầu t, các nghiệp vụ phát sinh về đầu t thờng đợc Ban kế hoạch tài
chính giao cho 2 phòng quản lý, đó là phòng kế toán và phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi kết quả các hoạt động đầu t, bao gồm: vốn
đầu t ban đầu, thời hạn thu hồi vốn, hiệu quả đầu t vốn Còn phòng kế hoạch tổng
hợp chịu trách nhiệm các công việc trớc hoạt động đầu t đợc tiến hành nh: thẩm định
dự án, xác định tính pháp lý, soạn thảo các văn bản và làm thủ tục cho vay.
Nh vậy, nhiệm vụ của Ban Kế hoạch tài chính về công tác đầu t tăng trởng quỹ
mới chỉ dừng lại ở các công việc hành chính, thực hiện các công việc mang tính chất
pháp lý cho các hoạt động đầu t, cha thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ đầu t.
Do cha có bộ phận chuyên trách giúp Tổng giám đốc điều hành công tác đầu t
tăng trởng, nên trong thời gian qua, công tác đầu t tăng trởng có nhiều hạn chế.
* Những hạn chế của công tác đầu t tăng trởng quỹ BHXH Việt Nam
Thứ nhất: Về công tác tổ chức bộ máy.
Do cha có đơn vị chuyên trách về công tác đầu t tăng trởng nên cha tham mu
cho Tổng Giám đốc lựa chọn đợc các dự án đầu t có hiệu quả nhất, từ đó chủ động đề
xuất Chính phủ cho phép quỹ đợc đầu t. Điều 21 của quy chế quản lý tài chính đối
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
14
Luận văn cuối khoá
với BHXH Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 02/2003/QĐ-TTg ngày
02/01/2003 của Thủ tớng Chính phủ có quy định rõ: BHXH Việt Nam có trách

nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trởng các quỹ Bảo hiểm. Việc
dùng tiền nhàn rỗi của các quỹ Bảo hiểm để đầu t phải đảm bảo an toàn, bảo toàn đợc
giá trị và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Các hình thức đầu t nh: mua trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu, công trái KBNN và của các ngân hàng thơng mại; cho NSNN, quỹ
hỗ trợ đầu t quốc gia, Ngân hàng chính sách vay ; đầu t vốn vào một số dự án có
nhu cầu về vốn do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Đơng nhiên để Chính phủ có quyết định đúng đắn trong việc đầu t vốn và có
hiệu quả nhất, thì BHXH Việt Nam phải chủ động nghiên cứu thị trờng, phát hiện
những nơi cần vốn, trên cơ sở đó đề xuất với Chính phủ phơng án đầu t thích hợp.
Thực tế trong những năm qua do BHXH cha có tổ chức chuyên trách làm công tác
đầu t tăng trởng nên nghiệp vụ tìm đối tác đầu t hầu nh không thực hiện đợc. Hầu hết
các dự án là do Chính phủ chỉ định, BHXH Việt Nam chỉ là cơ quan thừa hành lệnh
của Chính phủ. Đây là mặt hạn chế trong công tác đầu t tăng trởng quỹ BHXH ở nớc
ta, hạn chế đó đã biến BHXH từ chủ động tìm đối tác thành bị động.
Kinh nghiệm ở các nớc, hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH nói chung cũng
do Chính phủ điều hành, nhng Chính phủ chỉ ra quyết định khi có đề xuất của BHXH.
Ví dụ Malaysia, tất cả các dự án đợc Chính phủ phê chuẩn đầu t từ quỹ BHXH đều do
cơ quan an sinh xã hội Malaysia đề xuất. Ngoài các danh mục đầu t do Chính phủ
quy định, cơ quan an sinh xã hội Malaysia còn đợc phân cấp tự quyết định đầu t vào
một số dự án cha đủ tầm chiến lợc quốc gia, các dự án cho doanh nghiệp vay với khối
lợng tiền không lớn để khuyến khích ng ời lao động và chủ sử dụng lao động tích
cực tham gia BHXH. Đơng nhiên để làm đợc việc đó, cơ quan an sinh xã hội
Malaysia có một tổ chức chuyên làm công tác đầu t tăng trởng. Ví dụ Quỹ dự phòng
EFP Malaysia có một ban gồm 7 thành viên chuyên trách làm công tác đầu t tăng tr-
ởng do Phó Tổng Giám đốc trực tiếp làm trởng ban, cơ quan an sinh xã hội (socso)
cũng có một bộ phận chuyên trách làm công tác đầu t.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
15
Luận văn cuối khoá
Từ yêu cầu thực tế nớc ta và kinh nghiệm của các nớc, BHXH Việt Nam cần

sớm thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác đàu t tăng trởng quỹ.
Thứ hai: Về lãi suất cho vay.
Hạn chế đợc biểu hiện rõ nét nhất là cha tập trung nghiên cứu mức lãi suất cho
vay hợp lý từ quỹ BHXH, nên cha thuyết phục đợc các ngành, các cấp có liên quan.
Đây là một hạn chế lớn đối với công tác đầu t quỹ. Có những dự án lãi suất cho vay
còn thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ví dụ hầu hết các dự án cho vay trong năm 1998 lãi suất
đều thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Năm 1998, tỷ lệ lạm phát là 9,2%, nhng mức lãi suất cho
Ngân hàng đầu t phát triển vay là 7% năm, cho Bộ tài chính vay lãi suất 7% năm, thời
hạn 5 năm.
Điều đáng chú ý là do cha tổ chức chuyên trách làm công tác đầu t quỹ nên ch-
a tham mu giúp chính phủ chỉ định đúng đối tác đầu t, quy định đối tác cho vay.
Nhiều đối tợng đang cần vốn đầu t nh các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh
lại không đợc vay. ở các nớc ngời ta coi đây là biện pháp nuôi nguồn thu.
Thứ ba: Về thời hạn cho vay.
Do đặc thù của quỹ BHXH nên việc đầu t quỹ phải đảm bảo khả năng thanh
toán thờng xuyên. Mặt khác, do quỹ BHXH mới tách ra khỏi ngân sách Nhà nớc hoạt
động độc lập nên cha có kinh nghiệm và phơng pháp dự báo khoa học trong dài hạn.
Vì vậy trong năm qua BHXH chủ yếu là cho vay ngắn hạn, còn cho vay dài hạn hầu
nh cha đợc triển khai. Để cho vay dài hạn đòi hỏi phải làm tốt công tác dự báo, ví dụ
thời gian nhàn rỗi của nguồn vốn, thời hạn cho vay, thời hạn thu nợ vay, phải phù hợp
với các nhu cầu chi trả BHXH trong tơng lai. Vì vậy trong điều kiện hiện nay khi
BHXH Việt Nam cha có khả năng dự báo cân đối quỹ dài hạn chính xác thì chỉ nên
cho vay ngắn hạn để đảm bảo sự an toàn của quỹ.
Thứ t: Về công tác thu nợ.
Trong cơ chế thị trờng, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều rất có thể xảy ra.
Đặc biệt đối với BHXH Việt Nam do cha có tổ chức chuyên trách đầu t tăng trởng,
khối lợng tiền cho vay lại lớn thì việc thu nợ vay đối với các dự án đã hết hạn sẽ gặp
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
16
Luận văn cuối khoá

nhiều khó khăn, điều này gây ảnh hởng đến độ an toàn của quỹ và việc chi trả các chế
độ BHXH.
Từ những nội dung tồn tại trong công tác đầu t tăng trởng nh trên, luận văn cho
rằng cấp thiết phải thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác đầu t tăng trởng quỹ
BHXH.
Chơng 2
Thực trạng đầu t và kinh nghiệm của một số nớc
về mô hình và cơ chế hoạt động của
tổ chức đầu t tăng trởng Quỹ BHXH
2.1. Thực trạng đầu t tăng trởng Quỹ BHXH ở Việt Nam
2.1.1. Các quy định pháp lý về đầu t từ quỹ BHXH.
Quyết định về đầu t quỹ BHXH luôn chịu sự chi phối của các quy định pháp lý
về xác định nguồn vốn, nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ vốn đầu t. Để đi đến đánh giá cụ
thể tình hình phân bổ vốn đầu t và hiệu quả đầu t quỹ BHXH, chúng ta sẽ kiểm tra
một cách cụ thể hơn về các quy định pháp lý theo trình tự thời gian.
2.1.1.1. Các quy định trớc năm 2003
* Nội dung của quy định
Nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến đầu t quỹ BHXH trớc năm
2003 theo quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998 của thủ tớng Chính phủ
là:
Thứ nhất: BHXH Việt Nam đợc sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHXh
để thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trởng.
Thứ hai: Về nguyên tắc, việc dùng quỹ BHXH để đầu t phải đảm bảo an toàn,
hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn đợc giá trị và có hiệu quả kinh tế xã
hội.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
17
Luận văn cuối khoá
Thứ ba: Các hình thức đầu t bao gồm:
- Mua trái phiếu, tín phiếu của kho bạc nhà nớc và các ngân hàng thơng mại

của Nhà nớc.
- Cho vay đối với NSNN, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia, các ngân hàng thơng mại
của Nhà nớc.
- Đầu t vốn vào một số dự án và doanh nghiệp lớn của Nhà nớc có nhu cầu về
vốn đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép và bảo trợ.
* Những đánh giá về các quy định trớc năm 2003
- u điểm:
+ Sự ra đời của các quy định trên đã bớc đầu tạo ra khung pháp lý cơ bản cho
hoạt động đầu t quỹ BHXH nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho ngời đợc bảo hiểm.
+ Danh mục đầu t theo quy định chủ yếu là các tài sản tài chính phù hợp với
đặc điểm vận động của các quỹ BHXH trong nền kinh tế thị trờng và thông lệ quốc
tế.
+ Giới hạn lãnh thổ đối với các đầu t tại Việt Nam là hoàn toàn hợp lý để nâng
cao vai trò tài trợ vốn của các trung gian tài chính cho nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn mà nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế - xã hội đã trở thành bức xúc.
+ Việc thể chế hoá các nguyên tắc đầu t: an toàn, hạn chế rủi ro và có hiệu quả
kinh tế - xã hội là hoàn toàn cần thiết và đúng đắn. Nguyên tắc này bắt buộc BHXH
Việt Nam phải thực hiện đầu t vốn với mức độ an toàn cao nhất đảm bảo lợi ích cho
ngời đợc bảo hiểm.
- Hạn chế:
Những hạn chế cơ bản của các quy định trong chế độ ngày 26/01/1998 có thể
đợc chỉ ra một số điểm sau đây:
+ Các quy định về tổng thể là quá đơn giản, cha có những quy định chi tiết cho
việc đầu t vốn với từng loại nguồn vốn từ quỹ BHXH. Bởi vì bản chất của nguồn vốn
đầu t ngắn hạn khác hẳn so với nguồn vốn đầu t dài hạn về các quy định lợng và thời
hạn.
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
18
Luận văn cuối khoá
+Việc không quy định tỷ lệ đâu t quỹ BHXH vào mỗi danh mục đầu t đã gây

khó khăn và tạo ra thế bị động cho ngành BHXH Việt Nam. Thời gian qua việc đầu t
quỹ BHXH chủ yếu theo sự chỉ định của Thủ tớng Chính phủ.
+ Các quy định pháp lý cha thể hiện đợc rõ nguyên tắc đa dạng hoá trong lĩnh
vực đầu t nhằm hạn chế và phân tán rủi ro. Một điều rất nguy hiểm nếu BHXH đầu t
toàn bộ tiền tạm thời nhàn rỗi vào một danh mục đầu t.
+ Điều 17 trong QĐ 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998 cha đề cập tới nguyên
tắc khả năng thanh toán thờng xuyên. Bởi vì, việc đầu t quỹ BHXH dới hình thức
nào, vào lĩnh vực nào cũng phải đảm bảo khả năng chuyển đổi các tài sản đầu t thành
tiền để quỹ thực hiện nghĩa vụ chi trả cho ngời đợc bảo hiểm. Nh vậy, quỹ BHXH chỉ
có thể đầu t vào các tài sản mang tính lỏng và vào các tài sản có thu nhập thờng
xuyên ổn định.
Kể từ năm 1995 khi BHXH ra đời cho đến trớc năm 2003 số d quỹ là một con
số không nhỏ tuy nhiên cha có một văn bản pháp lý nào quy định về sự ra đời của tổ
chức hay bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện công tác đầu t quỹ BHXH Việt Nam.
Tựu trung, các quy định của quy chế quản lý tài chính BHXH Việt Nam ngày
26/01/1998 là những quy định sơ khai về đầu t quỹ BHXH. Trong giai đoạn bùng nổ
các dịch vụ đầu t tài chính thì những quy định này cần thiết phải đợc thay đổi và
hoàn thiện.
2.1.1.2. Các quy định từ năm 2003
Các văn bản pháp lý mới đợc ban hành phục vụ cho hoạt động đầu t quỹ
BHXH là: Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 02/01/2003
về quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. Thông t 49/2003/TT-BTC của
Bộ Tài chính ngày 16/05/2003 hớng dẫn quy chế tài chính đối với BHXH Việt Nam.
Chúng ta sẽ điểm những nội dung chủ yếu các quy định về đầu t quỹ BHXH, trớc khi
có những nhận xét về sự ảnh hởng của nó trong tơng lai, đến quan điểm sử dụng
nguồn vốn đầu t từ quỹ BHXH.
* Nội dung cơ bản của các quy định
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
19
Luận văn cuối khoá

- Quan điểm về bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH là hoạt động BHXH Việt
Nam sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi để cho vay, tham gia mua tín phiếu, trái phiếu,
công trái của Kho bạc Nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại Nhà nớc.
- Hình thức đầu t quỹ BHXH bao gồm:
+ Mua trái phiếu tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Kho bạc Nhà nớc và các
Ngân hàng thơng mại của Nhà nớc.
+ Ưu tiên cho ngân sách nhà nớc vay để giải quyết các nhu cầu cần thiết trong
cả nớc.
+ Cho vay đối với quỹ hỗ trợ đầu t phát triển, các ngân hàng thơng mại của
Nhà nớc, Ngân hàng chính sách của Nhà nớc.
+ Đầu t vào một số dự án có nhu cầu về vốn do Thủ tớng Chính phủ quyết
định.
- Phân phối lãi từ hoạt động đầu t quỹ BHXH.
Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp đầu t quỹ là toàn bộ số tiền phát sinh
đợc sử dụng nh sau:
+ Trích kinh phí để chi quản lý thờng xuyên của hệ thống BHXH Việt Nam
bằng 4% số thực thu BHXH và bảo hiểm y tế phần so ngời sử dụng lao động và các
đối tợng tham gia bảo hiểm đóng hàng năm. Mức trích 4% đợc áp dụng từ năm 2003
đến 2005.
+ Trích 2 quỹ khen thởng, phúc lợi bằng 3 tháng lơng thực tế bình quân toàn
ngành.
+ Trích vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất của toàn hệ thống BHXH Việt Nam
theo dự án đợc cấp có thêm quyền phê duyệt.
+ Phần còn lại đợc bổ xung vào quỹ BHXH để bảo toàn và tăng trởng.
* Những đánh giá về các quy định từ năm 2003.
Các quy định về bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH mới chỉ ra đời cách đây
không lâu nên việc đánh giá và sự ảnh hởng đối với thực tế là không thể thực hiện. Do
vậy những đánh giá dới đây chỉ đa ra các quan điểm có tính nhận định dựa trên cơ sở
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
20

Luận văn cuối khoá
khoa học và sự đòi hỏi của thực tiễn.
- Đánh giá về quan điểm bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH.
Theo quan điểm hiện nay của ngành BHXH Việt Nam cũng nh của Bộ Tài
chính, hoạt động bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH chỉ bó hẹp trong nội dung đầu t
tăng trởng quỹ BHXH - hoạt động đầu t quỹ BHXH. Theo chúng tôi với cách hiểu nh
vậy là đúng nhng cha đủ. Bởi vì phải thừa nhận rằng hoạt động đầu t quỹ BHXH là
quan trọng nhất trong nội dung bảo toàn và tăng trởng nhng nó chỉ có ý nghĩa thiết
thực khi đặt trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt động thu và chi quỹ BHXH.
Hoạt động thu BHXH là hoạt động tạo tiền đề - hoạt động tạo nguồn vốn đầu t cho
quỹ. Nếu hoạt động này không thực hiện tốt thì nguồn quỹ BHXH không đủ để chi
trả các chế độ trợ cấp BHXH chứ cha nói tới nguồn vốn cho hoạt động đầu t. Bên
cạnh đó hoạt động chi quỹ BHXH nếu không đợc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả thì số
d quỹ BHXH hàng năm cũng không tồn tại để phục vụ cho hoạt động đầu t quỹ. Vì
vậy để hiểu đúng và đầy đủ quan điểm bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH thì nội
dung của nó phải bao hàm cả 3 hoạt động là: hoạt động đầu t quỹ BHXH; hoạt động
thu quỹ BHXH và hoạt động chi quỹ BHXH. Trong đó hoạt động đầu t quỹ giữ vai
trò chủ đạo và quan trọng nhất.
- Đánh giá về hình thức đầu t quỹ BHXH.
Ưu điểm nổi bật trong các quy định pháp lý về đầu t quỹ BHXH hiện nay là
việc chú trọng đầu t vào các tài sản chính có độ an toàn cao nh công trái, trái phiếu
Chính phủ. Bên cạnh đó hoạt động coi trọng các hình thức cho vay đối với NSNN và
các tổ chức tài chính của Nhà nớc nh quỹ hỗ trợ phát triển, ngân hàng chính sách.
Điều đó tạo điều kiện để BHXH Việt Nam phát huy đợc tính kinh tế và xã hội trong
việc đầu t quỹ. Tuy vậy nếu chỉ dừng lại ở các hoạt động nh đã nêu trên, có thể nói
rằng hoạt động đầu t quỹ quá đơn giản và nghèo nàn, phản ánh trình độ đầu t quá
thấp kém của BHXH Việt Nam đặc biệt trong điều kiện bùng nổ các dịch vụ đầu t tài
chính nh hiện nay. Theo tài liệu cẩm nang an sinh xã hội tập 3 của văn phòng lao
động quốc tế (ILO) - 1998, ngoài các lĩnh vực cho vay nh quy định pháp lý hiện nay
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01

21
Luận văn cuối khoá
ở Việt Nam, còn có thêm các lĩnh vực khác nh: đầu t chứng khoán của công ty do
Chính phủ bảo lãnh phát hành; trái khoán doanh nghiệp; cho vay thế chấp bằng bất
động sản; tham gia mua cổ phần (thờng và u đãi), tham gia đầu t bất động sản. Nhìn
chung các hoạt động đầu t quỹ rất đa dạng, mỗi một hoạt động đều có những lợi thế
và bất lợi của nó, song an toàn trong đầu t quỹ BHXH vẫn là vấn đề đợc các nớc quan
tâm hàng đầu.
- Đánh giá về phân phối tiền sinh lời từ hoạt động đầu t quỹ BHXH
Cơ chế phân phối tiền lãi từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH hiện nay
theo chúng tôi là cha hợp lý và cha đúng với mục đích là bảo toàn và tăng trởng quỹ
BHXH. Chẳng hạn việc trích tiền lãi đầu t để chi cho quản lý thờng xuyên bằng 4%
số thực thu BHXH; trích quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi. Điều này trái với mục đích
của hoạt động đầu t quỹ nhằm tăng quy mô cho quỹ, đảm bảo nhu cầu chi trả trong t-
ơng lai. Vì vậy việc phân phối và sử dụng tiền sinh lời từ hoạt động đầu t quỹ BHXH
chỉ đợc phép chi cho các nội dung nhằm bảo toàn và tăng trởng quỹ mà thôi.
- Đánh giá sự chuẩn bị cho tổ chức đầu t ra đời
Tính đến văn bản pháp lý mới nhất hiện hành thì không có một văn bản lý nào
đề cập đến sự ra đời của tổ chức đầu t. Mọi công tác vẫn hoàn đặt dới sự chỉ đạo của
Thủ tớng Chính phủ và Tổng giám đốc BHXH. Ban kế hoạch chỉ là ngời thực hiện. Vì
thế ngời nắm vốn lại hết sức bị động trong việc thực hiện công tác đầu t. Đồng thời
thì Ban kế hoạch tài chính lại không đợc bố trí đủ đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm
trong hoạt động này nên cha thể dự đoán trớc đợc sự biến động của thị trờng. Do vậy
mà năm 2002 lợi suất thực của đồng vốn chỉ là 2,9%, thậm chí là năm 1998 lợi suất
thực tế là - 0,1%.
Tóm lại, các quy định pháp lý cũ và mới đều có đặc điểm chung là mang tính
thừa kế tơng đối cụ thể luật pháp của các nớc trên thế giới. Song cha có sự nghiên cứu
để vận dụng một cách tối u nhất vào điều kiện Việt Nam để thực sự bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sử dụng quỹ BHXH đợc an
toàn. Tuy nhiên trong điều kiện BHXH mới tách ra khỏi NSNN một thời gian ngắn

SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
22
Luận văn cuối khoá
thì những hạn chế của các quy định pháp lý là không thể tránh khỏi.
2.1.2. Thực trạng hiệu quả đầu t từ quỹ BHXH giai đoạn 1996 đến 2003
2.1.2.1. Thực trạng nguồn vốn cho hoạt động đầu t
* Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Trong những năm trớc đây cũng nh hiện nay, các văn bản pháp lý quản lý tài
chính BHXH nh: Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998; Quyết định số
02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 về việc ban hành quy chế quản lý đối với BHXH
Việt Nam, đều cha đề cập tới cơ chế tạo lập nguồn vốn đầu t quỹ BHXH. Song trên
thực tế, việc tạo lập nguồn vốn cho hoạt động này đợc xác định nh sau:

Trong đó:
- Tổng số thu BHXH hàng năm bao gồm:
+Tổng thu từ đóng góp BHXH (thu từ đóng góp BHXH của ngời lao động và
chủ sử dụng lao động).
+ Khoản thu lãi từ hoạt động đầu t quỹ BHXH.
+ Thu khác
- Tổng số chi BHXH hàng năm bao gồm:
+ Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH.
+ Chi quản lý bộ máy ngành BHXH (bao gồm cả chi đầu t xây dựng cơ bản)
+ Chi khác.
Với cơ chế trên đây, nhiều năm qua BHXH Việt Nam đã đóng góp không nhỏ
về vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Thực trạng đợc đánh giá cụ
thể ở các nội dung dới đây:
* Thực trạng về nguồn vốn
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
23
Nguồn

vốn đầu

BHXH
=
Số dư
năm trước
chuyển
sang
+
Tổng số
thu
BHXH
trong
năm
-
Tổng số
chi
BHXH
trong
năm
Luận văn cuối khoá
Nguồn vốn cho hoạt động đầu t quỹ BHXH đợc trích ra từ phần chênh lệch thu,
chi quỹ BHXH hàng năm. Thực trạng về nguồn vốn cho hoạt động này đợc thể hiện
trên bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thực trạng nguồn vốn cho hoạt động đầu t từ quỹ BHXH
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1 D năm trớc chuyển

sang
746 2.969 5.724 8.887 12241 16285 21690 26507
2 Tổng thu trong năm 2.629 3.459 4.132 4.675 5.881 8.030 7.777 10983
-Thu từ đóng góp BHXH 2.570 3.514 3.876 4.186 5.198 6.348 6963 9.627
- Thu l i đầu tã tài chính
và thu khác
59 -19 256 489 683 1.682 814 1.356
3 Tổng số chi trong năm 406 722 987 1.321 1.837 2.625 2.960 3.792
- Chi trả các chế độ
BHXH
383 594 752 940 1.335 1.856 2.585 3.792
- Chi quản lý và chi khác 23 128 235 381 502 769 375 0
4 Chênh lệch thu chi
quỹ trong năm
2.223 2.773 3.145 3.354 4.044 5.405 4.817 7.191
5 Số d quỹ BHXH 31/12
hàng năm
2.969 5.742 8.887 12.241 16285 21.690 26.507 33.698
Nguồn: Báo cáo quyết toán quỹ BHXH từ năm 1996 đến năm 2003
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy rằng, hàng năm số thu BHXH luôn lớn hơn số chi
về BHXH, do vậy quỹ đều có kết d hàng năm. Tổng số d quỹ BHXH tính đến
31/12/2003 là 33.698 tỷ đồng. Quy mô nguồn vốn năm 2003 gấp 5,87 lần so với
SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
24
Luận văn cuối khoá
năm 1997. Có thực trạng trên đây là do:
Thứ nhất, tốc độ tăng thu bình quân trong 8 năm từ năm (1996-2003) là 22,6%.
Riêng số thu BHXH năm 2003 gấp 3,17 lần so với năm 1996.
Thứ hai, tốc tăng chi bình quân 8 năm từ 1996 2002 là: 37,6%. Riêng số chi
BHXH năm 2003 gấp 9,34 lần so với năm 1996. Nhng tỷ lệ tăng chi BHXH bình

quân 8 năm (1996-2003) gấp 1,66 lần tỷ lệ tăng thu BHXH. Điều đó cho thấy hiện tại
quỹ BHXH mới tách khỏi NSNN hoạt động độc lập và số ngời hởng trợ cấp BHXH
cha nhiều nên quỹ còn tự cân đối và có số d. Xét về lâu dài sự cân đối này không bền
vững, nếu không có những giải pháp đầu t kịp thời thì quỹ sẽ rơi vào khủng hoảng.
2.1.2.2. Thực trạng về phân bổ vốn đầu t từ quỹ BHXH
Năm 1996, do nhu cầu về vốn để thực hiện các mục tiêu phát triển, NSNN đã
vay quỹ BHXH không thời hạn với lãi suất 0,3%/tháng. Từ năm 1997, quỹ BHXH bắt
đầu đợc triển khai đầu t vào danh mục đầu tiên là cho NSNN vay theo chỉ định của
Chính phủ. Sau đó, mở rộng danh mục đầu t sang các Ngân hàng thơng mại của Nhà
nớc, mua kỳ phiếu, trái phiếu và tham gia đấu thầu trái phiếu Kho bạc Nhà nớc, cho
vay theo kế hoạch tín dụng của Chính phủ.
Trong giới hạn của các định chế pháp lý, tính đến hết năm 2003 số d đầu t quỹ
BHXH đã lên tới 33.698 tỷ đồng, số d đầu t quỹ BHXH đợc phân bổ thể hiện qua
bảng 2.2.
Bảng 2.2: Bảng phân bổ nguồn vốn đầu t quỹ BHXH.
Đơn vị:%
Năm
Danh mục
đầu t quỹ BHXH
1997 1998 1999 2000 2001 2002
2003
1. Bộ Tài chính 26,5 14,4 10,2 13,3 12 21,6 20,7
2. Cho vay theo chỉ
định của Chính phủ
34,4
59,4 58,3
3. Quỹ hỗ trợ phát
triển vay
39,6 37,7 34,5 28,3
4. Các NHTM quốc 42,5

SV: Nguyễn Đức Long Lớp : K39 01.01
25

×